Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 12 ôn thi tốt nghiệp Trung học phổ thông môn Ngữ Văn đạt hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.69 KB, 49 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I.
ĐẶT VÂN ĐỀ
1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết
Dưới đây là cấu trúc của một đề thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn, từ khi
chương trình bắt đầu đổi mới:
A. PHẦN CHUNG (5.0đ)
1-Câu hỏi giáo khoa (2,0 điểm): Tái hiện kiến thức về giai đoạn văn học, tác giả,
tác phẩm văn học Việt Nam và tác giả, tác phẩm văn học nước ngoài.
2 -Đề nghị luận xã hội (3,0 điểm): Vận dụng kiến thức hiểu biết về xã hội và
đời sống để viết bài nghị luận xã hội ngắn (khoảng 400 từ) với hai dạng đề: Nghị
luận về một tư tưởng, đạo lí hoặc Nghị luận về một hiện tượng đời sống.
B. PHẦN RIÊNG (5.0đ)
3 -Đề nghị luận văn học (5,0 điểm): Vận dụng khả năng đọc – hiểu và kiến thức
văn học để viết bài nghị luận văn học, phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của
bài thơ, đoạn thơ hoặc một tác phẩm văn xuôi (đặt mỗi tác phẩm trong từng giai
đoạn lịch sử cụ thể) và thí sinh được chọn một trong hai câu.
Trong các kì thi tốt nghiệp THPT những năm gần đây, kết quả thi có nhiều
dấu hiệu khả quan, tích cực đáng ghi nhận. Các em học sinh chỉ cần được nhà
trường, các thầy cô giáo tổ chức dạy học, ôn tập để nắm vững kiến thức, kĩ năng cơ
bản theo cấu trúc dề thi gợi mở, có tính chất khơi gợi sáng tạo của học sinh, là các
em đã có thể đạt kết quả như mong muốn.
Có thể khẳng định, từ khi tiến hành cải cách chương trình sách giáo khoa
bậc THPT đến nay, nhiều giáo viên đã rất nỗ lực trong việc dạy - học để mang lại
cho học sinh những phương pháp học Văn tích cực cùng với sự hỗ trợ của các
phương tiện công nghệ thông tin ngày càng hiện đại, giúp các tiết học Văn đạt hiệu
quả cao hơn. Song vẫn còn đó việc học sinh học yếu môn Văn, không biết cách
học như thế nào cho có hiệu quả; rồi là học sinh không thích học văn, thờ ơ không
quan tâm đến bộ môn; lấy kết quả thi những môn khác để đắp đổi cho môn Văn;
giáo viên thiếu nhiệt tình dạy Văn,… . Tất cả tạo thành một vòng lẩn quẩn, tác
động lẫn nhau làm cho môn học này nhiều nơi trở nên thiếu sinh khí uể oải kéo dài,


là một tồn tại mà bất cứ ai quan tâm đến nền giáo dục của nước nhà cũng có thể
thấy. Từ đó dẫn đến kết quả học tập của các em ngày càng thấp so với yêu cầu và
của mặt bằng xã hội nói chung.
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới
Từ thực tế trên, vấn đề được quan tâm hiện nay là làm thế nào để có thể
nâng cao chất lượng, kết quả học tập môn Ngữ Văn nói riêng, các môn xã hội nói
chung qua các kỳ thi hàng năm. Vấn đề trên đã trở thành mục tiêu hàng đầu trong
mọi chương trình nghị sự khi bàn về giáo dục, nhất là năm học 2012 – 2013 này
Và môn Ngữ Văn luôn là một môn thi bắt buộc phải có mặt trong các kì thi tốt
nghiệp THPT đã qua và sắp tới, thì vấn đề trên càng được các nhà trường, những
Tiến trình ñể học sinh lớp 12 học - ôn thi tốt nghiệp THPT môn
GV: Trần Thị Kim Nga – Trường THPT Lý Tự
Trọng
Năm học: 2012
thầy cô giáo tâm huyết với nghề và cả xã hội quan tâm nhiều hơn. Vì vậy việc giúp
đỡ các em học sinh lớp 12 học - ôn tập thi tốt nghiệp môn Ngữ Văn đạt hiệu quả là
Tiến trình ñể học sinh lớp 12 học - ôn thi tốt nghiệp THPT môn
GV: Trần Thị Kim Nga – Trường THPT Lý Tự
Trọng
Năm học: 2012
việc làm hết sức cần thiết, cần được nhà trường và đặc biệt là người giáo viên Ngữ
Văn quan tâm nhiều nhất trong tình hình hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Tất cả những nguyên nhân trên là lí do để tôi chọn đề tài này: Tiến trình để
học sinh lớp 12 học - ôn thi tốt nghiệp Trung học phổ thông môn Ngữ Văn đạt
hiệu quả.
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
2.1.1 Cơ sở lí luận
2.1.1.1 Yêu cầu cơ bản của người giáo viên khi giảng dạy

Về cách đổi mới Ngữ văn trong thời gian tới, Thứ trưởng Nguyễn Vinh
Hiển đã nêu ra khó khăn, thách thức cần phải vượt qua. Cụ thể là chương trình và
SGK Ngữ văn theo yêu cầu mới đặt ra nhiều vấn đề không dễ giải quyết. Trước hết
là phải tập trung năng lực người học, coi trọng khả năng “làm được”, “vận dụng
được” những gì đã học để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống, qua đó mà
phát triển tư duy, óc sáng tạo. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo
Quyết định số 16/2006/ QĐ – BGDĐT ngày 5/6/2006 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện
của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp
tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.
2.1.1.2 Yêu cầu cơ bản của phương pháp dạy học mới
Trong các công trình nghiên cứu về phương pháp dạy học Văn, hầu hết các
phương pháp được đặt ra với đối tượng học sinh một cách chung chung. Tất cả tùy
thuộc vào vai trò dẫn dắt của người giáo viên trong giờ học. Song, theo quan điểm
của PGS.TS Phạm Quang Trung: "phương pháp dạy học hiện đại không cho phép
người dạy hình dung đối tượng một cách chung chung. Phải quan tâm đến từng cá
nhân học sinh, mỗi em một tính nết, sự hiểu biết cũng khác nhau nên không thể có
một đối tượng học sinh chung chung trong giờ học được".
Trong tài liệu: "Thiết kế bài học tác phẩm văn chương ở nhà trường phổ
thông", GS Phan Trọng Luận cũng nhấn mạnh: “Giờ học mới phải là một kết cấu
logic chặt chẽ khoa học mà uyển chuyển linh hoạt, hệ thống đơn vị tình huống học
tập được đặt ra từ bản thân tác phẩm phù hợp với sự tiếp nhận của học sinh. Và
song song tương ứng là một hệ thống việc làm, thao tác do giáo viên dự tính tổ
chức để dẫn dắt từng cá thể học sinh tự chiếm lĩnh tác phẩm một cách hứng thú”.
Như vậy, dù không phát biểu trực tiếp song ý kiến trên cũng đã nhấn mạnh sự dẫn
dắt khéo léo của giáo viên trong giờ học Ngữ Văn sao cho phù hợp với mọi đối
tượng học sinh như tác giả Nguyễn Kế Hào đã từng nhấn mạnh: "Dạy học theo
phương pháp mới phải đảm bảo tính đồng loạt, phát huy được mọi đối tượng".

Dạy học Ngữ văn cần tập trung hình thành cho HS phương pháp học và học
phương pháp học. Phương pháp dạy học phải tạo cho HS tính hiếu kỳ, tò mò và sự
đam mê để họ tự đi tìm và lý giải. qua đó mà hình thành năng lực. Không nhồi nhét
kiến thức, không bắt nhớ máy móc, cần biết quên cái cụ thể, chi tiết; chỉ nhớ cách
làm, cách xử lý vấn đề… giúp HS tự học, tự khám phá, tự kích thích sáng tạo. Giờ
văn học trước hết hãy giúp HS niềm yêu thích, say mê, mong muốn tìm tòi, tìm
hiểu cái hay, cái đẹp của thế giới nghệ thuật rồi sau đó mới là những yêu cầu khác.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Thực tế cho thấy nhiều học sinh trong quá trình học chỉ biết nghe, sao chép,
học thuộc lòng kiến thức thầy cô dạy một cách máy móc, thiếu vận dụng sáng tạo,
ỷ lại vào kiến thức đã ghi chép với một tâm lí thụ động, chủ quan. Vì vậy khi đi
thi, gặp những đề thi có tính chất khơi gợi sự sáng tạo, học sinh lập tức loay hoay,
thiếu chủ động, không linh hoạt để giải quyết vấn đề. Kết quả bài làm không đạt
hiệu quả như mong muốn, điểm số không như mong đợi, mặc dù trong số đó có
nhiều học sinh đã bỏ rất nhiều công sức để học –ôn thi. Và cũng không thể không
tính đến số học sinh ôn luyện các khối thi đại học, cao đẳng nghiêng về môn tự
nhiên, các em này thường có tư tưởng, thái độ học tập thiếu tích cực, uể oải, bàng
quan với môn học. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến người giáo viên đứng
trên bục giảng.
Vậy, làm thế nào để có thể phát huy được mọi đối tượng học sinh trong quá
trình dạy - học, đặc biệt là các em học yếu, chưa có phương pháp học – ôn có hiệu
quả, kể cả những em thiếu quan tâm đến môn Ngữ Văn 12? Làm thế nào để giúp
các em đạt được kết quả khả quan trong học – ôn thi tốt nghiệp THPT cuối năm
môn Ngữ Văn? Đó là vấn đề mà tôi đã trăn trở từ sau năm đầu tiên được phân công
giảng dạy bộ môn lớp 12, năm học 2004 – 2005.
2.2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp:
2.2.1. Biện pháp tiến hành: tiến hành lập kế hoạch:
Bộ môn Ngữ Văn nằm trong nhóm 3 môn thi bắt buộc trong kỳ thi tốt
nghiệp THPT hàng năm, bao gồm: Văn, Toán và Ngoại ngữ. Đặc điểm này yêu
cầu nhà trường, giáo viên bộ môn và học sinh phải có kế hoạch chủ động chuẩn bị

