Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần công nghệ xây dựng V.k

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.97 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam đã có những sự thay đổi to
lớn.Từ khi nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp,
doanh nghiệp của nhà nước chịu sự điều hành sản xuất kinh doanh theo kế
hoạch thống nhất từ trên xuống vẫn chưa đáp ứng được nhiều về nhu cầu của
đời sống xã hội, chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh
tế khác nhau như:công ty trách nhiệm huữ hạn, công ty liên doanh, công ty cổ
phần, các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động đã tác động mạnh mẽ đến
nền kinh tế thị trường. Sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế đã có tác
động tích cực góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh hơn.
Do vậy, để thích hợp với nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển như
hiện nay thì các doanh nghiệp cần phải linh hoạt trong các hoạt động kinh
doanh, kiểm tra, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong các lĩnh
vực hoạt động của công ty mình để đưa công ty ngày càng phát triển hơn nữa.
Cùng với sự đổi mới sâu sắc của nền kinh tế đồng thời nhằm thúc đẩy nền
kinh tế phát triển hơn nữa thì đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải ý thức được
tầm quan trọng của công tác toán kế toán. Khi xã hội ngày càng phát triển, kế
toán càng trở nên cần thiết và trở thành công cụ quản lý kinh tế tài chính của
doanh nghiệp
Dựa trên những cơ sở lý luận đã học tập trên lớp, cùng với thời gian
thực tập tại công ty cổ phần công nghệ xây dựng V.K(V.K
CONSTRUCTION., JSC), đựợc sự giúp đỡ của các phòng ban, đặc biệt là sự
chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương em
đã hoàn thành được báo cáo thực tập tổng hợp này.
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
Nội dung báo cáo thực tập tổng hợp gồm ba phần:
Phần I:Tổng quan về doanh nghiệp.
Phần II: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp.


Phần III: Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức
công tác kế toán của doanh nghiệp.
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
V.K(VK TECHNOLOGY JOINT STOCK COMPANY)
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần công nghệ
xây dựng V.K
-Tên công ty: Công ty cổ phần công nghệ xây dựng V.K.( V.K
CONSTRUCTION., JSC).
-Tên giao dịch quốc tế: V.K TECHNOLOGY CONSTRUCTION JOINT
STOCK COMPANY.
-Trụ sở công ty: số 9, phố Vạn Phúc, phường Liễu Giai, Quận Ba Đình,
Thành phố Hà Nội.
-Điện thoại:042.2406638
Công ty cổ phần công nghệ xây dựng V.k được thành lập tháng 11 năm
2005, gồm 3 cổ đông sáng lập, có giấy phép kinh doanh số 0103020724 đựợc
sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp năm 2005
*Chức năng nhiệm vụ:
Công ty cổ phần công nghệ xây dựng V.K là doanh nghiệp hạch toán độc
lập, có giấy phép kinh doanh riêng.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là:
-Buôn bán vật liệu xây dựng: thép, tôn, xi măng
-Trang trí nội thất, ngoại thất, vườn hoa, cây cảnh.
-Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa.
-Dịch vụ làm sạch, vệ sinh môi trường đô thị, nhà ở , văn phòng, các
công trình xây dựng.
-Sản xuât và buôn bán bao bì, các sản phẩm từ gỗ tre, rơm rạ.

-Sản xuất và buôn bán hàng may thêu xuất khẩu.
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
-Đại lý kinh doanh xăng dầu và khí hóa lỏng.
-Tư vấn xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, bưu điện, các công trình ngầm và các công trình hạ tầng kỹ thuật.
-Xây dựng đường dây và trạm điện
-Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng, lĩnh vực chuyên môn
giám sát, xây dựng và hoàn thiện.
-Tư vấn cung cấp các giải pháp về tin học, phát triển phần mềm và
chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng.
-Khảo sát trắc địa công trình.
-Tư vấn, Đầu tư xây dựng các công trình thủy điện, các công trình năng
lượng điện, gió.
-Dạy nghề sửa chữa ôtô, xe máy, điện tử, điện lạnh, cơ khí, điện toán, du
lịch.
-Tư vấn, Thiết kế các công trình dân dụng và công nghiệp.
-Kinh doanh khách sạn nhà hàng, khu vui chơi giải trí,
-Kinh doanh khu du lịch sinh thái, sân golf.
-Tư vấn đầu tư, quản lý dự án, thí nghiệm, thẩm tra chất lượng vật liệu
xây dựng, thẩm tra chất lượng và kiểm tra thiết kế, dự toán công trình.
-Lập tổng dự toán các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình
ngầm dưới nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, nội thất và ngoại thất công
trình.
1.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
a.Nhiệm vụ chung của công ty
Tổ chức hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật và theo đúng ngành
nghề đã đăng ký tại giấy phép đăng ký kinh doanh đã được sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội cấp.

Thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa theo kế hoạch của công ty và theo
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
kế hoạch cụ thể của ban lãnh đạo
Thực hiện tốt các chỉ tiêu nộp ngân sách( nộp doanh thu, thuế vốn,
KHCB, BHXH)
Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản, nguồn vốn và đội ngũ lao động và
bảo tòan tăng trưởng vốn đựoc giao.
Thực hiện đúng chính sách lao động và tiền lương, chăm lo tốt đời sống
vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên chức, bồi dưỡng không ngừng
nâng cao trình độ nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật, chuyên môn cho cán bộ công
nhân viên.
Bảo vệ doạnh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn
xã hội làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
Công ty cổ phần công nghệ xây dựng V.K là đơn vị tiên phong trong
các lĩnh vực mua bán máy móc thiết bị, vật liệu xây dựng , nông, lâm sản,
trang trí nội thất, thi công xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp, giao thông và thủy lợi vvv.
Với đặc thù hoạt động của công ty là buôn bán kinh doanh ,tư vấn xây
dựng các công trình, công ty đã không ngừng mở rộng về qui mô kinh doanh
và thị trừờng tiêu thụ cùng với sự cố gắng, nỗ lực không ngừng của ban giám
đốc cũng như của đội ngũ công nhân viên toàn công ty trong những năm vừa
qua, công ty đã đạt đựơc một số kết quả đáng kể.Dưới đây là một số chỉ tiêu
phản ánh kết quả hoạt động của công ty.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008

so sánh 2008 so
với 2007
+/-
1.Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
30.135.216.130 41.135.216.137 11.000.000.007
2.Các khoản giảm
trừ
150.942.000 173.943.000 23.001.000
3.Doanh thu thuần
về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
29.984.274.130
40.961.273.137 10.976.999.007
4.Giá vốn hàng bán
28.484.492.740
38.486.492.741 10.002.000.001
5.Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
1.499.781.390 2.474.780.396 974.999.006
6.Doanh thu hoạt
động tài chính
10.000.000 27.299.141 17.299.141
7.Chi phí tài chính
150.300.000 216.641.858 66.341.858
8.Chi phí bán hàng
190.217.565 253.154.332 62.936.767
9.Chi phí quản lý

doanh nghiệp
430.905.800 859.905.832 429.000.032
10.Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh
738.358.025 1.172.377.515 434.019.490
11.Thu nhập khác
58.846.200 73.917.259 15.071.059
12.Chi phí khác
49.785.152 63.785.582 14.000.430
13.Lợi nhuận khác
9.061.048 10.131.677 1.070.629
14.Tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế
747.419.073 1.182.509.192 435.090.119
15.Thuế thu nhập
doanh nghiệp
250.895.168 401.985.786 151.090.618
16.Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh
nghiệp
496.523.905 780.523.406 283.999.501
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007, 2008)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta nhận thấy kết quả tổng hợp năm
2007, 2008 như sau: Tổng doanh thu năm 2007 so với năm 2008 tăng lên
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
11.000.000.007( tức là tăng từ 30.135.216.130 lên 41.135.216.137 nghìn đồng)
Doanh thu thuần tăng lên 10.976.999.007 nghìn đồng

