Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Đề xuất giải pháp internet marketing cho sản phẩm Delstress nhằm thu hút khách hang là nhân viên văn phòng tại Hà Nội của công ty dược Bảo Tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.51 KB, 95 trang )


Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: ThS. Nguyn Th Thu Hin

trờng đại học kinh tế quốc dân
KHOA MARKETING

CHUYÊN Đề THựC TậP TốT NGHIệP
Đề tài:
XUT GII PHP INTERNET MARKETING CHO SN PHM
DELSTRESS NHM THU HT KHCH HANG L NHN VIấN VN
PHềNG TI H NI CA CễNG TY DC BO TM
Giáo viên hớng dẫn : THS. NGUYễN THị THU HIềN
THS. ĐINH VÂN OANH
Sinh viên thực hiện : Đỗ XUÂN THắNG
Mã sinh viên : cq512798
Lớp : MARKETING 51B
Hệ : CHíNH QUY
SV: Xuõn Thng MSV: CQ512798
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798
Hµ Néi - 2013
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

MỤC LỤC
CHƯƠNG I 8
1. THỊ TRƯỜNG THỰC PHẨM CHỨC NĂNG 8
1.1Tổng quan về sự phát triển của ngành thực phẩm chức năng 9
1.1.1 Xu hướng phát triển của thực phẩm chức năng trong những năm gần đây 9
1.1.2 Sự phát triển số lượng doanh nghiệp 10


1.1.3 Sự phát triển số lượng mặt hàng 11
2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DƯỢC BẢO TÂM 11
2.1 Tổng quan về công ty 11
2.1.1 Giới thiệu 11
2.1.2 Tầm nhìn 12
2.1.3 Sứ mệnh 12
2.1.4 Sơ đồ tổ chức 12
2.2 Danh mục sản phẩm 13
2.3Sản phẩm Delstress 13
2.3.1Thị trường của sản phẩm 13
2.3.1.1 Khách hàng mục tiêu 13
2.3.1.2 Đặc điểm khách hàng mục tiêu 14
2.3.2 Hoạt động marketing năm 2012 16
2.3.2.1 Hoạt động truyền thông truyền thống 16
2.3.3Đối thủ cạnh tranh của sản phẩm 18
2.3.4 Hoạt động phân phối của sản phẩm Delstress 18
2.3.3.1 Kênh ETC 18
2.3.3.2 Kênh OTC 18
CHƯƠNG 2 21
1.Cơ sở lý thuyết 21
1.1Mô hình quá trình ra quyết định mua của Philip Kotler 21
SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

1.2Mô hình IN-SIGHT- SOLUTION 24
1.3 Quá trình ra quyết định mua của nhóm văn phòng với sản phẩm Delstress 28
2.Giới thiệu nghiên cứu 28
2.1 Mục tiêu nghiên cứu 28
2.2 Phương pháp nghiên cứu 28
2.3 Quy trình nghiên cứu 28

3.Kết quả nghiên cứu hành vi sử dụng internet chung 30
3.1Kết quả nghiên cứu hành vi sử dụng” Báo mạng” 32
3.2 Kết quả nghiên cứu hành vi sử dụng “Forum” 36
3.3 Kết quả nghiên cứu hành vi sử dụng “facebook” 39
3.4 Kết quả nghiên cứu về sự tìm kiếm khi có nhu cầu dược phẩm 42
CHƯƠNG 3 45
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP INTERNET MARKETING 45
CHO SẢN PHẨM DELSTRESS 45
1.Cơ sở đề xuất giải pháp internet marketing cho hoạt động truyền thông sản phẩm Delstress 45
1.1Dự báo xu hướng phát triển của mạng internet 45
1.2 Dự báo thị trường tiềm năng 47
1.3Định vị sản phẩm 47
2.Phân tích ưu điểm của hoạt động internet marketing với sản phẩm Delstress 49
3.Đề xuất hoạt động cụ thể 49
3.1. Quảng cáo báo mạng 49
3.1.1. Chạy CPM 49
3.1.2. Viêt bài PR 50
3.2. Facebook marketing 50
3.2.1. Fanpage 51
3.2.2. Facebook Ads 52
3.2.3. Sponsor stories 52
SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

3.3. Forumseeding 52
3.4. Quảng cáo adword 53
3.5. Kế hoạch thực hiện 53
KẾT LUẬN BÀI VIẾT 54
SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

PHẦN MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của kinh tế, ngành dược phẩm đang có xu hướng phát
triển lớn mạnh. Đặc biệt là lĩnh vực thực phẩm chức năng. Những người giàu chi
nhiều tiên hơn cho nhu cầu sức khỏe. Xu hướng sử dụng những sản phẩm có nguồn
gốc thảo dược ngày càng phổ biến. Đặc biệt với Việt Nam, đã quen thuộc với các
bài thuốc dân gian, những vị thuốc như: bạch truột, đương quy, nữ lang, bạch quả…
đã rất quen thuộc với người dân. Tuy nhiên việc sử dụng những vị thuốc đó theo
cách truyền thong phải sắc qua quá trình mất thời gian và cầu kì. Vì thế, sản phẩm
thực phẩm chức năng đã giải quyết được vấn đề đó, mang lại xu hướng mới cho
người dùng
Tuy nhiên, sư cạnh tranh trong ngành dược phẩm chức năng cũng rất lớn.
Ngày càng có nhiều công ty dược ra đời, khai thác các khía cạnh khác nhau của các
loại bệnh. Hoạt động marketing theo đó cũng khó khan hơn, đòi hỏi doanh nghiệp
phải thực sự am hiểu khách hang, và có sự đầu tư tốt. Ngân sách cho hoạt động
marketing cũng tiết kiệm hơn, các doanh nghiệp lớn có thể mạnh tay chi nhiều tỉ
cho việc truyền hình hay báo đài. Nhưng những doanh nghiệp vừa và nhỏ, với ngân
sách marketing không lớn thì việc đầu tư marketing lại khá khó khan.
Sự phát triển của internet ngày càng lớn mạnh, tỉ lệ người dùng internet ở
VIệt Nam lên tới 46%, các mạng xã hội hút người dùng nhiều hơn, có tới 9 triệu
người dùng facebook và 96% người dùng sử dụng google tạo ra thị trường rộng lớn
cho hoạt động internet marketing. Hơn nữa, tính lan truyền và chi phí rẻ là những
điều kiện hết sức thuận lợi cho hoạt động internet marketing.
Sản phẩm Delstress có khách hang mục tiêu là nhân viên văn phòng, có tần
suất sử dụng internet lớn, nên việc tiếp cận thông quan internet có thể mang lại hiệu
quả lớn. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Đề xuất giải pháp internet marketing cho
sản phẩm Delstress nhằm thu hút khách hang là nhân viên văn phòng tại Hà
Nội của công ty dược Bảo Tâm”


SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

Mục tiêu đề tài:
- Nghiên cứu hành vi sử dụng internet của đối tượng dân văn phòng thông qua
các công cụ thường dùng: báo mạng, facebook, diễn đàn, công cụ tìm kiếm
- Đề xuất giải pháp internet marketing cho sản phẩm DelStress nhằm nâng cao
hiệu quả truyền thông.
Cấu trúc đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Thị trường thực phẩm chức năng và hoạt động kinh doanh của
công ty dược Bảo Tâm
Chương 2: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng và hành vi sử dụng internet của đối
tượng nhân viên văn phòng tại Hà Nội
Chương 3: Đề xuất giải pháp internet marketing
SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

CHƯƠNG I
THỊ TRƯỜNG THỰC PHẨM CHỨC NĂNG VÀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY DƯỢC BẢO TÂM
1. THỊ TRƯỜNG THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
Khái niệm thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung:
Khái niệm thực phẩm chức năng (Functional foods) được người Nhật sử
dụng đầu tiên trong những năm 1980 để chỉ những thực phẩm chế biến có chứa
những thành phần tuy không có giá trị dinh dưỡng nhưng giúp nâng cao sức khoẻ
cho người sử dụng. Theo Viện Khoa học và Đời sống quốc tế (International Life

Science Institute - ILSI) thì "thực phẩm chức năng là thực phẩm có lợi cho một hay
nhiều hoạt động của cơ thể như cải thiện tình trạng sức khoẻ và làm giảm nguy cơ
mắc bệnh hơn là so với giá trị dinh dưỡng mà nó mang lại". Theo IFIC, thực phẩm
chức năng là những thực phẩm hay thành phần của chế độ ăn có thể đem lại lợi ích
cho sức khoẻ nhiều hơn giá trị dinh dưỡng cơ bản. Thực phẩm chức năng có thể là
sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên hoặc là thực phẩm trong quá trình chế biến được
bổ sung thêm các chất "chức năng". Cũng như thực phẩm thuốc, thực phẩm chức
năng nằm ở nơi giao thoa giữa thực phẩm và thuốc và người ta cũng gọi thực phẩm
chức năng là thực phẩm - thuốc.
Bộ Y tế Việt Nam định nghĩa thực phẩm chức năng: là thực phẩm dùng để hỗ
trợ chức năng của các bộ phận trong cơ thể người, có tác dụng dinh dưỡng, tạo cho
cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng và giảm bớt nguy cơ gây bệnh. Tuỳ
theo công thức, hàm lượng vi chất và hướng dẫn sử dụng, thực phẩm chức năng còn
có các tên gọi sau: thực phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, thực
phẩm bảo vệ sức khoẻ, sản phẩm dinh dưỡng y học.
Thực phẩm chức năng (Functional Food) khác với thực phẩm (Food) ở chỗ:
Thứ nhất: Được sản xuất, chế biến theo công thức: bổ sung một số thành
phần có lợi hoặc loại bớt một số thành phần bất lợi (để kiêng). Việc bổ sung hay
loại bớt phải được chứng minh và cân nhắc một cách khoa học và được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép (thường là phải theo tiêu chuẩn).
SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

Thứ 2: Có tác dụng với sức khỏe (một số chức năng sinh lý của cơ thể) nhiều
hơn là các chất dinh dưỡng thông thường. Nghĩa là, thực phẩm chức năng ít tạo ra
năng lượng (calorie) cho cơ thể như các loại thực phẩm, ví dụ, gạo, thịt, cá…
Liều sử dụng thường nhỏ, thậm chí tính bằng miligram, gram như là thuốc.
Đối tượng sử dụng có chỉ định rõ rệt như người già, trẻ em, phụ nữ tuổi mãn
kinh, người có hội chứng thiếu vi chất, rối loạn chức năng sinh lý nào đó…