ngay từ đầu năm học.
Giáo viên bộ môn lập kế hoạch dạy học trên cơ sở kế hoạch công tác chung
của nhà trường và tổ chuyên môn để có sự thống nhất, đồng bộ trong giảng dạy.
Cụ thể:
2.2.1.1. Về phía nhà trường và tổ chuyên môn:
- Phân công giảng dạy: là những giáo viên có trách nhiệm và năng lực, tâm huyết
trong việc giảng dạy và ôn tập khối 12.
- Nhà trường đã có kế hoạch đưa tiết bám sát vào chương trình từ đầu năm: 1 tiết/
tuần (đặc điểm của trường là hệ công lập- chính, có nửa công lập. Ở những lớp nửa
cộng lập, nhà trường có đưa tiết bám sát vào. Ở những lớp công lập không có tiết
bám sát, nhà trường có bố trí thời gian dạy phụ đạo; nếu không có tiết phụ đạo,
giáo viên bộ môn có kế hoạch điều động học sinh đi dạy bổ sung kiến thức, không
thu tiền )
- Học sinh khối 12 học văn hóa sớm từ trong hè, đến cuối tháng 3 là hết chương
trình. Khi có thông báo của Bộ Giáo dục Đào tạo về các môn thi tốt nghiệp,
nhà
trường tiến hành xếp lịch ôn tập môn Ngữ Văn 4 tiết/ tuần (tháng 4, tháng 5 với
thời gian từ 7 - 8 tuần).
- Nhóm bộ môn thảo luận, lập kế hoạch và thống nhất nội dung dạy học ôn thi tốt
nghiệp trong từng tuần cho toàn khối; đề ra nội dung cụ thể cho từng tuần trong kế
hoạch hướng đến việc ôn thi tốt nghiệp. Trong quá trình ôn tập thi tốt nghiệp, tiến
hành ôn chương trình học kì II trước, sau đó quay lại ôn tiếp chương trình học kì I.
2.1.1.2.Về phía giáo viên bộ môn:
-Ngay từ đầu năm, tôi đã giới thiệu đến học sinh cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT
để các em làm quen, chủ động về kiến thức và có cách giải quyết đề bài hiệu qủa
nhất. Cụ thể:
Đề thi tốt nghiệp THPT thường có hai phần với 3 câu hỏi: A-
Ph ầ n chung (5,0 đ):
1-Câu hỏi giáo khoa (2,0 điểm): tái hiện kiến thức về giai đoạn văn học, tác giả,
tác phẩm văn học Việt Nam và tác giả, tác phẩm văn học nước ngoài.

2 -Đề nghị luận xã hội (3,0 điểm): Vận dụng kiến thức hiểu biết về xã hội và
đời sống để viết bài nghị luận xã hội ngắn (khoảng 400 từ) với hai dạng đề: Nghị
luận về một tư tưởng, đạo lí hoặc nghị luận về một hiện tượng đời sống.
B-Ph ầ n riêng (5,0 đ):
3 -Đề nghị luận văn học (5,0 điểm): Vận dụng khả năng đọc – hiểu và kiến thức
văn học để viết bài nghị luận văn học, phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của
bài thơ, đoạn thơ hoặc một tác phẩm văn xuôi (đặt mỗi tác phẩm trong từng giai
đoạn lịch sử cụ thể). Gồm:
a-Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
b-Nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
Trong quá trình học trên lớp, học sinh cần phải được trang bị những kiến
thức cơ bản của môn học một cách đầy đủ, có hệ thống (theo Phân phối chương
trình của Bộ Giáo Dục - Đào tạo) thông qua sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên.
+ Đối với tác phẩm thơ: học sinh cần nắm vững giá trị nội dung, tư tưởng
(ý ghĩa văn bản) và những đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ hoặc bài thơ.
+ Đối với tác phẩm văn xuôi: học sinh cần nắm chắc tóm tắt tác phẩm; tìm các
chi tiết, sự việc, tình huống tiêu biểu để làm nổi bật giá trị nội dung và nghệ thuật
của tác phẩm. Hướng dẫn học sinh cách tìm hiểu, phân tích một nhân vật trong tác
phẩm văn học.
- Tôi tiến hành thực hiện giải pháp theo tiến trình sau:
+ Trong quá trình dạy học.
+ Trong khi dạy tiết bám sát.
+ Trong quá trình ôn tập thi tốt nghiệp
2.2.2. Thời gian tạo ra giải pháp: tôi dã tiến hành nghiên cứu đề tài này từ năm
học 2004 – 2005.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Mục tiêu đề tài: hướng dẫn học sinh lớp 12 có cách học – ôn tập kiến thức và
những kĩ năng cơ bản cần thiết để phục vụ có hiệu quả cho kì thi tốt nghiệp Trung
học phổ thông môn Ngữ Văn
II. Mô tả giải pháp của đề tài

2.1. Thuyết minh tính mới
2.1.1.

Trong quá trình d ạ y h ọ c :
-Giáo viên có kế hoạch tổ chức kiểm tra bài cũ trước khi học bài mới để biết được
mức độ thu nhận và khả năng vận dụng, tái hiện kiến thức của học sinh. Chú ý
trọng tâm kiến thức cơ bản của từng bài, từng phần. Từ đó, rút kinh nghiệm kịp
thời ở cả giáo viên và học sinh để có được kết quả tốt nhất.
- Sau mỗi bài học, tôi đã đưa ra những câu hỏi và đề bài cụ thể với các dạng đề
thường gặp cùng một đề bài tiêu biểu có dàn ý , để các em có thể tham khảo và làm
quen dần, tránh tâm lí lạ lẫm, hoang mang khi thi. Cần có hướng dẫn phương pháp
học – ôn trong thời gian các em ở nhà có hiệu quả.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp, trọng tâm với cấu trúc đề thi tốt nghiệp,
cụ thể các bài trong chương trình SGK 12 như sau:
VĂN HỌC VIỆT NAM
1/ Khái

quát

VHVN

từ

Cách

mạng

tháng

Tám


năm

1945

đến

hết

thế

kỉ

XX :
(dạng câu 2.0đ)
-Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến
1975?
-Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của Văn họcViệt Nam từ Cách
mạng tháng Tám năm 1945 – 1975?
-Những đặc điểm cơ bản của Văn họcViệt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm
1945 – 1975?
-Những thành tựu và hạn chế của VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 –
1975?
-Những nét mới của chủ nghĩa nhân đạo trong Văn họcViệt Nam từ 1945 – 1975?
-Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá từ 1975 - hết TK XX?
-Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của Văn học Việt Nam từ 1975 -
hết TK XX?
2/ Tuyên

ngôn


Độc

lập

-

Hồ

Chí

Minh:

dạng câu 2.0đ
a. Ph ầ n

tác

gi ả : cuộc đời, sự nghiệp sáng tác, quan điểm sáng tác, phong cách
nghệ thuật.
b. Ph ầ n tác ph ẩ m :
- Hoàn cảnh ra đời, mục đích sáng tác?
- Trong phần mở đầu bản “Tuyên ngôn độc lập”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích
dẫn những bản tuyên ngôn nào? Việc trích dẫn đó có ý nghĩa gì?
- Nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa lịch sử trọng đại của bản “Tuyên ngôn độc
lập”?
- Giá trị lịch sử và giá trị văn học của bản “Tuyên ngôn độc lập”?
- Ý nghĩa văn bản?
3/ Nguyễn Đ ình


Chiểu,

ngôi sao

sáng trong

văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn
Đồng) (Văn bản nghị luận) (dạng câu 2.0đ)
-Giới thiệu những nét khái quát về tác giả Phạm Văn Đồng.
-Những luận điểm chính của bài viết Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng ?
-Mục đích sáng tác và nội dung của bài nghị luận?
-Cách nhìn mới mẻ của tác giả Phạm Văn Đồng về nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu?
-Ý nghĩa văn bản?
4/ Thông

đ iệp

nhân

ngày

thế

giới

phòng

chống

AIDS,


1-12-2003

(Cô-phi An-
nan) (Văn bản nhật dụng nước ngoài) (dạng câu 2.0đ)
-Khái quát về tác giả Cô-phi An-nan.
-Hoàn cảnh sáng tác “Thông điệp nhân ngày thế giới ?
-Giá trị nội dung, tư tưởng, nghệ thuật và ý nghĩa văn bản trên?
-Nêu nhận thức về tầm q/trọng và t/chất cấp thiết của việc phòng chống AIDS trên
thế giới qua bản “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS …” - Cô-phi
An-nan?
5/ Tây Tiến – Quang Dũng:

a. Dạng câu 2.0đ
-Những hiểu biết về tác giả Quang Dũng?
-Hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa nhan đề bài thơ “Tây Tiến”? Hoàn cảnh sáng tác
giúp hiểu thêm gì về nội dung bài thơ?
-Nét đặc sắc nội dung và nghệ thuật bài thơ “Tây Tiến”?
-Ý nghĩa của hai câu thơ bất kì trong bài thơ?
b. Dạng câu 5.0đ
-Cảm nhận về hình tượng người lính Tây Tiến trong một đoạn thơ bất kì của bài
thơ.
Đề