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tăng lên 283.999.501
nghìn đồng. Đây là một kết quả cho thấy công ty hoạt động có hiệu quả. Tuy
nhiên tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên
491.936.799 nghìn đồng, tốc độ tăng giá vốn cũng tương đương với tốc độ
tăng doanh thu, chỉ tiêu này là một trong các yếu tố để mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh.Chỉ tiêu CPBH và CPQLDN cũng tăng khá nhanh làm
ảnh hưởng trực tiếp đển lợi nhuận của công ty.Vì vậy , công ty cần có các
phương án để điều chỉnh hợp lý.
Kết qủa trên cho thấy công ty cần có các phương án điều chỉnh giá vốn
và CPQLDN xuống thấp hơn thì sẽ có lợi cho công ty.
= = 0,05 (năm 2007)
= = 0,04 (năm 2008)
Nhận xét hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2008< 2007 là không
tốt lắm doanh nghiệp cần điều chỉnh vốn chủ sở hữu cho phù hợp.
b.Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
I.TSNH 11.759.365.405 23.745.857.394
II.TSDH 7.224.434.450 3.071.167.804
Tổng TS 18.983.799.855 26.817.025.198
I.Nợ phải trả 9.061.491.064 6.938.835.669
II.Vốn CSH 9.922.308.791 19.878.189.529
Tổng NV 18.983.799.855 26.817.025.198
Bảng 1.2
Qua bảng 1.2 cho thấy:
Tài sản ngắn hạn chiếm 88.54% tổng tài sản (bằng số là :
23.745.857.394/26.817.025.198=88.54%) tăng so với năm 2007 là 26.6%.
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán

Tài sản dài hạn chiếm 11.46% tổng tài sản(bằng số là3.071.167.804 /
26.817.025.198=11.46%) giảm so với năm 2008 là 26.6%
Vốn chủ sở hữu chíếm 74.12% tổng nguồn vốn(bằng số là:19. 878.
189.529 / 26.817.025.198 =74.12%) tăng 21.85% so với năm 2007.
Nợ phải trả chiếm 25.88% tổng nguồn vốn(bằng số là;6.938.835.669 /
26.817.025.198=25.88%) giảm 21.86% so với năm 2007
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất ở công ty cổ phần công
nghệ xây dựng.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty đựoc tổ chức theo mô hình từ tren
xuống. Ban lãnh đạo chỉ đạo trực tiếp xuống từng phòng ban
Các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là mối quan hệ chỉ
đạo và mối quan hệ cung cấp thông tin cho nhau nhằm đảm bảo hoàn thành
tốt kế hoạch được giao.
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty như sau
+Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
+Ban giám đốc:
-Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch
kinh doanh, là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, chịu
trách nhiệm trước hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về điều hành
công ty.
-Phó giám đốc: là người giúp giám đốc điều hành công ty theo lĩnh vực
đựợc phân công và theo sự ủy quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước
giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
+Phòng tài chính kế toán :
-Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tài chính kế toán, tổ chức công tác
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
kế toán và nghiệp vụ kế toán của công ty.

-Phổ biến các đơn vị trực thuộc và cá nhân trong công ty thực hiện chế
độ chính sách tài chính kế toán do nhà nước ban hành, hướng dẫn việc thu
thập chứng từ ban đầu.
-Tính toán lập chứng từ kế toán, định khoản kế toán và hạch toán tòan bộ
tài sản, vật tư, tiền vốn luân chuyển trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, vào sổ sách kế toán.
-Lập kế hoạch tài chính hàng năm và kế hoạch thu nộp hàng quí.
-Thanh toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, tiền
chuyên gia, công tác phí, chi phí văn phòng, mua sắm vật tư tài sản, thiết bị
máy móc, chi phí thuê ngoài, các khoản chi BHXH, BHYT,KPCĐ và các
khoản chi khác theo quyết định của công ty.
-Theo dõi và phản ánh kịp thời các khoản công nợ phải thu, phải trả theo
từng đối tượng thu nợ.
-Tính toán xác định giá thành toàn bộ sản phẩm hơặc từng công trình để
xác định lỗ lãi từng công trình, từng hợp đồng và tổng hợp lỗ lãi toàn công
ty.
-Quản lý lưu trữ chứng từ kế toán, tài liệu sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính hàng năm của đơn vị và của toàn công ty.
-Các công việc khác do giám đốc phân công.
-Phòng kinh doanh: là phòng có nhiều chức năng, họat động gắn liền với
thị trường, căn cứ sự chỉ đạo trực tíếp thường xuyên của cấp trên và sự phối
hợp của các phòng ban để xây dựng và thực hiện kế hoạch phương án kinh
doanh như bán buôn, bán lẻ để có kế hoạch mua nhập kho, khối lượng hàng
hóa lưu chuyển qua kho, tìm nguồn hàng ký kết hợp đồng.
-Phòng kỹ thuật: là phòng thuộc khối gián tiếp, trực thuộc sự điêu hành
của Ban giám đốc, tham mưu cho Ban giám đốc trong công việc, có chức
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
năng quản lý kỹ thuật, đảm bảo chất lượng sản phảm và dịch vụ của công ty,

