Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phương pháp hướng dẫn học sinh làm bài văn nghị luận về hiện tượng đời sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.03 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
Trang
PHỤ LỤC 1
PHẦN I - MỞ ĐẦU 3
1. Lý do chọn đề tài 3
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Mục tiêu nghiên cứu 4
4. Đối tượng nghiên cứu 4
5. Phạm vi nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Đóng góp mới của đề tài 4
PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN NHẬN
DIỆN ĐỀ VÀ CÁCH LÀM BÀI BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN
TƯỢNG ĐỜI SỐNG 5
I. Cơ sở của việc chọn sáng kiến 5
1. Cơ sở lí luận 5
2. Cơ sở thực tiễn 5
II. Đặc điểm nghiên cứu 6
1. Tình hình nghiên cứu 6
2.
Đặc điểm đối tượng, địa bàn nghiên cứu và đánh giá thực trạng 6
III. Hệ thống lí thuyết làm văn nghị luận về một hiện tượng đời sống 8
1. Khái niệm 8
2. Các thao tác lập luận cơ bản 8
3. Nội dung cơ bản 8
CHƯƠNG 2. HƯỚNG DẪN NHẬN DIỆN ĐỀ VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG 9
1. Nhận diện đề 9
1
2. Thực hành tìm ý và lập dàn ý 10


3. Hướng dẫn cụ thể 10
4. Phương pháp ứng dụng của giáo viên 13
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 14
1. Hiệu quả thực tiễn 14
2. Khảo nghiệm tính khả thi 14
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 16
1. Kết luận 16
2. Kiến nghị 16
PHỤ LỤC 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO 23
2
PHẦN I - MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Kiểu bài nghị luận về một hiện tượng đời sống đề cập và có liên quan tới
nhiều phương diện của đời sống ( bao gồm đời sống tự nhiên và xã hội). Thông
thường, những hiện tượng mà đề bài đề cập tới thường là những hiện tượng nổi
bật, tạo được sự chú ý và có tác động tới đời sống xã hội.
Tính chất đa dạng, phong phú của hiện tượng đời sống cũng được thể hiện
trong nội dung đề bài. Không chỉ đề cập tới những hiện tượng tốt đẹp, tích cực
trong đời sống, kiểu bài nghị luận này còn lưu ý học sinh những hiện tượng
mang tính chất tiêu cực, đang bị xã hội lên án, phê phán.
Cũng giống như yêu cầu đối với dạng đề nghị luận về một tư tưởng, đạo
lí, học sinh cần làm rõ hiện tượng đời sống ( qua việc miêu tả, phân tích nguyên
nhân, các khía cạnh của hiện tượng…), từ đó thể hiện thái độ, sự đánh giá của
bản thân cũng như đề xuất các ý kiến, giải pháp trước hiện tượng đời sống. Để
miêu tả hiện tượng, học sinh có thể giải thích sơ lược hiện tượng nếu cần thiết,
từ đó trình bày các biểu hiện của hiện tượng.
Khi phân tích nguyên nhân, có thể phân tích theo hai nhóm nguyên nhân –
chủ quan và khách quan để bài viết có hệ thống và chặt chẽ.
Học sinh cần xác định cách viết linh hoạt trước đề bài về một hiện tượng

đời sống, tránh cách làm bài máy móc, chung chung. Ví dụ: cùng liên quan đến
một hiện tượng đời sống như “Internet” đối với thanh niên - học sinh hiện nay,
tùy theo yêu cầu cụ thể của đề bài mà xác định “liều lượng” của các ý. Chẳng
hạn đề bài yêu cầu trình bày suy nghĩ về vai trò của Internet, cần nhấn mạnh tác
dụng, vai trò quan trọng của Internet. Trong khi đó, lại phải chú ý nhiều hơn đến
mặt hạn chế, tác động tiêu cực của nó đối với đề bài có yêu cầu trình bày trước
hiện tượng “nghiện” Internet trong thanh niên – học sinh hiện nay…
Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy rằng học sinh chưa chú ý đến
dạng đề bài này đồng thời các em chưa biết cách nhận dạng yêu cầu của đề bài,
cũng như chưa biết cách làm bài văn về một hiện tượng đời sống. Sau một thời
gian nghiên cứu tìm tòi và thể nghiệm, qua đề tài khiêm tốn này tôi muốn đề
3
xuất một phương án nhằm hướng dẫn học sinh nhận dạng đề và cách làm bài
văn về một hiện tượng đời sống.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Giúp giáo viên nhận thấy việc hướng dẫn học sinh nhận diện đề và
phương pháp làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống là hợp lý và cần
thiết
- Giúp học sinh nhận diện được đề và có phương pháp làm bài văn nghị
luận về một hiện tượng đời sống có hiệu quả cao.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu cách hướng dẫn học sinh nhận diện đề và cách làm bài văn nghị
luận về một hiện tượng đời sống.
4. Đối tượng nghiên cứu.
Môn Ngữ văn lớp 9 ; Học sinh khối 9.
5. Phạm vi nghiên cứu:
* Giới hạn đối tượng nghiên cứu : Chỉ nghiên cứu về việc giúp học sinh
nhận diện đề và cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
* Giới hạn địa bàn nghiên cứu : Khối lớp 9, trường Phổ thông Dân tộc nội
trú Tây Nguyên.