bài



dàn


ý

tham

khảo : Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Tây Tiến”
của Quang Dũng:
a-M ở bài :
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
- Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng và hoàn cảnh ra đời bài thơ “Tây
Tiến”.
-Giới thiệu khái quát về bài thơ “Tây Tiến”, vị trí và nội dung đoạn trích: đoạn thơ
thuộc khổ thứ 3 của bài thơ, thể hiện chân dung đoàn binh Tây Tiến cùng sự hy
sinh anh dũng của họ.
b-Thân bài :
-Qua bốn câu thơ đầu, chân dung người lính Tây Tiến hiện lên hào hùng, lẫm liệt,
bi tráng: đầu không mọc tóc; xanh màu lá, dữ oai hùm … thể hiện vẻ ngang tàng,
xem thường gian khổ, thiếu thốn của người lính nhưng vẫn toát lên vẻ hào hùng,
mạnh mẽ.
-Người lính Tây Tiến có tâm hồn mơ mộng, lãng mạn. Họ mộng tiêu diệt quân
thù, bảo vệ biên cương, lập nên chiến công, nêu cao truyền thống anh hùng của
đoàn binh Tây Tiến. Họ vẫn có những giấc mơ đẹp hướng về các cô gái Hà thành.
-Bốn câu sau: vẻ đẹp bi tráng trong sự hy sinh anh dũng, dù phải đối mặt với cái
chết thường xuyên nhưng họ vẫn không lùi bước vì đã tâm niệm và ý thức sâu sắc

về ý nghĩa của sự hy sinh.
-Qua hình ảnh các tráng sĩ thời cổ, tác giả muốn thể hiện lời thề của các chiến sĩ
Tây Tiến: cái chết vốn là hiện thực ngiệt ngã nhất (cái bi) nhưng qua bút pháp lãng
mạn đã trở thành bi tráng: “Áo bào thay chiếu anh về đất”.
-Tác giả dùng cách nói đậm màu sắc cổ điển để diễn tả vẻ anh hùng, cái chết bi
tráng của người lính Tây Tiến. Hi sinh là họ đã trở về với đất mẹ, trong lòng Tổ
quốc. Con sông Mã cũng đã tấu lên khúc tráng ca đưa tiễn linh hồn họ.
-Nghệ thuật: thể thơ 7 chữ hiện đại, bút pháp lãng mạn, nghệ thuật ẩn dụ, dùng từ
Hán Việt …
c-K ế t bài :
-Đánh giá chung về nét đặc sắc của đoạn thơ: độc đáo, kết hợp khuynh hướng sử
thi và cảm hứng lãng mạn.
-Tác giả đã thành công khi khắc họa một tượng đài bất tử về những người lính vô
danh của một thời đánh giặc không thể nào quên.
6/ Tác giả Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc (trích):

a. Dạng câu 2.0đ
-Những yếu tố nào trong cuộc đời của nhà thơ Tố Hữu có ảnh hưởng đến phong
cách nghệ thuật của ông?
-Trình bày tên, thời gian sáng tác, nội dung và nghệ thuật đặc sắc trong chặng
đường sáng tác thơ của Tố Hữu?
- Những nét nổi bật trong phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu?
- Hoàn cảnh sáng tác, đặc sắc nội dung và nghệ thuật bài thơ “Việt Bắc”?
- Những biểu hiện của tính dân tộc trong bài thơ “Việt Bắc”?
- Ý nghĩa văn bản?
b. Dạng câu 5.0đ
- Phân tích (cảm nhận) một đoạn thơ bất kì trong bài thơ Việt Bắc (trích)
Đề

bài




dàn

ý

tham

khảo : Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Việt Bắc”
của Tố Hữu:
Ta về mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt
lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
a-M ở bài :
- Giới thiệu khái quát hoàn cảnh ra đời và nội dung bài thơ “Việt Bắc”.
- Giới thiệu vị trí đoạn trích: đoạn thơ gồm 10 câu, ghi lại nỗi nhớ của nhà thơ và
cũng là của người cán bộ kháng chiến về xuôi đối với cảnh và người Việt Bắc (bức
tranh tứ bình).
b-Thân bài :
-Mở đầu đoạn thơ là câu hỏi của người ra đi:
Ta về mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người

-Hai câu thơ mở đầu thể hiện rõ chủ đề đoạn thơ: đó là hoa và người Việt Bắc. Hai
hình ảnh soi chiếu vào nhau làm nổi bật vẻ đẹp của Việt Bắc.
-Tám câu còn lại chia thành 4 cặp lục bát, dựng lên bốn bức tranh đẹp về cảnh và
người Việt Bắc.
+Mùa đông: trên màu xanh mênh mông của núi rừng là hoa chuối đỏ tươi. Màu
đỏ tươi như ngọn lửa làm cho rừng xanh trở nên sống động, ấm áp hơn.Nổi bật trên
đèo cao là hình ảnh người đi rừng, ánh nắng phản chiếu trên con dao gài thắt lưng
tạo nên những tia sáng lấp lánh. Người và hoa tạo nên điểm sáng, ấm cho núi rừng.
+Mùa xuân: màu trắng tinh khiết của hoa mơ phủ trắng núi rừng. Trên nền đó
hiện lên hình ảnh con người với công việc, động tác khéo léo, tỉ mỉ: chuốt từng sợi
giang. Người và cảnh gợi lên chất thơ.
+Mùa hè: tiếng ve làm cho rừng phách đồng loạt ngả sang màu vàng. Rừng núi
mùa hè được tô điểm
Thêm một hình ảnh gợi cảm của cô gái hái măng một mình giữa tiếng nhạc ve
ngân vang.
+Mùa thu: ánh trăng thu làm khung cảnh núi rừng trở nên huyền ảo, thanh bình.
Trong khung cảnh ấy, vang lên tiếng hát ân tình thủy chung.
-Nghệ thuật: âm hưởng chung của đoạn thơ là nỗi nhớ thương tha thiết. Nhịp thơ
lục bát nhịp nhàng, uyển chuyển, bâng khuâng, êm đềm như khúc hát ru. Đoạn thơ
giàu tính tạo hình, giàu âm hưởng, cấu trúc hài hòa, cân đối.
+Hình ảnh thiên nhiên luôn gắn với sinh hoạt con người, cứ một câu tả cảnh lại
một câu tả người. Thủ pháp song hành làm cho cảnh không có vẻ hoang dã mà
thân thiết với con người. Cảnh Việt Bắc được miêu tả đa dạng, sinh động, vừa
hùng vĩ vừa nên thơ. Sinh hoạt của con người qua hoài niệm của tác giả là cuộc
sống lao động rất đặc trưng của con người Việt Bắc: đi rừng, đan nón, hái măng.
Chú ý điều này ta mới thấy được hết sự gắn bó của tác giả nói riêng, con người
kháng chiến nói chung với thiên nhiên và con người Việt Bắc. Nó thể hiện những
rung động chân thật, thắm thiết của nhà thơ và cũng là của người ra đi đối với quê
hương Việt Bắc.
c-K ế t bài :

-Đoạn thơ mang vẻ đẹp của một bức tranh tứ bình đặc sắc, đậm đà phong vị
dân tộc. Mỗi mùa có một nét đẹp riêng dào dạt sức sống: màu xanh của núi rừng
Việt Bắc; màu đỏ tươi của hoa chuối, màu trắng của hoa mơ, màu vàng của rừng
phách, màu ánh trăng xanh hòa bình …
-Con người Việt Bắc thể hiện những phẩm chất tốt đẹp: cần cù lao động, làm chủ
thiên nhiên và làm chủ cuộc đời trong lao động, kiên nhẫn, khéo léo, tài hoa, trẻ
trung, lạc quan, yêu đời, ân tình thủy chung với cách mạng và kháng chiến.
7/ Đất

Nước

(trích

Trường

ca

Mặt

đ ường

khát

vọng )

-

Nguyễn

Khoa


Điềm:

a. Dạng câu 2.0đ
-Giới thiệu khái quát về tác giả và phong cách sáng tác?
-Hoàn cảnh sáng tác, vị trí đoạn trích?
-Đề tài Đất Nước?
-Những phát hiện và cảm nhận mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước?
-Về giá trị nội dung và nghệ thuật ý nghĩa văn bản của đoạn trích “Đất nước”?
b. Dạng câu 5.0đ
- Phân tích(cảm nhận) một đoạn thơ bất kì trong đoạn trích (ví dụ một số đoạn cụ
thể)
Đề

bài



dàn

ý

tham

khảo : Phân tích đoạn thơ sau trong đoạn trích
“Đất Nước” (trích Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm):
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái ngày xưa mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc

Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó
a- M ở bài :
-Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
-Nội dung đoạn trích: thể hiện cảm nhận của tác giả về Đất Nước qua những
điều rất bình dị, gần gũi với cuộc sống hàng ngày của mỗi người.
b-Thân bài :
-Đoạn thơ thể hiện sự cảm nhận và lý giải của tác giả về đất nước ở phương
diện lịch sử - văn hóa:
+Đất Nước có từ ngàn xưa, qua những câu chuyện kể của mẹ.
+Đất Nước gắn với bản sắc truyền thống văn hoá dân tộc, gắn với những
phong tục tập quán lâu đời:
Miếng trầu bà ăn.
Tóc mẹ bới sau đầu.
Cái kèo cái cột trong nhà
+Đất nước lớn lên trong đau thương vất vả cùng những cuộc trường chinh
không nghỉ của con người:
Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm gắn với hình ảnh cây tre - biểu
tượng cho sức sống bất diệt của dân tộc.
Những sự vất vả, gian nan của cha mẹ: hạt gạo ta ăn hàng ngày …
+Đất nước gắn với truyền thống đạo lí, những con người sống ân nghĩa, thủy
chung: cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn …
Đoạn thơ đậm đặc chất liệu văn hóa dân gian. Cùng với những hình ảnh
giàu sức gợi cảm, đoạn thơ đã gợi được chiều sâu của không gian, thời gian của
lịch sử và văn hóa gắn với những thăng trầm của dân tộc.
-Thể thơ tự do, giọng thơ tâm tình tha thiết, trầm lắng, trang nghiêm. Sử dụng
nhiều thủ pháp nghệ thuật: ca dao, điệp từ, ngôn ngữ giản dị, quen thuộc …