cung cấp cho các khách hàng đạt tiêu chuản theo qui định,thu thập thông tin
khoa học kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ công nghiệp.
-Phòng dự án: dự thảo thiết lập các công trình, trình lên cấp trên xét
duyệt.
-Đội thi công: thi công các công trình khi được lệnh của cấp trên.
Sơ đồ như sau:
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức
Công ty không ngừng đón nhận nhiều công nghệ và kỹ thuật với mục
tiêu của mình là tiếp tục mở rộng qui mô hoạt động, khẳng định vị trí của
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
10
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc
Phòng Tài
chính kế
toán
Phòng Tài
chính kế
toán
Phòng
kinh doanh
Phòng
kinh doanh
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kỹ thuật
Phòng

dự án
Phòng
dự án
Đội
thi công
Đội
thi công
Đội
thi công 1
Đội
thi công 1
Đội
thi công 2
Đội
thi công 2
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
mình trên thị trường.
Với nhiệm vụ của công ty là cung cấp các loại vật tư, vật liệu xây dựng
như xi măng, sắt thép
Quá trình nhập và xuất bán vật tư của công ty được khái quát như sau:
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
SƠ ĐỒ QUI TRÌNH THỰC HIỆN
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
12
Nhập nhu cầu mua vật tư
Nhập nhu cầu mua vật tư
Đơn vị có nhu cầu
Xuất

Xuất
Cán bộ vật
tư Thủ kho
Kiểm
tra tồn
kho

Lập dự trữ mua hàng
và tính giá trị
Lập dự trữ mua hàng
và tính giá trị
Không

Không đạt
Xem danh sách đơn vị
cung ứng
Xem danh sách đơn vị
cung ứng
Cán bộ vật tư
Lập đơn hàng
Lập đơn hàng
Cán bộ vật tư
Duyệt
Duyệt
Không đạt
GĐ, PGĐ
Gửi đơn hàng
Gửi đơn hàng
Duyệt
Mua hàng

Mua hàng
KIỂM
Nhập kho
Nhập kho
Cán bộ vật tư
Cán bộ thí nghiệm
Trả lại
Trả lại
Không đạt
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
+ Quá trình nhập nhu cầu mua vật tư: là quá trình kiểm tra xem lượng
nhu cầu mua vật tư, vật liệu là bao nhiêu để biết.
+Kiểm tra tồn kho:là qúa trình kiểm tra xem lựong hàng còn tồn lại trong
kho là bao nhiêu từ đó để xác định lượng nhập về cho phù hợp.
+Xuất: là quá trình khi mà khách hàng đăng ký mua thì thủ kho và cán
bộ vật tư xuât bán cho khách.
+Lập dự trữ mua hàng và tính giá trị:là quá trình lập ra một khoảng định
lượng mua và tính giá trị tiền của khoảng định lượng đó
+Xem danh sách đơn vị cung ứng:là quá trình kiểm tra xem nhữug đơn
vị nào cần vật tư, vật liệu và cần lựong là bao nhiêu.
+Lập đơn hàng:là quá trình lập ra hóa đơn của những đơn vị khách hàng
cần mua.
+Duyệt:Giám đốc duỵệt
+Mua hàng: là quá trình đi lấy hàng hoá ở những nơi mà mình đặt lấy
hàng hóa.
+Kiểm: khi hàng về nhũng cán bộ chuyên về vật tư, vật liệu kiểm tra
xem hàng có đạt chất lưong hay ko
+Nhập kho: khi hàng đã đạt chất lượng thì thủ kho bắt đầu nhập kho
Công ty cổ phần công nghệ xây dựng V.k là nơi hội tụ những cán bộ
quản lý có năng lực, cán bộ công nhân viên năng động, tràn đầy nhiệt huyết.

