Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần dịch vụ xuất nhập khẩu Toàn Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.06 KB, 42 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Số thứ tự Từ viết tắt Ý nghĩa
1 CBCNV Cán bộ công nhân viên
2 KH& ĐT kế hoạch và đầu tư
3 CP DV XNK cổ phần dịch vụ xuất nhập khẩu
4 XNK Xuất nhập khẩu
5 CP Cổ phần
6 PTTH Phổ thông trung học
7 THCS Trung học cơ sở
8 LĐ Lao động
9 HĐTC hoạt động tài chính
10 TC Tài chúnh
11 QLKD Quản lý kinh doanh
12 TNDN Thu nhập Doanh nghiệp
13 CN Công nghiệp
14 SXKD Sản xuất kinh doanh
15 KHKT Khoa học kỹ thuật
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng của mỗi doanh
nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh, đặc biệt khi các doanh nghiệp đó hoạt


động trong nền kinh tế thị trường, nó đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là
khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất và cũng là khâu đầu tiên của quá trình tái
sản xuất của doanh nghiệp, theo đó các doanh nghiệp sau mỗi quá trình sản xuất phải
tiến hành việc bán sản phẩm để thu lại những gì đã bỏ ra và có lãi. Thông qua hoạt
động này, doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá từ hàng sang tiền,
nhằm thực hiện đánh giá giá trị hàng hoá trong kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt
động tiêu thụ bao gồm nhiều hoạt động khác nhau và có liên quan chặt chẽ với nhau:
như hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường, xây dựng mạng lưới tiêu thụ, tổ chức
và quản lý hệ thống kho tàng, xây dựng chương trình bán,. Muốn cho các hoạt động
này có hiệu quả thì phải có những biện pháp & chính sách phù hợp để đẩy nhanh tốc
độ tiêu thụ sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên sau quá trình thực tập tai
Công ty Cổ phần dịch vụ Xuất nhập Khẩu Toàn Cầu, với sự giúp đỡ của cán bộ công
ty và sự hướng dẫn của TH.S Lưu Hoài Nam em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần dịch vụ xuất nhập khẩu Toàn Cầu ”
làm khoá luận tốt nghiệp của mình. Tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề rất rộng, vì vậy
trong luận văn này em chỉ đi vào khảo sát thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm và
kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cổ phần dịch vụ xuất nhập khẩu Toàn
Cầu. Từ đó rút ra một số tồn tại, nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp, để đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Em xin chân thành cảm ơn TH.S Lưu Hoài Nam và các cán bộ nhân viên văn
phòng Công ty cổ phần dịch vụ xuất nhập khẩu Toàn Cầu đã nhiệt tình giúp đỡ Em
trong thời gian thực tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 7 năm 2013
Sinh viên : Nguyễn Thị Hiền
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
XUẤT NHẬP KHẨU TOÀN CẦU
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần dịch vụ xuất nhập
khẩu Toàn Cầu.
a) Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU
TOÀN CẦU
-Tên giao dịch: GLOBAL IMPORT EXPORT SERVICES JOINT STOCK
COMPANY
- Tên viết tắt: GLOBAL IMEXCO.,JSC.
b) Loại hình Doanh nghiệp: Công ty cổ phần
c) Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 102, số 11A2 Hoàng Cầu, Tổ 122, Phường Ô
Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
d) Địa chỉ chi nhánh: Thôn Bích La Đông, xã Tân Thành, Hướng Hóa, Quảng Trị
-Xưởng sản xuất 1: Tại nhà 32B, Nhà máy xe lửa Gia Lâm, số 551 Đường
Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội
-Xưởng sản xuất 2: Tại nhà máy thiết bị áp lực thuộc Công ty cổ phần khí công
nghiệp, số 484 Đường Hà Huy Tập, thị trấn Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội
-Xưởng sản xuất 3: Nhà máy chế biến gỗ đặt tại Thị trấn Sóc Sơn, Hà Nội
e) Quá trình hình thành và phát triển công ty CP DV XNK Toàn Cầu
Công ty cổ phần dịch vụ xuất nhập khẩu Toàn Cầu được thành lập năm 2008
theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103033898 được sở KH & ĐT cấp ngày
18/12/2008.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần DV XNK Toàn Cầu
a/ Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất, chế biến, gia công đồ gỗ dân dụng, công nghiệp
- Mua bán, chế biến các lại mặt hàng lâm sản
- Thi công, xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
- Xuất nhập khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203

5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
b/ Lĩnh vực hoạt động của công ty
Lĩnh vực hoạt động của công ty chủ yếu của Công ty cổ phần dịch vụ xuất nhập
khẩu Toàn Cầu là sản xuất chế biến đồ gỗ công nghiệp, các chuyên ngành sản xuất:
Xẻ, sấy, xử lý gỗ, dán ép các loại gỗ, phoóc mica, gỗ ghép thanh, lạng ván mỏng
trang trí bề mặt, các công nghệ chế biến phức tạp nhiều sản phẩm gỗ công nghiệp
cao cấp khác.
1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty.
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
b/ Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
• Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty và
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và hoặc người được có quyền biểu
quyết ủy quyền.
• Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, hoạt động
kinh doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện
của Hội đồng Quản trị. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Giám đốc và
những người quản lý khác.
• Ban Kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại Hội đồng cổ đông bầu ra,có trách
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
Phòng tổ chức hành
chính
Phòng tài chính kế
toán
Phòng Kinh doanh Phòng điều hành

