Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA NEWLOOK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.39 KB, 51 trang )

1
Lời Cảm ơn
Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Newlook em đã
nhận thức sâu sắc hơn những kiến thức đã được học tập tại trường. Đồng thời cũng
thấy được những sự cách xa giữa lý thuyết và thực tiễn. Có thể nói lý thuyết mang đến
những khái niệm đầy đủ về những vấn đề liên quan đến nghiệp vụ kinh doanh Xuất
nhập khẩu còn thực tế mang đến những kinh nghiệm cụ thể hơn. Và cũng trong thời
gian này đã giúp em nhận thức được tầm quan trọng của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp trong công cuộc phát triển nền kinh tế Quốc Gia và hội nhập nền kinh tế thế
giới của Việt Nam. Thành quả ngày hôm nay không chỉ là sự đóng góp của Nhà Nước
mà còn là sự đóng góp của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp nói chung và những nhà
kinh doanh Xuất Nhập Khẩu nói riêng. Nhà nước đề ra những đường lối, chính sách để
thúc đẩy nên kinh tế phát triển, mở rộng giao thương, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp ký kết, làm ăn với các thương nhân nước ngoài; các doanh nghiệp thực hiện
việc kinh doanh của mình dựa trên đường lối, chính sách đó. Các cá thể trong công ty
lại giúp công ty thực hiện những mục tiêu kinh doanh đã đề ra. Mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp thực hiện tốt công việc của mình không chỉ tạo uy tín cho mình mà còn
tạo uy tín cho Quốc Gia, tạo nên thế đứng vững chắc cho nước ta trên thương trường
thế giới, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Để có những kiến thức và kết quả thực tế ngày
hôm nay, trước hết em xin chân thanh cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường CAO ĐẲNG
KINH TẾ ĐỐI NGOẠI và quý thầy cô Khoa Thương Mại Quốc Tế đã giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho chúng em trong suốt thời gian
qua.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thanh Hùng đã hết sức nhiệt
tình chỉ dẫn, đóng góp ý liến giúp em khắc phục những sai sót và hướng dẫn em từng
chi tiết một để hoàn thành bài báo cáo này một cách tốt nhất.
Lời Mở đầu
2
Thập niên cuối cùng của thiên niên kỷ thứ 20 là nhân chứng của sự phát triển
nhanh chóng trong nhiều lĩnh vực nhưng sôi động nhất có thể nói là trong lĩnh vực hoạt
động kinh tế thương mại. Xu thế hóa thương mại đã liên kết các quốc gia có chế độ


chính trị khác thành một thị trường thống nhất có sự phát triển của nền kinh tế thế giới
đã đạt đến mức biên giới của các quốc gia chỉ còn ý nghĩa về mặt hành chính.
Đây cũng là một thuận lợi cơ bản để phát triển ngành hàng không dân dụng của các
quốc gia bởi tính quốc tế là đặc thù của sự phát triển của các quốc gia đang phát triển.
Hòa vào xu thế đang phát triển đó Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu và nổ lực to lớn
mọi mặt mà trọng tâm đổi mới chiến lược kinh tế với nột dung cơ bản xuyên suốt là
chuyển đổi từ bao cấp thị trường với chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa các quan
hệ đối ngoại. Những cải cách mạnh mẽ trong hệ thống chính sách đã phát huy tiềm
năng phát triển của đất nước góp phần cho sự ổn định của đất nước trên mọi mặt đời
sống kinh tế xã hội. Một trong những chính sách giúp cho sự phát triển của đất nước là
do sự lãnh đạo của Đảng và Chính Phủ đặc biệt là chính sách đầu tư phát triển của
ngành mũi nhọn, ngành hàng không là một trong những ngành đang được Nhà nước
chú ý đẩy mạnh nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế thương mại Việt Nam. Có thể nói
vận tải hàng không là chất xúc tác giúp cho Việt Nam có nhiều cơ hội giao lưu buôn
bán và giao dịch cả về kinh tế lẫn chính trị và có ý nghĩa góp phần mở rộng sự phát
triển của ngành hàng không Việt Nam.
Vì thế mà hoạt động giao nhận xuất nhập khẩu bằng đường hàng không còn khá non
trẻ song nó vẫn chứng tỏ được sự phát triển của các quốc gia. Bên cạnh đó hiện nay thị
trường giao nhận tại Việt Nam rất sôi động, có rất nhiều công ty tham gia vào hoạt
động này tạo nên sự cạnh tranh giữu các doanh nghiệp nội địa, để có thể hoàn thành tốt
hoạt động giao nhận này thì các công ty phải có nhiều dịch vụ tốt cho khách hàng,
nhằm tạo uy tín và nâng cao sự lựa chọn của khách hàng. Để hoàn thiện công việc giao
nhận bằng đường hàng không là yếu tố quan trọng, nó không thể tách rời với sự phát
triển của Việt Nam với các nước khác trên thế giới. Là sinh viên của trường Cao Đẳng
Kinh Tế Đối Ngoại với chuyên ngành chính là Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu em đã
được trang bị những kiến thức cơ bản về lĩnh vực này. Thông qua qúa trình thực tập em
lại được tiếp cận một cách cụ thể hơn, đó cũng chính là lý do em quyết định chọn đề
tài:
3
“ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG

HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA NEWLOOK ”
để thấy rõ sự quan trọng và cần có nhiều giải pháp để giúp cho Việt Nam phát triển tốt
hơn đối với nền kinh tế Quốc Dân.
Hoạt động giao nhận xuất nhập khẩu là một chuỗi các quy trình nối tiếp nhau và
mỗi phương thức vận tải khác nhau tại một quy trình xuất nhập khẩu khác nhau.
Đề tài của em gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG
HÓA NEWLOOK
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA NEWLOOK
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
Do khoảng thời gian thực tập và kiến thức có hạn trong khi thực tế lại quá
phong phú, đa dạng và bản thân em cũng chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên bài
báo cáo còn nhiều thiếu sót. Và với kết cấu như trên em hy vọng bài báo cáo này có thể
đưa ra những giải pháp hợp lý để góp phần thay đổi và phát triển tại công ty.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn Thanh Hùng, các anh chị
trong công ty TNHH Dịch Vụ Hàng hóa Newlook đã giúp em hoàn thành tốt bài báo
cáo này và em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các anh chị trong
công ty để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
4
MỤC LỤC
5
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG
HÓA NEWLOOK
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty:
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA NEWLOOK
- Mã số thuế: 0310642617
- Tên quốc tế: NEW LOOK FREIGHT SERVICES CO., LTD
- Trụ sở chính: Số 20 Sông Thao, Phường 2, Quận Tân Bình, Tp.Hồ Chí Minh