Thực phẩm chức năng (Functional Food) khác với thuốc (Drug) ở chỗ:
Thứ nhất: Đối với thực phẩm chức năng, nhà sản xuất công bố trên nhãn sản
phẩm là thực phẩm, đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn sức khỏe, phù hợp với các
quy định về thực phẩm. Đối với thuốc, nhà sản xuất công bố trên nhãn là sản phẩm
thuốc, có tác dụng chữa bệnh, phòng bệnh với công dụng, chỉ định, liều dùng,
chống chỉ định. Thuốc là những sản phẩm để điều trị và phòng bệnh, được chỉ định
để nhằm tái lập, điều chỉnh hoặc sửa đổi chức năng sinh lý của cơ thể.
Thứ 2: Có thể sử dụng thường xuyên, lâu dài nhằm nuôi dưỡng (thức ăn qua
sonde), bổ dưỡng hoặc phòng ngừa các nguy cơ gây bệnh… mà vẫn an toàn, không
có độc hại, không có phản ứng phụ.
Người tiêu dùng có thể tự sử dụng theo “hướng dẫn cách sử dụng” của nhà sản
xuất mà không cần khám bệnh, hoặc thầy thuốc phải kê đơn…
1.1 Tổng quan về sự phát triển của ngành thực phẩm chức năng
1.1.1 Xu hướng phát triển của thực phẩm chức năng trong những năm gần đây
Thị trường thực phẩm chức năng đã bùng nổ trong khoảng 5 năm trở lại đây.
Cùng với hàng nghìn sản phẩm được rao bán ở khắp nơi là những quan điểm trái
chiều Trong xu thế phát triển của thế giới hiện đại, luôn kèm theo nhiều nguy cơ,
khiến cho những cơn dịch bệnh mãn tính không lây gia tăng trong xã hội. Các bệnh
mãn tính không lây chưa thể phòng bệnh bằng vắc-xin mà cần thực hiện bổ sung
thông qua các vitamin, các vi chất dinh dưỡng, khoáng chất, bổ sung các chất chống
ôxy hóa - đó chính là thực phẩm chức năng. Chính vì vậy, thực phẩm chức
năng được xem như là công cụ dự phòng sức khỏe của thế kỷ 21 và việc thị trường
này phát triển vũ bão cũng là điều tất yếu. Ưu điểm của loại thực phẩm này là
SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

không tai biến, không có tác dụng phụ, không gây dị ứng. Tuy nhiên, theo thống kê
của chúng tôi, hiện nay người tiêu dùng mới chỉ hiểu được 50% công dụng của thực
phẩm này.

Thực phẩm chức năng trên thị trường Việt Nam hiện nay rất đa dạng và
phong phú. Năm 2000 chỉ có 60 sản phẩm thực phẩm chức năng nhập vào Việt Nam
của khoảng 15 cơ sở. Đến hết năm 2010 đã tăng lên hơn 3.700 sản phẩm thực phẩm
chức năng lưu hành trên toàn quốc của 1.626 cơ sở đã được kiểm duyệt. Trước năm
2007, có 65% số lượng thực phẩm trên thị trường do chúng ta nhập khẩu bên ngoài
về. Tuy nhiên, đến năm 2010 thì 65% số lượng thực phẩm đang lưu hành được sản
xuất ở trong nước. Hiện nay, tại Việt Nam đang có xu hướng nhiều sản phẩm, bài
thuốc của y học cổ truyền trở thành thực phẩm chức năng. Tuy nhiên, những bài
thuốc đó phải được Bộ Y tế công nhận là thuốc gia truyền, đã qua kiểm định chất
lượng.
1.1.2 Sự phát triển số lượng doanh nghiệp
Lượng doanh nghiệp tham gia vào ngành thực phẩm chức năng có sự tang
cao trong những năm trở lại đây. Theo tìm hiểu, các doanh nghiệp dược bao gồm:
Doanh nghiệp lớn: với số vốn đầu tư lớn, hoạt động bài bản, đầu tư nhiều vào
thương hiệu và quảng cáo truyền hình. Các doanh nghiệp phải kể đến như: Nam
Dược, Thái Dương, Đông Dược Phúc Hưng…Các doanh nghiệp dược này lớn
mạnh và phát triển lâu năm, đã có vị trí và thế đứng trong ngành. Họ tập trung vào
nhiều sản phẩm, nhiều đối tượng khách hàng.
Doanh nghiệp vừa: Với số vốn tương đối, tuy nhiên họ tập trung vào một
số dòng sản phẩm nhất định, họ cũng làm quảng cáo, truyền thông lớn. Các sản
phẩm phải kể đến: Bảo Xuân, Đào Hồng Đơn, Arena, Alipas Các doanh
nghiệp này có số lượng tang lên đáng kể. Từ chỗ năm 2007 chỉ với một số ít
doanh nghiệp và một số ít sản phẩm, đến nay đã có tới hàng tram doanh nghiệp
với các mặt hàng đa dạng phong phú. Thời lượng quảng cáo trên truyền hình đa
số là các sản phẩm dược phẩm.
SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

Doanh nghiệp nhỏ: Sự phát triển nhanh chóng của các nhà máy sản xuất thực

phẩm chức năng, với quy trình sản suất đơn giản, thủ tục đăng kí dễ dàng đã tạo
điều kiện cho sự phát triển các công ty phân phối nhỏ lẻ, với số vốn đầu từ trên dưới
1 ti đồng, cùng hệ thống trình dược viên khoảng từ 3-5 người. Các công ty phân
phối hoàn toàn có thể đặt đơn hàng sản xuất cho các nhà máy và thực hiện hoạt
động phân phối tới các nhà thuốc và người tiêu dùng. Số lượng loại hình này tang
chóng mặt. Do đặc tính dễ thành lập, thị trường lớn và tỉ suất lợi nhuận cao. Theo
thống kê của Hiệp hội Thực phẩm Chức năng Việt Nam, trong các năm 2009-2012,
đã có gần 1.800 doanh nghiệp (DN) tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức
năng, với khoảng 10.000 sản phẩm.
1.1.3 Sự phát triển số lượng mặt hàng
Cùng với sự phát triển của số lượng doanh nghiệp, sự phát triển của số lượng
mặt hàng cũng gia tăng chóng mặt. Tại thời điểm 2007, người dân mới chỉ biết đến
các sản phẩm : Boganic là những dòng bổ gan được quảng cáo trên truyền hình, số
lượng các dòng thực phẩm chức năng cũng chỉ đếm trên đầu ngón tay, chủ yếu là
một số dòng sản phẩm ngoại. Thế nhưng tại thời điểm này, số lượng mặt hàng đã
lên đến hàng trăm ngìn sản phẩm với đủ các loại bệnh, loại đối tượng khác nhau: các
loại sản phẩm bổ tuần hoàn máu não cho người già, các sản phẩm làm đẹp cho chị em
phụ nữa, các sản phẩm bổ gan, tiêu hoá. Thậm chí sự phát triển rất mạnh về số lượng
sản phẩm dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt. Vào những khung giờ vàng của các kênh
VTV1, VTV3 các quảng cáo dược liên tiếp được phát sóng. Đầu năm 2013 đã có tới
30.000 sản phẩm thực phẩm chức năng thuộc các chủng loại, mẫu mã.
2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DƯỢC BẢO TÂM
2.1 Tổng quan về công ty
2.1.1 Giới thiệu
Bảo Tâm là công ty được thành lập bằng niềm đam mê với việc bảo tồn và
phát triển các bài thuốc quý có nguồn gốc từ thiên nhiên kết hợp với khoa học kĩ
thuật để tạo ra những sản phẩm có giá trị và hiệu quả cao trong việc điều trị bệnh,
mang lại niềm vui và sức khoẻ cho mọi người. Thế mạnh của Bảo Tâm là dựa trên
SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