sản xuất
Nhà máy, xưởng
sản xuất
Kho hàng
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
nhiệm kiểm tra báo cáo tái chính hàng năm, xem xét các báo cáo của Công ty về các
hệ thống kiểm soát nội bộ và các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được Quy định
trong điều lệ của Công ty.
• Tổng giám đốc:: Là người đại diện cho Doanh nghiệp, là người chịu trách
nhiệm về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, và đại diện cho
công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật .
• Phòng tổ chức-hành chính:
Phòng Tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp Tổng
giám đốc công ty xây dựng, triển khai, quản lý, hướng dẫn, đôn đốc và giám sát việc tổ
chức thực hiện các chỉ tiêu về lao động của toàn công ty và các đơn vị thành viên, tổng
hợp số liệu báo các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định hiện hành.
•Phòng tài chính-kế toán:
Phòng tài chính kế toán là công cụ quan trọng để điều hành, quản lí các hoạt
động sản xuất, kinh doanh tính toán kinh tế; kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật
tư tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong SXKD và chủ động tài chính của
công ty.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kinh tế toàn công ty và
giám sát kế toán tài chính đối với các đơn vị trực thuộc,thực hiện kế hoạch về các
loại vốn: cố định, lưu động, chuyên dùng, xây dựng cơ bản.
• Phòng kinh doanh:
- Phòng kinh doanh được phép kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hành theo
đơn đặt hàng của các đối tác trong và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật.
- Tiếp xúc tìm kiếm khách hàng trong và ngoài nước có quan hệ sản xuất kinh
doanh thương mại để giao dịch, thực hiện những hợp đồng do Tổng giám đốc ký

- Được đề xuất yêu cầu nhập khẩu vật tư, nguyên liệu máy móc, thiết bị cần
thiết để phục vụ yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh theo kế hoạch được giao.
• Phòng điều hành sản xuất: có chức năng xây dựng và quản lý kế hoạch sản
xuất, quản lý sản phẩm, quản lý chất lượng của đơn hàng và cân đối cấp phát vật tư
cho xưởng sản xuất. Trưởng phòng sản xuất chịu trách nhiệm trước Chủ Doanh
nghiệp về toàn bộ công việc của phòng.
*Cấp 2: Xưởng sản xuất, nhà máy chế biến gỗ: Chịu trách nhiệm sản xuất hàng
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
mẫu, sản xuất sản phẩm theo sự điều hành của Phòng điều hành sản xuất, Quản đốc
của xưởng sản xuất trực tiếp chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm đầu ra của
Công ty CPDV XNK Toàn Cầu.
1.4. Quy trình sản xuất các sản phẩm chính
Các quy trình sản xuất chính của Công ty CP DV XNK Toàn Cầu bao gồm:
− Quy trình công nghệ sản xuất gỗ nguyên liệu
− Quy trình công nghệ sản xuất gỗ thương phẩm (ván sàn công nghiệp)
− Quy trình công nghệ sản xuất cửa gỗ rỗng
− Quy trình sản xuất sản phẩm đồ mộc dân dụng (bao gồm cả cửa chớp, cửa
ba lô gỗ nguyên)
1.4.1 Quy trình công nghệ sản xuất gỗ nguyên liệu (gỗ phôi).
1.4.2 Quy trình công nghệ sản xuất gỗ thương phẩm (ván sàn công nghiệp)
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
1.4.3 Quy trình công nghệ sản xuất cửa gỗ rỗng
1.4.4 Quy trình sản xuất sản phẩm đồ mộc dân dụng (bao gồm cả cửa chớp, cửa
ba lô gỗ nguyên)
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
9

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
1.5 Đặc điểm các nguồn lực của Công ty.
1.5.1 .Vốn
Bảng 1.1: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2011-2012
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh tăng,
giảm 2011/2010
So sánh tăng,
giảm
2012/2011
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số tuyệt
đối
(%)
Số

tuyệt
đối
(%)
Tổng vốn 32.786 60.331 71.251 27.545
10.92
0
Chia theo sở hữu
- Vốn chủ sở hữu 2.440 7.44 16.864 27.95 24.019 33.71 14.424
52.3
7
7.155 65.52
- Vốn vay 30.346 92.56 43.467 72.05 47.232 66.29 13.121
47.6
3
3.765 34.48
Chia theo tính
chất
- Vốn cố định 4.179 12.75 5.214 8.64 6.328 8.88 1.035 3.76 1.114 10.20
- Vốn lưu động 28.607 87.25 55.116 91.36 64.922 91.12 26.509
96.2
4
9.806 89.80
( Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP dịch vụ xuất nhập khẩu Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
cầu ta thấy tổng vốn của công ty không ngừng tăng qua các năm. Có được kết quả
này là do tình hình kinh doanh của công ty khá thuận lợi, hàng năm công ty đều trích
tiền lợi nhuận để bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh.

Chia theo sở hữu Công ty có vốn chủ sở hữu và vốn vay. Tỷ trọng vốn chủ sở
hữu tăng từ 52.37% lên 65.52% và vốn vay giảm từ 47.63% xuống 34.48%, kết quả
này chứng tỏ ban lãnh đạo công ty đã có những chính sách thích hợp nhằm tăng
cường khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp để giảm phụ thuộc vào nguồn vốn
vay. Việc giảm sử dụng vốn vay dẫn đến giảm chi phí lãi vay, do đó tích luỹ thêm lợi
nhuận cho doanh nghiệp
Chia theo tính chất thì công ty có vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định
tăng trưởng dần theo từng năm, từ 4.179 triệu đồng năm 2010, tăng lên là 5.214 triệu
đồng năm 2011, và 6.328 triệu đồng năm 2012. Vốn cố định chủ yếu được sử dụng
cho việc mua tài sản cố định nhằm nâng cao năng suất lao động và giảm hao hụt
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
1.5.2 Nhân lực
Lao động trong Công ty CP DV XNK Toàn Cầu bao gồm cả lao động có trình
độ và lao động phổ thông, tổng cộng trên 200 người làm việc tại các phòng ban và
các tổ sản xuất:
- Tiêu chí tuyển dụng của Công ty CP DV XNK Toàn Cầu
+ Cán bộ quản lý, cán bộ văn phòng: Tối thiểu tốt nghiệp đại học, cao đẳng về
các lĩnh vực có liên quan đến phòng ban trong công ty như kinh tế, kỹ thuật.
+ Công nhân và lao động khác: thường là lao động phổ thông, phần lớn đều tốt
nghiệp phổ thông cơ sở trở lên, có tay nghề tốt, có sức khoẻ để có thể làm việc theo
ca, có khả năng làm việc cường độ cao
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
Bảng 1.2: Cơ cấu nhân lực của công ty qua 3 năm 2010-2012
Đơn vị: người
Năm
2010
Năm
2011