- Tel: (08) 3547.4489
- Fax: (08) 3547.4493
- Email:
- Vốn điều lệ: 1,000 triệu VND
- Quy mô: 30 nhân viên
- Lĩnh vực hoạt động: Cung cấp các dịch vụ liên quan đến Vận tải giao nhận.
Công ty TNHH Dịch vụ hàng hóa Newlook là một trong những công ty hàng
đầu trong lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển và đường hàng không.
Các dịch vụ có tại công ty TNHH Dịch vụ hàng hóa Newlook:
- Dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển và đường hàng không
- Dịch vụ môi giới hải quan và các dịch vụ về logistics.
- Dịch vụ gom hàng và phân tách hàng đường biển và đường hàng không
- Dịch vụ lưu kho và phân phối hàng.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty TNHH Dịch vụ hàng hóa Newlook được thành lập vào ngày 22 tháng
02 năm 2011. Giấy phép kinh doanh số: 0310642617 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành
phố Hồ Chí Minh cấp.Công ty ra đời trong sự cạnh tranh mạnh mẽ của thị trường xuất
nhập khẩu. Tuy vậy với sự quyết tâm cao cộng thêm nghiệp vụ chuyên môn vững
vàng, công ty đã tìm được chỗ đứng trên thị trường với uy tín và chất lượng dịch vụ
tốt.
6
Trong năm 2011, Công ty được thành lập với việc cung cấp nghiệp vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không bằng việc tận dụng lợi thế có vị trí
địa lí rất gần các kho hàng của sân bay Tân Sơn Nhất. Thời gian đầu hoạt động, Công
ty gặp rất nhiều khó khăn như: thiếu vốn, ít thị trường, ít khách hàng và đa phần là
những lô hàng không thường xuyên – mỗi tuần mới có một lô hàng, cơ sở vật chất và
phương tiện hoạt động kinh doanh khá thiếu thốn, lực lượng lao động chỉ có 3 người,
không được trả lương trong tháng đầu kể từ khi thành lập. Nhưng trong tháng thứ 4,
cùng với sự may mắn và cố gắng không ngừng công ty đã tìm được cho mình khách
hàng với những lô hàng rất thường xuyên và công việc kinh doanh ngày một phát triển.

Năm 2012, Công ty đã đưa thêm nghiệp vụ giao nhận hàng hóa FCL – hàng
nguyên container và hàng LCL – hàng lẻ bằng đường biển vào dịch vụ của mình.
Tháng 3 năm 2013, Công ty đã phát triển thêm các nghiệp vụ môi giới hải quan
và các dịch vụ về logistics, cung cấp dịch vụ lưu kho và phân phối hàng. Hiện nay,
Công ty đang xem xét và lựa chọn vị trí để mở thêm một văn phòng đại diện chi nhánh
tại thủ đô Hà Nội nhằm mở rộng thị trường và nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ
khách hàng tốt hơn.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1 Chức năng của công ty:
 Phối hợp với các tổ chức khác trong và ngoài nước để tổ chức chuyên chở,
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng ngoại giao, hàng quá cảnh, hàng
hội chợ triển lãm, hàng tư nhân, tài liệu chứng từ liên quan, chứng từ phát
chuyển nhanh.
 Nhận ủy thác dịch vụ về giao nhận, kho vận, thuê kho bãi, mua bán cước các
phương tiện vận tải (ô tô, tàu biển, máy bay, xà lan, container…) thực hiện
các dịch vụ khác liên quan đến hàng hóa nói trên như : việc gom hàng, chia
hàng lẻ, làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, thủ tục hải quan, mua bảo hiểm
hàng hóa và giao hàng đó cho người chuyên chở để chuyên chở đến nơi quy
định.
7
 Thực hiện các dịch vụ tư vấn về giao nhận, vận tải kho hàng và các vấn đề
khác có liên quan theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
 Tiến hành các dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng
hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam và ngược lại bằng các phương tiện vận
chuyển khác nhau.
 Làm đại lý cho các hãng tàu , hãng hàng không trong và ngoài nước, liên
doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước trong lĩnh vực vận
chuyển, giao nhận, kho bãi, thuê tàu…
1.2.2 Nhiệm vụ của công ty
 Mở rộng, phát triển các chiến lược kinh doanh phù hợp hơn với thị tường

nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
 Hoàn thiện dịch vụ của công ty, hiện đại hóa công nghệ và phương thức
quản lý, áp dụng khoa học kỹ thuật nhằm tạo ra sự hiệu quả cao nhất trong
phương thức hoạt động và dịch vụ khách hàng.
 Đảm bảo thực hiện tốt các quy định của chính phủ về an ninh, quốc phòng,
tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan có thẩm quyền
 Cung cấp chính xác các số liệu thống kê, tài chính theo quy định của Nhà
nước.
 Định hướng các chiến lược kinh doanh nhằm phát triển nâng cao tầm vóc
của công ty. Không ngừng cải tiến đề ra các chiến lược kinh doanh mới
nhằm tận dụng tối đa nguồn lực của công ty.
 Đảm bảo nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định và
đúng thời hạn.
 Không ngừng học hỏi, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để
mở rộng thị phần.
1.3 Cơ cấu, tổ chức
1.3.1 Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức doanh nghiệp
GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN SALE
BỘ PHẬN XUẤT NHẬP KHẨU
BỘ PHẬN KẾ TOÁN