sức mạnh tổng hợp của con người có khát vọng hiện thực hoá đam mê của mình sử
dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến kết hợp với tính chuyên nghiệp và năng động sáng
tạo cần cù của người Việt
2.1.2 Tầm nhìn
Bảo Tâm sẽ trở thành thương hiệu hàng đầu không những trong lĩnh vực
cung cấp các sản phẩm làm đẹp, chăm sóc sức khoẻ cho người dân Việt Nam có
nguồn gốc từ tự nhiên mà còn là điểm sang trong sự khơi dậy những ước mơ
cháy bỏng trong việc phát triển cộng đồng.
2.1.3 Sứ mệnh
Mang đến những sản phẩm chăm sóc sức khoẻ có nguồn gốc thiên nhiên phục
vụ cho hàng triệu người dân Việt Nam.
2.1.4 Sơ đồ tổ chức
Giám đốc điều hành có nhiệm vụ quản lý điều hành chung các hoạt động của
công ty bao gồm xuất nhập hàng, quản lý đội ngũ bán hàng, quản lý hoạt động tài
chính, lập kế hoạch và triển khai các hoạt động kinh doanh.
Quản lý vùng phụ trách nhóm trình dược ở các khu vực được phân. Mỗi quản
lý vùng phụ trách một số tỉnh nhất định, chăm sóc cho các đại lý lớn, tổng hợp báo
cáo hàng ngày của trình dược. Quản lý vùng sẽ đảm bảo cho việc tránh xung đột
trong kênh, giải quyết mâu thuẫn và phân vùng cho các trình dược.
Bố phận marketing phụ trách các hoạt động marketing, lên kế hoạch triển khai
thực hiện bao gồm marketing truyền thống: dán poster tại hiệu thuốc, làm chương
trình, sự kiện…và các hoạt động marketing online. Quản trị hiệu quả của chiến
SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Bộ phận
Marketing
Quản lý vùng Kế toán, thủ

kho
Trình dược
viên
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

dịch
2.2 Danh mục sản phẩm
- Max – body
- Viên uống khử mùi Max - Body do Viện Dược liệu TW bào chế với thành
phần chính có nguồn gốc thiên nhiên tạo ra công dụng bổ can thận, điều hòa chức
năng bài tiết mồ hôi, giảm mùi hôi cơ thể.
- Trĩ linh đơn – NT
Sản phẩm được phát triển từ bài thuốc cổ phương Bổ trung ích khí, có công
dụng bồi bổ khí huyết, làm bền vững thành mạch, nhuận tràng, chỉ huyết, giúp
phòng và hỗ trợ điều trị bệnh Trĩ nội, Trĩ ngoại, Táo bón
- ANTIFAT
Bào chế từ chiết suất Nho đỏ và L-Carnitin, giúp giảm cân an toàn hiệu quả mà
không gây ra tình trạng tiêu chảy, mất nước, chán ăn hay mệt mỏi như thường thấy
ở các thuốc giảm cân khác.
- Dưỡng can – NT
Công thức phối hợp độc đáo từ các dược liệu quý, có công dụng giúp phòng
và hỗ trợ điều trị bệnh viêm gan, viêm gan mãn tính, mụn nhọt, mẩn ngứa.
- DelStress
2.3 Sản phẩm Delstress
Với cơ chế “Đa tác dụng” Delstress giúp làm giảm các triệu chứng của stress
một cách Toàn diện & an toàn do các thành phần chủ yếu được bào chế từ những
thảo dược quý kết hợp với một số vitamin & vi lượng
2.3.1 Thị trường của sản phẩm
2.3.1.1 Khách hàng mục tiêu