* Giới hạn về khách thể khảo sát : Toàn bộ học sinh khối lớp 9, bao gồm
nhiều thành phần dân tộc khác nhau.
6. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thử nghiệm.
- Phương pháp thu thập số liệu : Điều tra thống kê ( Số mẫu : 37)
- Phương pháp xử lý số liệu : ( Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS11.5 )
- Thông qua kinh nghiệm thực hiện giảng dạy đối với chương trình đổi
mới, sách giáo khoa Ngữ văn lớp 9.
7. Đóng góp của đề tài.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy môn Ngữ văn lớp
9, lớp 11 và lớp 12.
- Làm tài liệu tham khảo cho học sinh lớp 9, lớp 11 và lớp 12.
4
PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN NHẬN
DIỆN ĐỀ VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN
TƯỢNG ĐỜI SỐNG.
I. Cơ sở của việc chọn sáng kiến.
1. Cơ sở lí luận.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-
1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các
Chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo đặc biệt Chỉ thị số 14 (4-1999).
Luật Giáo dục, điều 28.2 đã ghi ‘‘ phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho HS.’’
Yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học nên GV cần vận dụng các
phương pháp soạn giảng cho phù hợp để tăng khả năng thực hành, vận dụng lý

thuyết khi làm bài cho HS, từ đó có thể phát huy tính tự giác tích cực của học
sinh.
Qua thực tiễn giảng dạy tôi thấy rằng việc hướng dẫn các em nhận diện đề
và cách làm bài văn về một hiện tượng đời sống ngay từ cấp Trung học cơ sở
(THCS) sẽ tạo tiền đề để khắc sâu kiến thức, làm bước đệm vững chắc cho các
em ở cấp Trung học phổ thông (THPT).
2. Cơ sở thực tiễn.
Trong thực tế, văn nghị luận nói chung và nghị luận về một hiện tượng
đời sống nói riêng được đưa vào chương trình phổ thông ở cả hai cấp học
(THCS và THPT) với vị trí trọng yếu trong thể loại văn bản, được lựa chọn đưa
vào tìm hiểu và rèn luyện kỹ năng thành lập.
Nhưng nhìn chung, chương trình THCS chỉ mang tính giới thiệu và thực
hành ở mức độ sơ giản, chưa tập trung vào việc khắc sâu tri thức và rèn luyện
5
kỹ năng làm bài dạng nghị luận này. Đến cấp THPT, chương trình lớp 11 có tập
trung vào nghị luận về một hiện tượng đời sống nhưng chỉ mang tính tích hợp
cho đến lớp 12 mới chỉ tái hiện lại cách làm bài qua hai bài lý thuyết. Vì thế,
trong quá trình dạy học cả hai cấp học, tôi nhận thấy thực tế đến lớp 12 học sinh
vẫn còn rất mơ hồ với việc nhận diện dạng đề và phương pháp làm một bài văn
nghị luận về một hiện tượng đời sống, vì vậy để các em nắm vững kiến thức về
cách nhận diện đề và cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống
nhằm làm bước đệm vững chắc cho các em học ở chương trình THPT, trong quá
trình giảng dạy bộ môn Ngữ văn lớp 9, tôi mạnh dạn áp dụng ý tưởng của mình
về việc giúp các em nhận diện đề và phương pháp làm bài văn nghị luận về một
hiện tượng đời sống và bước đầu đã có hiệu quả.
II. Đặc điểm nghiên cứu.
1. Tình hình nghiên cứu
Cùng hướng với đề tài này đã có một số đề tài, sách đề cập tới như:
Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT phần nghị luận xã hội - NXB Giáo
dục 2008 - Nguyễn Hoàng Vinh

Đề tài này ngoài việc đề cập đến vấn đề nghiên cứu hướng dẫn học sinh
nhận diện đề và cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống để giảng
dạy phần kiến thức liên quan cụ thể còn đề cập đến việc áp dụng kiến thức xã
hội trong bài thực hành làm văn nghị luận về một hiện tượng đời sống. Đo lường
bằng hai cách: kết quả kiểm tra đánh giá về điểm số và tìm hiểu nhận thức - thái
độ - hành vi của học sinh đối với việc giáo viên hướng dẫn nhận diện đề và cách
làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống trong dạy học (từ đó đánh giá
được mức độ hiểu bài của học sinh)
2. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu và đánh giá
thực trạng
Trường PTDT NT Tây Nguyên năm học 2010-2011 khối lớp 9 (01 lớp) có
tổng sĩ số là 37 học sinh trong đó:
Về thành phần dân tộc: dân tộc Kinh chiếm 39,2%, đa số là dân tộc thiểu số
chiếm 60,8% do đặc trưng của trường dân tộc nội trú đối tượng tuyển là học sinh
đồng bào dân tộc
(Bảng phân bố phần trăm thành phần dân tộc học sinh được nghiên cứu)
6
(%)
Dân tộc %
Ba na 2,0
Ê đê 23,2
Gia Lai 2,0
Kinh 39,2
Khơ me 4,0
Lào 2,0
M Nông 17,7
H’ Mông 2,0
Mường 2,0
Nùng 2,0
Tày 3,9