8
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ phận xuất nhập khẩu
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán.
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc công ty:

• Là người có trách nhiệm điều hành, quyết định mọi hoạt động của công
ty theo đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
• Trực tiếp chỉ đạo, phê duyệt, ký kết các hợp đồng dịch vụ.
• Có quyền hạn quyết định, bổ sung, bãi nhiệm các chức vụ, nhân viên trực
thuộc công ty.
- Bộ phận tài chính-kế toán:
• Quản lý các vấn đề về tài chính, cách thức sử dụng vốn.
• Thu thập phân tích và tổng hợp các thông tin về tài chính trong quá trình
hoạt động kinh doanh của công ty.
• Tính toán các mức thuế, theo dõi nợ công để thông báo với giám đốc để
có những điều chỉnh phù hợp.
- Bộ phận sale:
• Thực hiện công tác tìm kiếm khách hàng thông qua việc tìm hiểu nhu cầu
của thị trường mục tiêu trong và ngoài nước
• Lập kế hoạch kinh doanh, tìm ra các hướng đi phù hợp với khả năng hoạt
động của công ty trong từng thời kỳ
• Là bộ phận quan trọng, liên hệ trực tiếp với khách hàng, nắm vững và tìm
ra những khách hàng quan trọng và muốn hợp tác lâu dài với công ty
9
• Xây dựng các đề án kinh doanh hợp lý và tham mưu cho giám đốc về
phương thức kinh doanh
• Là bộ phận có vai trò đàm phán, ký kết hợp đồng với khách hàng
• Tìm nguồn hàng, nguồn cung ứng khác nhằm liên kết và đáp ứng nhu cầu
của khách hàng
- Bộ phận chứng từ:
• Làm các chứng từ hàng xuất và gửi cho đại lý ở nước ngoài, liên hệ hãng
tàu và hãng hàng không để gửi booking request cà nhận booking
confirmation, tiến hàng xin cước và theo dõi cước với nhà vận chuyển
sau đó cung cấp thông tin giá cho bộ phận sales, nắm rõ lịch tàu biển,
máy bay hàng xuất và nhập.

• Liên hệ với đại lý ở nước ngoài và hướng dẫn họ tất cả các công việc để
đưa hàng hóa từ người gửi bên nước ngoài về người nhận ở Việt Nam
như: Nhận thông tin lô hàng từ sales man hoặc từ khách hàng và tiến
hàng soạn SI (shipping instruction) trong đó chứa tất cả thông tin về địa
chỉ liên hệ của shipper, hướng dẫn chọn hãng hàng không hoặc hãng tàu,
thời gian đến và nhận hàng từ shipper, và các thông tin để phát hành
MBL, HBL đối với hàng đi đường biển cũng như là MAWB và HAWB
đối với hàng đi bằng đường hàng không.
• Theo dõi lô hàng bằng nghiệp vụ track and trace, xử lý các tình huống
nếu có.
• Làm chứng từ thanh toán và chuyển giao chứng từ sau khi hoàn thành thủ
tục hải quan.
• Lập vận đơn và thực thi các nghiệp vụ có liên quan.
• Lập báo cáo về những lô hàng đã đảm nhận và thông báo những yêu cầu
của khách hàng đến giám đốc.
- Bộ phận giao nhận:
• Nhiệm vụ cơ bản của bộ phận giao nhận là thực hiện nghiệp vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu
• Thực hiện khai hải quan và làm thủ tục hải quan thông quan hàng xuất
nhập khẩu
10
1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh
1.4.1 Cơ cấu dịch vụ ( Doanh thu theo từng loại hình dịch vụ)
Năm
2011
Tỷ trọng so
với tổng
doanh thu
Năm
2012

Tỷ trọng so
với tổng
doanh thu
Năm
2013
Tỷ trọng
so với
tổng
doanh thu
Dịch vụ gom hàng
và phân tách hàng
đường biển và
đường hàng không
15,254 8% 20,212 6.4% 15,635 3.7%
Môi giới hải quan
và các dịch vụ về
logistics
41,949 22% 60,334 19.1% 84,512 20%
Dịch vụ giao nhận 133,473 70% 234,610 74.5%
322,413 76.3%
Bảng 1: Tình hình kết quả doanh thu của 3 loại hình dịch vụ chính trong 3 năm
2011-2013 (Đơn vị: USD)
Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán.
 Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty bao gồm:
- Dịch vụ gom hàng và phân tách hàng đường biển và đường hàng không
- Môi giới hải quan và các dịch vụ về logistics
- Dịch vụ giao nhận, gồm:
• Giao nhận hàng hóa nội địa và quốc tế bằng đường biển và đường hàng
không
• Gom hàng lẻ

• Dịch vụ thủ tục hải quan thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu
-
Năm 2012
Năm
Năm 2012
11
Biểu đồ 1.1.Cơ cấu dịch vụ của công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa
Newlook trong giai đoạn (2011-2013)
 Phân tích biểu đồ và bảng số liệu:
Nhìn vào sơ đồ và bảng số liệu trên chúng ta thấy 3 dịch vụ chính của công ty là
gom hàng và phân tách hàng, Môi giới hải quan và dịch vụ logistics, Giao nhận
trong giai đoạn 3 năm từ 2011-2013 có nhiều biến động tăng giảm khác nhau, cụ
thể:
Tỷ trọng doanh thu dịch vụ môi giới hải quan và dịch vụ logistics có xu hướng
giảm đều qua các năm. Năm 2012 doanh thu là 20,212 USD mặc dù so với năm
2011 là 15,254 USD tăng 4,958 USD nhưng so với tỷ trọng các dịch vụ khác thì
năm 2012 giảm 1.6% so với 2011. Năm 2013 doanh thu là 15,635 USD giảm
4,557 USD so với 2012 là 20,212 USD, xét trong tỷ trọng so với các dịch vụ khác
thì năm 2013 giảm 2.7% so với năm 2012. So với năm 2011 (15,254 USD) doanh
thu 2013 tăng không đáng kể bằng 3,384 USD, và so với tỷ trọng các dịch vụ
khác thì năm 2013 giảm 4.3% so với năm 2011.
Tỷ trọng doanh thu dịch vụ gom hàng và phân tách hàng đường biển và đường
hàng không có xu hướng tăng giảm thất thường, nhưng nhìn tổng quát thì có xu
hướng giảm. Năm 2012 doanh thu là 60,334 USD mặc dù so với năm 2011 là
41,949 USD tăng 18,385 USD nhưng so với tỷ trọng các dịch vụ khác thì năm
2012 giảm 2.9% so với 2011. Năm 2013 doanh thu là 84,512 USD tăng 24,178
USD so với 2012 là 60,334 USD, xét trong tỷ trọng so với các dịch vụ khác thì
năm 2013 tăng nhẹ 0.9% so với 2012. So với năm 2011 (41,949 USD) doanh thu
2013 (84,512 USD) tăng 42,563 USD, và so với tỷ trọng các dịch vụ khác thì năm
2013 giảm 2% so với năm 2011.