Qua hoạt động nghiên cứu, Bảo Tâm đã xác định được đối tượng khách hàng
mục tiêu của sản phẩm gồm 2 nhóm:
Nhóm 1: Người đi làm, chủ yếu là dân văn phòng, thường xuyên phải chịu áp
lực công việc, gia đình dễ dẫn tới các biểu hiện stress. Nhóm này được chia thành
các nhóm nhỏ với tiêu chí độ tuổi. Ở độ tuổi 22-28: đa phần là những sinh viên mới
ra trường, chưa quen với công việc, bị áp lực bởi công việc, sự mâu thuẫn giữa lý
SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

thuyết và thực tế. Nhóm ở độ tuổi 28-35 là nhóm bắt đầu đảm nhận những vị trí cao
trong công ty, đương đầu với nhiều công việc áp lực, them vào đó là áp lực từ gia
đình, vợ con. Nhóm này có nguy cơ stress lên tới 60%. Nhóm 35-40 là nhóm đã có
những vị trí cao trong công việc, là lúc sự nghiệp phát triển mạnh.
Nhóm 2: Học sinh sinh viên, chịu áp lực học hành thi cử. Nhóm này gồm 2 nhóm
nhỏ: Nhóm học sinh cấp 2 là nhóm độ tuổi bắt đầu có những sự thay đổi về sinh lý
và tâm lý, dẫn tới những biểu hiện mệt mỏi. Nhóm thứ 2 là nhóm học sinh cấp 3 thi
đại học, nhóm này bị áp lực bởi bài vở, áp lực thi cử.
2.3.1.2 Đặc điểm khách hàng mục tiêu
(Sử dụng kết quả nghiên cứu của cuộc nghiên cứu đặc điểm khách hàng mục
tiêu do công ty Dược Bảo Tâm tiến hành nghiên cứu vào tháng 11/2012)
Cuộc nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu những đặc điểm của khách
hàng mục tiêu của sản phẩm. Được thực hiện vào tháng 11/2012 với 500 mẫu, đối
tượng chủ yếu là nhóm nhân viên văn phòng ở độ tuổi 24-35.
Nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ người bị stress trong các ngành tài chính, kinh
doanh chiếm tỉ trọng khá cao. Đặc biệt là những nhân viên kinh doanh khi mà áp
lực doanh số, chỉ tiêu rất lớn nên họ thường xuyên bị stress, tỉ lệ này chiếm tới 48%.
Biểu hiện stress của họ thường kéo dài trong vòng 1 ngày đến một vài ngày.
SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

(Nguồn công ty dược Bảo Tâm)
Tỉ lệ nữ bị stress cũng tương đối lớn, họ thường bị áp lực công việc, gia đình
đặc biệt là cuộc sống bận rộn và họ đang ở độ tuổi có con nhỏ. Khi đi làm thì áp lực
công việc, về nhà lại áp lực con cái dễ khiến họ dễ bị stress, biểu đồ dưới đây cho
thấy mức độ áp lực từ gia đình đối với người phụ nữ là rất lớn
(Nguồn công ty dược Bảo Tâm)
Tới 80% phụ nữ trong đối tượng được hỏi có áp lực về công việc gia đình, con
cái. Họ cho rằng việc vừa phải đi làm, vừa phải chăm con, đêm phải dậy cho con ăn
là những trở ngại khiến họ bị stress nặng nề. Khi bị stress, nhóm này thường tìm
nhiều giải pháp khác nhau. Trong đó có shoping, tán chuyện cùng bạn bè hay tập
yoga. Tuy nhiên, những giải pháp giảm stress đó của họ cũng chỉ giúp giảm stress
trong thời gian ngắn và đôi khi còn rất tốn kém. Vì thế họ rất quan tâm tới những
giải pháp giảm stress khác hiệu quả hơn và tốn kém ít hơn.
Mức độ quan tâm đến stress cũng khác nhau, những người làm ở vị trí cao
thường hay bị stress nhưng thực tế là họ lại không hay quan tâm đến việc giảm
stress, vì có thể do áp lực công việc của họ quá nhiều, dẫn tới việc không đủ thời
gian để quan tâm tới việc mình có bị stress hay không. Tuy nhiên, ở mức nhân viên
SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

hoặc trưởng phòng, họ cũng bị stress nhưng họ lại có xu hướng quan tâm nhiều đến
việc giảm stress
(Nguồn công ty dược Bảo Tâm)
Đặc biệt, tần suất bị stress cũng khác, những người giữ vị trí càng cao thì tần
suất stress lại càng lớn, 80% số những người được hỏi nắm giữ vị trí giám đốc,
trường phòng cho rằng họ bị stress thường xuyên, số còn lại bị rất thường xuyên,
trong khi đó chỉ 40% trong số những người giữ vị trí thấp hơn thì tần suất stress của

họ lại thấp hơn.
2.3.2 Hoạt động marketing năm 2012
Năm 2012, Công ty dược Bảo Tâm đã thực hiện một số hoạt động marketing
cho sản phẩm Delstress.Bao gồm hoạt động truyền thông truyền thống và hoạt động
truyền thông online
2.3.2.1 Hoạt động truyền thông truyền thống
Chiến dịch đặt kệ sản phẩm tại nhà thuốc: Là chiến dịch công ty đặt các kệ
SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

trưng bày sản phẩm Delstress tại các nhà thuốc trong địa bàn Hà Nội, quyền lợi của
nhà thuốc là được tặng 2 sản phẩm với giá trị 300.000 vnđ. Chiến dịch thực hiện từ
ngày 1/10/2012 tới ngày 20/1/2013. Với tổng cộng 44 nhà thuốc. (Danh sách đính
kèm phần phụ lục)
Kết quả chiến dịch thu về lượng khách hàng tương đối tốt, khách hàng khi
đến hiệu thuốc mua sản phẩm sẽ tiếp cận với phương thức truyền thông này. Sau
chiến dịch, đánh giá cho thấy khu vực các quầy thuốc ở khu vực Trung Hòa- Nhân
Chính, khu vực Hoàn Kiếm có lượng tiêu thụ hàng tang lên nhanh chóng. Điều này
chứng tỏ những khu vực trên là những khu vực có lượng khách hàng mục tiêu lớn.
Giải thích là khu vực này tập trung nhiều văn phòng, tòa nhà cao ốc là nơi tập trung
nhiều nhân viên văn phòng, do vậy họ có thói quen mua thuốc khi đi làm về, do đó
hiệu quả quảng cáo tại các khu vực này đạt hiệu quả rõ rệt. Tại các khu vực khác thì
hiệu quả kém hơn, khu vực Hoàng Mai tập trung nhiều dân lao động vì thế nhu cầu
sử dụng cũng ít hơn.
2.3.2.2 Hoạt động truyền thông online
Hoạt động marketing online của công ty dược Bảo Tâm thực hiện chủ yếu vào
tháng 12 với hoạt động là chạy banner quảng cáo trên báo dantri.com.vn,
vnexpress.net, 24h.com.vn. Cu cụ thể:
Báo Vị trí Lượng CPM Thời gian