c-K ế t bài :
-Đánh giá chung về tác giả và tác phẩm: đoạn trích thể hiện cảm nhận của tác giả
về Đất Nước qua những điều rất bình dị, gần gũi với cuộc sống hàng ngày của
mỗi người.
-Có sự thành công khi kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật: chất liệu văn hóa dân
gian thể hiện tình yêu đất nước chân thật, sâu sắc.
8/ Sóng - Xuân Quỳnh:

a. Dạng câu 2.0đ
-Những hiểu biết của em về cuộc đời và đặc điểm thơ Xuân Quỳnh?
-Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Sóng”?
-Vì sao nhà thơ lại đặt tên bài thơ là Sóng?
-Bài thơ là lời tự bạch của một tâm hồn phụ nữ đang yêu. Tâm hồn người phụ nữ
đó có đặc điểm gì?
-Đặc sắc nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản?
b. Dạng câu 5.0đ: Phân tích(cảm nhận) từ hai khổ thơ trở lên bất kì trong bài thơ
Đề

bài



dàn

ý

tham

khảo : Phân tích đoạn thơ sau (trích Sóng – Xuân Quỳnh)
Dữ dội và dịu êm

Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
a-M ở bài :
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình
yêu Bồi hồi trong
ngực trẻ
-Giới thiệu khái quát về tác giả và bài thơ.
-Nêu nhận định về bài thơ: mượn hình tượng sóng biển để diễn tả những cung bậc
tình cảm của người con gái trong tình yêu thể hiện rõ nét phong cách thơ
Xuân Quỳnh.
b-Thân bài :
-Đoạn trích là hai khổ đầu của bài thơ, thể hiện tâm hồn, nỗi niềm của người
con gái đang yêu về một tình yêu rộng lớn, cao đẹp.
*Khổ thứ nhất:
-Mở đầu là hình ảnh con sóng đối lập trong trạng thái: dữ dội - dịu êm; ồn ào -
lặng lẽ. Những đặc tính này của sóng cũng chính là những cung bậc tình cảm trong
tâm hồn của người phụ nữ đang yêu.
-Hai câu sau: hình ảnh con sóng muốn vượt ra khỏi mọi giới hạn chật chội của
sông để tìm ra biển lớn gợi liên tưởng đến tình yêu của con người: luôn khao khát
vươn tới sự lớn lao đích thực.
*Khổ thứ hai:
-Nỗi khát khao tình yêu trong trái tim con người như những con sóng biển, đã có
từ ngàn xưa và sẽ tồn tại mãi với muôn đời.
-Đứng trước sự bất diệt của thiên nhiên, tác giả đã liên tưởng đến sự bất diệt
của khát vọng tình yêu trong trái tim tuổi trẻ.
-Nghệ thuật:
+Thể thơ 5 chữ, cách ngắt nhịp, gieo vần độc đáo, giàu sức liên tưởng.

+Xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết. c-
K ế t bài :
-Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng:
tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy, vượt lên mọi
giới hạn của đời người.
9/ Đàn

ghi

ta

của

Lor-ca



Thanh

Thảo:

a. Dạng câu 2.0đ
-Một vài nét tiêu biểu về tiểu sử, đặc điểm phong cách thơ Thanh Thảo?
-Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ bài thơ?
-Ý nghĩa nhan đề và lời đề từ?
-Những đặc sắc nội dung, nghệ thuật của bài thơ?
-Ý nghĩa của hình tượng tiếng đàn ghi-ta trong bài thơ và sự sáng tạo mới mẻ của
Thanh Thảo?
-Mạch cảm xúc của bài thơ và ý nghĩa văn bản?
b. Dạng câu 5.0đ: Phân tích(cảm nhận) từ hai khổ thơ trở lên bất kì trong bài thơ

Đề

bài



dàn

ý

tham

khảo : Phân tích đoạn thơ sau (trích “Đàn ghita của
Lor- ca” - Thanh Thảo):
những tiếng đàn bọt nước
Tây-ban-nha áo choàng đỏ
gắt
li-la li-la li-
đi lang thang về miền đơn
độc
với vầng trăng chếnh
choáng
a-M ở bài :
trên yên ngựa mỏi mòn
-Giới thiệu khái quát về tác giả và bài thơ.
-Tác giả khắc họa hình ảnh Lor-ca, một con người tự do, một nghệ sĩ cách tân
trong khung cảnh chính trị và nghệ thuật Tây Ban Nha.
b-Thân bài :
-Tiếng đàn là âm thanh được gắn kết với những cảm nhận về thị giác (bọt nước)
sức mạnh tiềm ẩn trong tiếng đàn, tiếng lòng trong thi ca của Lor-ca.

-Lila: tiếng nhạc, cũng là tên của loài hoa tử đinh hương với sắc tím mê hoặc.
-Lor-ca được miêu tả trên cái phông nền văn hóa đậm chất Tây Ban Nha: một con
người cô đơn trên hành trình đấu tranh nhưng đầy kiêu hãnh đến với cái đẹp, đến
với tự do, với những cách tân nghệ thuật.
-Các hình ảnh có giá trị tượng trưng cho âm nhạc, cho đất nước Tây Ban Nha: quê
hương của đàn ghita, quê hương của môn đấu bò tót gợi liên tưởng đến đất
nước Tây Ban Nha thời Lor-ca như một đấu trường lớn giữa khát vọng cách tân
nghệ thuật với nền nghệ thuật đã già cỗi; giữa khát vọng tự do dân chủ với nền
chính trị độc tài phát xít.
-Nghệ thuật:
+Thể thơ tự do, không dấu câu, không dấu hiệu mở đầu, kết thúc.
+Ngôn ngữ thơ hàm súc, giàu sức gợi. Kết hợp nhuần nhuyễn tự sự và trữ tình:
giữa thơ và nhạc, giữa lãng mạn trữ tình và bi tráng … để diễn tả cảm xúc.
+Sử dụng thành công những thủ pháp tiêu biểu của thơ siêu thực, đặc biệt là
chuỗi hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng.
+Giàu suy tư, mãnh liệt, phóng túng trong xúc cảm, ít nhiều nhuốm màu sắc
tượng trưng, siêu thực.
c-K ế t bài :
-Ngợi ca vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn và tài năng của Lor-ca, một nhà thơ, nhà cách
tân nghệ thuật vĩ đại của văn học Tây Ban Nha và thế giới thế kỉ XX.
9/ Người

lái

đò

Sông

Đà


(trích)

-

Nguyễn

Tuân:

a. Dạng câu 2.0đ
-Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác tùy bút “Người lái đò sông Đà”?
-Đặc sắc nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản?
-Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân trong tùy bút “Người lái đò sông Đà.”?
b. Dạng câu 5.0đ:
- Phân tích (cảm nhận) hình tượng con sông Đà.
- Phân tích (cảm nhận) hình tượng người lái đò sông Đà.
Đề

bài



dàn

ý

tham

khảo : Cảm nhận về vẻ đẹp của dòng sông Đà qua
tùy bút “Người lái đò sông Đà” - Nguyễn Tuân.
a-Gi ớ i thi ệ u chung :

-Tùy bút “Người lái đò sông Đà” là một trong những tác phẩm đặc sắc
của Nguyễn Tuân, in trong tập “Sông Đà” (1960). Ở tùy bút này, nhà văn đã xây
dựng được hai hình tượng đáng nhớ là con sông Đà và người lái đò - hai hình
tượng mang đậm phong cách Nguyễn Tuân, để lại cho độc giả những ấn tượng
mạnh mẽ. b-C ả m

nh ậ n

v ề

v ẻ

đẹ p

c ủ a

dòng

sông

Đ à :
-Sông Đà là một dòng sông hùng vĩ, rất dài và có nhiều thác một sinh thể
có tâm hồn, tính cách thể hiện rõ nét: sự hung bạo và trữ tình.
Sông Đà – con sông Tây Bắc hung bạo:
-Vách đá: dựng đứng, rất cao, hẹp & tối “dựng vách thành, đúng ngọ mới thấy mặt
trời, chẹt lấy lòng sông Đà như một cái yết hầu”
-Ghềnh sông với sự hợp sức của gió, của sóng và của đá: “nước xô đá, đá xô sóng,
sóng xô gió cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm”
-Cái hút nước: có những hút nước xoáy sâu sẵn sàng lôi tuột mọi con thuyền dám
bén mảng đến tận đáy sông