Năm 2013
12
Tỷ trọng doanh thu dịch vụ Giao nhận có xu hướng tăng nhanh. Năm 2012 doanh
thu là 234,610 USD so với năm 2011 là 133,473 USD tăng 101,137 USD và tăng
khi so sánh với tỷ trọng so các dịch vụ khác năm 2012 tăng 4.5% so với 2011.
Năm 2013 doanh thu là 322,413 USD tăng 87,803USD so với 2012 là 234,610
USD, xét trong tỷ trọng so với các dịch vụ khác thì năm 2013 tăng 1.8% so với
2012. So với năm 2011 (133,473 USD) doanh thu 2013 (322,413 USD) tăng
188,940 USD, và so với tỷ trọng các dịch vụ khác thì năm 2013 tăng 6.3% so với
năm 2011.
Từ sơ đồ trên và phân tích số liệu cho thấy, dịch vụ giao nhận vận tải vẫn là dịch
vụ phát triển chính của công ty, chiếm tỷ trọng rất lớn trong 3 loại dịch vụ tạo
doanh thu chính cho công ty và có xu hướng tăng qua các năm. Trên thực tế cũng
cho thấy điều này khi lợi nhuận từ dịch vụ này mang lại cho công ty riêng năm
2012 là hơn 5 tỷ đồng. Với những đối tác có mối làm ăn lâu dài như: công ty
AIRIMEX, Công ty Hải Âu Aviation,… tin rằng dịch vụ này sẽ còn là mục tiêu
phát triển lâu dài và mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty hơn nữa.
1.4.2 Cơ cấu thị trường
Bảng 2: Báo cáo doanh thu của công ty trên trên 3 thị trường giai đoạn 2011-2013
(đơn vị tính: USD)
STT THỊ
TRƯỜNG
NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013
Gía trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%))
Gía trị
(USD)

Tỷ
trọng
(%)
Gía trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
1
Châu Á
31,785
16.67
23,321
7.4
24,086
5.7
2
Châu Âu
95,338
50
181,530
57.6
251,001
59.4
3 Châu Mỹ 63,553 33.33 110,305 35 147,473 34.9
TỔNG
190,676
100
315,156
100

422,560
100
13



Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán.
Biểu đồ 1.2 Thể hiện cơ cấu thị trường của công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa
Newlook qua giai đoạn (2011-2013)
 Phân tích biểu đồ và bảng số liệu:
14
Nhìn vào bảng trên ta thấy, thị trường chủ lực của công ty là thị trường Châu Âu chiếm
tỷ trọng 50% trong tổng doanh thu của công ty năm 2011 và 57.6% doanh thu của công
ty trong năm 2012 và 59.4% doanh thu của công ty trong năm 2013.
Doanh thu năm 2013 tại thị trường Châu Âu đạt được 251,001 USD tăng hơn năm
2011 (95,338 USD) là 155, 663 USD tương ứng tỷ lệ tăng là 163.3%, so với năm 2012
(181,530 USD) tăng 69,471 USD tương ứng tỷ lệ tăng là 38,3%.
Doanh thu năm 2013 tại thị trường Châu Á đạt được 24,086 USD giảm hơn so năm
2011(31,785 USD) là 7,699 USD tương ứng tỷ lệ giảm là 24,2%, so với năm 2012
(23,321 USD) tăng 764 USD, tương ứng với tỷ lệ tăng 3,3%.
Doanh thu năm 2013 tại thị trường Châu Mỹ đạt được 147,473 USD tăng so với doanh
thu 2011 (63,553 USD) là 83,920 USD, tương ứng với tỷ lệ tăng là 132%, so với năm
2012 (110,305 USD) tăng 37,168 USD, tương ứng với tỷ lệ tăng là 33,7%.
Chiến lược phát triển của công ty là đẩy mạnh phát triển sang thị trường Châu Âu vì
đây là thị trường mà công ty đánh giá là thị trường tiềm năng của công ty, giữ vững sự
hợp tác với những khách hàng tại thị trường Châu Á và mở rộng ra các thị trường khác.
1.4.3 Kết quả kinh doanh: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Bảng 3: Báo cáo doanh thu, lợi nhuận của công ty trên 3 loại hình dịch vụ giai
đoạn 2011-2013 (đơn vị tính: USD)
Doanh thu tính trên 3 loại dịch vụ chính

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
DOANH THU 190,676 315,156 422,560
CHI PHÍ 63,558 105,052 140,853
LỢI NHUẬN 127,118 210,104 281,707
Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán.