Năm
2012
So sánh
tăng, giảm
2011/2010
So sánh
tăng, giảm
2012/2011
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
%
Số
tuyệt
đối

%
Tổng số lao động 180 100 200 100 212 100 10 0 10 0
Phân theo tính chất lao động
- LĐ trực tiếp 160 88.9 178 89.0 187 88.2 18 111.3 9 105.1
- LĐ gián tiếp 20 11.1 22 11.0 25 11.8 2 110.0 3 113.6
Phân theo giới tính 0.0 0 0
Nam 132 73.3 136 68.0 140 66.0 4 103.0 4 102.9
Nữ 48 26.7 64 32.0 72 34.0 16 133.3 8 112.5
Phân theo trình độ
- Đại học và trên đại học 10 5.6 12 6.0 13 6.1 2 120.0 1 108.3
- Cao đẳng và trung cấp 65 36.1 70 35.0 73 34.4 5 107.7 3 104.3
PTTH hoạc THCS 105 58.3 118 59.0 126 59.4 13 112.4 8 106.8
Phân theo độ tuổi
Trên 45 tuổi 5 2.8 7 3.5 8 3.8 2 140.0 1 114.3
Từ 35 đến 45 tuổi 55 30.6 50 25.0 55 25.9 -5 90.9 5 110.0
Từ 25 tuổi đến 35 tuổi 102 56.7 110 55.0 120 56.6 8 107.8 10 109.1
Dưới 25 tuổi 18 10.0 33 16.5 29 13.7 15 183.3 -4 87.9
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Nhìn vào bảng cơ cấu nhân lực của công ty trong 3 năm từ 2010- 2012 ta thấy
số lượng lao động của công ty không ngừng tăng qua các năm điều này chứng tỏ tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty đạt kết quả tốt.
Do công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên số lao động trực tiếp chiếm
phần nhiều. Lao động nam nhiều hơn lao động nữ. Qua bảng trên ta thấy, lao động
trực tiếp chiếm khoảng 89% tổng số lao động của công ty. Số lao động này phần lớn
chỉ tốt nghiệp THPT họ chỉ làm các công việc không mang tính phức tạp, chỉ mang
tính áp dụng và đơn giản. Các lao động ở bộ phận quản lý và nhân viên văn phòng
thì trình độ từ Cao đẳng trở lên, họ có kinh nghiệm , có năng lực để hoạch định
đường lối, chiến lược cho công ty.
1.5.3 Máy móc thiết bị
Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên nhu cầu về các loại máy móc của công

ty là rất cao. Các thiết bị, vật tư bao gồm các loại máy: máy bào, máy cưa, máy
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
cắt được công ty đặt mua của các bạn hàng nước ngoài được nhập khẩu theo đường
biển qua cảng Hải Phòng hoặc ký hợp đồng mua lại của các công ty kinh doanh ở
trong nước. Công ty CP DV XNK Toàn Cầu đã ký hợp đồng nhập khẩu chi tiết từng
loại máy móc, thiết bị với các đối tác của Trung Quốc, Đài Loan, và một số thiết
bị sản xuất ở trong nước.
Bảng 1.3: Danh mục máy móc thiết bị của công ty
STT Tên thiết bị ĐVT Số lượng Công suất Nguồn gốc
1 Máy bào gỗ Cái 15 650KW Trung Quốc
2 Máy chà nhám hơi Cái 10 6CFM Nhật Bản
3 Máy chà nhám gỗ Cái 8 0,4KW Đức
4 Máy dán cạnh Cái 12 1000KW Trung Quốc
5 Máy ghép mộng Cái 9 500W Đài Loan
6 Máy mài dao đa năng Cái 20 4000 v/ph Đài Loan
7 Máy phay mộng Cái 13 600 v/ph Đài Loan
8 Máy tiện gỗ Cái 50 0,55KW Trung Quốc
9 Máy đánh mộng Cái 23 3000rpm Việt Nam
10 Máy cưa Cái 14 12-29/60HZ Đài Loan
11 Máy ép mùn cưa Cái 16 55 KW Việt Nam
12 Máy ghép ngang Cái 11 3 HP Việt Nam
13 Máy ghép dọc Cái 5 3000 rpm Đức
14 Máy mài lưỡi bào Cái 10 0,25KW Trung Quốc
15 Máy ép nguội Cái 9 5,5 KW Trung Quốc
16 Máy phay trục đứng Cái 12 22.000v/p Hàn Quốc
17 Máy đánh bóng gỗ Cái 13 78,37KW Trung Quốc
18 Máy bôi keo Cái 20 3KW Đài Loan
19 Máy ép nhiệt Cái 14 1KW Đức

20 Máy sấy UV Cái 18 0,55KW Việt Nam
21 Máy chuốt tròn Cái 11 2KW Việt Nam
22 Máy cưa vanh Cái 13 3KW Việt Nam
23 Máy ghép dọc Cái 15 2KW Trung Quốc
24 Máy đánh giấy nhám Cái 14 0,4KW Trung Quốc
25 Máy lọng lỗ Cái 9 2KW Việt Nam
26 Máy bo xén cạnh Cái 8 1000W Đài Loan
1.5.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
Bảng 1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp giai đoạn 2010-2012
(ĐVT: đồng)
STT Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh tăng,
giảm 2011/2010
So sánh tăng, giảm
2012/2011
Số
tuyệt đối %
Số
tuyệt đối %
1 Doanh thu tiêu thụ theo giá hiện hành triệu đồng 36,581 49,390