-Thác nước: âm thanh gầm réo dữ tợn như một sinh thể mang tính cách dữ tợn:
“nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng”
-Thạch trận trên sông mang “diện mạo và tâm địa như một kẻ thù số một”
+Vòng vây thứ nhất: trùng vi thạch trận có bốn cửa tử, một cửa sinh
+Vòng vây thứ hai: tăng thêm nhiều cửa tử
+Vòng vây thứ ba: bên phải, bên trái đều là luồng chết
-Vẻ đẹp hung bạo, sức mạnh huyền bí của sông Đà hiện ra ở nhiều góc độ
khác nhau. Đây chính là tiềm năng lớn của dòng sông khi nó được chinh phục.
Sông Đà – con sông Tây Bắc trữ tình:
-Đẹp trong dáng vẻ của 1 người đàn bà kiều diễm: “con sông Đà tuôn dài
nương xuân”
-Sông Đà lấp lánh sinh động với sắc nước biến đổi kỳ ảo theo mùa: mùa
xuân dòng xanh màu ngọc bích, mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ
-Sông Đà với bãi bờ yên ả, hiền lành, nguyên sơ với cảnh ven sông lặng như tờ
Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử, hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi
xưa
-H/ảnh trong sáng, gợi cảm lạ thường, như “lững lờ nhớ thương”, như “gặp lại cố
nhân”
* Đ ánh

giá

chung : những nét độc đáo trong nghệ thuật khắc họa hình tượng
con sông Đà của Nguyễn Tuân.
-Nguyễn Tuân khám phá sự vật ở phương diện văn hóa - thẩm mỹ. Con sông Đà là
hiện thân của cái Đẹp. Đẹp trong sự dữ dội và đẹp trong vẻ nên thơ, yên bình.
-Nguyễn Tuân tô đậm những gì thật dữ dội, phi thường, mãnh liệt, xuất chúng nên
việc miêu tả con sông Đà trong trạng thái đối lập đã tạo nên một ấn tượng
khó quên trong lòng người đọc.
-Sử dụng vốn ngôn ngữ giàu có, độc đáo, câu văn linh hoạt, biến ảo, trí tưởng

tượng phong phú
-Tác giả đã vận dụng tri thức của nhiều ngành văn hóa, nghệ thuật khác nhau
10/ Ai đ ã đ ặt tên cho dòng sông ? (trích - Hoàng Phủ Ngọc Tường):

a. Dạng câu 2.0đ
-Giới thiệu khái quát về tác giả và nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật?
- Giải thích ý nghĩa nhan đề?
-Giá trị nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản?
-Những nét đặc sắc của văn phong Hoàng Phủ Ngọc Tường trong bài bút ký “Ai
đã đặt tên cho dòng sông.”?
-Chọn bất kì chi tiết nào trong văn bản và hỏi về ý nghĩa.
b. Dạng câu 5.0đ: Phân tích(cảm nhận) vẻ đẹp của hình tượng sông Hương trong
tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
 Đề

bài



dàn

ý

tham

khảo : Phân tích vẻ đẹp của hình tượng sông
Hương trong tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
-Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
-Nêu vấn đề nghị luận: vẻ đẹp của hình tượng sông Hương trong TP “Ai đã đặt tên
cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường:

+Vẻ đẹp được phát hiện ở cảnh sắc thiên nhiên: sông Hương là một công trình
nghệ thuật tuyệt vời của tạo hóa.
+Vẻ đẹp được nhìn từ góc độ văn hóa: sông Hương là dòng sông của âm nhạc, thi
ca.
+Vẻ đẹp được nhìn từ góc độ lịch sử: sông Hương là dòng sông của những chiến
công hiển hách.
+Vẻ đẹp trong trí tưởng tượng của tác giả: sông Hương đẹp như một thiếu nữ Huế
tài hoa, dịu dàng, đa tình … Sông Hương càng đáng yêu, quyến rũ hơn khi gắn liền
với cái tôi của Hoàng Phủ Ngọc Tường: tài hoa, uyên bác, giàu tình cảm và trí
tưởng tượng lãng mạn, say mê cái đẹp của thiên nhiên xứ Huế.
-Đánh giá chung về gía trị của hình tượng.
*LƯU Ý:
-Có thể bám theo bố cục tác phẩm để phân tích vẻ đẹp của hình tượng sông
Hương qua từng đoạn: ở thượng nguồn, qua đồng bằng Châu Hóa, qua kinh thành
Huế … nhưng phải đảm bảo được các ý cơ bản trên.
11/ Vợ chồng A Phủ (trích) - Tô Hoài:

a. Dạng câu 2.0đ
-Những hiểu biết của em về tiểu sử, phong cách sáng tác của tác giả Tô Hoài?
-Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt tác phẩm Vợ chồng A Phủ?
-Đặc sắc giá trị nội dung (giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo), giá trị nghệ thuật, ý
nghĩa văn bản?
- Chọn bất kì chi tiết nào trong văn bản và hỏi về ý nghĩa.
b. Dạng câu 5.0đ:
- Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị.
- Phân tích nhân vật Mị để làm nổi bật giá trị nhân đạo của truyện.
- phân tích nhân vật APhủ để làm nổi bật giá trị nhân đạo của truyện.
- Phân tích giá trị nhân đạo của truyện.
Đề


bài



dàn

ý

tham

khảo : Phân tích diễn biến tâm lý và hành động của
nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân và đặc biệt trong đêm Mị cắt dây cởi trói
cho A Phủ (trích “Vợ chồng A Phủ” - Tô Hoài).
a-M ở bài :
-Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và nhân vật Mị:
+“Vợ chồng A Phủ” là truyện ngắn rút từ tập “Truyện Tây Bắc” của Tô Hoài. Đây
là truyện ngắn có nội dung tư tưởng sâu sắc và thành công về phương diện nghệ
thuật.
+Giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm thể hiện tập trung trong hình tượng
nhân vật Mị, qua diễn biến tâm lí và hành động của nhân vật Mị trong đêm tình
mùa xuân, đặc biệt trong đêm Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ.
b-Thân bài :
-Mị là cô gái người Mèo trẻ, đẹp; có đủ phẩm chất để được sống hạnh phúc.
Nhưng vì nhà nghèo, bố mẹ Mị không trả nổi món nợ tiền vay của nhà thống lí Pá
Tra nên Mị phải trở thành con dâu gạt nợ cho nhà thống lí. Ý thức được cuộc sống
tủi nhục, khát vọng sống tự do nên Mị định tự tử. Nhưng vì thương bố, Mị lại
không đành lòng chết, chấp nhận tiếp tục cuộc sống trâu ngựa ở nhà thống lí.
Mùa xuân đến:
-Tâm trạng Mị náo nức khi những đêm tình mùa xuân đã tới. Mùa xuân tươi đẹp
đã tác động đến tâm hồn tưởng như đã khô héo của Mị.

-Mị bồi hồi lắng nghe tiếng sáo gọi bạn đi chơi.
-Mị uống rượu để quên đi tất cả. Mị say và sống lại thời quá khứ tươi đẹp.
-Mị đột nhiên vui sướng và nhận ra mình còn trẻ lắm. Sống với A Sử, Mị chỉ là nô
lệ, không hề có tình yêu, hạnh phúc Mị muốn đi chơi. Mị bỏ thêm mỡ vào
đĩa đèn, quấn lại tóc, lấy váy hoa bước theo tiếng sáo gọi bạn tình.
Trước cảnh A Phủ bị trói:
-Ban đầu, Mị dửng dưng, vô cảm vì cảnh trói người đến chết đã từng xảy ra ở nhà
thống lý.
-Sau đó, Mị có sự đồng cảm, thương người: khi thấy dòng nước mắt bò xuống hai
hõm má đã xám đen lại của A Phủ, Mị nhớ lại cảnh mình đã từng bị trói đứng như
thế. Thương mình, đồng cảm với người cùng cảnh ngộ, Mị nhận ra tội ác của bọn
thống lý “chúng nó thật độc ác”.
-Sức mạnh của tình thương người cùng với niềm khao khát tự do trỗi dậy mãnh
liệt. Khi tình thế bức bách, Mị quyết định hành động thật táo bạo: cắt dây cởi trói
cho A Phủ, đồng thời cũng là tự cứu mình thoát khỏi thần quyền, cường quyền.
Đặc điểm tính cách của nhân vật Mị:
-Mị trở thành nạn nhân đau thương, khốn cùng trong nhà thống lý nhưng vẫn tiềm
ẩn một sức sống, sức phản kháng mãnh liệt để chống lại cường quyền và thần
quyền đây là sức sống của một con người có nhân phẩm, giàu lòng nhân ái
và luôn khao khát tự do.
-Tâm lý và hành động của Mị phát triển từ tự phát đến tự giác, khẳng định sức
sống tiềm ẩn của nhân dân Tây Bắc: ham sống, khao khát tự do, có tình người cao
đẹp giữa những người cùng chung số phận, phản kháng lại số phận để cứu người
và cũng là tự cứu mình.
Đặc sắc về nghệ thuật:
-Tô Hoài đã xây dựng thành công nhân vật Mị, tiêu biểu cho số phận của người
phụ nữ nghèo miền núi dưới chế độ phong kiến - thực dân.
-Với những chi tiết gợi cảm, nghệ thuật tương phản, dùng cảnh tả tâm trạng tác
giả đã thể hiện được qúa trình diễn biến tâm lý, hành động và sức sống tiềm ẩn của
Mị chân thật, sinh động, tinh tế, gây ấn tượng mạnh.

c-K ế t bài :
-Nhân vật Mị thể hiện tài năng nghệ thuật và tấm lòng của nhà văn Tô Hoài. Tác
phẩm “Vợ chồng A Phủ” là truyện ngắn đặc sắc có giá trị hiện thực và giá trị nhân
đạo sâu sắc.
-Tác phẩm là thành tựu của văn xuôi thời kỳ kháng chiến chống Pháp, đánh dấu sự
trưởng thành của tác giả về đề tài miền núi.
12/ Vợ nhặt – Kim Lân:
a. Dạng câu 2.0đ
-Giới thiệu khái quát về tác giả, phong cách nghệ thuật?
-Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt tác phẩm?
-Ý nghĩa nhan đề?
-Về tình huống độc đáo trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân?
-Giá trị nội dung (hiện thực, nhân đạo), giá trị nghệ thuật?
-Ý nghĩa văn bản?
-Chọn bất kì chi tiết nào trong văn bản và hỏi về ý nghĩa.
b. Dạng câu 5.0đ
để làm sáng tỏ ý của nhà văn Kim Lân khi viết truyện: “ khi người ta đói, người
ta không nghĩ đến con đuờng chết mà chỉ nghĩ đến con đường sống ”
- Phân tích tình huống truyện.
- Phân tích giá trị nhân đạo của truyện.
- Kim Lân đã dựng lên mộc cách chân thực, cảm động hình ảnh của một bà mẹ
nghèo trong nạn đói năm 1945. Phân tích nhân vật bà cụ Tứ để làm rõ ý đó.
Đề