Tổng số 100,0
Về độ tuổi sau khi khảo sát thống kê:
(Bảng phân bố phần trăm độ tuổi học sinh được nghiên cứu)
(%)
Độ tuổi %
15 55,4
16 38,3
17 4,2
18 2,1
Tổng số 100,0
Số học sinh có độ tuổi 15 chiếm tỉ lệ cao nhất (55,4%), độ tuổi 16 đứng thứ
2 (38,3%), độ tuổi tương đối lớn đối với học sinh lớp 9 là 17chiếm tỉ lệ ( 4,2%).
Ngoài ra, HS ở độ tuổi 18 chiếm tỉ lệ thấp (2,1%). Có sự khác biệt độ tuổi của
học sinh do đặc điểm có nhiều em đi học muộn, chủ yếu các em là dân tộc thiểu
số. Đặc điểm về độ tuổi cũng ảnh hưởng tới khả năng tiếp thu bài của học sinh.
Về học lực học kì 1: học lực chiếm đa số đó là học sinh có mức học TB
(48,0%), Số học sinh còn yếu chiếm tới 33,3%, Học sinh khá chiếm tỉ lệ 13,7%,
học sinh giỏi chỉ đạt 1,0%. Tỷ lệ học sinh trung bình và yếu còn cao, vẫn còn
học sinh kém.
(Bảng phân bố phần trăm học lực học kì I của học sinh được nghiên cứu)
(%)
Học lực %
Giỏi 1,0%
Khá 13,7
Trung bình 48,0
Yếu 33,3
Kém 3,9
Tổng số 100,0
7
Về hạnh kiểm học kì 1 :

(Bảng phân bố phần trăm hạnh kiểm học kì I của học sinh được nghiên cứu)
(%)
Hạnh kiểm %
Tốt 42,9
Khá 46,9
Trung bình 10,2
Tổng số 100,0
Hạnh kiểm học sinh cũng ảnh hưởng đến hứng thú trong học tập, các em
có hạnh kiểm tốt thường ngoan, chăm học, chịu học và từ đó có kết quả học tập
cao, có hứng thú ham mê học tập. Ngược lại, những học sinh có hạnh kiểm chưa
tốt thường ý thức học tập kém, học yếu và có tư tưởng chán học. Tỷ lệ học sinh
có hạnh kiểm khá và trung bình còn cao đòi hỏi giáo viên cần quan tâm hơn về
tâm lí học sinh và đầu tư bài giảng để luôn tạo được sự mới lạ, lôi cuốn thu hút
sự tham gia tích cực của học sinh.
III. Hệ thống lí thuyết làm văn nghị luận về một hiện tượng đời sống
1. Khái niệm.
Nghị luận về một hiện tượng đời sống là kiểu bài lấy một hiện tượng xảy
ra trong đời sống để bàn bạc. Từ hiện tượng này, người nghị luận phải phân tích
để tìm ra ý nghĩa xã hội về tư tưởng, đạo đức mà bàn bạc, đánh giá. Đề tài bàn
bạc gần gũi với đời sống, phù hợp với trình độ nhận thức của HS như : nhận
thức về vấn đề tai nạn giao thông, hiện tượng môi trường bị ô nhiễm, những tiêu
cực trong thi cử, nạn bạo hành trong gia đình, phong trào thanh niên tiếp sức
mùa thi, cuộc vận động giúp đỡ đồng bào hoạn nạn, những tấm gương người tốt
việc tốt,
2. Các thao tác lập luận cơ bản.
Các thao tác lập luận cơ bản thường được sử dụng trong kiểu bài này là
giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận.
3. Nội dung cơ bản.
- Nêu rõ hiện tượng bàn luận và vấn đề đặt ra trong hiện tượng đời sống
bàn luận .

8
- Phân tích mặt đúng, mặt sai, mặt tích cực, mặt tiêu cực, mặt lợi, mặt hại
…của hiện tượng đời sống .
- Chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện
tượng xã hội đó.
CHƯƠNG 2. HƯỚNG DẪN NHẬN DIỆN ĐỀ VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
1. Nhận diện đề.
Trước bất cứ đề nghị luận nào, giáo viên đều phải hướng dẫn học sinh đọc
kỹ, gạch chân những từ quan trọng và tự đặt ra câu hỏi.
- Vấn đề đặt ra trong đề bài là gì?
- Cần sử dụng thao tác nào để nghị luận ?
Đối với đề bài dạng nghị luận về một hiện tượng đời sống có ba dạng :
- Dạng 1 : Dạng đề bài bàn về một hiện tượng đời sống có tính chất tiêu
cực.
- Dạng 2 : Dạng đề bài bàn về một hiện tượng đời sống có tính chất tích
cực.
- Dạng 3 : Dạng đề bài bàn về một hiện tượng đời sống có cả tính chất tích
cực và tiêu cực.
Vì vậy, việc giúp các em nhận diện được đề bài yêu cầu thuộc dạng nào là
rất quan trọng.
2. Thực hành tìm ý và lập dàn ý.
Thực hành tìm ý và lập dàn ý sẽ định hướng cho nội dung bài viết một
cách đầy đủ, logic, khoa học, giúp người viết làm chủ nội dung và thời gian.
Đối với mỗi dạng, mỗi đề bài có một cách tiến hành tìm ý và lập dàn ý
khác nhau. Tùy thuộc vào mỗi dạng đề bài để có dàn ý khái quát cho phù hợp.
9
a. Mở bài
- Giới thiệu hiện tượng đời sống cần nghị luận.
- Xác định vấn đề đặt ra cần nghị luận trong hiện tượng.