59,064 12,809 35% 9,674 20%
2 Tổng số lao động người 180 200 212 20 11% 12 6%
3 Tổng vốn kinh doanh bình quân 32,786 60,331

71,545

27,545 84% 11,214 19%
3a. Vốn cố định bình quân triệu đồng 4,179 5,214 6,328 1,035 25% 1,114 21%
3b. Vốn lưu động bình quân 28,607

55,116 64,922

26,509 93% 9,806 18%
4 Lợi nhuận sau thuế triệu đồng - 10,864 14,019 10,864 3,155 29%
5 Nộp ngân sách triệu đồng - 3,621 4,673 3,621 1,052 29%
6 Thu nhập BQ 1 lao động
triệu
đồng/tháng
2.50 3.00 3.20 0.5 20% 0.2 7%
7
Năng suất lao động BQ năm
(7)=(1)/(2) triệu đồng 203 247 279 44 22% 32 13%
8
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ
(8) = (4)/(1) chỉ số - 0.22 0.24 0 0.02 8%
9
Tỷ suất lợi nhuận/vốn KINH DOANH
(9) = (4)/(3) chỉ số - 0.18 0.20 0 0.02 9%
10
Số vòng quay vốn lưu động

(10) = (1)/(4b) Vòng 1.28 0.90 0.91 - 0% 0,01 2%
(Nguồn: Phòng Tài chính-kế toán)
Nhìn vào bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm trở lại
đây, ta có thể thấy được là doanh thu của Công ty CP DV XNK Toàn Cầu không
ngừng tăng qua các năm. Có được sự tăng trưởng mạnh mẽ trong doanh thu như vậy
là nhờ Công ty CP DV XNK Toàn Cầu đã tổ chức hiệu quả 3 hoạt động chính là sản
xuất, thương mại và xuất khẩu:
Thứ nhất, hoạt động sản xuất là hoạt động chính yếu của Công ty CP DV XNK
Toàn Cầu, chiếm tỷ lệ 90% trong tổng doanh thu trong năm 2010, năm 2011 và 2012
tỷ lệ đóng góp này có giảm nhẹ do có thêm hoạt động xuất khẩu nhưng vẫn chiến
đến 70% năm 2011 và 66% năm 2012 trong tổng doanh thu toàn Công ty cổ phần
dịch vụ XNK Toàn Cầu . Trong hoạt động sản xuất của mình, Công ty cổ phần dịch
vụ XNK Toàn Cầu tập trung chủ yếu sản xuất các mặt hàng như cửa gỗ công nghiệp,
giường, tủ, ván sàn công nghiệp và dăm gỗ dựa trên dây chuyền công nghệ lâu năm
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
của Công ty cổ phần dịch vụ XNK Toàn Cầu . Mặt hàng Công ty cổ phần dịch vụ
XNK Toàn Cầu trung nguồn lực chủ yếu là cửa gỗ công nghiệp cung cấp cho các
hạng mục, công trình trong địa bàn thành phố Hà Nội.
Thứ hai, về hoạt động thương mại, Công ty cổ phần dịch vụ XNK Toàn Cầu
làm đầu mối phân phối hàng hóa của một số công ty, doanh nghiệp gỗ có quy mô
nhỏ hơn. Mặt hàng chủ yếu là các loại đồ gỗ nội thất, dân dụng… Hoạt động
thương mại chỉ chiếm khoảng trên 10% đóng góp vào tổng doanh thu toàn doanh
nghiệp
Thứ ba, về hoạt động xuất khẩu, năm 2011 đánh dấu sự xuất hiện của hoạt động
xuất khẩu trong Công ty Công ty cổ phần dịch vụ XNK Toàn Cầu và hoạt động này
ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng trong việc đóng góp vào sự tăng trưởng mạnh
mẽ vào doanh thu, chiếm đến 17% trong tổng doanh thu năm 2011 và 24% trong
năm 2012. Mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty Công ty cổ phần dịch vụ XNK

Toàn Cầu 2 năm này là ván sàn gỗ công nghiệp và dăm gỗ.
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
CHƯƠNG II
THỰC TRANG HOẠT ĐỌNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU TOÀN CẦU
2.1. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
Công ty cổ phần dịch vụ xuất nhập khẩu Toàn Cầu.
2.1.1. Nhân tố ngoài doanh nghiệp
2.1.1.1 Các cơ chế chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Trong thời gian gần đây, Đảng và Nhà nước đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp trong hoạt động tiêu thụ. Chính phủ còn có các chính sách cải cách
thủ tục hành chính, xoá bỏ các rào cản bất hợp lý như tập trung đơn giản hoá các thủ
tục hải quan. Nhờ có các chính sách thông thoáng của Nhà nước doanh nghiệp sẽ dễ
dàng thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm không những ở nội địa mà cả Quốc tế. Các
chính sách thuế được miễn giảm đồng nghĩa với việc doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có
lợi nhuận cao, như thế sẽ tạo động lực thúc đẩy việc xuất khẩu hơn.
2.1.1.2. Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường,
quy mô của khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Trong những năm qua đối tượng
khách hàng chủ yếu của công ty Cổ phần dịch vụ XNK Toàn Cầu rất đa dạng, từ các
cá nhân, hộ gia đình, các cơ quan, doanh nghiệp cho đến các trường học. Bên cạnh
đó khi công ty mở rộng kinh doanh sang hướng xuất khẩu thì lượng khách hàng của
công ty được tăng lên, chủ yếu là đại lý tại Trung Quốc. Do trong cuộc sống hàng
ngày các vật dụng thiết yếu về gỗ là rất đa dạng nên nhu cầu về các sản phẩm này rất
cao, bên cạnh đó sản phẩm của Công ty rất phong phú nên có thể đáp ứng được hầu
hết các đối tượng khách hàng. Có thể kể đến một số khách hàng tiêu biểu của Công
ty Cổ phần dịch vụ XNK Toàn Cầu trong những năm qua là:

- Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Tài Anh
- Công ty TNHH đồ gỗ Mỹ Hà
- Công ty TNHH mộc Đông á
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
- Cửa hàng đồ gỗ chạm khảm Hùng Hằng
- HTX tiểu thủ công nghiệp Mỹ Long
- Công ty TNHH nội thất Thanh Bình
- Công ty TNHH nội thất Oanh Bằng
- Trường Tiểu Học xã Kim Thư
- Trường THPT Thanh Oai A – Huyện Thanh oai – TP Hà Nội.
- Công ty CP vật tư thiết bị Công Nghiệp Mỏ.
- Khách hang tại thi trường Trung Quốc.
Các doanh nghiệp trên chủ yếu là nhập các mặt hàng như bàn ghế, cửa, tủ, một
số công ty thì mua mặt hàng dăm gỗ của Công ty Toàn cầu vế để trang tri nội thất,
sản xuất đồ mộc gia đình, công sở.
2.1.1.3. Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và cường độ cạnh tranh của ngành.
Theo thống kê, hiện nay các doanh nghiệp sản xuất và chế biến gỗ ở Việt Nam
bao gồm các công ty nhà nước (374 doanh nghiệp), các công ty trách nhiệm hữu hạn
và do chính sách đầu tư nước ngoài từ Singapore, Đài Loan, Malayxia, Na Uy, Trung
Quốc, Thụy Điển… đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và chế biến các sản
phẩm gỗ tại Việt Nam, với tổng số vốn đăng ký lên đến 105 triệu USD. Số lượng các
doanh nghiệp trong ngành lớn vậy đã làm cho cường độ cạnh tranh giũa các Doanh
nghiệp là rất cao. So với các công ty gạo cội trong ngành gỗ thì công ty Toàn Cầu chỉ
là một thành viên rất bé nhỏ, Công ty không những phải chịu sự cạnh tranh với các
thương hiệu nổi tiếng như Công ty Gỗ Trương Thành, Công ty Gỗ Đức Long Gia
Lai, mà công ty còn phải cạnh tranh với các công ty khác cùng quy mô. Sự cạnh
tranh này diễn ra ở nhiều khía cạnh như: giá cả, chất lượng, mẫu mã sản phẩm, dịch
vụ cung cấp

Một số đối thủ cạnh tranh tiêu biểu của Công ty cổ phần DV XNK Toàn Cầu.
- Công ty TNHH Mỹ nghệ Mỹ Đức
- Công ty TNHH nhà nước MTV Xuân Hoà
- Công ty TNHH đồ gỗ nội thất Mỹ Á
- Công ty TNHH XNK Gỗ Việt
2.1.1.4. Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
Các đơn vị cung ứng đầu vào cho công ty CP dịch vụ XNk Toàn cầu rất phong
phú, từ nguyên vật liệu đến máy móc thiết bị. Có thể kể đến một số các đơn vị cung
ứng tiêu biểu như sau:
- Nhà máy ván ép Đông Hà
- Doanh nghiệp tư nhân cưa xẻ gỗ Ái Tử
- Xí nghiệp chế biến đồ gỗ Đồng Hới
- Công ty vật liệu xây dựng và lâm sản FBMA
- Công ty TNHH Thương mại Bình Dương
Các đơn vị trên là khách hàng lâu năm của công ty cổ phần dịch vụ XNK Toàn
Cầu. Công ty vẫn thường xuyên nhập hàng của các đơn vị nay, tuy nhiên khi nền
kinh tế đang ngày càng khó khăn thì công ty cũng nên tìm và lựa chọn nguồn cung
ứng chính có giả cả, dịch vụ hợp lý hơn để tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
2.1.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Những nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hưởng đến tình hình tiêu
thụ sản phẩm bao gồm: tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt số lượng và
chất lượng sản phẩm, tình hình dự trữ, công tác tiếp cận thị trường, xác định giá bán
hợp lý, uy tín doanh nghiệp Một nhân tố rất quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến
tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp là Giá bán sản phẩm.
2.1.2.1 Giá bán sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
18

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
Bảng 2.1: giá một số sản phẩm tiêu biểu của công ty CP DV XNK Toàn Cầu năm 2012
STT Tên sản phẩm Quy cách, kích thước
Đơn vị
tính
Giá (đồng)
1 Ván sàn Teak 15 x 90 x 600 mm m2 1,420,000
2 Ván sàn Hương NP 15 x150 x1820 mm m2 700,000
3 Ván sàn Hương NP 15 x 90 x 600 mm m2 860,000
4 Ván sàn Hương Lào FJL 15 x 150 x 1820 mm m2 860,000
5 Ván sàn Hương Lào UNI 15 x 90 x 1820 mm m2 900,000
6 Ván sàn cam xe M 15 x150 x1820 mm m2 730,000
7 Ván sàn cam xe Lào 15 x 90 x 600 mm m2 800,000
8 Ván sàn gỗ Lim lào 15 x 90 x600 mm m2 1,000,000
9 Ván sàn gỗ Lim lào 15 x 90 x 750 mm m2 1,050,000
10 Ván sàn gỗ Pơmu 15 x 90 x 450 mm m2 700,000
11 Tủ quần áo 2 buồng gỗ Hương 1300 x 600 x2100 mm Cái 25,500,000
12 Tủ quần áo 3 buồng gỗ Hương 1800 x 2100 x 600 mm Cái 22,500,000
13 Tủ quần áo 3 buồng gỗ Gụ 1900 x 600 x 2100 mm Cái 27,500,000
14 Tủ gỗ ép 2 buồng 1200 x 2000 x 50 mm Cái 1,250,000
15 Tủ gỗ ép 3 buồng 1600 x 2000 x 60 mm Cái 3,200,000
16 Tủ áo 3 cánh gỗ xoan đào 1600 x 2000 x 60 mm Cái 6,700,000
17 Tủ sách gỗ xoan đào 80 x 205 x 50 cm Cái 3,200,000
18 Tủ sách gỗ xoan đào 80 x 136 x 30 cm Cái 2,200,000
19 Giá để sách 135 x 70 x 30 cm Cái 1,950,000
20 Giường gỗ xoan tự nhiên 1600 x 2000 mm Cái 2,500,000
21 Giường gỗ sồi 1m8 x 2m Cái 8,000,000
22 Giường gỗ tự nhiên cao cấp 1m6 x 2m Cái 12,000,000
23 Giường gỗ MDF 1m8 x 2m Cái 3,485,000
24 Giường gỗ MDF 1m6 x 2m Cái 3,400,000

