Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam – Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.62 KB, 72 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
1 FDI Foreign Direct
Investment
Đầu từ trực tiếp nước
ngoài
2 DN Business Doanh nghiệp
3 XNK Import- Export Xuất nhập khẩu
4 WTO World Trade
Organization
Tổ chức Thương mại
Thế giới
5 VN Viet Nam Việt Nam
6 USD United States Dollar Đồng đô la Mĩ
7 VND Viet Nam Dong Việt Nam Đồng
8 ASEAN Association Of
Southeast Asian Nations
Hiệp hội các nước Đông
Nam Á
9 KHCN Science and Technology Khoa học Công nghệ
10 XH Social Xã hội
11 AFTA Free Trade Area with
ASEAN
Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN
12 EU European Union Liên minh châu Âu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư là yếu tố vật chất trực tiếp quyết định tốc độ tăng trưởng kinh


tế. Một quốc gia muốn phát triển thì cần có lượng vốn lớn tiềm năng và vững
chắc bởi vây, cùng với việc huy động nguồn vốn đầu tư trong nước, còn phải
đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư
trực tiếp (FDI).
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận cấu thành của vốn đầu tư
quốc tế và đang ngày càng khẳng định rõ hơn tầm quan trọng của nó. Thu hút
FDI đã trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong chiến lược
phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Việt Nam, sau hơn 20
năm kể từ khi tiền hành chính sách đổi mới, đã thu được thành tựu vượt bậc
trong phát triển kinh tế cũng như thu hút FDI. Hiện nay, có tới hơn 90 quốc
gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào Việt Nam với tổng số vốn đăng ký
trên 70 tỷ USD. Việt Nam đang là điểm đến đầy hứa hẹn cho các nhà đầu tư
nước ngoài
Hàn Quốc, sau gần 20 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, mối quan hệ Việt
Nam – Hàn Quốc đã có những bước phát triển mạnh mẽ và hiệu quả trên mọi
mặt. Quốc gia này giờ đây trở thành một trong những đối tác quan trọng nhất
của Việt Nam xét trên cả quan hệ thương mại và đầu tư. Trong 10 năm trở lại
đây, Hàn Quốc luôn là một trong 5 nhà đầu tư trực tiếp vào Việt Nam lớn
nhất, góp phận quan trọng cho phát triển công nghiệp Việt Nam nói riêng và
tằng trưởng kinh tế Việt Nam nói chung.
Tuy nhiên, hiện nay, môi trường đầu tư của Việt Nam vẫn còn không ít trở
ngại về hệ thống chính sách, pháp luật chưa đồng bộ, trình độ quản lý yếu
4
kém, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, chất lượng nguồn nhân lực chưa
cao Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nguồn vốn FDI từ các
nước, trong đó có Hàn Quốc, đang trên đà giảm. Bởi vậy, Việt Nam cần có
những bước đi đúng đắn, một mặt cải thiện nền kinh tế trong nước, mặt khác
theo dõi những diễn biến về thu hút FDI để có những chính sách phù hợp. Để
có được những chính sách đúng đắn thì việc nghiên cứu thực trạng của FDI
vào Việt Nam là điều không thể thiếu. Bởi vậy, em chọn đề tài “ Đầu tư trực

tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp của mình
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc
vào Việt Nam để thấy được những thành tựu cũng như tồn tại, luận văn xin đề
xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hieuj quả sủa
dụng vốn FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc
vào Việt Nam từ năm 2006 tới nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng mốt số phương pháp nghiên cứu như sau: phương pháp
thu thập số liệu, phương pháp thống kê kinh tế, phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích tổng và tổng hợp…
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục, nội dung của
luận văn gồm 3 chương
5
Chương I: Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam
Chương II: Thực trạng đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc
vào Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình trong
suốt thời gian qua của giảng viên PGS, TS Vũ Thị Kim Oanh, đã giúp em
hoàn thành bài luận văn này, Em rất mong nhận được những đóng góp của
các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
6
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ ĐẦU TƯ

TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
1.1 Những vấn đề cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và các hình thức của đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI)
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của FDI
Cùng với quá trình toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, đầu tư trực tiếp
nước ngoài ( Foreign Direct Investment – FDI ) không còn là vấn đề xa lạ trên
thế giới, bởi đầu tư trực tiếp nước ngoài đươc xem là một bộ phận quan trọng,
một hình thức khác của sự dịch chuyển dòng vốn quốc tế. FDI đã xuất hiện
ngay từ thời tiền tư bản và cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm về FDI.
Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) năm
1990 có định nghĩa như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là đầu tư
mang tính dài hạn và thể hiện lợi ích, sự quản lý lâu dài của đơn vị thường trú
của một quốc gia ( nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc công ty mẹ) đối với
một doanh nghiệp thường trú của một quốc gia khác ( doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp chi nhánh hoặc chi nhánh nước ngoài).
FDI có nghĩa rằng nhà đầu tư thực hiện mức độ ảnh hưởng đáng kể đến việc
quản lý đến doanh nghiệp thường trú tại một quốc gia khác. Đầu tư này liên
quan đến cả giao dịch ban đầu giữa hai thực thể và tất cả các giao dịch phát
sinh giữa chúng và giữa các chi nhánh, dưới hình thức công ty hay phi công
ty.
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ
7
đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các
công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản
mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những
trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản
được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”