15
Biểu đồ 1.3 Báo cáo doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty TNHH Dịch Vụ
Hàng Hóa Newlook trong giai đoạn (2011-2013)
 Phân tích biểu đồ và bảng số liệu:
Nhìn vào bảng trên ta thấy, doanh thu của công ty năm 2011 đạt 190,676 USD, doanh
thu năm 2012 đạt 315,156 USD và doanh thu 2013 là 422,560 USD. Doanh thu năm
2012 tăng so với năm 2011 65,3%, tương đương tăng 124,480 USD, doanh thu 2013
tăng so với doanh thu 2012 là 34,1% tương đương tăng 107404 USD, doanh thu 2013
cũng tăng so với doanh thu 2011 là 121,6% tương ứng tăng 231,884 USD.
Chi phí của công ty năm 2011 là 63,558 USD, chi phí năm 2012 là 105,052 USD và
chi phí 2013 là 140,853 USD. Chi phí năm 2012 tăng 65,3% so với năm 2011, tương
đương tăng 41,494 USD, chi phí 2013 tăng 34,1% tương ứng với mức tăng 35,801
USD, chi phí 2013 cũng tăng so với chi phí 2011 là 121,6% tương ứng với mức tăng
77,295 USD.
Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2011 đạt 127,118 USD, năm 2012 đạt 210,104
USD, năm 2013 đạt 281,707 USD. Lợi nhuận trước thuế năm 2012 tăng 65,3% so với
năm 2011, tương đương tăng 82,986 USD, lợi nhuận năm 2013 tăng 34,1% so với năm
2012 tương ứng với mức tăng là 71,603 USD, lợi nhuận năm 2013 cũng tăng 121,6%
so với năm 2011 tương ứng với mức tăng là 154,589 USD.
Dựa vào số liệu trên chúng ta thấy qua 3 năm (2011-2013) tình hình doanh thu, chi phí,
lợi nhuận của 3 loại hình dịch vụ chính của công ty tăng liên tục và đều, điều đó cho
thấy sự hiệu quả trong việc cung cấp các dịch vụ của công ty và tình hình phát triển
kinh doanh đang rất thuận lợi.
B !"#$

 !%&'#()*+,- &./
 !01#*&"*.2304567&)89:;&2*+
B !&<=*>- ?  &@*+5A B*5&015
B C!&"**&D*EF &G 3:085
 H!&"*&2*+.27*+673&I
 J!K*6I88LG0+&5
B H!04567&2*+E.0*+M0#&/56? &
B J!&N5/ *&"*&2*+.0*+<M0(O0,0P* N7&D*+&2*+3&;*+
B Q!RS*+#&T:7I./
B !&N5/ U0V<7*
B !07I &@*+5A &I*+M0W1#*&"* N7&D*+&2*+3&;*+
B !X06GY7:G65 &I.G68G7+G*5
B Z!&"*,G>05*I5G5A+G*5.2:"#EG>05*I5G &I3&? &&2*+
B [!<\5&I?(9*]
B Z!X0II30*+^G_<G85.2*&"*II30*+I*`67WI*
B [!a*5M3&70VE.25M3&70E
16
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG
HÓA NEWLOOK
2.1 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu tại công ty TNHH dịch vụ hàng
hóa Newlook ở kho hàng TCS, Sân bay Tân Sơn Nhất
17
Công ty TNHH Dịch vụ hàng hóa Newlook là công ty dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu. Công ty được các doanh nghiệp ủy quyền ký kết hợp đồng để giao
nhận hàng hóa. Do đó khi khách hàng yêu cầu công ty nhận hàng hóa để xuất khẩu ra
nước ngoài hay nhập khẩu cho doanh nghiệp thì trước hết hai bên phải có thỏa thuận là
hợp đồng kí kết giao nhận xuất nhập khẩu giữa hai bên về việc công ty TNHH Dịch vụ
hàng hóa Newlook sẽ thực hiện xuất khẩu/nhập khẩu cho doanh nghiệp
Dưới đây là quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không

đối với mặt hàng:
Máy bơm thủy lực – Pump Assy (Aircraft part) giữa General Aviation Import
Export Company (AIRIMEX) và Nical Aviation
 Giới thiệu sơ bộ về lô hàng:
• Người xuất khẩu: General Aviation Import Export Joint Stock Company
(AIRIMEX)
Địa chỉ: No.414 Nguen Van Cu Street, Long Bien District, Ha Noi, Viet Nam
• Người nhập khẩu: Nical Aviation
Địa chỉ: 680 South Lemon Ave., City of Industry, CA 91789, USA
ĐT: +1.909.348.1877 FAX: +1.909.598.8091
• Người ủy thác: General Aviation Import Export Joint Stock Company
(AIRIMEX)
• Người được ủy quyền: Newlook Freight Service Co,.LTD
• Tên hàng: Pump Assy (Aircraft part)
• Số vận đơn: 297 2539 9220
• Chuyến bay: CI 5886/06May-CI 5156/07May
• Số HAWB: NLF-SGN014/01 kiện / Gross Weight 20kg, Chargeable Weight
22kg
• Ngày đi: 06May 19:55
• Điều kiện giao hàng: Door to Door
• Xuất xứ hàng: Shipping note No.LJA43765, USA
Công ty General Aviation Import Export Joint Stock Company (AIRIMEX) có
tên tiếng Việt là Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Hàng Không thực chất là công ty
con của Tổng Công ty Hàng Không Quốc Gia Việt Nam-Vietnam Airline có nhiệm vụ
tiến hàng xuất nhập khẩu các vật tư, phụ tùng, khí tài máy bay và các trang thiết bị
phục vụ cho ngành hàng không dân dụng Việt Nam.
18
2.2 Các bước cụ thể
2.2.1 Ký hợp đồng dịch vụ
Công việc quan trọng đầu tiên quyết định sự thành công của toàn bộ khâu nghiệp vụ