Hiện tại công ty có 230 nhân viên chính thức:
Thạc sỹ: 5 ngừời chiếm tỷ lệ là 2.17%
Trình độ đại học:7 người chiếm tỷ lệ là:3.04%
Trình độ cao đẳng là:15 người chiếm tỷ lệ là:6.52%
Trình độ trung cấp là: 50 người
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung:
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
13
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
*Phương thức tổ chức bộ máy kế toán: Công ty cổ phần công nghệ xây
dựng V.k là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng.
Phòng kế toán tài chính có sáu đồng chí hầu hết đã được đào tạo qua trình độ
đại học về chuyên ngành kế toán và đã có nhiều năm công tác, làm việc.
*Mô hình tổ chức bộ máy kế toán:Công ty cổ phần công nghệ V.K tổ
chức bộ máy kế toán theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, theo mô
hình này kế toán trưởng là người chỉ đạo cao nhất. Kế toán trưởng trực tiếp
chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán trong phòng kế toán và phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm về công tác kế toán của đơn vị mình.
*Nhiệm vụ của phòng kế toán công ty: Là bám sát quá trình kinh
doanh, phản ánh và đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác,
phục vụ cho công tác quản lý và chỉ đạo kinh doanh. Đồng thời ghi chép sổ kế
toán về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trực tiếp tại công ty.
Với nhiệm vụ như vậy bộ máy kế toán của công ty được bố trí như sau:
*Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế
toán của công ty, tham mưu cho giám đốc về hoạt động tài chính, lập các kế
hoạch tài chính, tìm và huy động các nguồn vốn tài trợ, vốn vay ngân hàng
của công ty.Tổ chức kiểm tra kế toán và bộ sổ kế toán trong toàn công ty,

nghiên cứu vận dụng các chế độ, chính sách về tài chính kế toán của nhà nước
và đặc điểm của công ty mình để đưa ra phương pháp áp dụng quản lý thích
hợp.
Định kỳ xét duyệt các báo cáo tài chính kế toán của công ty trước khi gửi
lên cho cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính, ngân hàng và ban lãnh đạo
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
14
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
doanh nghiệp. Phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động tài chính
của công ty.
*Kế toán tiền mặt, ngân hàng:
-Theo dõi ghi chép các sổ sách liên quan đến các nghiệp vụ
-Xuất tiền nhập tiền từ quĩ, các khoản thu chi bằng chuyển khoản, tiền
gửi, tiền vay ngân hàng.
*Kế toán hàng hóa:
-Kế toán bán hàng: phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản điều
chỉnh doanh thu bằng ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết hàng hóa tồn kho,
hàng hóa bán. Theo dõi các khoản thuế ở khâu tiêu thụ, thuế xuất nhập khẩu
và thuế giá trị gia tăng.Lập các báo cáo nội bộ vể tình hình thực hiện kế hoach
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả kinh doanh của
từng nhóm hàng, từng mặt hàng tiêu thụ chủ yếu, báo cáo hàng tồn kho.
-Kế toán mua hàng:
Ghi chép và phản ánh các hoạt động kinh tê liên quan đến mua hàng về,
theo dõi chi tiết theo số lượng, chủng loại và đơn gía từng mặt hàng.
Ghi chép,phản ánh tổng hợp các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
mua hàng, bán hàng trong kỳ.
*Kế toán tài sản cố định, nguyên vật liệu:
-Theo dõi ghi chép tính toán giá thành thực tế của từng loại nguyên vật
liệu, quản lý tình hình nhập xuát tồn của chúng, xác định tình hình tồn kho
từng vật liệu theo cả hai chỉ tiêu; số lượng và giá trị