25 Giường gỗ MDF 1m x 2m Cái 3,315,000
26 tủ giày gỗ ép phu sơn 80 x 100 x 35 cm Cái 550,000
27 tủ giày gỗ xoan đào 80 x 100 x 35 cm Cái 1,050,000
28 tủ giày gỗ xoan ta 100 x 100 x 35 cm Cái 1,750,000
29 Dăm gỗ chưa lột vỏ khối 800,000
30 Dăm gỗ lột vỏ khối 1,700,000
Sản phẩm của công ty CP Dịch vụ XNK Toàn cầu khá đa dạng để phục vụ
nhiều nhóm khách hàng, chính vì vậy mà giá sản phẩm cũng có nhiều mức. Giá cả
của các sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chất liệu, kích thước, màu sắc
Các khách hàng bình dân có thể chọn các sản phẩm có mức giá thấp, để xuất khẩu
hoặc phục vụ nhóm đối tượng có thu nhập cao thì Công ty cũng có các sản phẩm giá
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
cao, chất lượng tốt So với các đối thủ trên thị trường thì giá các sản phẩm của công
ty Cp dịch vụ XNK Toàn Cầu tương đối mềm, khách hàng rất dễ lựa chọn cho mình
một sản phẩm hợp túi tiền. Có được mức giá hợp lý đó là do công ty có nguồn cung
ứng nguyên vật liệu rẻ, chi phí sản xuất không cao
2.1.2.2 Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt
động tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản phẩm là một vũ khí
cạnh tranh sắc bén có thể dễ dàng đè bẹp các đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Những
năm qua chất lượng của công ty Cổ phần DV XNK Toàn Cầu ngày càng được nâng cao
và dần có chỗ đứng trên thị trường, được người tiêu dùng tin tưởng. Đặc biệt chất lượng
sản phẩm đã đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu và được thị trường Trung Quốc ưa chuộng. Đó
là một thành quả đáng mừng sau những nỗ lực của công ty.
2.1.2.3 Việc tổ chức bán hàng của doanh nghiệp
Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp cũng là nhân tố quan trọng thúc
đẩy kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cao hay thấp. Về công tác bán
hàng Công ty CP dịch vụ XNk Toàn Cầu đã áp dụng cách kết hợp các hình thức: Bán

buôn, bán lẻ tại kho, tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm, thông qua các đại lý nên đã
tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn. Để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường Công ty còn
tổ chức mạng lưới các đại lý phân phối sản phẩm. Nếu các đại lý này được mở rộng
và hoạt động có hiệu quả sẽ nâng cao doanh thu cho Công ty.
Trong việc thanh toán công ty Toàn Cầu cũng áp dụng nhiều phương thức
thanh toán khác nhau như: Thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán chậm, thanh toán
ngay và như vậy, khách hàng có thể lựa chọn cho mình phương thức thanh toán
tiện lợi nhất, hiệu quả nhất
Bên cạnh đó để cho khách hàng được thuận lợi và cũng là tăng thêm sức cạnh
tranh trên thị trường, trong công tác tiêu thụ sản phẩm, công ty Toàn Cầu còn tổ chức
các dịch vụ kèm theo khi bán như: dịch vụ vận chuyển, bảo quản, lắp ráp, hiệu chỉnh
sản phẩm và có bảo hành, sửa chữa, nhờ vậy các khách hàng của Công ty cảm thấy
thuận lợi, yên tâm, thoả mái hơn khi sử dụng sản phẩm của Công ty.
2.1.2.4. Quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
Trong nền kinh tế hiện nay, quảng cáo giới thiệu sản phẩm sẽ cung cấp cho
khách hàng những thông tin cần thiết và đặc trưng nhất về sản phẩm để khách hàng
có thể so sánh với những sản phẩm khác trước khi đi đến quyết định là nên mua sản
phẩm nào.
Trong hoạt động quảng cáo công ty Cổ phần dịch vụ XNK Toàn Cầu đã áp
dụng rất nhiều phương thức khác nhau. Từ quảng cáo trên báo chí, sử dụng áp phích,
tờ rơi đến việc làm biển đề tên cơ sơ sản xuất. Bên cạnh đó Công ty còn có 1 phòng
trưng bày các sản phẩm đã hoàn thành để khách hàng tham quan và nhận xét. Một
hình thức quảng cáo nữa đó là dùng chính khách hàng của mình đẻ quảng cáo sản
phẩm cho mình. Rất nhiều khách hàng sau khi mua sản phẩm của công ty Toàn Cầu
đã hài lòng với các sản phẩm đó và giới thiệu cho bạn bè người thân đến mua hàng.
Đó là một tín hiệu rất đáng mừng cho Công ty vì đây là cách quảng cáo rất có hiệu
quả, nó mang tính “ người thật việc thật”.