Khái niệm được chấp nhận rộng rãi hơn cả là khái niệm do quỹ tiền tệ
thế giới IMF đưa ra, như sau “ đầu tư trực tiếp nước ngoài là số vốn đầu tư
được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động
ở nền kinh tế nước khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu
tư là việc dành được tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp
đó”
Điều 2, Luật Đầu tư nước ngoài số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của
Việt Nam định nghĩa: “đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành
các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”
Mặc dù, có nhiều cách diễn đạt khái niệm FDI nhưng có thể hiểu một
cách khái quát FDI là hoạt động đầu tư với những đặc điểm và đặ trưng sau:
Đặc điểm của FDI:
- Có sự thiết lập về quyền sử dụng vốn và tài sản của người nước
này ở một nước khác
- Chủ đầu tư chịu hoàn toàn trách nhiệm về quản lý dự án và hiệu
quả của vốn đầu tư
- Thường do các cá nhân hoặc do các công ty đặc biệt là các công
ty đa quốc gia tiến hành thông qua việc thành lập mới hoặc mở rộng
các cơ sở sản xuất hiện có
8
FDI có những đặc trưng riêng như sau:
Thứ nhất, FDI không kèm theo các ràng buộc về chính trị, không để lại
gánh nặng nợ nần cho nền kinh tê, không tạo ra những ràng buộc về chính trị
với các quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư. Đây là một điểm đặc trưng để phân
biệt FDI với các hình thức đầu tư khác như hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA)
Thứ hai, bên nước ngoài trực tiếp tham gia điều hành quá trình kinh
doanh nên họ trực tiếp kiểm soát hoạt động và đưa ra những quyết định có lợi
nhất cho việc đầu tư vì vây, mức độ khả thi và hiệu quả của dự án khá cao

Thứ ba, thông qua hoạt động FDI nước nhận đầu tư có thể tiếp nhận
được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm, quản lý, điều hành
doanh nghiệp, khai thác và sử dụng nhân lực một cách hiệu quả
Thứ tư, FDI là một hình thức hiệu quả giúp nhà đầu tư mỏ rộng thị
trường tiêu thụ, nhằm vượt qua các rào cản mậu dịch, tận dụng được các ưu
đãi mà nước nhận đầu tư giành cho đầu tư nước ngoài, tận dụng được nguồn
tài nguyên, nguyên liệu sẵn có và sử dụng nguồn lao động của nước nhận đầu
tư.
1.1.1.2 Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
a) Trên thế giới, FDI được thực hiện theo hai kênh chủ yếu là đầu tư mới
(Greenfiled investment – GI) và sáp nhập và mua lại (Merger &
Acquisition – M &A):
GI là đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức xây dựng một doanh nghiệp
mới hoặc mở rộng cơ sở kinh doanh hiện có. GI là kênh đầu tư truyền thống
của hoạt động FDI và cũng là kênh đầu tư chủ yếu của nhà đầu tư ở các nước
phát triển vào các nước đang phát triển. Việc thành lập doanh nghiệp mới có
thể tiến hành dưới các hình thức như thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa
9
một bên là doanh nghiệp nước tiếp nhận vốn và bên kia là đối tác nước chủ
đầu tư hay thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
M&A là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư tiến hành đầu tư ra nước ngoài
bằng cách mua lại hoặc sáp nhập các doanh nghiệp hiện có ở nước ngoài.
Kênh đầu tư này được thực hiện chủ yếu ở các nước phát triển, các nước mới
tiến hành công nghiệp hóa thành công và trở nên phổ biến trong giai đoạn
hiện nay.
Sáp nhập (Merger) thường xảy ra trong điều kiện tự do thỏa thuận giữa
hai công ty nhằm đem lại lợi ích hài hòa cho các bên tham gia, thường nhằm
mục đích thay đổi cơ cấu quản lý bên trong.
Mua lại (Acquisition) là việc một công ty mua toàn bộ hoặc một phần
tài sản (hoặc cổ phiếu) của công ty khác đủ để kiểm soat, chi phối toàn bộ