Dantri.com.vn Top banner 1000 1/12-15/12
Vnexpress.net Banner phải 1000 1/12-15/12
24h.com.vn Arctile banner 1000 1/12-15/12
Ngoài ra, còn thực hiện viết bài PR trên báo dantri.com.vn và eva.com. Bài
viết PR chủ yếu về nội dung tác hại của stress với công việc và cách phòng chống
stress. Kết quả của chiến dịch online marketing mang lại nhiều kết quả tốt. Lượt
truy cập về trang web delstress.com.vn tăng lên 40.000 lượt hàng ngày. Lượt view
chủ yếu từ các vùng thành phố lớn bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà
Nẵng, TP HCM, đa phần đây là các thành phố lớn có mật độ dân cư đông đúc và tỉ
lệ người bị mắc stress cao.
SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

Hoạt động marketing năm 2012 có những ưu nhược điểm như sau
Ưu điểm: Đã đạt được độ phủ trên địa bàn Hà Nội và bước đầu có những hoạt
động internet marketing tiếp cận đúng đối tượng.
Nhược điểm: do sử dụng chưa tích hợp các hoạt động internet marketing nên
còn tốn kém chi phí và chưa đảm bảo được hiệu quả tối đa.
2.3.3 Đối thủ cạnh tranh của sản phẩm
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp : của sản phẩm Delstress là sản phẩm Định Tâm
Đan của công ty dược phẩm quốc gia, sản phẩm ra sau Delstress nhưng có hoạt
động truyền thông rầm rộ bao gồm quảng cáo tại các quầy thuốc, quảng cáo trên
báo mạng liên tục và với việc đầu tư truyền hình thì sản phẩm đang được bán khá
chạy tại các nhà thuốc
Đối thủ cạnh tranh nhu cầu của sản phẩm là các loại trà thảo dược có tác dụng
giúp tinh thần sảng khoái, các loại hình tập yoga, du lịch…
2.3.4 Hoạt động phân phối của sản phẩm Delstress
2.3.3.1 Kênh ETC
Khái niệm: Kênh ETC là kênh phân phối đi vào khoa dược, phòng khám.

Sử dụng hình thức loby cho bác sĩ để đưa hàng vào kê đơn. Hình thức này chủ
yếu sử dụng các mối quan hệ với phòng khám, bác sĩ để đưa sản phẩm vào
danh mục kê đơn.
Với kênh ETC, công ty dược Bảo Tâm đã khai thác được 10 phòng khám tư
trên địa bàn Hà Nội, mang về doanh thu 300 hộp thuốc mỗi tháng cho công ty. Tuy
nhiên với kênh phân phối này thì tỉ suất lợi nhuận thấp do việc trích % cho bác sĩ là
khá lớn
2.3.3.2 Kênh OTC
Khái niệm: Là kênh bán trực tiếp ra nhà thuốc. Từ nhà thuốc, sản phẩm đến
tay người tiêu dùng. Với kênh này, tỉ suất lợi nhuận cao hơn, tuy nhiên có 2 khó
khan lớn là việc thuyết phục nhà thuốc lấy hàng và phải có hoạt động marketing
mạnh để tác động tới người dùng. Với kênh OTC, công ty dược Bảo Tâm đã đẩy
mạnh đội ngũ trình dược viên, đi trình dược tại các nhà thuốc. Tập trung chủ yếu
khu vực Hà Nội và các thành thị lớn như Hải Phòng, Nam Định
SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

Hiện tại, đội ngũ trình dược viên của Bảo Tâm gồm 15 trình dược và 5 CTV
tại các tỉnh, khu vực Hà Nội chiếm 5 người, còn lại phân bố ở các tỉnh. Doanh thu
chỉ tiêu cho mỗi trình dược khoảng từ 30-50 triệu. Hiện tại lực lượng trình dược
hoạt động khá tốt.
Kết luận: Như vậy có thể thấy rằng ngành dược đang trên đà phát triển mạnh
mẽ, ước lượng sẽ chiếm tỉ trọng lớn trong ngành y tế nói chung. Đặc biệt là sự tham
gia của ngành dược phẩm chức năng. Cho thấy một thị trường lớn và tiềm năng
mang về tỉ suất lợi nhuận lớn cho các nhà đầu tư. Về phía công ty dược Bảo Tâm,
thị trường của sản phẩm Delstress là giới văn phòng, đây là thị trường đầy tiềm
năng cho sản phẩm, đặc biệt là với môi trường làm việc áp lực như ngày nay thì các
bệnh liên quan tới stress càng lúc càng tăng cao, do vậy nhu cầu thị trường là rất
lớn. Qua quá trình thực hiện hoạt động marketing, cơ bản sản phẩm đã được truyền

