Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua môn ngữ văn lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.16 KB, 16 trang )

SỞ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THANH HOÁ
TRƯỜNG TRUNG CẤP THUỶ SẢN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
QUA MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
Người thực hiện: Trương Thị Hằng
Chức vụ: Phó trưởng Khoa, Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Ngữ văn
THANH HOÁ NĂM 2013
1
MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Ngữ văn là môn học về khoa học xã hội và nhân văn, bên cạnh việc
hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp
nhận văn bản và các văn bản khác trong SGK ngữ văn 12. Môn ngữ văn còn
là công cụ đắc lực giúp các em hiểu biết về xã hội, văn hoá, văn học, lịch sử
không chỉ trong nước mà còn hiểu biết rộng hơn về các nước trên thế giới. Để
giáo dục kĩ năng sống cho các em, đặc biệt là học sinh lớp 12, lứa tuổi được
xem là nhạy cảm nhất, một hành trang mới để các em bước vào cuộc sống độc
lập và có cách nhìn nhận đúng đắn về hiện thực xã hội. Giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh thông qua một số tác phẩm trong chương trình là giúp các em
vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong
thực tiễn: tạo niềm tin, hứng thú học tập. Từ đó hình thành hiểu biết, năng lực
và phẩm chất để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai.
II. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
Với tính chất là một môn học công cụ, môn Ngữ văn giúp các em có
năng lực ngôn ngữ để học tập, có khả năng giao tiếp, nhận thức về xã hội và
con người, đặc biệt giúp các em có đời sống nội tâm phong phú.
Với tính chất là môn học giáo dục thẩm mĩ, môn Ngữ văn giúp các em


bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu cảm xúc thẩm mĩ và định hướng thị hiếu
lành mạnh để hoàn thiện nhân cách.
Với những đặc trưng trên, Ngữ văn là môn học có những khả năng đặc
biệt trong giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt là học sinh lớp 12, lứa
tuổi bắt đầu làm quen với cuộc sống độc lập.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Bởi từ trước đến nay chúng ta vẫn dạy học theo một khuôn mẫu có sẵn
mà chưa có sự thay đổi hay cải tiến, để giờ học văn trở thành một giờ học
2
buồn tẻ, nặng nề. Đây cũng là thực trạng chung đối với môn Ngữ văn và cần
có sự thay đổi và đổi mới phương pháp dạy học để các em ngày càng yêu
thích môn văn hơn. Để thấy được điều này chúng tôi nhìn nhận từ hai khía
cạnh sau:
Đối với giáo viên: chưa đưa ra những nội dung giáo dục tiêu biểu cho
các dạng bài học, bên cạnh đó người thầy cũng chưa phát huy hết khả năng
của mình trong việc vận dụng các tình huống giáo dục, dẫn đến học sinh nghe
mãi cũng nhàm chán và không yêu thích môn văn, không khí lớp học trầm
lặng buồn tẻ, nặng nề.
Đối với học sinh: chỉ nghe, chép và phát biểu theo những gì mà người
thầy sắp đặt. Học sinh không được tìm hiểu, khám phá và phát minh theo
những gì các em biết.
Từ thực trạng trên, tôi thiết nghĩ cần phải đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tích cực, nhất là đối với môn Ngữ văn lớp 12, giáo dục kĩ năng
sống cho các em là việc làm cần thiết. Mỗi bài văn trở thành một bài học bổ
ích cho học sinh sau khi ra trường.
2.3. Giải pháp và cách thức tổ chức thực hiện.
- Giải pháp:
Để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất
lượng đào tạo con người theo mục đích giáo dục. Giáo dục kĩ năng sống trong
môn học Ngữ văn lớp 12, theo đặc trưng của môn học là giáo dục theo con