-Lập sổ theo dõi ghi chép về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
*Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ vào sổ kế toán các tài khoản mở trong
phòng kế toán, lập các báo cáo tài chính, báo cáo về phần kế toán phát sinh tại
công ty.
Tổng hợp và kế toán chi tiết tài sản cố định và công cụ dụng cụ tồn kho,
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
15
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
tính khấu hao tài sản cố định và công cụ dụng cụ tồn kho. Hàng ngày căn cứ
vào các chứng từ gốc, các hóa đơn nhập hàng, hóa đơn bán hàng để viết phiếu
thu, phiếu chi, cuối tháng cộng sổ, vào các sổ sách kế toán có liên quan.
*Thủ quĩ: là người trực tiếp quản lý tiền mặt tại quĩ, có nhiệm vụ thu
tiền, chi tiền, thanh toán các khoản thu chi trong ngày tháng, nếu có sai sót thì
kịp thời kiểm tra giải quyết.
Bộ máy kế toán của công ty đựợc khái quát theo sơ đồ sau;
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán của công ty cổ phần công
nghệ xây dựng
-Theo quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
Bộ tài chính.
-Căn cứ vào đặc điểm tổ chức của bộ máy kế toán, điều kiện tổ chức
kinh doanh và trình độ chuyên môn, của đội ngũ các cán bộ kế toán, các qui
chế tổ chức hoạt động của công ty và tình hình thực tế sản xuất kinh doanh,
công tác tổ chức hạch toán kế toán của công ty được thực hiện như sau:
-Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12
-Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam, trong trường hợp các nghiệp
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
16
Kế toán trưởng
Kế toán tiền

mặt,NH
Kế toán hàng
hóa
Kế toán
TSCĐ, thu
chi
Kế toán tổng
hợp
Thủ quĩ
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ sẽ được qui đổi theo đúng phương
pháp và nguyên tắc qui đổi mà nhà nước qui định.
*Hệ thống tài khoản sử dụng:
-Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng bao gồm tất cả các tài khoản
cấp I ban hành theo quyết định số 15 và 7 tài khoản ngoài bảng CĐKT, các tài
khoản cấp II và cấp III được mở chi tiết thêm một sổ tài khoản phù hợp với
các đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Ví dụ: TK 152 nguyên vật liệu được mở chi tiêt cho
TK152: thép
TK152:sắt
-Chứng từ kế toán: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty đều được
lập chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ và hợp pháp. Chứng từ kế toán là cơ sở để
kế toán tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp. Các chứng từ kế toán đã
được sử dụng phải đuợc sắp xếp, phân loại và bảo quản lưu trữ theo qui định
của chế độ lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán của nhà nước.
-Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính:
Nhằm tổng hợp và trình bày một cách tổng quát toàn diện tình hình tài
sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong một
kỳ kế toán.
Báo cáo tài chính gồm:

+Bảng cân đối kế toán
+Báo cáo kết quả kinh doanh
+Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài báo cáo tài chính theo qui định phải nộp, công ty còn mở các sổ
chi tiết khách, báo cáo chi tiết để phù hợp với qui mô hoạt động của công ty.
*Các sổ sách sử dụng:
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
17
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
-Sổ chi tiết tiền mặt:TK 111
-Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng:TK 112
-Sổ chi tiết phải trả người bán: Tk 331
-Sổ chi tiết tạm ứng:Tk 141
-Sổ chi tiết tiền lương:TK 334
-Sổ chi tiết chi phí bán hàng:Tk 641
-Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp:TK642
-Sổ chi tiết chi phí tài chính khác:TK635
-Sổ chi tiết thu nhập khác:TK 711
*Chứng từ sử dụng
-Hóa đơn GTGT đầu vào, đầu ra.
-Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
-Các chứng từ nộp vào ngân sách nhà nước
*Vận dụng sổ sách kế toán
Để phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, kịp thời phản ành các
nghiệp vụ kế toán phát sinh và có đội ngũ nhân viên kế toán đủ trình độ để
thao tác các nghiệp vụ đúng trên sổ nên công ty đã áp dụng hình thức sổ nhật
ký chứng từ. Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phán ánh toàn
bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản. Nhật ký
chứng từ đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý.

SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
18
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
Trình tự ghi sổ được khái quát như sau:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.3: Hình thức sổ kế toán
Qui trình thực hiện: Từ chứng từ gốc và các bảng phân bổ, kế toán lập
bảng kê, ghi sổ chi tiết theo đối tượng. Sau đó căn cứ vào chứng từ gốc, sổ kế
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
19
Chứng từ gốc
Các bảng phân bổ
Chứng từ gốc
Các bảng phân bổ
Bảng kê
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Nhật ký
chứng từ
Thẻ, sổ kế toán
chi tiết
Thẻ, sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Sổ cái
Bảng
tổng hợp chi tiết

Bảng
tổng hợp chi tiết
Báo cáo
tài chính
Báo cáo
tài chính
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
toán chi tiết, bảng kê và các bảng phân bổ, kế toán tiến hành ghi vào các Nhật
ký chứng từ. Trên cơ sở Nhật ký chứng từ đã lập, kế toán ghi sổ cái TK. Từ sổ
chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết( theo đổi tượng). Rồi đối chiếu
bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái. Từ Nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng tổng hợp
chi tiết, kế toán lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ.
-Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
-Phương pháp hạch toán thuế của công ty
Hiện nay phương pháp hạch toán thuế mà công ty đang áp dụng là
phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tức mở TK 133 để
theo dõi thuế đầu vào và TK 333 theo dõi thuế đầu ra.
Để cuối tháng tính được số thuế nộp cho ngân sách nhà nước, đồng thời
cũng tính được số thuế hoàn lại.
2.3.Đặc điểm tổ chức phần hành kế toán của Công ty
2.3.1.Các phương thức bán hàng và chứng từ liên quan đến việc bán
hàng tại công ty.
Công ty cổ phần công nghệ V.K giao cho phòng kinh doanh thực hiện
công tác bán hàng. Phòng kinh doanh chủ yếu bán hàng dưới hai phưong
thức: bán buôn và bán lẻ hàng hóa. Hàng hóa thường đựoc bán theo hợp đồng
và theo đơn đặt hàng.
(1)Phương thức bán buôn:
Công ty thường sử dụng phương pháp bán buôn trực tiếp qua kho và bán
buôn trực tiếp không qua kho. Cơ sỏ cho mỗi nghiệp vụ bán buôn hàng hóa ở

công ty là các hợp đồng kinh tế đã được ký kết hoặc các đơn đặt hàng của
khách hàng.Trong hợp đồng hơặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những điều khoản
chủ yếu như: Tên đơn vị mua hàng, tên đơn vị bán hàng, số lượng, đơn giá,
qui cách, phẩm chất, trị giá hợp đồng , thời gian, địa điểm, phương thức
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
20
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
thanh toán. Đây là căn cứ chủ yếu nhất để bàn giao hàng hóa hoặc giải quyết
những tranh chấp về kinh tế phát sinh trong quá trình mua bán hàng hóa.
Bán hàng theo đơn đặt hàng hoặc thông qua ký kết hợp đồng kinh tế tạo
cơ sở vững chắc về pháp luật trong kinh doanh của Công ty. Mặt khác, Công
ty có thể chủ động lập kế hoạch mua bán hàng hóa thuận tiện cho công tác
tiêu thụ và kinh doanh của công ty.
Chứng từ của các nghiệp vụ bán buôn là"Các hóa đơn kiêm phiếu xuất
kho" do phòng kế toán lập.
Toàn bộ số hàng giao cho khách hàng, Công ty lập Hóa đơn GTGT gồm
3 liên:
Liên 1: lưu tại phòng kế toán công ty
Liên 2: Giao cho Khách hàng cùng vận đơn
Liên 3: Dùng để thanh toán
(2) Phương thức bán lẻ:
Ở khâu bán lẻ hàng hóa, Công ty sử dụng chủ yếu để giới thiệu sản
phẩm. Với việc giới thiệu sản phẩm này phòng kinh doanh của Công ty thực
hiện qua các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm.
Với phương thức này nhân viên bán hàng thực hiện việc giao hàng trực
tiếp và thu tiền. Chứng từ của nghiệp vụ bán lẻ cũng là "Hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho" và" Bảng kê bán lẻ" do phòng kế toán lập và được lập cho mỗi
nghiệp vụ bán lẻ phát sinh. Hóa đơnn kiêm phíếu xuất kho ở công ty được lập
thành 3 liên. Trong đó, liên 1 lưu tại phòng kế toán,liên 2 giao cho khách
hàng mang xuống kho nhận hàng. Sau khi làm xong mọi thủ tục chứng từ lúc