thông đến được một lượng khách hàng mục tiêu, tuy nhiên hoạt động marketing
truyền thống chỉ có tác dụng truyền thông trên một lượng khách hàng nhất định,
phải tiếp cận với nhà thuốc thì mới truyền thông được, trong khi đó các nhà thuốc
ngày càng khó khăn trong việc hợp tác trong hoạt động truyền thông. Các vị trí dán
poster đã gần như kín hết, các sản phẩm quảng cáo cũng có sự lựa chọn nhiều hơn,
do vậy mà hoạt động truyền thông truyền thống càng trở nên khó khăn và hiệu quả
càng giảm đi, hơn nữa, kinh phí cho hoạt động truyền thông truyền thống lại cao là
khó khăn cơ bản với công ty, do lượng vốn đầu tư cho sản phẩm không nhiều. Các
hoạt động internet đang tỏ ra hiệu quả cả về chất lượng lẫn kinh phí, qua quá trình
thực hiện một số hoạt động internet công ty đã thấy được hiệu quả rõ rệt. Vì thế
hoạt động internet marketing sẽ được ưu tiên hơn trong thời gian tới. Tuy nhiên để
thực hiện tốt hoạt động marketing online cũng không hề đơn giản, cần hiểu rõ hành
vi, thói quen sử dụng internet marketing của nhóm đối tượng, cần tìm hiểu xem họ
đang làm gì với internet, họ tiếp cận với những công cụ nào, họ đọc báo ra sao,
tham gia mạng xã hội như thế nào…có như vậy mới có thể đưa ra một kế hoạch
internet marketing cụ thể, hoàn chỉnh và hiệu quả. Chính vì vậy, ở chương 2, tác giả
đi nghiên cứu những hành vi, thói quen của nhóm dân văn phòng với hoạt động
internet.
SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

CHƯƠNG 2
NGHIÊN CỨU HÀNH VI SỬ DỤNG INTERNET CỦA
ĐỐI TƯỢNG NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG TẠI HÀ NỘI
1. Cơ sở lý thuyết

1.1 Mô hình quá trình ra quyết định mua của Philip Kotler
Trong mô hình này, Philip kotler đã chỉ ra quá trình đi từ nhu cầu đến hành
động mua của người tiêu dùng cũng như những yếu tố ảnh hưởng tới quyết định
mua sản phẩm. Mô hình cũng chỉ ra mối quan hệ giữa ba yếu tố : các kích thích,
hộp đen ý thức, và những phản ứng đáp lại các kích thích của người tiêu dùng.
SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

Các kích thích: là tất cả các nhân tố , tác nhân, lực lượng bên ngoài người
tiêu dùng có thể gây ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng. Chúng được
chia thành 2 loại: Nhóm 1: các kích thích marketing gồm sản phẩm, giá, phân phối,
xúc tiến. Các tác nhân này nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp . Nhóm 2 là
các tác nhân kích thích thuộc môi trường kinh tế, cạnh tranh, chính trị , văn hóa,
pháp luật, các nhân tố này nằm ngoài quyền kiểm soát của doanh nghiệp.
Hộp đen ý thức của người tiêu dùng là cách gọi bộ não của con người và cơ
chế hoạt động của nó trong việc tiếp nhận và xử lý thông tin. Hộp đen ý thức được
chia thành 2 phần, phần thứ nhất là đặc tính của người tiêu dùng, nó ảnh hưởng cơ
bản đến việc tiêu dùng sẽ tiếp nhận các kích thích và phản ứng đáp lại như thế nào.
Phần thứ 2 là quá trình quyết định mua, là toàn bộ quá trình các hoạt động liên tiếp
từ ước muốn, tìm kiếm thông tin, mua sắm, tiêu dùng và phản hồi.
Phản ứng đáp lại: là bộc lộ của người tiêu dùng trong quá trình giao dịch
mà ta quan sát được. Chẳng hạn hành vi tìm kiếm thông tin, hàng hóa dịch vụ, lựa
chọn hàng hóa, nhãn hiệu, nhà cung ứng, lựa chọn thời gian, địa điểm
Trong mô hình này, Philip kotler đã chỉ ra rằng phải hiểu được những gì xảy
ra trong hộp đen ý thức khi người tiêu dùng tiếp nhận các kích thích, đặc biệt là
kích thích marketing.
Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình quyết định mua- giáo trình “Hành vi
người tiêu dùng” – chủ biên TS Vũ Huy Thông.
Trong cuốn giáo trình này, tác giả đã đưa ra hệ thống các yếu tố ảnh hưởng

tới quá trình quyết định mua của người tiêu dùng. Bao gồm:
Yếu tố văn hóa: Văn hóa là tổng thể cấu trúc hành vi được biểu hiện cụ thể
hay ẩn dụ, mà các cá nhân trong một xã hội lĩnh hội và truyền tải thông qua trung
gian các giá trị, biểu tượng, niềm tin, truyền thống, chuẩn mực. Văn hóa ảnh hưởng
sâu sắc đến quá trình quyết định mua, nó bao gồm các yếu tố: giá trị, chuẩn mực
văn hóa, truyền thông phong tục, biểu tượng, ngôn ngữ. Đối với sản phẩm Delstress
văn hóa ảnh hưởng lớn tới quá trình ra quyết định mua. Việc ăn nhậu để xả stress
của các đấng mày râu dường như đã là một phần văn hóa trong giới công chức, họ
SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

tìm kiếm niềm vui trong những vụ nhậu tưng bừng, tuy nhiên việc đó lại không làm
giảm stress. Hay văn hóa về việc chia sẻ trong các cộng đồng. Người Việt có văn
hóa chia sẻ rất lớn, họ chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức cho nhau, do vậy khi một sự
khó khan được đưa lên trên các trang cộng đồng thì sẽ có nhiều người vào chia sẻ.
Đây là một điểm để khai tác tốt hoạt động internet marketing.
Yếu tố giai tầng: Giai tầng xã hội là sự phân chia các thành viên trong xã
hội theo một trật tự sắp xếp thứ bậc với tình trạng địa vị khác nhau. Vì vậy, các
thành viên của một giai tầng có địa vị tương đối giống nhau. Các yếu tố giai tầng
ảnh hưởng tới hành vi mua gồm: Nghề nghiệp, hoạt động cá nhân, quan hệ giao lưu
cá nhân, sở hữu về tài sản và của cải, những giá trị định hướng, tư tưởng ý thức hệ.
Các giai tầng có thể khác nhau nhiều về nghề nghiệp, thu nhập nhưng có những đặc
điểm rất chung về internet, họ tiếp cận với internet rất phổ biến. Từ những người
giàu có tới những người tầm trung hay những người có điều kiện khó khăn thì việc
tiếp cận với internet cũng không quá khó. Họ đều có thể dễ dàng ra mạng internet
hoặc có sẵn thiết bị kết nối mạng.
Nhóm tham khảo: Là những nhóm người có ảnh hưởng tới việc hình thành
nên tháo độ, nhận thức, hành vi của khách hàng về một sản phẩm hoặc doanh
nghiệp. Nhóm tham khảo có ảnh hưởng rất lớn tới hành vi mua, nó bao gồm các yếu