hoặc một ngành nghề của công ty bị mua lại.
Hoạt động M&A đem lại rất nhiều lợi ích cho nhà đầu tư: Thứ nhất,
nhà đầu tư có thể tiếp cận thị trường mới một cách nhanh nhất thông qua sử
dụng các giá trị sẵn có của công ty bị mua, bị sáp nhập. Thứ hai, M&A với tư
cách là một hình thức tập trung kinh tế, tập trung nguồn lực sẽ tạo ra sự cạnh
tranh mạnh mẽ, tạo ra nguồn lực lớn hơn, qua đó cạnh tranh được với các đối
thủ, và giảm bớt sự gia nhập thị trường của nhà đầu tư. Đồng thời, việc đầu tư
thông qua M& sẽ giúp giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư. Thứ ba, việc đầu tư
bằng hình thức M&A sẽ làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp mới bằng
thương hiệu, uy tín, chất lượng, công nghệ, kỹ năng, kinh nghiệm quản trị.
Với những lợi thế trên, M&A là hình thức đầu tư quan trọng của đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Do vậy, việc thu hút được lương FDI nhiều hay ít phụ
thuộc không nhỏ vào việc thiết lập, vận hành và phát triển thị trường M&A,
nguợc lại thị trường M&A được coi là tiền đề để FDI xâm nhập nhanh nhất
10
vào thị trường. Có thể nói, việc thu hút FDI không thể tách rời việc xây dựng
và phát triển thị trường M&A.
Hiện nay, trên thế giới, hoạt động M&A diễn ra rầm rộ và tạo thành
cơn sốt ở nhiều nước phát triển và đang phát triển. Theo thông kê của Tổ chức
Thương mại và phát triển Liên hợp quốc (UNTACD), số lượng FDI thực hiện
theo hình thức M&A chiếm tỷ trọng lớn từ 57% - 80% tổng giá trị FDI thế
giới. Tổ chức Thương mại và phát triển Liên hợp quốc cũng đánh giá rằng, sự
gia tăng đột biến giá trị FDI trong những năm gần đây phụ thuộc vào sự gia
tăng của hoạt động M&A, còn xu hướng M&A qua biên giới sẽ kéo theo tốc
độ gia tăng của FDI, đặc biệt tại các nước đang phát trển.
Việt Nam, trong những năm vừa qua, đã thu được nhiều thành tựu
trong thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, nếu chỉ
thu hút FDI theo hình thức truyền thống thì không đón bắt được xu hướng
thời đại, đặc biệt là đầu tư của các Tập đoàn xuyên quốc gia từ các nước có
nền kinh tế phát triển. Chính vì vậy, Luật Cạnh tranh 2004, Luật Doanh

nghiệp 2005, Luật Đầu tư 2005, Luật Chứng khoán 2006 và các văn bản
hướng dẫn lần lượt ra đời đã đáp ứng được nhu cầu xác lập vị trí pháp lý, điều
tiết các quan hệ, hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu hút các nguồn vốn từ
bên ngoài… của các loại doanh nghiệp nói chung, trong đó có FDI và M&A
nói riêng. Cụ thể, giao dịch M&A được Luật Doanh nghiệp 2005 ghi nhận
trong Điều 145, Điều 152, Điều 153, tạo ra cơ sở pháp lý đầy đủ hơn, cho
phép các chủ doanh nghiệp được quyền định đoạt doanh nghiệp trong việc
mua bán, sáp nhập, hợp nhất. Điều 21, Luật Đầu tư 2005 ghi nhận M&A là
một hình thức đầu tư quan trọng, cụ thể: “Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và
mua lại doanh nghiệp như một trong những hình thức đầu tư trực tiếp, dưới
các hình thức: (i) Đóng góp vốn để thành lập doanh nghiệp mới hoặc để tham
gia quản lý hoạt động đầu tư, (ii) Mua toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp
11
đang hoạt động, (iii) Mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
Do có những chính sách pháp luật như trên, hoạt động M&A tại Việt Nam
ngày càng phát triển mẽ. Năm 2011, tổng giá trị các thương vụ M&A đã hoàn
thành đạt 2,67 tỷ USD, cao hơn gấp 1,5 lần năm 2010, với nhiều thương vụ
lớn. Trong đó, M&A có yếu tố nước ngoài đóng vai trò chủ yếu, bởi trong
tổng số 2,67 tỷ USD năm 2011 thì tổng giá trị thương vụ từ các tập đoàn nước
ngoài chiếm tỷ trọng cao, với 81,3%. Ba thương vụ lớn nhất gồm: Pokphand
Trung Quốc mua 70,8% Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam; Tập đoàn
Viễn thông VimpelCom của Nga tăng tỷ lệ sở hữu trong liên doanh Gtel-
Mobile lên 49% và IFC mua 10% của Vietinbank.
b) Ở Việt Nam, tại điều 21 khoản 6 Luật Đầu tư 2005, các nhà đầu
tư trực tiếp nước ngoài có thể tiến hành đầu tư theo các hình thức sau:
+ Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài
+ Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước
và nước ngoài.
+ Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng
BTO, hợp đồng BT

+ Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư
+ Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp
1.1.2. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến FDI
1.1.2.1 Vai trò của FDI
a) Lợi ích của FDI đối với các nước chủ đầu tư
Thứ nhất, FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường
bành trướng sức mạnh kinh tế và vai trò ảnh hưởng trên thế giới
Phần lớn các doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động như là chi nhánh của
12
các công ty mẹ. Việc xây dựng các nhà máy sản xuất, chế tạo hoặc lắp ráp ở
nước nhận đầu tư sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty mẹ ở
nước ngoài, đồng thời còn là biện pháp thâm nhập thị trường hữu hiệu, tránh
được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước
Thứ hai, FDI giúp các công ty nước ngoài giảm chi phí sản xuất, rút ngắn
thời gian thu hồi vốn đầu tư và thu lợi nhuận cao
Do sự phát triển không đồng đều về trình độ phát triển sản xuất và mức
sống, thu nhập giữa các nước đã tạo ra sự chênh lệch về điều kiện và giá cả
các yếu tố đầu vào của sản xuất. Xuất khẩu vốn FDI cho phép lợi dụng các
chênh lệch này để giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, trước hết là chi phí
về lao động. Chẳng hạn, tiền lương của người lao động ở Nhật gấp hơn 10 lần
lương bình quân của lao động trong khối ASEAN, lương bình quân trong các
nước NICs ở Đông Á gấp 12 lần lương lao động Việt Nam. Tận dụng lợi thế
chi phí lương lao động thấp, các nước tư bản phát triển và những nước công
nghiệp mới đã chuyển những ngành sử dụng nhiều lao động sang các nước
đang phát triển để cắt giảm chi phí sản xuất, tăng cao lợi nhuận.
Thứ ba, FDI giúp các nhà đầu tư tìm kiếm được các nguồn cung cấp
nguyên, nhiên liệu ốn định.
Mục tiêu của nhiều dự án FDI là nhằm tìm kiếm nguồn nguyên, nhiên liệu
phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của các chủ đầu tư,
chẳng hạn như thăm dò khai thác dầu khí, khoáng sản, tài nguyên biển,