b. Thân bài
- Nêu thực trạng của hiện tượng .
- Xác định nguyên nhân của thực trạng hiện tượng.
- Đánh giá, phân tích mặt tốt - xấu, tích cực – tiêu cực, lợi – hại… của vấn
đề.
- Đề xuất giải pháp cho vấn đề: phát huy, khắc phục…
c. Kết bài
- Tóm tắt chốt lại vấn đề.
- Rút ra bài học.
- Nêu suy nghĩ và hướng hành động của bản thân đối với vấn đề.
Hoặc có thể lập dàn ý dựa vào hệ thống từ khóa đặt cho mỗi phần.

Đặt từ khóa cho 3 phần theo kết cấu của bài văn, như sau :
 Mở bài: Gợi – Đưa – Báo
+ Gợi : là Gợi ý ra vấn đề cần nghị luận.
+ Đưa : sau khi gợi thì Đưa vấn đề cần nghị luận ra.
+ Báo : là Báo phải làm gì về vấn đề đưa ra nghị luận ( có tính chuyển
ý ).
 Thân bài : Thực – Nguyên – Hậu – Biện
+ Thực : nêu lên Thực trạng hiện tượng đời sống đưa ra nghị luận.
+ Nguyên : là Nguyên nhân nào xảy ra hiện tượng đời sống đó
( nguyên nhân khách quan và chủ quan ).
+ Hậu : là Hậu quả của hiện tượng đời sống mang lại, gồm có hậu
quả tốt và hậu quả xấu.
10
+ Biện : là Biện pháp tác động vào hiện tượng đời sống để ngăn chặn
(nếu gây ra hậu quả xấu) hoặc phát triển (nếu hậu quả tốt).
 Kết bài : Tóm – Rút – Phấn
+ Tóm : Tóm tắt, khái quát lại vấn đề đã nghị luận.
+ Rút : Rút ra ý nghĩa, bài học từ hiện tượng đời sống đã nghị luận.

+ Phấn : Phấn đấu, bày tỏ thái độ của bản thân về hiện tượng đời
sống đã nghị luận.
3. Hướng dẫn cụ thể.
3.1 Gợi ý dạng đề bài bàn về một hiện tượng đời sống có tính chất
tiêu cực.
Đề bài : Ý kiến của anh / chị về nạn bạo hành trong xã hội.
* Gợi ý :
- Miêu tả hiện tượng :
+ Nạn bạo hành – sự hành hạ, xúc phạm người khác một cách thô bạo, làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần của người khác.
+ Nạn bạo hành thể hiện ở nhiều góc độ, nhiều phương diện của đời sống xã
hội : Không chỉ là sự hành hạ thể xác người khác bằng bạo lực mà còn hành hạ
về tinh thần. Nạn bạo hành diễn ra trong gia đình, trường học, xã hội ; phụ nữ,
trẻ em thường là nạn nhân của nạn bạo hành.
- Nguyên nhân của hiện tượng :
+ Do bản tính hung hăng, thiếu kiềm chế của một số người.
+ Do ảnh hưởng của phim ảnh mang tính bạo lực ( nhất là tầng lớp thanh
thiếu niên).
+ Do áp lực cuộc sống.
+ Do sự thiếu kiên quyết trong việc xử lí nạn bạo hành.
- Tác hại to lớn của hiện tượng.
+ Làm tổn hại tới sức khỏe, tinh thần của con người.
+ Làm ảnh hưởng tới tâm lí, sự phát triển nhân cách, đặc biệt là tuổi trẻ.
- Ý kiến, thái độ của bản thân.
+ Cần lên án đối với nạn bạo hành.
11
+ Cần xử lí nghiêm khắc hơn với những người trực tiếp thực hiện hành vi
bạo hành.
+ Cần quan tâm, giúp đỡ kịp thời đối với nạn nhân của bạo hành.
3.2 Gợi ý dạng đề bài bàn về một hiện tượng đời sống có tính chất

