KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN: CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THÔNG
HQT CƠ SỞ DỮ LIỆU 2
Họ và Tên sinh viên : 1. Đỗ Thanh Mai
2. Đỗ Mỹ Hồng Nhung
3. Nguyễn Thị Thu Thủy
4. Bùi Thị Thu Ngân
Lớp : Tin học 52C
Chuyên Ngành : Tin học
Cán bộ hướng dẫn chính : Lê Thị Nhung
HÀ NỘI- 2011
1
I. GIỚI THIỆU
Công ty TNHH Nội Thất Sao Việt đặt tại: 14 Quang Trung – Sơn Tây -
Hà Nội. Chuyên kinh doanh các loại mặt hàng nội thất cao cấp. Cửa hàng nhận
bán buôn , bán lẻ với chế độ ưu đãi cho những khách hành mua hàng với số
lượng lớn và dịch vụ hàng theo yêu cầu khách hàng .
II.KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG
Ngày nay các cửa hàng đang từng bước hiện đại hoá hệ thống các máy tính
và đưa hệ thống phần mềm vào sử dụng để dần thay thế công tác quản lí thủ công
trong công ty. Hoạt động quản lí hàng hoá và mua bán hàng của cửa hàng hoàn
toàn thủ công nên bộc lộ những hạn chế sau :
- Tra cứu thông tin về hàng hoá , khách hàng , lượng hàng tồn nhiều khi rất
mất nhiều thời gian , thiếu chính xác .
- Việc lưu trữ các thông tin về hàng hoá , khách hàng , nhà cung cấp, tài chính
… phải sử dụng nhiều loại giấy tờ , sổ sách nên rất cồng kềnh cho lưu trữ .
- Tốn nhiều thời gian tổng hợp, báo cáo , thống kê.
- Không đáp ứng được nhu cầu thông tin phục vụ hàng ngày và mở rộng cửa
hàng trong tương lai.
Trước tình hình đó , vấn đề đặt ra cần phải có một hệ thống mới đáp ứng
được các yêu cầu cơ bản sau :
- Giảm khối lượng ghi chép, đảm bảo truy vấn nhanh , lưu trữ và cập nhật kịp
thời , thuận tiên.
- Lập báo cáo định kì , đột xuất nhanh chóng , chính xác .
- Có thể thống kê được từng loại hàng , mặt hàng hoặc lượng hàng dự chữ
trong kho một cách nhanh chóng và chính xác .
- Tự động in các hóa đơn , phiếu nhập xuất kho và khách hàng.
- Có khả năng lưu trữ thông tin lâu dài .
Hệ thống mới phải làm sao giải quyết được các vấn đề nêu trên, phù hợp
với điều kiện của đơn vị ứng dụng hệ thống.
Tóm lại, mục tiêu cuối cùng là xây dựng một phần mềm quản lý bán hàng
hiện đại, đáp ứng nhu cầu xử lý các chức năng nghiệp vụ trong quá trình thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
2
II. MÔ TẢ HỆ THỐNG
Hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu diễn ra 6 quá trình :
1. Công ty bán hàng :
- Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng, khách hàng sẽ đến công ty gặp bộ
phận bán hàng và được nhân viên bán hàng tư vấn về các mặt hàng.
Khách hàng sẽ đưa thông tin về mặt hàng mình muốn mua. Bộ phận bán
hàng sẽ tìm kiếm trong kho hàng .
• Nếu mặt hàng cần mua có trong kho thì bộ phận bán hàng sẽ lập hóa
đơn giao cho khách hàng
• Nếu mặt hàng cần mua không có trong kho thì khách hàng có thế đặt
hàng tại công ty
- Sau khi khách hàng thanh toán tiền thì sẽ nhận được hàng.
- Bộ phận bán hàng sẽ cập nhật lại kho hàng và hóa đơn xuất
2. Công ty nhập hàng :
- Công ty nhập hàng từ nhà cung cấp thông qua bộ phận quản lý nhập hàng.
- Khi công ty có nhu cầu mua hàng bộ phận nhập hàng sẽ liên hệ và giao dịch
với nhà cung cấp để mua hàng.