đường “Mưa dầm thấm lâu” nhẹ nhàng, tự nhiên, không gượng ép.
- Cách thức tổ chức thực hiện:
Trong khuôn khổ của sách giáo khoa Ngữ văn 12 này, chúng tôi đi vào
trọng tâm một số tiết dạy để thấy được việc giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh là việc rất cần thiết.
3
NỘI DUNG
1. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua môn học Ngữ văn lớp 12
Bất cứ môn học nào cũng đòi hỏi giữa kiến thức sách vở và thực tế đời
sống, hay nói cách khác lý thuyết phải gắn với thực hành. Vì vậy, đòi hỏi
người học phải biết vận dụng vào trong đời sống của mình. Môn Ngữ văn
cũng vậy, giúp các em bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu cảm xúc thẩm mĩ
và định hướng thị hiếu lành mạnh để hoàn thiện nhân cách.
Để thấy được điều này, chúng tôi mạnh dạn đưa ra một số ví dụ thông
qua một số tiết dạy trong chương trình Ngữ văn 12.
VD1: Bài Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
- Kĩ năng sống:
+ Tự nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt là một trong những
phẩm chất của tiếng Việt, là kết quả phấn đấu lâu dài của ông cha ta. Phẩm
chất đó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau.
+ Giao tiếp và trình bày ý tưởng: Thảo luận, trao đổi với thầy cô, bạn bè
về việc giữ gìn và phát huy sự trong sáng của tiếng Việt qua thực tiễn sử
dụng, qua hệ thống các chuẩn mực và quy tắc chung.
+ Ra quyết định: Xác định muốn giữ gìn sự trong sáng của TV, mỗi chúng
ta cần phải làm gì?
- Qua bài học lưu ý học sinh khi sử dung tiếng Việt trong giao tiếp.
VD2: Bài Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS
- Kĩ năng sống
+ Tự nhận thức được đây là căn bệnh thế kỷ có tính chất nóng bỏng toàn
cầu. Từ đó xác định được trách nhiệm của mỗi cá nhân khi tham gia vào cuộc

chiến đấu này và có những hành động thiết thực góp phần vào việc ngăn chặn
sự lây lan của căn bệnh thế kỷ.
+ Giao tiếp và trình bày ý tưởng: Thảo luận, trao đổi với bạn bè, thầy cô về
hiện tượng của căn bệnh và tham gia vào việc phòng chống AIDS hiện nay.
4
Từ đó chỉ ra nguyên nhân, tác hại và nguy cơ lây lan của căn bệnh thế kỷ,
những giải pháp góp phần vào cuộc chiến này.
+ Ra quyết định: Xác định đây là việc làm quan trọng và sự bức thiết của
công cuộc phòng chống HIV/ AIDS đối với toàn nhân loại và mỗi cá nhân, từ
đó nhận thức rõ trách nhiệm của mỗi quốc gia và từng cá nhân trong việc sát
cánh, chung tay đẩy lùi hiểm hoạ.
- Phương pháp dạy học: ở bài này yêu cầu HS đọc hiểu, thảo luận và trình
bày quan điểm.
2. Quan điểm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua môn học Ngữ
văn lớp 12
Quan điểm của chúng tôi đặt ra ở đây là bám sát vào bài giảng để giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh, nhưng vẫn đảm bảo mạch kiến thức và kĩ năng
của giờ dạy theo phân phối chương trình. Như vậy, học sinh cũng cảm thấy
không bị áp lực, gò bó mà thoải mái tự nhiên. Nghĩa là thông qua nội dung và
phương pháp dạy học để giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh.
Ngữ văn là môn học được xem là nguồn tài nguyên vô cùng phong phú.
Vì vậy, khi đưa những nội dung giáo dục vào trong các dạng bài học, giáo
viên cần phải lựa chọn những nội dung tiêu biểu, có độ mở cao để phát huy
tính linh hoạt trong việc vận dụng các tình huống giáo dục như: nhẹ nhàng, tự
nhiên, không gượng ép
Ngoài ra, giáo viên trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ
bản, hiện đại, hệ thống toàn bộ kiến thức về văn học và tiếng Việt.
Hình thành và phát triển ở các em: năng lực sử dụng tiếng Việt, năng
lực tiếp nhận văn học, năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực tự học và thực
hành ứng dụng

Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu tiếng Việt, văn hoá, văn học, tình yêu
gia đình, thiên nhiên, đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lập, tự
cường Nâng cao ý thức trách nhiệm của một người công dân đối với đất
nước, phát huy và bảo tồn các giá trị văn hoá của dân tộc và nhân loại.
5
3. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua môn học Ngữ
văn lớp 12.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích cực, chủ động,
sáng tạo, khả năng tự học của học sinh. Vì vậy, sau mỗi bài học học sinh cần
phải đạt được những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
Về kiến thức: nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc
cũng như các giá trị tốt đẹp của nhân loại, cần góp phần cũng cố và bổ sung
những kiến thức đã học về quyền và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình,
nhà trường và xã hội, về định hướng nghề nghiệp.
Nhận thức được sự cần thiết của các kĩ năng sống thông qua các bài học
để giúp cho bản thân sống tự tin, phòng tránh những ảnh hưởng xấu đến sự
phát triển thể chất, tinh thần của bản thân và những người xung quanh mình.
Nhận thức được những giá trị cốt lõi làm nền tảng cho các kĩ năng
sống trong các bài học cụ thể, ví dụ như bài “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao
sáng trong văn nghệ của dân tộc”.
Về kĩ năng: tự làm chủ bản thân, có trách nhiệm đối với bản thân, gia
đình và xã hội, biết ứng xử linh hoạt, hiệu quả, tự tin trong qúa trình sử dụng
và giao tiếp tiếng Việt hàng ngày. Có suy nghĩ và hành động tích cực, có
những quyết định đúng đắn trong cuộc sống.
Có kĩ năng quan hệ tích cực và hợp tác, biết bảo vệ mình và người khác
trước những cám dỗ của đời sống, những nguy cơ ảnh hưởng đến sự an toàn,
lành mạnh trong cuộc sống. Ví dụ như bài “Thông điệp nhân ngày thế giới
phòng chống HIV/AIDS”
Về thái độ: có hứng thú và nhu cầu qua các kĩ năng sống mà bản thân
đúc rút và rèn luyện được, đồng thời hướng những người khác cùng thực hiện

các kĩ năng sống đó.
Hình thành và thay đổi hành vi, nhất là những hành vi liên quan đến lối
sống lành mạnh, có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội.
Ví dụ như bài “Chiếc thuyền ngoài xa”
6
Có ý thức về quyền và nghĩa vụ đối với người công dân, có ý thức định
hướng nghề nghiệp.
4. Giáo án minh hoạ
Bài : Người lái đò sông Đà
(Nguyễn Tuân)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS :
1. Về kiến thức:
- Nhận thức rõ và yêu quý hơn vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước và con
người lao động Việt Nam.
- Cảm phục, mến yêu tài năng sáng tạo của Nguyễn Tuân, người nghệ
sĩ tài hoa, uyên bác đã dùng văn chương để khám phá, ca ngợi vẻ đẹp của
nhân dân và Tổ quốc.
2. Về kĩ năng:
- Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu tác phẩm
- Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.
- Kĩ năng sống:
+ Giao tiếp: giữa Gv và HS, HS với văn bản, HS với HS
+ Tư duy sáng tạo: vận dụng hiểu biết của cá nhân về đặc trưng của thể
loại để khai thác vẻ đẹp của thiên nhiên và con người thông qua từ ngữ, hình
ảnh được sử dụng trong tác phẩm.
+ Tự nhận thức: Thông qua tác phẩm, Gv định hướng cho HS cảm nhận
tình yêu thiên nhiên, yêu đất nước và con người Việt Nam.
3. Về tư tưởng và thái độ:
- Hiểu và phân tích đúng giá trị nghệ thuật của tác phẩm.

II. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
- GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện,
gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng.
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
7
- SGK, SGV, thiết kế bài giảng.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
- Tạo tâm thế cho HS thông qua lời giới thiệu bài mới hoặc đặt câu hỏi
giúp HS tích hợp kiến thức đã học để tìm hiểu nội dung bài học mới.
Hoạt động của GV: Hoạt động của
HS:
Nội dung cần đạt
• Hoạt động 1:
Hướng dẫn HS tìm
hiểu chung về tác
giả và tác phẩm
* GV tổ chức cho HS
nhớ lại và trình bày
những nét cơ bản về
tác giả NT (đã được
học ở CTNV 11)
* Gọi 1 HS đọc phần
tiểu dẫn.
?. Cho biết thể loại và
xuất xứ tác phẩm?
?. Người lái đò sông
Đà được sáng tác
trong hoàn cảnh nào?
?. Thiên tùy bút đã kế
thừa những nét riêng

biệt, đặc sắc nào
trong phong cách
nghệ thuật của
NgTuân về đề tài,
nguồn cảm hứng, thể
loại và ngôn ngữ?
?. Vì sao có thể nói
rằng, so với những
tập tùy bút viết trước
CM, Người lái đò
sông Đà nói riêng và
tập Sông Đà nói
chung đã cho thấy
diện mạo của 1 NT đã
căn bản đổi thay, để
trở thành một nhà văn
mới trong thời đại
* Tái hiện kiến
thức và trình
bày.
* 1 HS đọc, cả
lớp theo dõi.
* Nêu thể loại
và xuất xứ.
* Trình bày
hoàn cảnh sáng
tác.
* Nêu nét đặc
sắc trong phong
cách.