tố: địa vị, những chuẩn mực, vai trò, hóa nhập, quyền lực. Sự tham khảo trong yếu
tố internet rất rõ rệt, đặc biệt trên các trang mạng xã hội hoặc forum. Khi một chủ
đề được đưa ra cần ý kiến tham khảo, ngay lập tức những thành viên tham gia sẽ
đưa ra ý kiến của mình, và sẽ có những ý kiến phải đối, đồng tình…Thậm chí sự
tham khảo với những người nổi tiếng cũng được lan truyền rất nhanh trong mạng xã
hội. Vì thế, rất nhiều công ty đã mượn danh của những người nổi tiếng để lập
fanpage và quảng cáo sản phẩm qua đó.
Gia đình: là nhóm gồm các thành viên có mối liên hệ nhất định hoặc cùng
sống chung một cách lâu dài và ổn định. Gia đình có ảnh hưởng rất lớn tới hầu hết
các quyết định mua của người tiêu dùng.
Cá tính của người tiêu dùng: Cá tính được xác định là những đặc trưng tâm lý
bên trong xác định và phản ánh việc mọi người đáp lại các kích thích từ môi trường. Cá
SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

tính càng được thể hiện rõ ràng trên môi trường internet, khi mà cái tôi bản thân được
thể hiện thoải mái tự do mà không có rào cản nào cả. Những cá nhân được tự do thể
hiện cá tính của mình qua hình ảnh, avata
1.2 Mô hình IN-SIGHT- SOLUTION
Thuật ngữ insight được nhắc đến rất thường xuyên trong nghiên cứu thị trường
và marketing, nó được hiểu là sự thật ngầm hiểu sâu sắc về ngừoi tiêu dùng. Trên
thế giới, rất nhièu doanh nghiệp đã dựa trên mô hình am hiểu khách hàng và đưa ra
hành động.
IN: là phần ẩn bên trong người tiêu dùng, là thái độ, tình cảm, cảm xúc suy
nghĩ, đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm, dịch vụ. Phần IN là phần ẩn sâu
bên trong não bộ mà ta không thể phát hiện ra được.
SIGHT: là những hành động được biểu hiện ra bên ngoài, nó là cơ sở minh
chứng cho phần IN, bộc lộ của nó là hành động mua, hành động mua lại, khen chê
SOLUTION: Qua việc điều tra, nghiên cứu và am hiểu bên trong khách hàng

cùng những biểu hiện của họ để đưa ra những quyết định, hành động cụ thể nhằm
truyền tải thông điệp, quảng cáo tới người tiêu dùng.
Công thức: INSIGHT = IN + SIGHT
Insight là thứ rất dễ gây nhầm lẫn. Những thứ sau đây không phải là Insight:
- Sự thật về người tiêu dùng, đối thủ hoặc thị trường, ngay cả khi chúng có
liên quan đến thương hiệu, ngành hàng, doanh nghiệp của bạn.
- Các thông tin nhân khẩu học của người tiêu dùng
SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền

- Nhữnh hành vi tiêu dùng không biết nguyên nhân xuất phát
- Những động cơ, thái độ, hành vi, cảm xúc của người tiêu dùng chưa được
kiểm chứng có liên quan đến hành vi của họ.
Những ví dụ sau đây không phải là Insight:
- 47% người tiêu dùng ưa thích thương hiệu X của chúng ta.
- Nhãn hàng Y chiếm 17% thị trường.
- Nghiên cứu cho thấy, 65% người dùng sản phẩm Z là Nam, mức thu nhập
AB.
- Người tiêu dùng cho rằng sản phẩm nước sốt cà chua H của chúng ta nên
đậm đặc hơn.
- Người tiêu dùng thích mua bia S chai cổ lùn.
Một Insight có giá trị cần thỏa mãn 4 tiêu chí sau:
1. Có thực (reality): insight không phải là thứ được nhào nặn thông qua bộ
não của người làm thương hiệu. Insight là thứ nằm trong tâm tưởng của người tiêu
dùng. Và chúng ta, những người làm thương hiệu, sẽ đi khám phá những insight đó.
2. Có liên quan (relevant): insight mà chúng ta đang tìm kiếm cần phải
có liên quan đến thương hiệu, ngành hàng hoặc đối thủ cạnh tranh của thương
hiệu.
3. Có sự cộng hưởng (resonate): insight có giá trị sẽ có “tiếng vang” trong

tâm tưởng người tiêu dùng. Người tiêu dùng “cảm” được insight ngay khi chúng
được phát biểu nếu insight đó đúng với họ.
4. Gây hành động (reaction): một insight có giá trị có khả năng thúc đẩy, thay
đổi hành vi của người tiêu dùng theo hướng có lợi cho thương hiệu.
Case study sản phẩm Cialis của Hãng dược phẩm Lilly
SV: Đỗ Xuân Thắng MSV: CQ512798
25

×