tích cực.
Đề bài: Hãy trình bày ý kiến của anh / chị về một nếp sống đẹp trong xã
hội hiện nay.
* Gợi ý:
- Đây là dạng đề “mở”, HS có thể tùy theo cảm nhận của mình, chọn một
nếp sống đẹp đang được chú ý trong xã hội hiện nay.
- HS có thể chọn một nếp sống đẹp, từ đó tiến hành các bước giống như
trên ( miêu tả nếp sống đẹp; phân tích những tác động tích cực của nếp sống đẹp
đối với xã hội, nguyên nhân của hiện tượng; thái độ, ý kiến của người viết về
nếp sống đẹp).
- Sau đây là một số gợi ý về nếp sống đẹp trong xã hội hiện nay:
+ Sự đồng cảm và sẻ chia.
+ Sự hưởng ứng “ giờ trái đất”.
+ Thái độ kiên quyết chống lại những biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống.
+ Sự tôn vinh những tấm gương dũng cảm, hiếu học, hiếu thảo.
+ Sự xuất hiện của các phong trào, các chương trình, các cuộc vận động
về an toàn giao thông, giữ gìn môi trường, cảnh quan đô thị…( chẳng hạn phong
trào tiếp sức mùa thi của sinh viên các trường Đại học, chương trình ngôi nhà
ước mơ, vượt lên chính mình do đài truyền hình TPHCM thực hiện…).
3.3 Gợi ý dạng đề bài bàn về một hiện tượng đời sống có cả hai mặt
tích cực và tiêu cực.
Đề bài:
Hiện nay Ngành Giáo dục đang phát động phong trào “ Nói không với
tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Em có suy nghĩ gì về
vấn đề này?
* Gợi ý
12
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
- Nêu bản chất, biểu hiện của vấn đề.
+ Tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, trở thành căn

bệnh khá trầm trọng và phổ biến hiện nay. Nó thể hiện qua một số biểu hiện
chính sau:
• Xin điểm, chạy điểm.
• Mua bằng cấp.
• Xin chạy cho con vào trường chuyên, lớp chọn.
• Thi hộ, thi thuê.
• Chạy chức, chạy quyền…
+ Bệnh thành tích trong giáo dục:
• Báo cáo không đúng thực tế.
• Bao che khuyết điểm để lấy thành tích.
• Coi trọng số lượng chứ không coi trọng chất lượng.
• HS: Học để lấy bằng cấp, phát biểu chỉ để được cộng điểm…
• Số Giáo sư, Tiến sĩ, các nhà khoa học nhiều nhưng ít có những cải tiến
sáng tạo.
- Phân tích đúng, sai, lợi, hại.
+ Lợi: trước mắt cho cá nhân - không cần bỏ công sức nhiều nhưng vẫn
đạt kết quả cao.
+ Hại: để lại hậu quả nghiêm trọng và lâu dài.
• Các thế hệ học sinh được đào tạo ra không có đủ trình độ để tiếp cận
với công nghệ hiện đại, đất nước ít nhân tài.
• Tạo thói quen cho học sinh ngại học, ngại thi, ngại sáng tạo.
• Tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội.
- Nguyên nhân của hiện tượng.
+ Do gia đình: Không muốn con vất vả mà vẫn đạt kết quả cao.
+ Do nhà trường: Muốn học sinh có thành tích cao để báo cáo.
+ Do xã hội: Hệ thống luật chưa nghiêm, chưa cụ thể, chưa thực sự coi
trọng nhân tài, nhận thức của nhiều người còn hạn chế…
13
- Cách khắc phục.
+ Phải giáo dục nhận thức cho học sinh và toàn thể xã hội để họ nhận thức

được rằng chỉ có kiến thức thực sự họ mới có chỗ đứng trong xã hội hiện đại.
+ Xã hội phải thực sự coi trọng những người có kiến thức, có thực tài và
lấy đó làm tiêu chuẩn chính để sử dụng họ.
+ Phải có một hệ thống pháp luật, luật giáo dục chặt chẽ, nghiêm ngặt, xử
lí nghiêm những sai phạm. Cách ra đề thi, chấm thi phải đổi mới để sao cho học
sinh không thể hoặc không giám tiêu cực.
- Thâu tóm lại vấn đề, khẳng định, phủ định, rút ra bài học cho bản thân.
4. Phương pháp ứng dụng của giáo viên.
Nhằm nâng cao kỹ năng thực hành của học sinh về cách làm bài văn về
một hiện tượng đời sống, giáo viên yêu cầu học sinh nhận diện đề ở dạng đề
nào, ứng với mỗi dạng áp dụng cho một dàn bài cụ thể để các em làm bài đạt kết
quả cao nhất.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Hiệu quả thực tiễn.
Việc hướng dẫn học sinh nhận diện đề và cách làm bài bài văn nghị luận
về một hiện tượng đời sống, trước hết giúp các em nhận diện được yêu cầu của
đề bài, từ đó biết cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống ứng với
mỗi dạng đề. Khi các em biết cách nhận diện đề và cách làm bài văn nghị luận
về một hiện tượng đời sống sẽ giúp các em dễ dàng định hướng cách làm bài,
nâng cao năng lực tư duy trong giờ thực hành làm văn nghị luận.
Có 97,8 % ý kiến của các em cho rằng việc giáo viên hướng dẫn các em
nhận diện đề và cách làm bài là cần thiết.
( Bảng phân bố phần trăm ý kiến học sinh về việc Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận diện đề
và cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống là cần thiết hay không cần thiết)
( %)
Ý kiến %
Cần thiết 97,8
Không cần thiết 2,2
Tổng số 100,0
Việc hướng dẫn các em nhận diện đề và cách làm bài văn nghị luận về