bài



dàn


ý

tham

khảo : Phân tích vẻ đẹp của tình người và niềm hy
vọng vào cuộc sống của các nhân vật: Tràng, bà cụ Tứ và người đàn bà vợ nhặt
trong truyện ngắn “Vợ nhặt” - Kim Lân.
a-M ở bài :
-Kim Lân từng sáng tác trước cách mạng tháng Tám năm 1945, nhưng từ sau năm
1945 ông mới thực sự có vị trí trong nền văn học Việt Nam. Ông viết không nhiều
nhưng đã đạt những thành công đáng kể, đặc biệt là những sáng tác về đề tài nông
thôn.
-Truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân in trong tập “Con chó xấu xí” (1962) là tác
phẩm đặc sắc viết về nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu. Trên cái nền tăm tối ấy,
nhà văn đã miêu tả cảnh ngộ của những con người nghèo khổ ở xóm ngụ cư với cái
nhìn nhân hậu, phát hiện ở họ vẻ đẹp của tình người và niềm hy vọng vào cuộc
sống.
b-Thân bài : Phân tích cụ thể
-“Vợ nhặt” tái hiện một bức tranh cuộc sống rất bi thảm. Nạn đói hoành hành dữ
dội, người chết như ngả rạ, người sống thì lay lắt bên bờ vực thẳm. Thế nhưng, qua
các nhân vật chính trong tác phẩm, tác giả lại cho ta thấy: ngay trong hoàn cảnh
khốn cùng nhất, những con người này vẫn không mất đi những nét đẹp vốn có của
họ.
Tràng:
-Thái độ của Tràng đối với người đàn bà đói rách là biểu hiện của tình người đẹp
đẽ trong một hoàn cảnh đói nghèo cùng quẫn: cưu mang người cùng cảnh ngộ (chi
tiết Tràng mời người đàn bà một bữa bánh đúc rồi chấp nhận việc chị ta theo mình
dù cảm thấy hơi “chợn”) nảy sinh những tình cảm mới mẻ, những cảm giác lạ lùng
(các chi tiết: trên đường về, Tràng nhận thấy tình nghĩa đối với người đàn bà đi
bên, bối rối trước nỗi buồn của chị ta ).

-Sau tình huống nhặt vợ, niềm hy vọng vào cuộc sống thể hiện rõ rệt ở Tràng:
- Phân tích một trong ba nhân vật: a) bà cụ Tứ
b) Tràng
c) “thị”
+Vui sướng trước hạnh phúc bất ngờ (phân tích ý nghĩa chi tiết mua dầu để
thắp, ý nghĩa những cái cười của Tràng: bật cười, cười tươi).
+Thấy gắn bó hơn với gia đình, nghĩ về trách nhiệm của bản thân: thấm thía
cảm động, vui sướng phấn chấn, thấy mình nên người hơn và nhận ra bổn phận
phải lo lắng cho vợ con sau này.
+Nghĩ tới sự đổi thay của cuộc sống dù chưa ý thức đầy đủ: thoáng trong đầu óc
Tràng hình ảnh đoàn người đói kéo nhau đi trên đê với lá cờ đỏ phấp phới.
Người đàn bà vợ nhặt:
-Tình cảnh khốn khổ đã không làm mất đi tình người ở nhân vật này. Lúc đầu, cái
đói làm chị ta tiều tụy cả hình hài, không giữ được cả sự e dè vốn có của người phụ
nữ. Nhưng từ khi theo Tràng, chị thay đổi hẳn: không còn “chao chát, chỏng lỏn”
mà trở nên “hiền hậu, đúng mực” (phân tích một số chi tiết tiêu biểu). Thiên chức,
bổn phận làm vợ ở chị đã được đánh thức: vấn vương những tình cảm mới mẻ, cư
xử với Tràng mộc mạc, chân tình; mắng yêu khi Tràng khoe chai dầu vừa mua
-Sự trỗi dậy của niềm hy vọng: nhen nhóm, vun đắp tổ ấm hạnh phúc: cùng mẹ
chồng sắp xếp, dọn dẹp nhà cửa; thoáng nghĩ tới một sự thay đổi: kể chuyện ở Thái
Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế, còn phá kho thóc của Nhật
chia cho người đói
Bà cụ Tứ:
-Nhân vật này cho thấy rõ nhất vẻ đẹp của tình người trong tác phẩm. Vẻ đẹp đó
được thể hiện qua thái độ, tình cảm của bà cụ Tứ đối với con trai và con dâu:
+Với Tràng, bà cảm thấy tủi vì làm mẹ mà không giúp gì được cho con, để con
phải nhặt vợ trong cảnh túng đói. Trong tâm trạng của bà, sự ngạc nhiên, buồn,
vui, lo âu lẫn lộn. Tất cả đều xuất phát từ lòng thương con (dẫn chứng).
+Với người con dâu, bà không hề rẻ rúng mà ngược lại, tỏ ra gần gũi, chân tình,
xóa đi mặc cảm ở chị (chú ý những câu nói bộc lộ tình yêu thương của bà: “Ừ thôi

thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”; “cốt sao chúng
mày hòa thuận là u mừng rồi”; “chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá” ).
-Người mẹ gần đất xa trời lại là người bộc lộ niềm hy vọng mãnh liệt vào cuộc
sống. Bà động viên các con bằng kinh nghiệm sống, bằng triết lý dân gian “ai giàu
ba họ, ai khó ba đời”; hướng tới ánh sáng: vui khi thấy Tràng thắp lên ngọn đèn
trong căn nhà ; thu xếp lại nhà cửa cho quang quẻ, nề nếp với ý nghĩ cuộc đời sẽ
khác đi, làm ăn có cơ khấm khá lên, bàn định về tương lai, khơi dậy trong con cái
một niềm tin, nghĩ tới việc kiếm tiền mua đôi gà cho nó sinh sôi, nảy nở, hy vọng
cuộc đời con cháu mình sẽ sáng sủa hơn
c-K ế t bài :
-Ba nhân vật trong tác phẩm “Vợ nhặt” được Kim Lân miêu tả rất sinh động.
Ngoại hình, hành động, lời nói, nhất là diễn biến nội tâm của nhân vật dưới sự tác
động của một tình huống đặc biệt được khắc họa rõ nét. Chính vì thế, những điều
tác giả muốn khẳng định ở các nhân vật càng trở nên nổi bật.
-Miêu tả nạn đói, Kim Lân không chỉ tái hiện bức tranh thê lương của cuộc sống
mà còn phát hiện những phẩm chất cao quý của con người trong cảnh ngộ bi thảm.
Qua đó, nhà văn bộc lộ cái nhìn hiện thực sắc sảo và tình cảm nhân đạo sâu sắc.
13/ Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành :
a. Dạng câu 2.0đ
-Giới thiệu khái quát về tiểu sử và phong cách sáng tác của tác giả?
-Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác?
-Ý nghĩa nhan đề?
-Tóm tắt tác phẩm?
-Đặc sắc giá trị nội dung, nghệ thuật, tư tưởng chủ đạo và ý nghĩa văn bản?
-Chọn bất kì chi tiết nào trong văn bản và hỏi về ý nghĩa.
b. Dạng câu 5.0đ
- Phân tích hình tượng rừng xà nu.
- Phân tích hình tượng nhân vật Tnú để làm nổi bật phẩm chất anh hùng của người
dân Tây Nguyên.
- Phân tích tính sử thi của truyện.

Đề

bài



dàn

ý

tham

khảo : Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện
ngắn “Rừng xà nu” - Nguyễn Trung Thành.
-Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và hình tượng cây xà nu.
-Hình tượng cây xà nu: xuất hiện ở đầu và cuối truyện là hình ảnh quán xuyến,
xuyên suốt toàn bộ tác phẩm, vừa là hình ảnh thực vừa mang ý nghĩa tượng trưng:
+Là một loại cây tiêu biểu ở vùng rừng núi Tây Nguyên, gắn bó với đời sống dân
làng Xô Man.
+Giao hòa mật thiết với con người đau thương và cường tráng.
+Có sức sống mãnh liệt và chịu đựng dẻo dai.
+Cây xà nu có mặt trong đời sống hàng ngày như đã từ ngàn đời nay của dân
làng (lửa xà nu, đuốc xà nu, khói xà nu …).
+Cây xà nu cũng tham dự vào những sự kiện quan trọng của cuộc sống làng Xô
Man (đuốc xà nu soi sáng dân làng vào rừng chuẩn bị nổi dậy, giặc đốt hai bàn
tay Tnú bằng giẻ tẩm nhựa xà nu, đuốc xà nu soi sáng đêm dân làng nổi dậy diệt
ác ôn ……).
+Cây xà nu cùng chịu chung số phận với dân làng, che chở cho dân làng. Nó là
hình ảnh tượng trưng cho khát vọng tự do, cho tinh thần hiên ngang bất khuất và
sự nối tiếp các thế hệ cách mạng của đồng bào Tây Nguyên.