giao nhận mà một doanh nghiệp không thể bỏ qua đó là tìm kiếm, thảo luận và tiến
hành ký hợp đồng dịch vụ với khách hàng.
Mức giá cho mỗi lô hàng mà công ty đưa ra tùy thuộc vào loại hàng, dịch vụ khách
hàng yêu cầu và khoảng cách quảng đường vận chuyển từ cảng đến kho của khách
hàng, nếu kho của khách hàng ở xa thì mức giá sẽ cao hơn để bù đắp chi phí. Hợp đồng
dịch vụ được ký với khách hàng quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bên kể cả
những quy định mà nhân viên giao nhận cần nắm rõ và thực hiện:
 Nhận chứng từ làm hàng từ khách, thực hiện khai báo Hải Quan, thay mặt công
ty thực hiện giám định hàng hóa (nếu có).
 Cung cấp phương tiện đưa rước, các chi phí liên quan phục vụ Hải Quan kiểm
hóa tại cảng, tại bãi kiểm hóa tập trung hoặc tại nhà máy, kho hàng.
 Thay mặt khách hàng can thiệp, giải quyết các vấn đề phát sinh khi làm thủ tục.
 Thanh toán các chi phí nâng hạ, làm hàng tại kho hàng.
 Thực hiện các thủ tục để được hưởng các ưu đãi từ chính sách thuế (nếu có).
Hợp đồng gồm các điều khoản chính sau đây:
Điều 1: Thỏa thuận chung
Điều 2: Giá dịch vụ
Điều 3: Đối tượng hàng hóa
Điều 4: Trách nhiệm mỗi bên
Điều 5: Phương thức thanh toán
Điều 6: Chứng từ thanh toán
Điều 7: Cam kết
19
Điều 8: Hiệu lực của Hợp đồng
2.2.2 Nhận và kiểm tra hồ sơ từ khách hàng
Sau khi đã ký kết hợp đồng với nhà xuất khẩu (công ty AIRIMEX), lúc này
công ty TNHH Dịch vụ hàng hóa Newlook sẽ tiếp nhận bộ hồ sơ đầy đủ về lô hàng từ
khách hàng của mình (qua hình thức thư, email, fax, chuyển phát nhanh,…) nhằm mục
đích phục vụ cho việc chuẩn bị các chứng từ cần thiết liên quan đến lô hàng để thực
hiện đăng ký tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu lô hàng và tiến hàng booking với hãng

hàng không hoặc Master Co-loader.
Bộ hồ sơ đầy đủ mà doanh nghiệp chuyển qua cho công ty bao gồm:
- Đơn xin xuất khẩu phi mậu dịch.
- Giấy ủy quyền.
- Hóa đơn và phiếu đóng gói (Invoice & Packing list).
Ngoài ra Doanh nghiệp xuất khẩu còn cung cấp Trọng lượng cả bì (Gross Weight),
Kích thước lô hàng (Dimension), loại hàng (Hàng thường-General cargo, Hàng nguy
hiểm-Dangerous goods).
Tùy từng loại hàng hóa mà nhân viên chứng từ yêu cầu phía công ty khách hàng cung
cấp thêm một số chứng từ khác như: giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chúng nhận phun
trùng,
Để công việc giao nhận được tiến hành nhanh chóng và thuận lợi thì ngay khi nhận bộ
chứng từ, nhân viên bộ phận chứng từ cần kiểm tra kỹ lưỡng tính chính xác, đồng nhất
và hợp lệ của mỗi chứng từ, nhằm giải quyết nhanh chóng các thủ tục đặt chỗ với hãng
hàng không (hoặc Master Co-loader), thông quan cho lô hàng.
2.2.3 Chuẩn bị chứng từ
Trên cơ sở những chứng từ mà nhà xuất khẩu cung cấp, bộ phận chứng từ của
công ty TNHH Dịch Vụ hàng hóa Newlook sẽ tiến hành chuẩn bị bộ chứng từ hoàn
chỉnh cho nhà xuất khẩu để xuất khẩu hàng hóa bao gồm:
2.2.3.1 Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu
Là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện khai báo, xuất trình cho cơ quan
hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua lãnh thổ quốc gia.
20
Bởi vì hàng hóa trong trường hợp này xuất sang Los Angeles để thay thế phụ
tùng máy bay bị hỏng và không có giá trị mua bán nên người giao nhận chuần bị tờ
khai xuất khẩu Phi mậu dịch theo mẫu của Hải quan.
2.2.3.2 Phiếu Hướng dẫn gửi hàng theo mẫu của kho hàng TCS
Phiếu hướng dẫn gửi hàng (Shipper’s Instruction for Despatch) là một loại
chứng từ rất quan trọng, do kho TCS phát hành, mỗi kho hàng có mẫu khác nhau.
Chức năng: ghi lại những thông tin (tên, địa chỉ, mã số thuế,…) của người gửi,

người nhận, thông tin về số hiệu chuyến bay, lộ trình, chủng loại hàng và đặc biệt là
kho hàng sẽ cân trọng lượng cả bì thực tế và người tiếp nhận của hãng hàng không sẽ
đo và ghi kích thước kiện hàng vào trong phiếu này và đó cũng là cơ sở để tính ra trọng
lượng tính phí (Chargeable weight) cho hãng hàng không, và trọng lượng cả bì (Gross
weight) để làm thủ tục Hải quan, ngoài ra trên phiếu hướng dẫn gửi hàng còn có chữ ký
của nhân viên giao nhận và người tiếp nhận của hãng hàng không.
2.2.3.3 Chuẩn bị Booking confirmation.
Thông thường thì việc này sẽ được thực hiện thông qua email, sau khi đã nhận
được email phản hồi từ hãng hàng không (hoặc Master Co-loader) rằng đã có Booking
confirmation, thì người phụ trách chứng từ sẽ in Booking confirmation ra giấy và cùng
với các chứng từ khác (Phiếu hướng dẫn gửi hàng, bộ tờ khai hải quan,…) để làm thủ
tục xuất khẩu hàng.
2.2.3.4 Chuẩn bị tờ khai hàng nguy hiểm
Tờ khai hàng nguy hiểm (Shipper’s Declaration for Dangerous goods) là loại
chứng từ bắt buộc phải có khi xuất khẩu 1 lô hàng nguy hiểm ( DG), tờ khai là bản
thông báo với hãng hàng không rằng đây là hàng nguy hiểm để hãng hàng không vận
chuyển và đảm bảo an toàn cho hành khách, hàng hóa khác cũng như cho máy bay,
ngoài ra Tờ khai hàng nguy hiểm là cơ sở để hãng hàng không xuất phiếu Dangerous
goods check list và cung cấp nhãn hàng nguy hiểm cho người gửi hàng.
Check list là bảng kiểm tra sự đúng đắn và phù hợp giữa thực tế hàng và
MSDS (Material Safety Data Sheet), Dangerous goods, nếu nội dung nào trên check
list được ghi chú vào mục “No” thì chủ hàng hay người giao nhận phải thực hiện lại
quy trình ngay từ đầu.
21
2.2.4 Tiến hành đặt chỗ với hãng hàng không (China Airline-CI)
Dựa trên thông tin của lô hàng, nhân viên chứng từ phụ trách hàng xuất
(Outbound customer service) sẽ điền thông tin vào mẫu Booking Request và gửi qua
mail cho Master Co-loader ( Hoàng Hà International Logistics) và thông tin quan trọng
là hàng nguy hiểm, vì hiện tại công ty chưa ký hợp đồng đại lý với China Airlines
Cargo nên phải thông qua một Master Co-loader trung gian là Hoàng Hà International