một hiện tượng đời sống giúp các em trong quá trình ôn tập, kiểm tra, nhận diện
14
được yêu cần của đề bài nhanh hơn, làm bài đạt kết quả cao hơn. Sau khi hướng
dẫn học sinh cách nhận diện đề và cách làm bài văn về một hiện tượng đời sống,
kết quả về khả năng nhận diện đề của học sinh như sau:
( Bảng phân bố phần trăm kết quả khảo sát của giáo viên về khả năng nhận diện đề đối với
học sinh)
( %)
Mức độ nhận diện %
Nhận diện và làm bài nhanh 68,8
Nhận diện và làm bài chậm 25,2
Không nhận diện được đề và
không biết cách làm bài
5,0
Tổng số 100,0
2. Khảo nghiệm tính khả thi.
Nếu trong tiết học, giáo viên có hướng dẫn tỉ mỉ học sinh cách nhận diện
đề và cách làm bài thì học sinh sẽ cảm thấy nắm vững cách nhận diện đề và
cách làm bài ở mức độ:
( Bảng phân bố phần trăm ý kiến học sinh về mức độ nắm kiến thức và nhận diện đề)-( %)
Ý kiến %
Nhiều 74,0
Trung bình 15.0
Ít ( lơ mơ) 11,0
Không 0,0
Tổng số 100,0
Như vậy, giáo viên đã hướng dẫn học sinh cách nhận diện đề và làm bài
văn về một hiện tượng đời sống, nhưng theo các em vẫn còn 11% ý kiến về mức
độ nhận diện đề và biết cách làm bài đang còn lơ mơ và qua kết quả khảo sát có
5% học sinh không nhận diện được đề, không làm được bài. Giáo viên cần tăng

cường các biện pháp trong giờ phụ đạo để tăng thêm hiệu quả.
Với ý tưởng như trên, bản thân tôi đã thực hiện trong năm học này và
thông qua kết quả học tập của học sinh, quan sát thái độ học tập, thăm dò ý kiến
của học sinh đã có kết quả rất tích cực. Kết quả như sau:
Trước đây khi chưa hướng dẫn cho học sinh cách nhận diện đề và cách
làm bài, điểm kiểm tra đánh giá:
Tỷ lệ %
Điểm giỏi Điểm khá
Điểm trung
bình
Điểm yếu,
kém
10,0 30,5 49,0 10,5
15
Sau khi giáo viên hướng dẫn các em nhận diện đề và cách làm bài, điểm
kiểm tra đánh giá: ( cũng là cùng một đề đó)
Tỷ lệ %
Điểm giỏi Điểm khá
Điểm trung
bình
Điểm yếu,
kém
14,7 40,0 43,4 2,9
Qua đối chiếu với các số liệu trên đây thì có thể khẳng định việc hướng dẫn
học sinh nhận diện đề và cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống đã
có hiệu quả không chỉ đối với học sinh lớp 9. Ngoài ra còn có thể áp dụng cho lớp
11 và lớp 12 vì trong cấu trúc đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông thì dạng đề
nghị luận chiếm tới 3,0 điểm.
16
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận.
Tóm lại, đối với học sinh nằm ở lứa tuổi 15 - 16 về tâm sinh lí chưa phát
triển toàn diện, khả năng suy luận chưa cao, vì vậy việc cung cấp các bài lí
thuyết này không phải dễ dàng. Do đó, đối với giáo viên đứng lớp phải sáng tạo
trong cách dạy, phải bằng mọi phương pháp hình thành trong nhận thức của các
em, giúp cho các em sau khi học xong phần văn nghị luận về một hiện tượng đời
sống có sự hình dung dạng văn nghị luận này khác với các dạng văn khác mà
các em đã học.
Vì vậy, việc hướng dẫn các em nhận diện đề và cách làm bài văn nghị
luận về một hiện tượng đời sống hiệu quả cũng là một quá trình giáo dục về
nhân cách cho các em, giúp các em thấy yêu văn thơ hơn
Trên đây là kết quả tìm tòi nghiên cứu và khảo nghiệm về một vấn đề
mang tính cấp thiết, tìm hướng đi hiệu quả cho việc hướng dẫn các em có thể
làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống có hiệu quả tốt nhất. Đặc biệt,
đây là một phần hết sức quan trọng trong rèn luyện kỹ năng thành lập văn bản,
đặc biệt đây là một phần không thể thiếu trong bài thi tốt nghiệp THPT sau này
của học sinh.
Chính vì thế, ngay từ cấp THCS việc hướng dẫn các em nhận diện đề và
cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống sẽ làm bước đệm vững
chắc và khắc sâu kiến thức cho các em sau này.
2. Kiến nghị.
* Đối với giáo viên.
Sự tích lũy kiến thức xã hội của học sinh là một quá trình lâu dài và chậm
chạp, không thể tích lũy một sớm một chiều mà là cả một quá trình trải nghiệm,
tiếp nhận kiến thức. Vì thế nói hướng dẫn tích lũy kiến thức xã hội trong một
thời gian ngắn quả là điều không tưởng. Tuy vậy, giáo viên phải biết định hướng
vùng kiến thức để các em kịp thời xâu chuỗi, bổ sung thông qua sách vở, các
phương tiện thông tin đại chúng, bạn bè, người thân, thầy cô…
17
Trong thời điểm hội nhập quốc tế và kinh tế thị trường nảy sinh nhiều vấn