* Suy nghĩ trả
lời.
* Phát biểu cảm
hứng chủ đạo.
I/ Tìm hiểu chung:
1. Tác giả Nguyến Tuân : (Xem
lại phần TD bài Chữ người tử
tù, SGK Ngữ văn 11, tập I, tr
107).
2. Tác phẩm Người lái đò sông
Đà:
+Xuất xứ: Bài tùy bút được in
trong tập Sông Đà (1960).
+Hoàn cảnh ra đời:Thành quả
thu hoạch được trong chuyến đi
gian khổ và hào hứng tới miền
Tây Bắc rộng lớn, xa xôi.
+ Tiêu biểu cho phong cách
nghệ thuật độc đáo của NT:
uyên bác, tài hoa, không quản
nhọc nhằn để cố gắng khai thác
kho cảm giác và liên tưởng
phong phú, bộn bề, nhằm tìm ra
những chữ nghĩa xác đáng nhất.
+ Cho thấy diện mạo của một
NT mới mẻ, khao khát được
hòa nhịp với đất nước và cuộc
đời (không giống với NT trước
CM, con người chỉ muốn xê
dịch cho khuây cảm giác “thiếu

quê hương”)
+ Cảm hứng chủ đạo: Nhiệt tình
ca ngợi Tổ quốc, ca ngợi nhân
8
mới?
?. Từ điều vừa tìm
hiểu thử phát biểu
cảm hứng chủ đạo
của tác phẩm?
dân của một nhà văn mà trái tim
đang tràn đầy niềm hứng khởi
khi thấy nay mình đã có đất
nước, mình đã không còn “thiếu
quê hương”.
• Hoạt động 2:
Hướng dẫn HS đọc
- hiểu văn bản
* Hướng dẫn HS tìm
hiểu hình tượng con
sông Đà hung bạo:
* Gọi HS đọc các
đoạn văn ở trang
186,187.
* Tổ chức cho HS
thảo luận câu 2 SGK:
Trong thiên tùy bút,
tác giả đã dùng những
BP nghệ thuật nào để
khắc họa một cách ấn
tượng hình ảnh con

sông Đà hung bạo?
Gợi ý:
+ Tác giả đã khắc họa
sự hung bạo ấy trên
nhiều dạng vẻ. Chỉ ra
những dạng vẻ đó?
+ Để diễn tả chính
xác và sinh động
những gì NT quan sát
thấy về sự hung bạo
của dòng sông, tác
giả đã sử dụng nhiều
chi tiết NT độc đáo?
Thử nêu vài dẫn
chứng minh họa?
?. Nguyễn Tuân còn
* 1-2 HS đọc,
cả lớp theo dõi.
* HS thảo luận
theo 4 nhóm; 2
nhóm thực hiện
1 câu hỏi gợi ý
của GV.
* Nhóm 1 trình
bày kết quả thảo
luận, nhóm 2 bổ
sung.
* Nhóm 3 trình
bày kết quả thảo
luận, nhóm 4 bổ

sung.
II/ Đọc - hiểu văn bản:
1. Hình tượng con sông Đà
a. Một con sông hung bạo:
- Quan sát công phu, tìm hiểu kĩ
càng để khắc họa sự hung bạo
trên nhiều dạng vẻ:
+ Trong phạm vi 1 lòng sông
hẹp, như chiếc yết hầu bị đá bờ
sông chẹt cứng.
+ Trong khung cảnh mênh
mông hàng cây số của một thế
giới đầy gió gùn ghè, đá giăng
đến chân trời và sóng bọt tung
trắng xóa.
+ Những cái hút nước xoáy tít
lôi tuột mọi vật xuống đáy sâu.
+ Những trùng vi thạch trận sẵn
sàng nuốt chết con thuyền và
người lái.
+ Âm thanh luôn thay đổi: oán
trách nỉ non  khiêu khích, chế
nhạo  rống lên.
- Vận dụng ngôn ngữ , kiến
thức của các ngành, các bộ
môn trong và ngoài nghệ thuật
để làm nên hàng loạt so sánh
liên tưởng, tưởng tượng kì lạ,
bất ngờ.
+ Hình dung một cảnh tượng rất