Logistics. Trên Booking request có các thông tin sau:
1/ Master Airway bill:297 ???? ????
2/Route: SGN-LAX
3/ Quantity: 01 Package/20kgs
4/ Commodity: Aircraft part (Pump Assy) DG cargo
5/Ready time:6May-9:00 am
 Co-loader là Đại lý vận tải hàng hóa quốc tế cấp II, những công ty vận tải không có
phương tiện vận tải (máy bay, tàu biển) chuyên nhận những lô hàng nhỏ lẻ (LCL) từ
khách hàng trực tiếp, do không đủ khả năng gom hàng để đóng thành container
FCL (trong đường biển) và chuyên nhận các lô hàng từ khách hàng trực tiếp sau
đó .mua lại cước máy bay từ công ty vận tải đã ký hợp đồng đại lý với hãng hàng
không do không đủ nguồn vốn để ký quỹ, đặt cọc với hãng hàng không khi ký hợp
đồng đại lý và không có hệ thống đại lý bên nước ngoài, nên sau khi nhận hàng từ
khách hàng trực tiếp, họ lại sử dụng lại dịch vụ của công ty gom hàng
(Consolidator) hoặc công ty vận tải đã có hợp đồng đại lý với hãng hàng không.
 Master Co-loader là: Đại lý vận tải hàng hóa quốc tế cấp I, nhà vận chuyển nhưng
không có phương tiện vận tải (Tàu biển, máy bay), nhận hàng nhỏ lẻ từ các Co-
loader và đóng hàng thành container FCL (trong đường biển) và bán lại cước hãng
hàng không cho các Co-loader (trong đường hàng không), trong trường hợp các Co-
loader chưa kí với hãng hàng không hợp đồng đại lý, do đó Master Co-loader đóng
vai trò như là đại lý chỉ định của hãng hàng không, các Co-loader muốn mua cước
của hãng hàng không thì phải thông qua các Master co-loader này.
 Hoàng Hà International Logistics trong trường hợp này là một Master Co-loader có
lượng hàng đủ nhiều, đã mở thư bão lảnh ở ngân hàng, đã có hợp đồng đại lý với
hãng hàng không China Airlines Cargo và được hãng hàng không bán với cước phí
máy bay ưu đãi, giá cạnh tranh hơn các đại lý khác, nên các Co-loader sẽ mua cước
22
của hãng hàng không China Airlines Cargo thông qua Master Co-loader Hoàng Hà
International Logistics.
 Công ty TNHH Dịch vụ hàng hóa Newlook là một Công ty Forwarding, dịch vụ

chính cung cấp cho khách hàng là dịch vụ giao nhận, nhận hàng từ khách hàng trực
tiếp và đặt chỗ với hãng hàng không, do đó Công ty TNHH Dịch vụ hàng hóa
Newlook còn được xem là một Co-loader, vì công ty chưa ký quỹ, ký hợp đồng đại
lý với hãng hàng không China Airlines Cargo nên không thể mua cước trực tiếp của
hãng hàng không China Airlines Cargo được mà phải thông qua Master Co-loader
đã có hợp đồng đại lý với China Airlines Cargo là Hoàng Hà International
Logistics.
2.2.5 Master Co-loader (Hoàng Hà International Logistics) sẽ gửi lại Booking
Confirmation.
Căn cứ vào các thông tin trên Booking request, Hoàng Hà International
Logistics sẽ gửi lại Booking Confirmation qua hộp thư email, trong đó có các thông tin
sau:
1/Thông tin chuyến bay:
• Số chuyến bay (Flight No.) - CI 5886/CI 5156, Sân bay đi (Origin)-SGN (mã
Code sân bay Tân Sơn Nhất), Sân bay đến (Destination)-TPE (mã Code sân bay
Taipei), Dự kiến thời gian đi (Estimated time departure-ETD)-06May 19:55, Dự
kiến thời gian đến (Estimated time Arrival-ETA)-07 May 00:15, Số kiện
(Package)-01, Số kg (weight)-20kgs
• Số chuyến bay (Flight No.)-CI 5156, Sân bay đi (Origin)-TPE (mã Code sân bay
Taipei), Sân bay đến (Destination)-LAX (mã Code sân bay ở Los Angeles), Dự
kiến thời gian đi (Estimated time departure-ETD)-07May 7:30, Dự kiến thời
gian đến (Estimated time Arrival-ETA)-07 May 04:30, Số kiện (Package)-01,
Khối lượng (Weight)-20kgs
2/ Thông tin số Master Airway Bill: số MAWB (AWB No.)-297 2539 9220, Sân bay đi
(Origin) - SGN, Sân bay đến (Destination) - LAX, Số kiện (Package)-01, Khối lượng
(Weight)-20kg.
Ngoài ra trên Booking Confirmation còn có thông tin về tình hình chuyến bay (Flight
Status), dựa vào đây nhân viên chứng từ phụ trách hàng xuất có thể theo dõi được lô
hàng của mình đã được vận chuyển đến đâu, có gặp vấn đề hay không (bị off-loaded),