đề khiến xã hội đang rất quan tâm như: văn hóa, các quan hệ xã hội, pháp luật,
kinh tế… đó là những vùng nhạy cảm, thiết nghĩ giáo viên ngoài việc cung cấp
thêm kiến thức để học sinh nắm bắt được thì cũng cần hướng dẫn, khuyến khích
các em thường xuyên tìm hiểu thêm thông tin qua việc đọc sách, báo, truy cập
Internet để vốn kiến thức của các em phong phú hơn, giúp các em viết văn
trôi chảy và tự tin trong quá trình làm văn liên quan đến vấn đề nghị luận xã hội.
Giáo viên cần tăng cường tiết phụ đạo để có nhiều thời gian bồi dưỡng,
cung cấp thêm kiến thức cho các em nhưng điều quan trọng là giáo viên cần
hướng dẫn cho các em cần đọc những tài liệu nào và các em khi viết phải biết
chắt lọc những thông tin như thế nào. Để học đi đôi với hành, củng cố luyện tập
những kiến thức mà giáo viên cung cấp, giáo viên cần cho các em thực hành
nhiều, viết nhiều ( có thể là những đoạn văn ngắn) liên quan đến nhiều vấn đề xã
hội bức xúc hiện nay.
* Đối với học sinh.
Yêu cầu đối với các em là phải đọc sách nhiều hơn, am hiểu xã hội nhiều
hơn, tập kĩ năng tranh luận, suy luận một vấn đề, biết nhận thức vấn đề đó đúng
hay sai; đúng sai như thế nào để hình thành cho các em một tư tưởng đúng đắn,
có lập trường vững vàng.
Thường xuyên tham gia các hoạt động ngoại khóa do nhà trường, Đoàn,
Đội tổ chức để tích lũy thêm kiến thức xã hội, liên hệ thực tế cho bài viết thêm
sinh động.
18
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN HỌC SINH
NHẬN THỨC – THÁI ĐỘ - HÀNH VI CỦA HỌC SINH LỚP 9 ĐỐI VỚI
VIỆC GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN DIỆN ĐỀ VÀ CÁCH LÀM BÀI
VĂN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. ĐẶC ĐIỂM XH CỦA HỌC SINH ĐƯỢC PHỎNG VẤN
5. Mức học lực trung bình kì I:……………………………………

6. Hạnh kiểm:……………………………………………………
B.NHẬN THỨC – THÁI ĐỘ - HÀNH VI CỦA HỌC SINH ĐỐI VỚI VIỆC
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN DIỆN ĐỀ VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN
VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. NHẬN THỨC - THÁI ĐỘ
7. Theo em việc giáo viên hướng dẫn nhận diện đề và cách làm bài văn về một
hiện tượng đời sống có cần thiết cho em trong quá trình học và làm văn không?
a-Có
b-Không
8. Nếu có thì việc giáo viên hướng dẫn cách nhận diện đề và làm bài văn về một
hiện tượng đời sống sẽ giúp em những gì trong quá trình học? (Xếp thứ tự từ
giúp ích nhiều nhất đến giảm dần)
a-Có sự say mê học môn văn .
b-Tự tin trong khi làm bài khi gặp các dạng đề khác nhau
c- Yêu thích và thường xuyên sưu tầm tư liệu về các vấn đề xã hội .
d-Kiến thức xã hội ngày càng phong phú.
19
Thông tin học sinh được phỏng vấn:
1. Họ và tên HS được PV: ……………………………
2.Tuổi:…………………………………………………
3. Giới tính:……………………………………………
4. Dân tộc: …………………………………………….
e-Có kết quả học tập tốt
f-Hoàn thiện hệ thống kiến thức chương trình THPT
9. Theo em yếu tố quan trọng trước tiên tạo nên một bài làm văn có hiệu quả
phụ thuộc vào?
a-Viết dài
b-Viết ngắn
c- Đúng trọng tâm đề
d- Liên hệ thực tế