đỗi hoang sơ bằng cách liên
tưởng đến hình ảnh của chốn thị
thành, có hè phố, có khung cửa
sổ trên “cái tầng nhà thứ mấy
nào vừa tắt phụt đèn điện”.
+ Tả cái hút nước quãng Tà
Mường Vát:
o nước thở và kêu như cửa
cống cái
9
cho ta thấy, bên cạnh
và cả bên trong sự
hung bạo ấy, hình ảnh
con sông vẫn nổi bật
lên như một biểu
tượng cho điều gì?
?. Nếu phải cho một
lời nhận xét ngắn gọn
về khả năng sử dụng
ngôn từ của NT, em
sẽ nói thế nào?
* GV chuyển ý.
* Hướng dẫn HS tìm
hiểu hình tượng con
sông Đà trữ tình:
* Gọi 1 HS đọc các
đoạn văn ở trang 190,
191.
?. Chứng minh rằng
những đoạn văn viết

về vẻ trữ tình của
sông Đà cũng là kết
quả của những công
phu tìm tòi khó nhọc
của một người nhất
quyết không bao giờ
chịu bằng lòng với
những tri thức hời
hợt?
* Nêu vấn đề và tổ
chức cho HS thảo
luận: Cách viết của
nhà văn đã thay đổi
thế nào khi chuyển
sang biểu hiện sông
Đà như một dòng
chảy trữ tình? Dẫn
chứng minh hoạ?
(Câu 3, SGK)
* GV chốt lại ý chính
* Chuyển ý
* Hướng dẫn HS tìm
* Phát biểu cảm
nhận
* Nêu nhận xét.
* Lắng nghe,
góp ý kiến trao
đổi
* Lắng nghe,
góp ý kiến trao

đổi thống nhất*
1 HS đọc, cả lớp
theo dõi.
* HS có thể đơn
cử 1 ví dụ: Để
chắc chắn dòng
Đà không hề
đen->mấy lần
bay tạt ngang
trên con sông,
quan sát kĩ càng
để đi đến quả
quyết:
+ Vào mùa
xuân: nước sông
Đà có sắc xanh -
xanh ngọc bích.
+ Mỗi độ thu
về: lừ lừ chín đỏ
như da mặt
người bầm đi vì
bị sặc.
o ặc ặc lên như vừa rót dầu
sôi vào.
+ Lấy hình ảnh “ô tô sang số
nhấn ga” trên “quãng đường
mượn cạp ra ngoài bờ vực” để
ví von với cách chèo thuyền …
+ Tưởng tượng về cú lia ngược
của chiếc máy quay từ đáy cái

hút nước cảm thấy có một cái
thành giếng xây toàn bằng nước
sông xanh ve một áng thủy tinh
khối đúc dày.
+ Dùng lửa để tả nước.
->Biểu tượng về sức mạnh dữ
dội và
vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên
đất nước.
->Bậc kì tài trong lĩnh vực sử
dụng
ngôn từ (sự phá cách mà ngoại
trừ các tay bút thực sự tài hoa,
không ai làm nổi)
b. Một con sông Đà trữ tình:
- Viết những câu văn mang
dáng dấp mềm mại, yên ả, trải
dài như chính dòng nước: con
sông Đà tuôn dài như một áng
tóc trữ tình,
- Dụng công tạo ra một không
khí mơ màng, khiến người đọc
có cảm giác như được lạc vào
một thế giới kì ảo.
+ Con sông giống như một cố
nhân lâu ngày gặp lại.
+ Nắng cũng “giòn tan” và cứ
hoe hoe vàng mãi cái sắc
Đường thi “yên hoa tam
nguyệt”

+ Mũi thuyền lặng lẽ trôi trên
dòng nước lững lờ như thương
như nhớ.
+ Con hươu thơ ngộ trên áng cỏ
10
hiểu hình tượng
người lái đò trong
cuộc chiến đấu với
con sông Đà hung
bạo:
* Gọi HS đọc đoạn
miêu tả 1 quãng thuỷ
chiến ở mặt trận sông
Đà.
* Tổ chức cho HS
thảo luận câu 4 SGK:
Phân tích hình tượng
người lái đò trong
cuộc chiến với con
sông Đà hung bạo?
Gợi ý:
+ Thoạt nhìn, em có
nhận xét gì về tính
chất của cuộc chiến?
+ Kết quả ra sao?
+ Nguyễn Tuân cho
thấy nguyên nhân làm
nên chiến thắng của
con người có hề bí ẩn
không? Đó chính là