+Hình ảnh cây xà nu luôn được miêu tả trong thế song hành, tương đồng với con
người.
-Cách so sánh, chuyển hoá đặc sắc giữa cây và người:
+Vết thương của cây: nhựa ứa ra, bầm lại, đen và đặc quyện lại thành từng cục
máu lớn.
+Vết thương của con người: của Tnú - lại ứa ra giọt máu đậm, tím thâm như
nhựa xà nu.
+Vết thương của cây xà nu “chóng lành như trên một thân thể cường tráng”.
+Cụ Mết ở trần: ngực căng như một cây xà nu lớn.
-Được miêu tả bằng nghệ thuật nhân hoá, mang ý nghĩa tượng trưng:
+ “Cả rừng xà nu … … bị thương”.
+ “Có những cây … …cục máu lớn”.
tượng trưng cho sự mất mát, đau thương uất hận của dân làng Xô Man.
+ “Trong rừng ít có … … bầu trời”.
+ “Chúng vượt lên … … che chở cho làng”.
Thể hiện sức sống mãnh liệt, tinh thần bất khuất và khát vọng tự do của
nhân dân Tây Nguyên. Cây xà nu là hình tượng nghệ thuật đặc sắc, có sức hấp
dẫn đặc biệt, tiêu biểu cho số phận và phẩm chất, sức sống bất diệt, tinh thần đấu
tranh quật cường của nhân dân Tây Nguyên vươn tới ánh sáng của lý tưởng cách
mạng. Các thế hệ cây xà nu tượng trưng cho các thế hệ nhân dân Việt Nam trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
14/ Những đ ứa con trong gia đ ình (trích) - Nguyễn Thi:

a. Dạng câu 2.0đ
-Những nét tiêu biểu về tiểu sử, sự nghiệp, phong cách sáng tác của Nguyễn Thi?
-Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác?
- Ý nghĩa nhan đề?
-Tóm tắt tác phẩm?
-Đặc sắc giá trị nội dung, nghệ thuật, tư tưởng chủ đạo và ý nghĩa văn bản?
- Chọn bất kì chi tiết nào trong văn bản và hỏi về ý nghĩa.

b. Dạng câu 5.0đ
- Phân tích nhân vật Việt và chỉ ra những nét đặc sắc về nghệ thuật truyện.
- Phân tích những nét tính cách khác nhau của nhân vật Việt và Chiến.
Đề

bài



dàn

ý

tham

khảo : Phân tích nhân vật Việt trong truyện ngắn Những
đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi để thấy được vẻ đẹp của tuổi trẻ Việt Nam
thời chống Mĩ.
a-Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm:
-Vị trí, ý nghĩa hình tượng nhân vật Việt trong việc biểu hiện nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm: thể hiện rõ tính cách nhân vật Việt như một nhân vật chính của
tác phẩm, thế hệ con nối tiếp truyền thống của cha anh, biểu tượng của tuổi trẻ Việt
Nam đánh Mĩ.
b-Tính cách nhân vật Việt:
-Việt hồn nhiên ngây thơ như một đứa trẻ. Chiến nhường nhịn em bao nhiêu thì
Việt hay tranh giành với chị bấy nhiêu. Đêm trước ngày ra đi, Chiến nói với em
những lời nghiêm trang thì Việt lúc “lăn kềnh ra ván cười khì khì”, lúc lại rình
“chụp một con đom đóm úp trong lòng tay”. Vào bộ đội, Việt đem theo một chiếc
ná cao su.
Xây dựng nhân vật Việt hồn nhiên và thơ trẻ như thế, Nguyễn Thi

muốn nói về một thế hệ tuổi trẻ bước vào cuộc chiến đấu khi tuổi còn xanh.
-Yêu thương, gắn bó với gia đình: luôn nhớ đến má, chú Năm và chị Chiến. (Ví
dụ: Khi sắp xa nhà, lần đầu tiên Việt hiểu rõ lòng mình để thấy “thương chị lạ”).
Qua đó cho thấy: chính sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với tình yêu đất
nước, giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh
tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ cứu nước.
-Căm thù giặc sâu sắc và quyết tâm chiến đấu đến cùng.
+Phân tích ý nghĩ của Việt “mối thù thằng Mĩ thì có thể rờ thấy được, vì nó đang
đè nặng ở trên vai”.
+Ngay khi chỉ có một tấm thân trơ trọi và đầy thương tích, Việt vẫn đi tìm giặc:
“Mày chỉ giỏi giết gia đình tao, còn đối với tao thì mày là thằng chạy”.
+Việt hiện lên sinh động nhờ nghệ thuật xây dựng hình tượng: miêu tả tâm lí,
ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ miêu tả sinh động có tác dụng cá tính hóa nhân
vật.
c-Đánh giá:
-Vai trò, ý nghĩa hình tượng với giá trị tác phẩm: tiêu biểu cho vẻ đẹp tuổi trẻ
chống Mĩ: Việt là nhân vật xuất hiện nhiều nhất trong tác phẩm, một người lính
dũng cảm, đại diện cho lớp trẻ Việt Nam thời chống Mĩ. Họ hồn nhiên trong cuộc
sống nhưng cực kì nghiêm túc trong những suy nghĩ về truyền thống gia đình, về
“nợ nước thù nhà”. Họ sẽ là dòng chảy dài và đi xa muôn dặm trong dòng sông
truyền thống gia đình.
15/ Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu :
a. Dạng câu 2.0đ
-Khái quát về tiểu sử, sự nghiệp, phong cách sáng tác của Nguyễn Minh Châu?
-Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác?
- Ý nghĩa nhan đề?
- Tóm tắt tác phẩm?
-Đặc sắc giá trị nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa văn bản?
-Quan điểm của Nguyễn Minh Châu về nghệ thuật và con người/

-Những bài học có thể rút ra từ câu chuyện?
-Chọn bất kì chi tiết nào trong văn bản và hỏi về ý nghĩa.
b. Dạng câu 5.0đ
- Phân tích(cảm nhận) nhân vật: a) người đàn bà
hoặc b) người đàn ông và hai chị em thằng Phác
- Phân tích sự thay đổi nhận thức của nghệ sĩ Phùng và chánh án Đẩu.
- Phân tích tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá và phát hiện đời sống của
Nguyễn Minh Châu.
Đề bài và dàn ý tham khảo: Phân tích tình huống truyện trong truyện
ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”.
-Xây dựng tình huống là một trong những vấn đề then chốt của nghệ thuật truyện
ngắn. Có ba loại tình huống phổ biến trong truyện ngắn:
+Tình huống hành động: mọi tình tiết hướng tới hành động có tính chất bước
ngoặt của nhân vật.
+Tình huống tâm trạng: hướng tới việc khám phá diễn biến tư tưởng, tình cảm,
tâm lí của nhân vật.
+Tình huống nhận thức: hướng tới việc cắt nghĩa giây phút giác ngộ chân lí của
nhân vật.
-Tình huống trong truyện Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu là tình
huống nhận thức. Các tình tiết, chi tiết trong truyện: người đàn ông làng chài đánh
vợ, thái độ cam chịu đầy nhẫn nhục của người đàn bà, phản ứng của cậu bé Phác
trước hành động vũ phu của người cha, người đàn bà được mời đến toà án huyện
để giải quyết bị kịch gia đình đều dẫn đến sự bừng tỉnh, giây phút giác ngộ chân
lí, làm sáng tỏ nhận thức mới mẻ của nhân vật Đẩu "một cái gì mới vừa vỡ ra
trong đầu vị Bao Công của cái phố huyện vùng biển".
GV: Trần Thị Kim Nga – Trường THPT Lý Tự
Trọng
Năm học: 2012
-Giống như hai vòng tròn đồng tâm, cả người nghệ sĩ nhiếp ảnh và vị thẩm phán
đều phải trải qua một hành trình quanh co để "vỡ ra" chân lý:

+Người nghệ sĩ nhiếp ảnh gặp được một cảnh đẹp đơn giản mà toàn bích nơi
vùng đầm phá miền Trung - một cảnh đắt trời cho. Nhưng rồi anh lại bắt gặp ngay
trước mắt mình cảnh chồng đánh vợ, con đánh cha chen lẫn trong cuộc sống cực
nhọc, tăm tối của những người làng chài. Và rồi anh hiểu rằng: chiếc thuyền ngoài
xa thì đẹp mà cuộc sống trên thuyền đầy ắp sự vất vả, mưu sinh.
-Bản chất của cuộc sống trên chiếc thuyền ấy chỉ được khám phá khi người nghệ
sĩ nhiếp ảnh và Chánh án Đẩu cố gắng can thiệp với mục đích bênh vực người
đàn bà yếu đuối nhưng chị lại từ chối sự giúp đỡ. Vị thẩm phán và người nghệ sĩ
nhiếp ảnh đã hiểu được những nghịch lý của đời sống mà con người phải chấp
nhận.
-Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu được gửi gắm qua truyện ngắn
Chiếc thuyền ngoài xa rất phong phú và sâu sắc:
+Cuộc sống có những nghịch lí mà con người buộc phải chấp nhận, "sống
chung" với nó.
+Muốn con người thoát ra khỏi cảnh đau khổ, tăm tối, man rợ cần có những giải
pháp thiết thực chứ không phải chỉ là thiện chí hoặc các lí thuyết đẹp đẽ nhưng xa
rời thực tiễn.
+Nhan đề Chiếc thuyền ngoài xa giống như một gợi ý về khoảng cách, về cự li
nhìn ngắm đời sống mà người nghệ sĩ cần coi trọng. Khi quan sát từ "ngoài xa",
người nghệ sĩ sẽ không thể thấy hết những mảng tối, những góc khuất. Chủ nghĩa
nhân đạo trong nghệ thuật không thể xa lạ với số phận cụ thể của con người. Nghệ
thuật mà không vì cuộc sống con người thì nghệ thuật phỏng có ích gì. Người nghệ
sĩ khi thực sự sống với cuộc sống, thực sự hiểu con người thì mới có những sáng
tạo nghệ thuật có giá trị đích thực góp phần cải tạo cuộc sống.
Chiếc thuyền ngoài xa là một ẩn dụ, một triết lý bằng hình ảnh.
16/ Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) – Lưu Quang Vũ:

a. Dạng câu 2.0đ
-Khái quát về tiểu sử, sự nghiệp, phong cách sáng tác của Lưu Quang Vũ?
-Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt tác phẩm?