rừng… Do thiếu vốn và công nghệ tiên tiến, đa số các nước đang phát triển
chúa có điều kiện khai thác va chế biến nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú của mình. Bởi vậy, khi đầu tư vốn vào lĩnh vực này, các nước đầu tư sẽ
thu được nguyên liệu thô với giá rẻ, qua chế biến sẽ thu được lợi nhuận cao.
Thứ tư, FDI còn giúp các chủ đầu tư nước ngoài đổi mới cơ cấu sản xuất,
13
áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đổi mới thường xuyên công nghệ là điều kiện quan trọng trong cạnh
tranh. Các nhà đầu tư nước ngoài thường chuyển máy móc, công nghệ đã lạc
hậu so với trình độ chung của thế giới để đầu tư sang nước khác. Điều này,
một mặt giúp các chủ đầu tư bán được máy móc cũ để thu hồi vốn, lại kéo dài
được chu kỳ sống của sản phẩm của hang ở các thị trường mới, mặt khác việc
di chuyển máy móc cũ gây ô nhiễm môi trường ra nước ngoài này trong nhiều
trường hợp còn thu được đặc lợi do chuyển giao công nghệ.
b) Lợi ích của FDI đối với nước tiếp nhận đầu tư
b.1) Nước tiếp nhận vốn là những nước công nghiệp phát triển
Các nước công nghiệp phát triển, là khối nước xuất khẩu vốn FDI nhiều
nhất, những cũng tiếp nhận vốn FDI nhiều nhất hiện nay, tạo nên luồng đầu tư
hai chiều giữa các quốc gia, trong đó các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs)
đóng vai trò chủ chốt
Nguồn vốn FDI có tác động quan trọng đến sự phát triển kinh tế của các
nước này và chiến lược phát triển của các TNCs, đặc biệt là tăng cường cơ sở
vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế, mở
rộng nguồn thu của chính phủ, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp và kiềm
chế lạm phát
b.2) Nước tiếp nhận vốn là các nước đang phát triển
Nguồn vốn FDI đóng vai trò to lớn với nước tiếp nhận đầu tư, đặc biệt là
với các nước đang và kém phát triển- những nước thiếu nguồn vốn để tiến
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thứ nhất, nguồn vốn FDI tạo cho nước chủ nhà nguồn vốn bổ sung quan

trọng để bù đắp vào nguồn vốn quốc gia, góp phần quan trọng để phát triển
kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Thực tế, ở nhiều nước đang phát triển,
14
như các nước ASEAN và Đông Á, nhờ có FDI đã giải quyết được một phần
khó khăn về vốn và thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Tóm lại, vốn FDI góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế
của các nước đang phát triển
Thứ hai, FDI góp phần phát triển nguồn nhân lực, tạo công ăn việc làm,
tăng thêm thu nhập cho người lao động ở các nước nhận đầu tư. Ở một số
nước đang phát triển, số người làm việc trong các chi nhánh, doanh nghiệp
nước ngoài so với tổn số người có việc làm đạt tỷ lện tương đối cao, ví dụ như
ở Singapore là 54,6%, Braxin 23%, Mexico 21%, mức trung bình ở nhiều
nước khác là 10%.
Thứ ba, cùng với việc cung cấp vốn là kỹ thuật công nghệ, thong qua hoạt
động FDI, quá trình chuyển giao được thực hiện tương đối nhanh chóng và
thuận tiện cho cả bên đầu tư cũng như bên nhận đầu tư. Việc tiếp nhận FDI
chính là một phương thức cho phép các nước đang phát triển tiếp thu được
trình độ kỹ thuật và công nghệ hiện đại trên thế giới
Thứ tư, thu hút FDI làm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thực tiễn cho thấy,
quốc gia nào thực hiện chiến lược kinh tế mở cửa với bên ngoài, tranh thủ và
phát huy nhân tố bên ngoài, biến nó thành nhân tố bên trong thì quốc gia đó
sẽ tạo ra được tốc độ tăng trưởng cao. Thông qua xem xét tình hình tăng
trưởng kinh tế của các nước đang phát triển trên thê giới, ta thấy có quan hệ tỷ
lệ thuận gữa mức tăng trưởng kinh tế với khối lượng vốn đầu tư nước ngoài
được huy động và sử dụng
Thứ năm, FDI sẽ góp phần tích cực tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Bởi lẽ thông qua FDI, nhiều lĩnh vực và ngành nghề kinh tế mới bắt đầu xuất
hiện và phát triển ở nước nhận đầu tư. Cùng với vốn và công nghệ tiên tiến
hiện đai được chuyển giao, năng suất lao động ở các ngành này sẽ tăng cao,
góp phần làm tăng tỷ trọng của nó trong nền kinh tế.