23
2.2.6 Tập hợp đầy đủ thông tin và khai vào tờ khai phi mậu dịch đồng thời tiến
hành lên tờ khai hàng nguy hiểm.
2.2.6.1 Lập tờ khai Hải quan:
Tờ khai hải quan là một chứng từ hết sức quan trọng mà cơ quan hải quan dựa
trên đó để làm thủ tục thông quan cho hàng hóa. Tờ khai hải quan phải phù hợp với bộ
chứng từ hàng hóa thì mới được coi là hợp lệ, thông tin trên tờ khai phải đảm bảo tính
trung thực, đúng và phù hợp với các thông tin trên Hợp đồng, AWB, Invoice &
Packing List. Nó cũng thể hiện trách nhiệm pháp lý của người khai hải quan trước pháp
luật, là cơ sở xác định mức thuế của hàng hóa.
Hiện nay, việc khai báo hải quan đã dùng hệ thống khai báo hải quan điện tử để
tiện lợi hơn cho doanh nghiệp cũng như công chức hải quan. Tuy nhiên việc khai báo
hải quan điện tử cũng chỉ hạn chế cho một số loại hình cụ thể là 3 loại hình: Kinh
Doanh, Sản Xuất Kinh Doanh, Gia Công. Và để được sử dụng hệ thống khai báo hải
quan điện tử thì doanh nghiệp phải đăng kí với hải quan để được hải quan đưa tên
doanh nghiệp vào danh sách khai báo hải quan và cho doanh nghiệp mật khẩu để vào
phần mềm khai báo hải quan điện tử.
Công ty AIRIMEX là công ty chuyên về xuất nhập khẩu các vật tư, phụ tùng,
khí tài máy bay và các trang thiết bị phục vụ cho ngành hàng không dân dụng Việt
Nam chủ yếu xuất và nhập hàng theo loại hình phi mậu dịch (xuất phụ tùng máy bay
đã qua sử dụng để thay thế phụ tùng máy bay bị hư hỏng ở nước ngoài, hoặc xuất để
sữa chữa sau đó tiến hành nhập lại) vì thế công việc khai hải quan cũng không quá
phức tạp và cho phép người xuất khẩu khai thủ công ( bằng tay), gồm các bước sau:
- Bước 1: Nhập thông tin chung cho tờ khai Hải Quan Phi Mậu Dịch
Nhập các thông tin chung của tờ khai lần lượt từ ô số (1) đến ô số (27) của tở
khai
Nhân viên sẽ tiến hành lập 2 tờ khai bản chính (Bản dành cho Hải quan và Bản dành
cho người khai lưu) và khai báo vào từng mục như sau:
Mục Cách khai báo
24

1/ Người gửi
Căn cứ vào Hướng dẫn gửi hàng và trên hóa đơn & phiếu đóng
gói khai báo tên, địa chỉ, số điện thoại, fax, mã số thuế công ty
xuất khẩu.
General Aviation Import Export Joint Stock Company
No.414 Nguyen van Cu, Long Bien, Ha Noi, Viet Nam
2 Người nhận
Căn cứ vào Hướng dẫn gửi hàng và trên hóa đơn & phiếu đóng
gói khai báo tên, địa chỉ, số điện thoại, fax, mã số thuế công ty
nhập khẩu
Unical Aviation
680 South Lemon Ave.City of Industry, CA 91789
USA
3/ Người được
ủy quyền
Căn cứ vào giấy ủy quyền ghi tên, số CMND của người được ủy
quyền.
Phạm Anh Tú
CMND No.183230624
4/ Loại hàng
hóa
Doanh nghiệp xuất theo loại hàng nào thì sẽ chọn vào ô tương
ứng.
Loại khác
5/ Tổng số kiện
Căn cứ vào Invoice & packing list
01
6/ Loại PTVT
Dựa vào Booking confirmation
Passenger and Cargo Aircraft

7/ Mô tả hàng
hóa
Dựa vào Đơn xin xuất khẩu PMD và Invoice & packing list:
Phụ tùng máy bay-Bơm thủy lực
S/N: LJA43765
Hàng đã qua sử dụng
8/ Mã hàng hóa 88033000
25
9/Xuất xứ
Căn cứ vào xuất xứ thực tế trên hàng hóa:
Mỹ
10/Đơn vị tính Bộ
12/Lượng hàng
Căn cứ vào hóa đơn:
01
13/ Đơn giá
nguyên tệ
Dựa vào hóa đơn:
270 USD
14/ Trị giá
nguyên tệ
Dựa vào hóa đơn:
270 USD
15/ Các giấy tờ
kèm theo
Đơn xin xuất khẩu phi mậu dịch, Giấy ủy quyền, Invoice &
packing list, phiếu cân hàng.
15/ Cam kết
của người khai
HQ

Ký tên, đóng dấu
16/ Kiểm tra
thực tế hàng
hóa
Hình thức kiểm tra: Thủ công
Biện pháp kiểm tra: Toàn bộ
Địa điểm kiểm tra: TCS-Sân bay Tân Sơn Nhất
Thời gian kiểm tra: 06/05/2014
Kết quả kiểm tra: Kiểm tra toàn bộ gồm 1 kiện 20kg, quy
cách: bao bì kiện gỗ, tên hàng: như ô số 7 TK, hàng xuất đã
kiểm tra đúng với khai của người khai HQ
- Bước 2: Sau khi đã hoàn thành xong công việc lên tờ khai Hải quan, nhân viên giao
nhận sẽ mang 2 bản tờ khai Hải quan bản chính cùng với các chứng từ kèm theo ở mục
14 ra Cục Hải quan Sân bay Tân Sơn Nhất ở kho hàng TCS để tiến hành làm thủ tục
Hải quan mở tờ khai tại quầy Hải quan mở tờ khai.
2.2.6.2 Lập tờ khai hàng nguy hiểm:
Để lập được tờ khai hàng nguy hiểm thì yêu cầu các chứng từ: Invoice & Packing
list, Booking confirmation, thực tế hàng hóa và yêu cầu người khai phải có Bằng chứng
nhận khai hàng nguy hiểm – Diploma of IATA Dangerous Goods Regulations (DGR)-
Recurrent-Category 3

×