- Bộ phận nhập hàng sẽ thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp đồng thời cập
nhật lại kho hàng và hóa đơn nhập
3
3. Quản lý khách hàng:
- Chức năng này cho phép người dùng có thể quản lý thông tin về khách hàng
như: Mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ, điện thoại…
- Người dùng có thể xem thông tin tất cả các khách hàng đã từng giao dịch với
công ty
• Thêm khách hàng: Cho phép thêm mới khách hàng vào bảng cơ sở dữ
liệu
• Sửa thông tin khách hàng: Khi thông tin về khách hàng có sự thay đổi,
như số điện thoại, địa chỉ nhà hay là địa chỉ email hay bất cứ một sự
thay đổi nào xảy ra thì chức năng này sẽ thực hiện việc cập nhật những
thay đổi đó.
• Xoá thông tin khách hàng: Xoá thông tin khách hàng khi cần xoá.
• Tìm kiếm thông tin khách hàng: Chức năng tìm kiếm khách hàng theo
các tiêu chí như: Mã khách hàng, tên khách hàng có thể kết hợp nhiều
tiêu chỉ để tìm kiếm chính xác và nhanh gọn hơn
4. Quản lý Nhà cung cấp
Chức năng này cho phép người dùng có thể quản lý thông tin về nhà cung
cấp như: Mã nhà cung cấp, họ tên, địa chỉ, điện .vv…
• Xem thông tin nhà cung cấp: Khi chạy chương trình thì chức năng này
cho phép người dùng có thể xem thông tin tất cả các nhà cung cấp đã
từng giao dịch với công ty.
4
• Thêm nhà cung cấp: Chức năng này cho phép thêm nhà cung cấp vào
trong bảng cơ sở dữ liệu riêng về nhà cung cấp khi nhà cung cấp đến
giao dịch với công ty.
• Sửa thông tin nhà cung cấp: Khi thông tin về nhà cung cấp có sự thay
đổi, như số điện thoại, địa chỉ nhà hay là địa chỉ mail hay bất cứ một sự
thay đổi nào xảy ra thì chức năng này sẽ thực hiện việc cập nhật những
thay đổi đó.
• Xoá thông tin nhà cung cấp: Xoá thông tin nhà cung cấp khi cần xoá.
• Tìm kiếm thông tin nhà cung cấp: Chương trình có hỗ trợ chức năng tìm
kiếm nhanh nhà cung cấp theo các tiêu chí như: Tên nhà cung cấp. mã
nhà cung cấp…. có thể kết hợp nhiều tiêu chí để cho kết quả chính xác
nhất.
5. Quản lý kho hàng:
Chức năng này cho phép quản lý thông tin về người dùng hệ thống như:
Mã mặt hàng, tên mặt hàng, giá, …
• Thêm mặt hàng: cho phép thêm người sử dụng vào trong bảng cơ sở dữ
liệu riêng về các loại hàng.
• Sửa thông tin mặt hàng: Khi thông tin về một mặt hàng có sự thay đổi
thì chức năng này sẽ thực hiện việc cập nhật những thay đổi đó.
• Xoá thông tin mặt hàng: Xoá thông tin hàng cần xóa.
5
6. Báo cáo thống kê:
Chức năng này cho phép người dùng tạo các báo cáo thống kê một cách nhanh
nhất khi nhà quản lý có yêu cầu như:
• Báo cáo xuất, nhập, tồn: Lập báo về các hóa đơn bán, hóa đơn nhập theo
ngày, tháng, quý… Đồng thời báo cáo về các mặt hàng còn tồn lại trong
kho….
• Báo cáo doanh thu: Cho biết doanh thu của công ty sau một quá trình
bán hàng…
6
II- MÔ HÌNH XỬ LÝ:
1- Biểu đồ phân cấp chức năng
7
2- Các biểu đồ luồng dữ liệu
2.1-Biểu đồ dữ liệu mức ngữ cảnh:
1- Biểu đồ dữ liệu mức đỉnh:
8
2- Biểu đồ dữ liệu mức 1 của các chức năng
3.1. Quản lý bán hàng:
9
3.2. Quản lý nhập hàng:
3.3. Quản lý khách hàng:
10
3.4. Quản lý nhà cung cấp:
11
3.5. Quản lý Kho hàng:
12
3.6. Báo cáo thống kê:
13
14