15
Thứ sáu, nước nhận FDI có thêm nhiều điều kiện để mở rộng và tăng
cường quan hệ kinh tế quốc tê, bởi FDI chính là một trong những hình thức
hợp tác quốc tế thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp.
Thứ bảy, FDI là công cụ quan trọng để thực hiện chiến lược hướng vào
xuất khẩu, thay thế nhập khẩu. Hiện nay, các nhà đầu tư ở các nước phát triển
đầu tư vào các nước đang phát triển, phần lớn với mục đích sử dụng một số
lợi thế về lao động và nguyên vật liệu giá rẻ, ưu đãi về thuế qua để sản xuất
kinh doanh ra sản phẩm nhằm xuất khẩu đi các thị trường thế giới đã chiếm
lĩnh. Điều này đã giúp nước nhận đầu tư tiếp cận với thị trường thế giới, mở
rộng thị trường tiêu thụ nước ngoài, tạo cơ sở thực hiện chiến lược đẩy mạnh
xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán bị thâm hụt và cán
cân thương mại bị nhập siêu, đồng thời phá được thế bị cô lập, hòa nhập
nhanh với thế giới. Mặt khác, điều này còn thúc đẩy các doanh nghiệp trong
nước phải cải tiến sản xuất kinh doanh để có thể cạnh tranh trên thị trường thế
giới.
Ngoài ra, FDI còn góp phần bổ sung quan trọng cho ngân sách quốc gia
thông qua việc nộp thế của các đơn vị đầu tư trực tiếp nước ngoài, từ việc cho
thuê đất, mặt nước…
Có thế nói, FDI có vai trò quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
ở những nước đang và kém phát triển, bởi vậy cần có nhiều chính sách hợp lý
để đẩy mạnh việc thu hút nguồn vốn FDI. Tuy nhiên, nói như vậy không có
nghĩa là việc tiếp nhận FDI chỉ đồng nghĩa với việc đón nhận những lợi ích
mà FDI cũng đi kèm những ảnh hường tiêu cực đối với việc phát triển tổng
thể KT-XH. Do vậy, các nước cần có một chính sách thu hút và sử dụng FDI
hợp lý nhằm phát huy những mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó.
16
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI
Môi trường FDI là tổn hòa các yếu tố đối nội, đối ngoại, chính trị, kinh
tế, pháp luật, văn hóa và xã hội…có liên quan đến hoạt động của các nhà đầu

tư. Có thể khái quát thành 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến FDI.
a) Tình hình chính trị - xã hội
Sự ổn định về chính trị xã hội giữ vai trò quyết định đối với hoạt động của
các nhà đầu tư. Bởi lẽ, tình hình chính trị có ổn định, xã hội có kỷ cương, trật
tự, thì các chính sách, chủ trương của Nhà nước mới có giá trị thực thi bền
vững, đặc biệt là các chính sách về đầu tư nước ngoài. Qua kinh nghiệm của
một số nước trong khu vực và trên thế giới, cho thấy rằng, ở các quốc gia luôn
xảy ra những biến động về chính trị, như mâu thuẫn giữa các đảng phái, sắc
tộc, đảo chính, nội chiến, chiến tranh thế giới… thì rất khó thu hút các dự án
đầu tư, hoặc đang là quốc gia thu hút nhiều dự án đầu tư nhưng bất ngờ xảy ra
những biến động kể trên thì ngay lập tức các nhà đầu tư sẽ thu hẹp lại phạm vi
hoạt động, chuyển vốn về nước hoặc chuyển sang nước khác, còn các nhà đầu
tư mới được cấp phép sẽ “lặng lẽ” rút lui. Thực trạng này có thể thấy ở các
nước trong khu vực như Philipines, Malaysia, Indonesia, Thailand hoặc các
nước khác trên thế giới như Brazin, Achentina, hay các nước theo chủ nghĩa
cực đoan như Afganistan thì chẳng có một nhà đầu tư nào dám mạo hiểm để
thực hiện các dự án của mình.
Như vậy, sự ổn định tình hình chính trị ở nước chủ nhà là điều kiện quan
trọng đảm bảo an toàn vốn đầu tư , giảm được khả năng rủi ro đầu tư. Đây là
những mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư nước ngoài.
b) Hệ thống chính sách - pháp luật
Đây là một yếu tố không thể thiếu được của môi trường đầu tư. Vì quá
trình đầu tư có liên quan đến rất nhiều hoạt động của các tổ chức, cá nhân và
17
được tiến hành trong khoảng thời gian dài, ở nơi xa lạ nên các nhà đầu tư
nước ngoài rất cần môi trường pháp lý vững chắc, có hiệu lực. Hệ thống pháp
luật ảnh hưởng đến FDI, cụ thể đó là Luật quốc gia có điều chỉnh hoạt động
đầu tư (bao gồm cả đầu tư nước ngoài); các Luật khác có liên quan đến hoạt
động đầu tư; các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật như
Nghị định, Quyết định, Thông tư, Chỉ thị; Luật quốc tế áp dụng đối với quan