điều gì?
?. Hãy cắt nghĩa vì
sao, trong con mắt
của NT, thiên nhiên
Tây Bắc quý như
vàng nhưng con
người Tây Bắc mới
thật xứng đáng là
vàng mười của đất
nước ta?
* GV thuyết giảng
rượu bữa.
* Thảo luận
theo nhóm nhỏ
(2 HS) và trình
bày. Các nhóm
khác bổ sung
* Lắng nghe,
phát biểu ý kién
trao đổi
* 1 HS đọc, cả
lớp theo dõi.
* Thảo luận
theo nhóm nhỏ
(2 HS) dựa trên
sự gợi ý của GV
và trình bày.
Các nhóm khác
bổ sung.
* Phát biểu cảm

nhận.
* Nêu kết quả.
* Nêu nguyên
nhân
* Cắt nghĩa theo
cách cảm nhận
của bản thân.
* Lắng nghe và
ghi vở.
* Phát hiện và
trả lời.
sương như biết cất lên câu hỏi
không lời.
+ Bờ sông hoang dại và hồn
nhiên như một bờ tiền sử, phảng
phất nỗi niềm cổ tích.
 Sự tài hoa đã đem lại cho
áng văn
những trang tuyệt bút.
 Tạo dựng nên cả một
không gian
trữ tình đủ sức khiến người đọc
say đắm, ngất ngây.
2. Hình tượng người lái đò
trong cuộc chiến đấu với con
sông Đà hung bạo:
- Tính chất cuộc chiến: không
cân sức
+ Sông Đà: sóng nước hò reo
quyết vật ngửa mình thuyền;

thạch trận với đủ 3 lớp trùng vi
vây bủa, được trấn giữ bởi
những hòn đá ngỗ ngược, hỗn
hào và nham hiểm  dữ dội,
hiểm độc với sức mạnh được
nâng lên hàng thần thánh.
+ Con người: nhỏ bé, không hề
có phép màu, vũ khí trong tay
chỉ là chiếc cán chèo trên một
con đò đơn độc hết chỗ lùi.
- Kết quả: Thác dữ đã không
chặn bắt được con thuyền; con
người chiến thắng sức mạnh
thần thánh của tự nhiên.
+ Con người cưỡi lên thác
ghềnh, xé toang hết lớp này đến
lớp kia của trùng vi thạch trận;
đè sấn được sóng gió, nắm chặt
cái bờm sóng mà thuần phục sự
hung hãn của dòng sông.
+ Những thằng đá tướng phải lộ
sự tiu nghỉu, thất vọng qua bộ
mặt xanh lè.
- Nguyên nhân làm nên chiến
11
? Thử phát hiện nét
độc đáo trong cách
khắc hoạ nhân vật
ông lái đò?
* Hướng dẫn HS vận

dụng phép so sánh
Người lái đò sông Đà
với tp Chữ người tử
tù viết trước CM ở
phương diện khắc họa
con người.
? Có thể xem
NLĐSĐ như một
khúc hùng ca, ca ngợi
điều gì?
* Tái hiện kiến
thức cũ và so
sánh
(Gv: nhìn con
người ở phương
diện tài hoa,
nghệ sĩ; tạo tình
huống đầy thử
thách để nhân
vật bộc lộ phẩm
chất.
- cái đẹp, người
tài không còn
gắn với 1 số ít
con người đặc
tuyển trong xã
hội)
* Suy nghĩ trả
lời.
thắng: sự ngoan cường, dũng

cảm, tài trí, chí quyết tâm và
nhất là kinh nghiệm đò giang
sông nước, lên thác xuống
ghềnh.
* Nhận xét:
+ Thiên nhiên: vàng; con người
lao động: vàng mười  trong
cảm xúc thẩm mĩ của tác giả,
con người đẹp hơn tất cả và quý
giá hơn tất cả.
+ Con người được ví với khối
vàng mười quý giá lại chỉ là
những ông lái, nhà đò nghèo
khổ, làm lụng âm thầm, giản dị,
vô danh.
+ Những con người vô danh đó
đã nhờ lao động, nhờ cuộc đấu
tranh chinh phục thiên nhiên mà
trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên
như đại diện của Con Người.
 Nét độc đáo trong cách
khắc hoạ:
- Tô đậm nét tài hoa nghệ
sĩ.
- Tạo tình huống đầy thử
thách để
nhân vật bộc lộ phẩm chất.
- Sử dụng ngôn ngữ miêu
tả đầy cá
tính, giàu chất tạo hình.