II. HÀNH VI
10. Trong giờ học nếu giáo viên không hướng dẫn cách nhận diện đề và làm bài
em sẽ cảm thấy? (Xếp theo thứ tự ưu tiên: em cho là quan trọng nhất (1) đến
giảm dần ( 2,3,4)…)
a. Không hiểu bài
b. Không làm được bài
c. Hiểu bài ít
d. Không chú ý nghe giảng
e. Buồn ngủ
11. Trong giờ học nếu giáo viên có hướng dẫn nhận diện đề và cách làm bài,
em sẽ: (chọn thứ tự ưu tiên)
a-Chú ý nghe giảng hơn
b-Thường xuyên phát biểu bài
c-Không buồn ngủ và ngủ trong lớp
d-Tìm đọc thêm tài liệu ngoài SGK sau giờ học
e-Hiểu và xác định được đề
III. HIỆU QUẢ
12. Việc GV hướng dẫn nhận diện đề và cách làm bài văn nghị luận về một
hiện tượng đời sống cho các em có mang lại hiệu quả cho bản thân không?
a- Có
b- Không
20
13. Nếu có thì bản thân em, em đã nắm vững cách nhận diện đề ở mức độ nào?
(Chọn một câu trả lời)
a- Nhiều
b- Trung bình
c- Ít (lơ mơ)
d- Không biết nhận diện đề
IV. ĐỀ NGHỊ (Nội dung và phương pháp)
14. Để hướng dẫn học sinh làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống,

theo em giáo viên cần làm gì ?





Phụ lục 2
21
GỢI Ý MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
Đề 1: Có ý kiến cho rằng: Phải vào đại học mới có tương lai. Suy nghĩ của anh
chị về vấn đề này.
- Tầm quan trọng của bậc học đại học.
+ Đối với đất nước, xã hội.
+ Đối với cá nhân.
- Vào đại học là có tương lai: Đại học là con đường lí tưởng dẫn đến thành công.
+ Đại học không phải là con đường duy nhất đưa đến thành công.
- Lí luận.
- Dẫn chứng.
- Liên hệ:
Là học sinh đang đứng trước những kì thi căng thẳng em xác đinh thái độ, tâm lí
và hành động như thế nào?
Đề 2: Suy nghĩ về hiện tượng nghiện Karaoke và Internet trong một bộ phận
giới trẻ hiện nay.
+ Giải thích:
- Nghiện
- Karaoke
- Internet
+ Vai trò, ý nghĩa của Karaoke và Internet đối với đời sống của con người, nhất
là của giới trẻ.
- Bối cảnh xã hội: kỉ nguyên của công nghệ.

- Vai trò của Karaoke: giải toả căng thẳng, liên kết bạn bè.
- Ý nghĩa của Internet: Kho tri thức đồ sộ, bách khoa toàn thư về mọi lĩnh vực;
công cụ và phương pháp học tập hữu hiệu; cung cấp những tiện ích giảm thiểu
thời gian cho con người (mua sắm, kết nối); giải trí
+ Thực trạng nghiện Karaoke và Internet ở một bộ phận giới trẻ.
+ Tác hại của việc nghiện Karaoke và Internet:
- "Đánh cắp" thời gian của chính mình.
- Ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển nhân cách và tâm hồn.
22
+ Phương hướng khắc phục.
+ Liên hệ bản thân.
Đề 3: AIDS và thanh niên.
+ AIDS là gì?
+ Thực trạng căn bệnh:
- Thế giới
- Việt Nam
- Nguyên nhân
+ Giải pháp.
+ Liên hệ: làm gì để tuyên truyền, góp sức ngăn chặn đại dịch này?
Đề 4: An toàn giao thông
+ Vai trò của giao thông và an toàn giao thông.
+ Thực trạng an toàn giao thông nước ta.
+ Hậu quả do mất an toàn giao thông gây ra.
+ Nguyên nhân của tình trang mất an toàn giao thông.
- Hiểu biết, ý thức kém
- Cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn.
- Tha hoá của một số cán bộ thực thi quản lí an toàn giao thông.
+ Giải pháp:
+ Liên hệ với tư cách là một người tham gia giao thông hàng ngày.
Đề 5: Ô nhiễm môi trường

+ Khái niệm môi trường.
+ Vai trò của môi trường đối với đời sống con người.
+ Thực trạng:
- Thế giới
- Việt Nam
+ Hậu quả:
- Cản trở sự phát triển kinh tế
- Gây ra những căn bệnh hiểm nghèo, đe doạ nghiêm trọng đời sống con người.
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1, tập 2 – NXB Giáo dục – năm 2009.
2. Sách giáo viên Ngữ văn 12, tập 1, tập 2 – NXB Giáo dục – năm 2009.
3. Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 2, tập 2 – NXB Giáo dục – năm 2009.
4. Sách giáo khoa Làm văn 9, tập 2 – NXB Giáo dục – năm 2009.
5. Sách giáo viên Làm văn 9, tập 2 – NXBGiáo dục – năm 2009.
6. Sách giáo khoa Làm văn 12, tập 2 dành cho ban xã hội – NXB Giáo dục –
1996.
7. Rèn luyện kỹ năng nghị luận – Bảo Quyến – NXB Giáo dục – 2003.
8. Muốn viết được bài văn hay – Nguyễn Đăng Mạnh – NXB Giáo dục – 1994.
9. Văn bồi dưỡng học sinh năng khiếu - Nguyễn Đăng Mạnh , Đỗ Ngọc Thống –
NXB Giáo dục – 1997.
10. Dạy văn ở trường phổ thông – Nguyễn Thị Thanh Hương – NXB ĐHQG Hà
Nội – 2001.
11. Từ điển tiếng Việt điện tử: - />12. Từ điển tiếng Việt điện tử : - />13. Một số bài viết trên các tạp chí điện tử:
-
- /> 24

×