hệ đầu tư như các Hiệp định đa phương và Hiệp định song phương về khuyến
khích và bảo hộ đầu tư. Nội dung của các quy định của hệ thống pháp luật kể
trên phải đảm bảo hai vấn đề quan trọng, đó là các quy định về ưu đãi khuyến
khích đầu tư, như ưu đãi miến thuế, giảm thuế, quyền hoạt động kinh doanh
và các quy định về đảm bảo đầu tư, như đảm bảo tài sản, lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư, bảo đảm những thiệt hại do có sự thay đổi về luật… Các chính
sách tác động đến các hoạt động đầu tư nước ngoài như: chính sách về tài
chính, tiền tệ thương mại, văn hoá – xã hội, an ninh đối ngoại …
Hệ thống chính sách pháp luật về đầu tư nước ngoài đòi hỏi phải đảm bảo
tính đồng bộ, minh bạch, tức là không được mâu thuẩn, chồng chéo và đặc
biệt là phải mang tính ổn định, nhất quán và có hiệu lực trong thực hiện. Ở
nước ta, mặc dù hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài khá đầy đủ với
nhiều quy định ưu đãi, đảm bảo đầu tư nhưng các văn bản hướng dẫn thi hành
luật lại vô cùng rắc rối. Ngoài ra, việc thực thi đúng luật của các cơ quan thi
hành luật với những thủ tục hành chính rườm rà, kém hiệu quả và thái độ
nhũng nhiễu của cán bộ thi hành là điều đáng lo ngại, Điều này gây tác hại
xấu đến môi trường đầu tư, lam nản lòng các nhà đầu tư. Bởi vậy, để cải thiện
môi trường pháp lý về đầu tư nước ngoài, ngoài việc sủa đổi, bổ sung thường
xuyên các quy định của pháp luật còn cần phải chú ý công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao nhận thức cho cán bộ thi hành pháp luật.
18
c) Trình độ phát triển của nền kinh tế
Trình độ phát triển của nền kinh tế là các mức độ phát triển về quản lý
kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chất lượng cung cấp dịch vụ cho các hoạt động
kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài và mức độ cạnh tranh của thị trường
nước chủ nhà.
Trình độ quản lý kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng lớn đến sự ổn định của nền
kinh tế, các thủ tục hành chính và tham nhũng. Những nước có trình độ quản
lý kinh tế vĩ mô kém thường dẫn tới tình trạng lạm phát cao, nợ nước ngoài
lớn, tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, các thủ tục hành chính rườm rà, nạn tham

nhũng… Đây là những nguyên nhân tiềm ẩn cao dẫn tới khủng hoảng, bởi
thế, các nhà đầu tư nước ngoài thường không muốn đầu tư vào những nước có
trình độ quản lý kinh tế kém.
Mặt khác, sự thuận lợi của cơ sở hạ tầng và dịch vụ sẽ tạo ra những điều
kiện thuận lợi và giảm những chi phí phát sinh cho các hoạt động đầu tư. Cơ
sở hạ tầng bao gồm các yếu tố như hệ thống đường giao thông, sân bay, bến
cảng, điện lực, viễn thông… Đây là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc
vận hành các hoạt động kinh doanh và điều kiện sống của các nhà đầu tư
nước ngoài.
Bên cạnh đó, chất lượng các dịch vụ về lao động, tài chính, công nghệ và
sinh hoạt cho các nhà đầu tư, thường được hiểu là môi trường đầu tư mềm,
luôn là các yếu tố cho các nhà đầu tư nước ngoài cân nhắc kỹ lưỡng trước khi
quyết định đầu tư. Thực tế cho thấy rằng một nước sẽ không thể thu hút được
nhiều vốn đầu tư nước ngoài nếu không có cơ sở hạ tầng đủ tốt và đảm bảo
chất lượng các dịch vụ cho các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, nếu thị
trường nước chủ nhà có tính cạnh tranh cao thì sẽ giảm được các rào cản đối
với đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài có thể tự do lựa chọn đầu
tư vào các lĩnh vực mà ở đó họ có lợi thế so sánh với các nhà đầu tư nội địa,
19
trong khi thị trường độc quyền thì việc lựa chọn này khó thực hiện được. Do
đó, mức độ cạnh tranh hay độc quyền của thị trường nước chủ nhà cũng là
một yếu tố quan trọng tác động đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài.
Thực tế cho thấy rằng ở các nước phát triển, tốc độ hu hút vốn đầu tư
nước ngoài bao giờ cũng cao hơn các nước đang phát triển. Ở nước ta, sự phát
triển về kinh tế vẫn chưa được coi là hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, chẳng
hạn như hệ thống giao thông tuy có nhiều cải thiện nhưng vẫn còn lộn xộn, hệ
thống bưu chính viễn thông có nhiều phát triển nhưng giá cước phí vẫn xếp
vào hạng cao nhất nhì thế giới…
d) Ví trí địa lý và điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố về khoảng cách, địa
điểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số… Đây là những yếu tố tác động
quan trọng đến tính sinh lãi hoặc rủi ro của các hoạt động đầu tư. Các nhà đầu
tư, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài, đều phải tiến hành chuyên chở hàng
hoá và dịch vụ giữa các điểm sản xuất và tiêu thụ. Vì thế, nếu vị trí thuận lợi,
thì chi phí vận chuyển thấp, giảm giá thành và hạn chế rủi ro. Ngoài ra, khí
hậu ở nước chủ nhà cũng là một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định
đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Yếu tố này bao gồm các đặc điểm về thời
tiết, độ ẩm, bão lũ… Chẳng hạn, ở những nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa
thường có độ ẩm cao nên tác động rất xấu đến độ bền công nghệ và điều kiện
sống của các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư từ phương tây. Điều này, sẽ có
ảnh hưởng nhất định đến việc lựa chọn dự án đầu tư.
Mặt khác, nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ cung cấp được các yếu tố
đầu vào phong phú và giá rẻ cho các hoạt động đầu tư. Các nhà đầu tư thường
rất quan tâm đến các nguồn cung cấp nguyên liệu tự nhiên và lao động của
nước chủ nhà. Một nước sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài nếu nước đó
20
có nguồn khoáng sản dồi dào với trữ lượng lớn, và dân số đông. Qui mô dân
số đông không những có lợi thế về cung cấp nguồn lao động mà có khả năng
tiêu thụ lớn. Đây là các nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.
e) Đặc điểm phát triển văn hóa – xã hội
Đặc điểm văn hoá- xã hội cũng ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động đầu
tư nước ngoài. Nó bao gồm các yếu tố chủ yếu về ngôn ngữ, tôn giáo, giá trị
đạo đức và tinh thần dân tộc, phong tục tập quán, thị hiếu thẩm mỹ và giáo
dục. Các yếu tố này có thể là những cản trở, kìm hãm hoặc khuyến khích các
hoạt động đầu tư nước ngoài. Chẳng hạn, phong tục tập quán ở nước chủ nhà
có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư nước
ngoài. Các nhà đầu tư không muốn đầu tư vào một nơi mà ở đó có quá nhiều
tập tục khác lạ như ăn kiêng, nhiều lễ hội, tôn giáo và các cấm đoán trong
giao tiếp với người nước ngoài. Trái lại, nếu nước chủ nhà có nhiều phong tục