đó thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ rồi xuất hàng cho
khách hàng, đồng thời giữ lại liên 3 dùng để thanh toán và lưu thẻ kho sau đó
nộp laị liên này cho phòng kế toán để kế toán ghi vào sổ có liên quan.
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
21
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
2.3.2.Đặc điểm công tác bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu sử dụng các tài khoản
sau;
Tài khoản 156: Hàng hóa
Tài khoản 511: Doanh thu
Tài khỏan 641: Chi phí bán hàng
Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 632: Giá vốn hàng ban
Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại
Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
Và một số tài khoản có liên quan khác:
Tài khoản 111: Tiền mặt
Tài khoản 112: TGNH
Tài khoản 131: Phải thu khách hàng
Tài khoản 331: Phải trả người bán
Tài khoản 333: Thuế và các khoản khác phải nộp
Còn phòng kế toán của công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ ghi vào TK 33311.
Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho của công ty.
Công ty sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ( hay giá
đơn vị bình quân gia quyền) để xác định giá vốn hàng xuất kho. Còn việc
hạch toán giá vốn ở công ty kế toán sử dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để hạch toán giá vốn của lượng hàng bán ra,

Kế toán hạch toán giá vốn hàng bán căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu
xuất kho. Phiếu nhập, xuất kho dùng để tổng hợp tình hình nhập,xuất kho
hàng hóa. Cơ sở để lập phiếu xuất kho là các hợp đồng mua bán hàng hóa, các
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
22
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
hóa đơn mua hàng, các phiếu nhập kho hàng hóa.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, do vậy nhập, xuất kho hàng hóa được ghi hàng ngày khi có phát sinh
các nghiệp vụ kinh tế.
(2) Kế toán xác định kết quả kình doanh
Cuối kỳ các doanh nghiệp kinh doanh phải xác định kết quả bán hàng
trong kỳ. Để xác định tình hình kết quả bán hàng kế toán sử dụng tài khoản
911 và tài khoản 421
Tài khoản 911- xác đinh kết quả kinh doanh: Dùng để phản ánh, xác
định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán hoặc trong một kỳ hạch toán.
Tài khoản 421: Lãi chưa phân phối. Dùng để phản ánh kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp(lãi, lỗ) và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Tài khoản 421 được mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 sau:
Tài khoản 4211: Lợi nhuận năm trước: phản ánh kết quả kinh doanh,
tình hình phân phối kết quả và số lãi chưa phân phối thuộc về doanh nghiệp.
Tài khoản 4212: Lợi nhuận năm nay: phản ánh kết quả kinh doanh, tình
hình phân phối kết quả và số lãi chưa phân phối của năm nay.
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
23
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
Sơ đồ hạch toán
TK 632 TK 911 TK 511

(2) (1)
TK 641

(3)
TK 642 TK 421
(4)
TK 1422
(5) (6b)
(6a)
(1)Kết chuyển doanh thu bán hàng trong kỳ
(2)Kết chuyển giá vốn hàng bán
(3)Kết chuyển chi phí bán hàng
(4)Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
(5) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại
của kỳ trước (đang chờ kết chuyển ) trừ vào kết quả của kỳ này.
(6a)Kết chuyển lãi
(6b)Kết chuyển lỗ
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
24
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Kế toán
2.3.3. Kế toán tiền lương
a.Hình thức trả lương ở công ty
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh
nghiệp sử dụng tiền lương đòn bẩy kinh tế, khuyến khích tinh thần tích cực
lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh
nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành giá trị
sản phẩm.
Mỗi doanh nghiệp có một hình thức trả lương khác nhau.Với công ty áp
dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho

ngừời lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành
thạo nghiệp vụ, kỹ thuật và chuyên môn của người lao động.
Đơn vị để tính tiền lương là lương tháng, lương ngày và lương giờ.
-Lương tháng được qui định sẵn đối với từng bậc lương trong thang
lương.
-Lương ngày: là cơ sở để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả cho công
nhân viên, tính lương công nhân viên những ngày hội họp và trả lương hợp
đồng.
Lương tháng
Lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ
-Lương giờ: là cơ sở để tính lương phụ cấp làm thêm giờ của công
nhân viên.
Lương ngày
-Lưong giờ =
Số giờ làm việc theo chế độ
SV:Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: Kế toán 1 - K37
25

×