2.1.2.5. Một số nhân tố khác
* Mục tiêu và chiến lược phát triển của công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm trong từng thời kỳ. Trong từng khoảng thời gian nhất định
Công ty Toàn Cầu sẽ đề ra những mục tiêu về doanh số, căn cứ theo mục tiêu đó mọ
thành viên trong Công ty sẽ cố gắng để hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
* Nguồn vật lực và tài lực Công ty:
Lao động của Công ty Toàn Cầu đều là lao động trẻ, lượng lao động từ 45 tuổi
trở lên chỉ chiếm khoảng 3%-4%. Điều này vừa là thuận lợi cũng vừa là khó khăn
cho Công ty. Thuận lợi vì nguồn lao động trẻ thường có sức khoẻ tốt đáp ứng công
việc nhanh, tuy nhiên khó khăn là lao động trẻ thường không giàu kinh nghiệm, khi
những cán bộ chủ chốt đến tuổi về hưu thì lại phải tìm kiếm người thay thế.
Về vật lực công ty Toàn cầu hiện có đầy đủ các máy móc thiết bị cần thiết để
phục vụ sản xuất nên quá trình sản xuất không bị gián đoạn. Bên cạnh đó tỉ lệ vốn
lưu động của công ty cao là tiền đề rất tốt trong việc tiêu thụ sản phẩm.
2.2 Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần dịch vụ xuất nhập khẩu
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
Toàn Cầu.
2.2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở công ty Cổ phần dịch vụ Xuất nhập khẩu
Toàn Cầu.
2.2.1.1. Tiêu thụ sản phẩm theo thị trường.
2.2.1.1.1 Thị trường trong nước.
Bảng 2.2 Doanh thu bán hàng của Công ty qua 3 năm 2010 -2012
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu bán hàng 36,581,987,314 49,390,243,843 59,064,607,247
- Sản xuất 33,004,634,775 34,574,860,331 38,710,773,483
- Thương mại 3,577,352,539 6,208,254,871 6,057,955,536
- Xuất khẩu 8,607,128,642 14,295,878,227

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Bảng 2.3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong nước
Đơn vị tính: đồng
Doanh thu theo
khu vực
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu
Tỷ
trọng
(%)
Doanh thu
Tỷ trọng
(%)
Doanh thu
Tỷ
trọng
(%)
Tổng DT trong
nước
36,581,987,314 100 40,783,115,202 100
44,768,729,01
9
100
Miền Bắc 19,172,619,551 52.41 22,585,689,199 55,38
25,048,103,88
6
55,95
Miền Trung 11,625,755,568 31,78
11,961,687,68
9

29,33 12,862,055,847 28,73
Miền Nam 5,783,612,195 15,81 6,235,738,314 15,28 6,858,569,286 15,32
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
Qua bảng trên ta thấy các sản phẩm của Công ty được tiêu thụ chủ yếu tại khu
vực miền Bắc. Các sản phẩm đã được người tiêu dùng chấp nhận, số lượng sản phẩm
tăng theo từng năm. Cũng có khu vực thị trường mà sản phẩm của Công ty chưa
được khách hàng biết về chất lượng hay cũng có thể do sản phẩm không phù hợp với
thị hiếu tiêu dùng. Do vậy công ty cần có nhũng kế hoạch tiếp cận thị trường để mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty. Song song với việc đó thì công ty
phải cố gắng đẩy mạnh tiêu thụ ở các khu vực kế tiếp và các tỉnh hay các đơn vị kinh
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
doanh hợp tác với nhau.
Thị trường Miên Trung và Miền Nam chiếm tỷ trọng tiêu thụ ít hơn, lý do là vì
giá sản phẩm còn bao gồm chi phí vận chuyển và các chi phí khác lớn hơn. Vì vậy
nếu công ty muốn đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thì cần tập trung xem xét các phương
pháp để giảm thiểu chi phí, từ đó có thể tạo được giá sản phẩm phù hợp.
2.2.1.1.2 Thị trường Quốc tế.
Nếu như trong gần một thập kỷ qua, các thị trường XK chủ lực về gỗ và các sản
phẩm từ gỗ của Việt Nam là Mỹ, EU và Nhật Bản thì giờ đây tình hình đã thay đổi
khi Trung Quốc vươn lên trở thành thị trường xuất khẩu đồ gỗ lớn thứ hai chỉ đứng
sau Mỹ.
Đặc điểm nổi bật của thị trường Trung Quốc là nhu cầu của thị trường Trung
Quốc khá đa dạng và có thể được xem là một thị trường dễ tính do các tầng lớp dân
cư khác nhau có thu nhập khác nhau. Đây là một thị trường đặc trưng bởi sự tồn tại
của các loại hàng hóa có quy cách và chất lượng khác nhau xa đến mức giá cả hàng
hóa chênh lệch nhau hàng chục, thậm chí hàng trăm lần.
Trong 2 năm 2011 và 2012, Cổ phần dịch vụ XNK Toàn Cầu mới chỉ tập trung
vào thị trường Trung Quốc và đặc biệt là 1 số tỉnh phía Nam của Trung Quốc như

Bằng Tường, Nam Ninh, Quảng Châu, Tần Châu với cơ cấu sản phẩm phân theo các
tỉnh như sau:
Bảng 2.4: Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ tại thị trường Trung Quốc 2011
Đơn vị tính: đồng
Thị trường
tiêu thụ
Ván sàn gỗ
công nghiệp
Tỷ lệ(%) Dăm gỗ Tỷ lệ(%)
Bằng Tường 2,323,924,733 34.2 0 0
Nam Ninh 4,465,887,302 65.8 1,817,316,607 100
Tổng kim ngạch 6,789,812,035 100 1,817,316,607 100
(Nguồn: Phòng Tài chính-kế toán)
Bảng 2.5: Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ tại thị trường Trung Quốc 2012
Đơn vị tính: đồng
Thị trường tiêu thụ Ván sàn gỗ công nghiệp
Tỷ lệ
(%)
Dăm gỗ
Tỷ lệ
(%)
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
Bằng Tường 2,716,216,862 22.5 0 0
Nam Ninh 4,210,180,135 34.8 2,222,965,064 100
Quảng Châu 2,859,175,644 23.7 0 0
Tần Châu 2,287,340,519 19 0 0
Tổng kim ngạch 12,072,913,163 100 2,222,965,064 100
(Nguồn: Phòng Tài chính-kế toán)