-Đặc sắc giá trị nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa văn bản?
-Ý nghĩa ẩn dụ qua các đoạn đối thoại: a) Trương Ba - xác hàng thịt
b)Trương Ba - những người thân c) Trương Ba - Đế Thích.
-Quan niệm sống mà tác giả gửi gắm qua nhân vật Trương Ba?
-Ý nghĩa triết lí và thời sự của vở kịch?
- Đưa ra bất kì câu nói có ý nghĩa triết lí trong truyện và hỏi ý nghĩa?
b. Dạng câu 5.0đ
- Phân tích(cảm nghĩ) nhân vật Trương Ba.
- Phân tích (cảm nghĩ) một màn đối thoại bất kì trong đoạn trích.
Đề bài và dàn ý tham khảo: Suy nghĩ của anh/ chị về đoạn kết vở kịch:
“Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ.
a-M ở bài :
-Lưu Quang Vũ được coi là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền
văn học Việt Nam hiện đại.
-Hồn Trương Ba, da hàng thịt là một trong những vở kịch gây được nhiều tiếng
vang nhất. Vở kịch được viết vào năm 1981 nhưng mãi đến năm 1984 mới được ra
mắt công chúng;
-Màn kết của kịch đã cho thấy niềm tin mãnh liệt của Trương Ba vào cuộc sống.
b-Thân bài :
-Khi phải sống thân thân xác anh hàng thịt, hồn Trương Ba đã bị nhiễm dần những
thói xấu, bị người thân xa lánh, nên đã quyết định châm hương gọi Đế
Thích xuống và xin được trả lại thân xác cho anh hàng thịt, còn mình chấp nhận
cái chết vĩnh viễn.
-Khi Trương Ba chết hẳn, không phải ở trong tình trạng bên trong một đằng, bên
ngoài một nẻo nữa lại là lúc ông được sống trong sự gần gũi, tình thương yêu của
những người thân;
-Trương Ba trả lại thân xác cho anh hàng thịt, chấp nhận cái chết vĩnh viễn để linh
hồn được trong sạch và hóa thân vào các sự vật thân thương, tồn tại vĩnh viễn bên
cạnh những người thân yêu của mình;
-Sự hi sinh của Trương Ba đã đem lại niềm vui ngây thơ, trong sáng cho đứa cháu

nội của mình: cái Gái lại được vui đùa bên cu Tị - người mà nó quí mến. Chúng
được cùng nhau hưởng thành quả của nội – thế hệ đi trước đã tạo dựng;
-Chi tiết cái Gái vùi hạt Na xuống đất cho nó mọc thành cây mới và tin những cây
sẽ nối nhau mà lớn khôn. Mãi mãi thể hiện niềm tin mãnh liệt vào việc nối tiếp
của sự sống.
c-K ế t bài :
-Màn kết của vở kịch mang không khí ấm áp, toát lên niềm vui của sự đoàn tụ,
tiếp nối.
-Đoạn kết đầy chất thơ sâu lắng và có dư ba đã đem lại sự thanh thoát cho một bi
kịch lạc quan, đồng thời truyền đi thông điệp về sự chiến thắng của cái Thiện, cái
Đẹp và của sự sống đích thực mà con người luôn khao khát vươn tới.
V Ă N H Ọ C N ƯỚ C NGOÀI
17/ Thuốc – Lỗ Tấn: Dạng câu 2.0đ
-Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Lỗ Tấn. Kể tên ít nhất 3
tác phẩm tiêu biểu của ông?
-Nêu xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác và nội dung truyện ngắn “Thuốc”?
-Tóm tắt truyện ngắn và nêu ý nghĩa văn bản?
-Trong truyện ngắn, khách ở quán trà nhà lão Hoa đã bàn về những chuyện gì?
Hãy cho biết điều nhà văn muốn nói qua những chuyện ấy?
-Ý nghĩa nhan đề “Thuốc”. Qua tác phẩm, Lỗ Tấn phê phán những căn bệnh gì
của người Trung Hoa đầu TK XX?
-Ý nghĩa hình tượng người chiến sĩ CM Hạ Du trong truyện?
-Ý nghĩa con đường mòn, ý nghĩa hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du?
- Ý nghĩa câu hỏi bà mẹ Hạ Du “Thế này là thế nào?”?
- Ý nghĩa chi tiết con quạ ở cuối truyện?
- Ý nghĩa không gian, thời gian nghệ thuật trong truyện?
-Những đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn "Thuốc"?
-Chọn bất kì chi tiết nào trong văn bản và hỏi về ý nghĩa.
18/ Số phận con người (trích) - Sô-lô-khốp: Dạng câu 2.0đ
-Nêu những nét lớn về cuộc đời và sự nghiệp văn học của M. Sô-lô-khôp?

-Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, nội dung và nghệ thuật của truyện?
-Tóm tắt truyện ngắn “Số phận con người” và nêu ý nghĩa văn bản?
-Ý nghĩa lời trữ tình ngoại đề ở cuối TP?
-Ý nghĩa tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật trong truyện ngắn “Số phận con người”.
-Đoạn văn trữ tình cuối truyện “Số phận con người” chứa đựng những suy nghĩ
gì của nhà văn về số phận con người?
-Tính cách Nga và tâm hồn Nga đuợc thể hiện như thé nào qua nhân vật Xô-cô-
lốp?
-Chọn bất kì chi tiết nào trong văn bản và hỏi về ý nghĩa.
19/ Ông già và biển cả (trích) – Hê-minh-uê: Dạng câu 2.0đ
-Những hiểu biết về tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của Hê-minh-uê?
-Hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt nội dung và đặc sắc nghệ thuật tác phẩm: “Ông già
và biển cả”?
-Trình bày nội dung nguyên lí tảng băng trôi và ý nghĩa văn bản?
-Hình ảnh con cá kiếm và ý nghĩa biểu tượng?
-Về nguyên lý “tảng băng trôi” thể hiện trong đoạn trích?
-Chọn bất kì chi tiết nào trong văn bản và hỏi về ý nghĩa.
2.1.2.

Trong khi d ạ y bám sát

(hoặc dạy phụ đạo)
-Giáo viên cần chú ý rèn kỹ năng và phương pháp làm văn cho học sinh, tiến hành
triển khai việc ôn lại những kiến thức cơ bản về kỹ năng và phương pháp làm bài;
đồng thời cho các em luyện tập các dạng đề nghị luận xã hội và nghị luận văn học.
Cụ thể:
A-NGHỊ LUẬN XÃ HỘI:
-Gồm các vấn đề đặt ra trong cuộc sống xã hội của con người hôm nay như: môi
trường, giáo dục, văn hóa, truyền thống dân tộc, hội nhập quốc tế, lối sống, tư
tưởng, cách ứng xử… của con người.

-Các loại đề thường gặp:
+Vấn đề môi trường sống của con người hiện nay.
+Nếu cuộc sống con người mà thiếu sách.
+Tự học - con đường đi tới thành đạt.
+Sống như thế nào trong thế kỉ XXI?
……
I- NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ:
-Là quan điểm, ý nghĩ của con người đối với hiện thực khách quan và với xã hội
thể hiện suy nghĩ, bộc lộ quan điểm của mình về cuộc sống xã hội và chính
bản thân mình.
-Nội dung: đề cập đến những vấn đề
+Về nhận thức: lí tưởng, mục đích sống.
+Về tâm hồn, tính cách: lòng yêu nước, lòng nhân ái, tính trung thực, thói ích kỷ

+Về đạo đức, thế giới quan, nhân sinh quan, các mối quan hệ gia đình, quan hệ xã
hội …
+Về cách ứng xử, hành động của mỗi người trong cuộc sống … Ví dụ: sự yêu
ghét, tốt - xấu, tình cảm gia đình, bạn bè …
Người viết cần phân tích, trình bày suy nghĩ, quan điểm cá nhân, đưa
ra những tình cảm, thái độ cần có đối với mỗi vấn đề.
Yêu cầu:
-Học sinh cần nắm rõ các chuẩn mực đạo đức xã hội, có sự hiểu biết về các luồng
quan điểm, tư tưởng. Đặc biệt, người viết phải có lập trường vững chắc, tỉnh
táo trong việc bác bỏ các quan điểm sai và đề xuất những ý kiến đúng.
Khi làm bài, cần chú ý: 1-
Tìm hiểu đề:
-Nội dug tư tưởng nêu trong đề bài thường được đúc kết trong các câu tục ngữ,
danh ngôn … do đó, phải tìm hiểu ý nghĩa của từ ngữ, hình ảnh … để xác định đầy
đủ, chính xác vấn đề; xác định đủ yêu cầu về nội dung và hình thức của bài viết.
2-Tìm ý:

-Phải chia vấn đề thành các luận điểm, đưa vấn đề gắn với những câu hỏi:
+Nghĩa là gì? Đúng, sai thế nào?
+Có tác dụng gì? Biểu hiện ra sao?
+Cần phê phán điều gì? Quan niệm nào là đúng?
+Phải làm gì? …
3-Lập dàn ý:
a-Mở bài:
-Giới thiệu vấn đề tư tưởng, đạo lí cần bàn.
b-Thân bài:
-Giải thích vấn đề được đề cập: nghĩa đen, nghĩa bóng; giải thích các từ ngữ quan
trọng.
-Trả lời câu hỏi: vấn đề nghị luận là gì? Quan điểm của dân gian (nếu là tục ngữ,
danh ngôn); của nhà văn, nhà thơ?
-Những biểu hiện của vấn đề trong đời sống. Nguyên nhân, nguồn gốc của tư
tưởng, đạo lí đó.
-Các luồng tư tưởng, quan điểm khác nhau đối với vấn đề bàn luận. Chỉ ra cái
đúng, cái chưa đúng ở mỗi quan điểm, tư tưởng.
-Tầm quan trọng của vấn đề trong đời sống xã hội?
-Chứng minh sự đúng, sai của tư tưởng, đạo lí đó; bác bỏ những biểu hiện sai lệch
liên quan đến vấn đề bàn luận.
-Tổng hợp ý kiến, đưa ra nhận định, đánh giá của tư tưởng, đạo lí đó trong cuộc
sống.
c-Kết bài:
-Khẳng định những quan điểm, tư tưởng, tình cảm tích cực đối với vấn đề.
-Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng, đạo lí.
-Có thể đề xuất nhận thức mới hoặc yêu cầu hành động.

×