tập quán gần với các nhà đầu tư thì không chỉ thuận lợi cho họ trong công
việc kinh doanh mà còn giúp họ dễ hoà nhập với cuộc sống của nước sở tại.
Ngoài ra, mỗi nền văn hoá có đặc trưng riêng về thị hiếu thẩm mỹ, đều
này ảnh hưởng đến cách nhìn riêng về cái đẹp trong màu sắc, hình khối, âm
nhạc… Các đặc điểm này ảnh hưởng đến thiết kế nhãn hiệu, quảng cáo và
kiểu dáng của sản phẩm. Trình độ phát triển giáo dục – đào tạo đóng vai trò
rất quan trọng đối với các hoạt động đầu tư nước ngoài. Trình độ giáo dục và
cơ cấu đào tạo hợp lý sẽ là cơ sở quan trọng để cung cấp cho các nhà đầu tư
nước ngoài đội ngũ lao động có tay nghề cao, thích ứng với tác phong lao
động có kỷ luật, và nhờ đó, giảm được chi phí đào tạo nhân lực và đáp ứng
yêu cầu sản xuất của họ.
Tóm lại, để có được môi trường đầu tư hấp dẫn, thu hút FDI thì điều cần
thiết là phải cải thiện các yếu tố ảnh hưởng đến FDI là sự ổn định về chính trị,
hệ thống chính sách pháp luật và trình độ phát triển của nền kinh tế.
21
1.2. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian
qua
Sau hơn 20 năm đổi mới, mở rộng hợp tác quốc tế, hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể, trong đó không thể không kể đến thành công trong thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
1.2.1 Số lượng vốn và dự án FDI vào Việt Nam
Quá trình thu hút FDI vào Việt Nam trong thời gian qua có thể chia
thành 2 giai đoạn. Giai đoạn từ năm 2000-2006, trong giai đoạn này, tổng vốn
đăng ký tăng so với vốn thực hiện, tuy vậy quy mô trung bình của vốn trên
mỗi dự án còn thấp, quyền kinh doanh được mở rộng cho phép các doanh
nghiệp được tự do lựa chọn dự án, đối tác Việt Nam cũng như phương thưc
hợp tác. Bước sang giai đoạn 2006 đến nay, đã đánh dấu bước tăng vọt của
vốn FDi vào Việt Nam. Trong năm 2006, khi Việt Nam hòa tất đàm phán gia
nhập WTO thi dòng vốn FDI đăng ký đạt mức 12 tỷ– con số cao nhất trong