2.2.1.2. Tiêu thụ sản phẩm theo chủng loại.
Các sản phẩm gỗ của Công ty CP dịch vụ XNK Toàn Cầu rất đa dạng, trong đó
chủ yếu là các sản phẩm được làm từ gỗ công nghiệp như giường, tủ, cửa gỗ công
nghiệp, ván sàn gỗ công nghiệp, dăm gỗ, phục vụ cho nhu cầu của các đơn vị, doanh
nghiệp và các khách hàng cá nhân, hộ gia đình.
Đây là những mặt hàng sản xuất chủ lực của Công ty CP dịch vụ XNK Toàn
Cầu, với chất lượng và mẫu mã đa dạng, các mặt hàng này đã và đang chiếm được
cảm tình của khách hàng trong và ngoài nước, mang lại nguồn thu lớn cho Công ty
CP dịch vụ XNK Toàn Cầu trong những năm gần đây, khiến cho doanh thu từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty CP dịch vụ XNK Toàn Cầu tăng liên tục qua
các năm với kim ngạch tăng trưởng hàng năm trên 20%.
Bảng 2.6: Doanh thu các sản phẩm từ gỗ của Công ty CP DV XNK Toàn Cầu
(2009-2012)
Đơn vị tính: đồng
Sản phẩm Doanh thu từ hoạt động sản xuất
Năm 2009 TL(%
)
Năm 2010 TL(%
)
Năm 2011 TL(%
)
Năm 2012 TL(%
)
Giường, tủ 2,966,220,411 11.02 5,027,959,066 15.23 4,428,787,971 10.26 3,781,839,076 7.13
Cửa gỗ CN 15,664,996,67
6
58.21 18,417,294,74
1
55.80 22,503,036,957 52.11 24,336,636,56
1

45.91
Ván sàn gỗ CN 5,892,507,309 21.90 6,651,754,093 20.15 12,499,285,800 28.95 18,694,507,84
1
35.27
Dăm gỗ 839,572,501 3.12 1,609,338,969 4.88 2,812,227,032 6.51 4,184,530,609 7.89
Khác 1,546,078,143 5.75 1,298,287,879 3.93 938,651,213 2.17 2,009,137,623 3.79
Tổng 26,909,375,04
0
100 33,004,634,77
5
100 43,181,988,97
3
100 53,006,651,71
1
100
(Nguồn: Phòng Tài chính-kế toán)
Liên tục trong suốt 4 năm từ 2009 đến 2012, doanh thu từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty CP dịch vụ XNK Toàn Cầu không ngừng tăng lên với tỷ lệ
tăng doanh thu hàng năm trên 20%. Đáng chú ý là 2 năm 2011 và 2012, với sự đóng
góp đáng kể của hoạt động xuất khẩu, giúp doanh nghiệp tiêu thụ được một khối
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Lưu Hoài Nam
lượng hàng rất lớn đã kéo doanh thu từ hoạt động sản xuất của Công ty CP dịch vụ
XNK Toàn Cầu tăng trưởng ngoạn mục với năm 2011 là 43,181,988,973 đồng, tăng
30.84% so với năm 2010, tiếp đến năm 2012 là 53,006,651,711 đồng, tăng tới
22.75% so với năm 2011
Qua bảng số liệu trên, ta cũng có thể thấy được thấy mặt hàng sản xuất chủ lực
của Công ty CP dịch vụ XNK Toàn Cầu là cửa gỗ công nghiệp luôn chiếm một tỷ lệ
cao trên 50% trong tổng doanh thu sản phẩm sản xuất của Công ty: năm 2009 đạt

15,664,996,676 đồng, chiếm 58.21% tổng doanh thu sản xuất của toàn Doanh
nghiệp. Tuy nhiên, tỷ trọng đóng góp của mặt hàng này cũng đang có xu hướng giảm
xuống do Công ty CP dịch vụ XNK Toàn Cầu đã bắt đầu chuyển hướng tới một số
mặt hàng khác để xuất khẩu như ván sàn gỗ công nghiệp, dăm gỗ
Góp phần đáng kể vào doanh thu của Công ty CP dịch vụ XNK Toàn Cầu là
mặt hàng giường tủ, chiếm trên 10% tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty CP dịch vụ XNK Toàn Cầu . Mặt hàng này chủ yếu được phân
phối bán cho các đại lý dân doanh, đóng góp trên 10% vào tổng doanh thu trong 3
năm 2009, 2010 và 2011. Tuy nhiên, sang đến năm 2012 thì tỷ trọng đóng góp vào
doanh thu bán mặt hàng này cũng giảm nhẹ xuống còn 7.13%
Hai dòng sản phẩm chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ nhất đó là ván sàn gỗ
công nghiệp và dăm gỗ. Nếu như năm 2009, doanh thu 2 mặt hàng này là
6,732,079,810 đồng, chiếm khoảng 25.02% trong tổng doanh thu từ hoạt động sản
xuất thì đến năm tiếp theo 2010, tổng doanh thu đã tăng lên 22.71% đến
8,261,093,089 đồng, và tiếp tục tăng mạnh mẽ kể từ năm 2011, khi Công ty CP dịch
vụ XNK Toàn Cầu bắt đầu có những đơn hàng xuất khẩu đầu tiên.
SVTH: Nguyễn Thị Hiền MSV:7TD 130031 – QL 203
25

×