=>Khúc hùng ca ca ngợi con
người,
ca ngợi ý chí của con người, ca
ngợi lao động vinh quang đã
đưa con người tới thắng lợi
trước sức mạnh tựa thánh thần
của dòng sông hung dữ. Đó
chính là những yếu tố làm nên
chất vàng mười của nhân dân
Tây Bắc và của những người
12
lao động nói chung.
• Hoạt động 3 :
Hướng dẫn HS
tổng kết bài học
?. Người lái đò sông
Đà ngợi ca điều gì?
?. Qua tác phẩm, em
có thể rút ra được
điều gì về tác giả
Nguyễn Tuân?
• Hoạt động 4:
Hướng dẫn
HS
luyện tập
• Hoạt động 5:
Củng cố
* Gọi HS đọc phần
Ghi nhớ
* Tổng kết bài

học theo những
câu hỏi của GV.
* Lắng nghe
GV hướng dẫn;
luyện tập
* HS đọc
III/ Tổng kết:
- Tác phẩm: Ngợi ca vẻ đẹp vừa
kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình,
thơ mộng của thiên nhiên và
nhất là của con người lao động
bình dị ở miền Tây Bắc
- Tác giả Nguyễn Tuân:
+ Tình yêu đất nước say đắm,
thiết tha.
+ Lao động nghệ thuật nghiêm
túc, cần cù, công phu.
+ Tài hoa, uyên bác trong việc
dùng chữ nghĩa.
IV/ Luyện tập:
- Làm câu 5 phần Hướng dẫn
học bài ở lớp
- Làm bài tập 1,2 phần Luyện
tập ở nhà
Đây là một trong số những tác phẩm được xem là khó về mặt ngôn từ,
HS đọc khó hiểu và hầu như các em không yêu thích tác phẩm này. Nhưng, để
thay đổi theo cách dạy này thì các em cảm thấy ngôn từ của Nguyễn Tuân có
nhiều nét khám phá.
Qua việc tìm hiểu nội dung của tác phẩm đã giúp HS giáo dục kĩ năng
sống: giao tiếp, tư duy sáng tạo.

5. Kết quả kiểm nghiệm:
Tác phẩm này được dạy thí điểm theo phương pháp tích cực ở lớp 12A
và đã có những thành công đáng kể, hầu hết các em đều có sự hứng thú với
cách dạy này. Tuy nhiên, dạy theo nhóm thì lớp hơi ồn, mất trật tự, nhưng các
em đều cảm thấy giờ văn không còn nhàm chán, buồn ngủ như trước. Và
13
chúng tôi thống nhất áp dụng đổi mới hình thức dạy học theo phương pháp
này vào năm học tiếp theo.
KẾT LUẬN
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là việc làm cần thiết và cần phải
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại hoá xã hội. Nhất là đối với
học sinh lớp 12, lứa tuổi được xem là nhạy cảm và bắt đầu cuộc sống độc lập.
Vì vậy, thông qua các bài học trong Ngữ văn lớp 12, giáo viên có thể vận
dụng các tình huống giáo dục vào bài giảng của mình thêm phong phú, lôi
cuốn sự chú ý của học sinh và phát huy tinh thần tự học, tính sáng tạo của học
sinh.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 22 tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Trương Thị Hằng
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Trọng Luận chủ biên (2008), Sách giáo khoa Ngữ văn 12,
tập1, NXB GD.
2. Phan Trọng Luận, Trần Đình Sử (và các tác giả khác) (2008),
Hướng dẫn thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 12 môn Ngữ văn, NXB
GD.

3. Phan Trọng Luận (chủ biên) (2008), Thiết kế bài học Ngữ văn lớp
12, tập 1, NXB GD.
4. Giáo án Ngữ văn 12.
15

×