18 năm Việt Nam thu hút vốn nước ngoài thời kỳ trước đó. Trong đó, Đầu tư
nước ngoài vào ngành Công nghiệp của Việt Nam trong năm 2006 chiếm
67,2%, trong đó Đầu tư cho nghành Công nghiệp nhẹ chiếm tới 79%, Đầu tư
nhằm mục tiêu sử dụng nguồn lao động rẻ vẫn chiếm tỉ lệ cao, ngoài Đầu tư
trong các ngành dịch vụ, kinh doanh khách sạn và du lịch, xây dựng chung
cư, văn phòng cũng chiếm tỉ lệ lớn. Năm 2007, vốn FDI đăng ký đạt 21,3 tỷ,
tăng 77,9% so với năm 2006. Cho đến năm 2008, được coi là năm có số vốn
đăng ký FDI cao nhất trong lịch sử thu hút đầu tư trực tiếp vào Việt Nam với
64 tỷ USD, tăng gấp ba lần so với năm 2007. Năm 2009, chịu ảnh hưởng
chung của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, FDI vào Viêt Nam suy giảm
mạnh, chỉ bằng 30% so với năm 2008, với 21, 48 tỷ đồng tổng sô vốn đăng ký
( bảng 1)
22
Bảng 1: Tình hình thu hút FDI giai đoạn 2006 đến tháng 12/2011
(đơn vị: tỷ USD)
Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Vốn
đăng kí
12,0 21,3 64,0 21,48 18,6 14,7
Vốn
thực
hiện
4,1 8,03 11,5 10,0 11,5 11,0
( Nguồn: bộ kế hoạc và đầu tư – báo cáo năm 2011)
Đến năm 2011, thu hút FDI cả đăng ký mới và vốn tăng thêm đạt 14,7 tỷ
USD, giảm 26% so với năm 2010, trong đó, riêng vốn đăng ký mới đạt 11,6
tỷ USD, giảm 35% so với cùng kỳ năm 2010. So với chỉ tiêu thu hút 20 tỷ
USD vốn FDI đặt ra thì con số thực tế vào cuối năm đã không đạt. Tuy nhiên,
trong bối cảnh nền kinh tế thế giới phải đối mặt với vô vàn khó khăn thì đây
cũng là một kết quả không tồi. FDI đã trở thành một trong những nguồn vốn

ngày càng quan trọng, bổ sung cho vốn đầu tư toàn xã hội. Năm 2011, vốn
FDI giải ngân đạt tới 11 tỷ USD, đóng góp gần 26% tổng vốn đầu tư toàn xã
hội. Xuất khẩu khu vực FDI (kể cả dầu thô) ước đạt 54,5 tỷ USD, chiếm 59%
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 39,3% so với năm 2010. Giá trị
kim ngạch xuất khẩu khu vực FDI (không kể dầu thô) ước đạt 47,2 tỷ USD.
Nhập khẩu của khu vực FDI là 47,8 tỷ USD, tăng 29,3% so với năm 2010.
Thu nội địa từ khu vực FDI đã có sự khởi sắc đạt khoảng 3,5 tỷ USD, tăng
15% so với năm 2010 (3,04 tỷ USD)
23
Bảng 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2011
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
2010
Năm
2011
So cùng
kỳ
1 Vốn thực hiện triệu USD 11,000 11,000 100%
2 Vốn đăng ký triệu USD 19,764 14,696 74%
2.1. Đăng ký cấp mới triệu USD 17,866 11,559 65%
2.2. Đăng ký tăng thêm triệu USD 1,898 3,137 165%
3 Số dự án
3.1. Cấp mới dự án 1,240 1,091 88%
3.2. Tăng vốn lượt dự án 395 374 95%
4 Xuất khẩu
4.1. Xuất khẩu (kể cả dầu thô) triệu USD 39,087 54,461 139%
4.2. Xuất khẩu (không kể dầu thô) triệu USD 34,129 47,225 138%
5 Nhập khẩu triệu USD 36,968 47,763 129%

(Nguồn: Cục Đầu tư Nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư )

Theo số liệu mới nhất của cục đầu tư nước ngoài, tính đến tháng 8 năm
2012, vốn đăng ký FDI của 8 tháng đầu năm đạt 8,479 tỷ USD, đạt 66,1% so
với cùng kỳ năm ngoái, trong đó vốn đăng ký mới đạt 5,524 tỷ USD và đăng
ký tăng thêm đạt 2,955 tỷ USD
24
Bảng 3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài 8 tháng đầu năm 2012
TT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
8 tháng
năm 2011
8 tháng
năm 2012
So cùng
kỳ
1 Vốn thực hiện triệu USD 7,300 7,280 99.7%
2 Vốn đăng ký triệu USD 12,825 8,479 66.1%
2.1 Đăng ký cấp mới triệu USD 9,774 5,524 56.5%
2.2 Đăng ký tăng thêm triệu USD 3,051 2,955 96.8%
3 Số dự án
3.1 Cấp mới dự án 835 672 80.5%
3.2 Tăng vốn lượt dự án 320 244 76.3%
4 Xuất khẩu
4.1
Xuất khẩu (kể cả dầu
thô) triệu USD 34,027 45,635 134.1%
4.2
Xuất khẩu (không kể
dầu thô) triệu USD 28,957 40,093 138.5%
5 Nhập khẩu triệu USD 30,723 38,558 125.5%


(Nguồn: Cục Đầu tư Nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư )
1.2.2. Cơ cấu FDI vào Việt Nam
1.2.2.1 Cơ cấu theo ngành kinh tế
Tính đến ngày 20 tháng 12 năm 2011 cả nước có 1091 dự án mới
được cấp GCNĐT với tổng vốn đăng ký 11,559 tỷ USD, bằng 65% so với
cùng kỳ năm 2010. Đến 20 tháng 12 năm 2011, có 374 lượt dự án đăng ký
tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm gần 3,137 tỷ USD, tăng 65%
so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó, Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo
là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài với 435
dự án đầu tư đăng ký mới, tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là 7,123 tỷ
25

×