Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Ngân hàng HD Bank chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.75 KB, 60 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
môc lôc
3.7.3.KiÕn nghÞ víi NHNN 55
TrÇn Lª ThiÕt Líp: LTC§ 6C
Chuyên đề tốt nghiệp
Danh mục viết tắt
Diễn giải Viết tắt
Ngân hàng nhà nớc NHNN
Ngân hàng phát triển nhà TP. HCM HDBank
Ngân hàng thơng mại NHTM
Ngân hàng trung ơng NHTW
Tiền gửi có kỳ hạn TG CKH
Tiền gửi không kỳ han TG KKH
ủy nhiệm chi UNC
ủy nhiệm thu UNT
Dự trữ bắt buộc DTBB
Tổ chức tín dụng TCTD
Tổ chức kinh tế TCKT
Doanh nghiệp DN
Khách hàng KH
Trần Lê Thiết Lớp: LTCĐ 6C
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
danh môc b¶ng biÓu
B¶ng 2.4: T×nh h×nh huy ®éng vèn tõ d©n c 35
3.7.3.KiÕn nghÞ víi NHNN 55
TrÇn Lª ThiÕt Líp: LTC§ 6C
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Đất nớc ta từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của nền kinh tế,
chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền
kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng


XHCN đã đạt đợc những thành tựu hết sức quan trọng và có ý nghĩa , đợc d luận
trong và ngoài nớc đánh giá cao.
Đờng lối kinh tế của Việt Nam hiện nay là tiếp tục phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần , vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa Trong chiến lợc phát triển kinh tế đến năm 2020,
mục tiêu mà Đảng và Nhà nớc ta đặt ra là sự nghiệp công hoá và hiện đại hoá đất
nớc. Đây là mục tiêu quan trọng của đất nớc ta trong trong quá trình vơn lên thoát
khỏi sự tụt hậu về kinh tế so với các nớc trong khu vực và trên thế giới .
Để thực hiện đợc công nghiệp hoá hiện đại hoá , vốn là một nhân tố đợc
đặt lên hàng đầu . Tiềm năng kinh tế nớc ta có, nguồn lao động trong nớc lại dồi
dào, câu hỏi cấp thiết đặt ra hiện nay là làm sao để có vốn đầu t khai thác? Tựu
chung lại có hai loại nguồn vốn có thể thu hút: vốn trong nớc và vốn nớc ngoài.
Trong đó vốn trong nớc giữ vai trò chủ yếu, vốn nớc ngoài có ý nghĩa quan trọng.
Vốn trong nớc rất nhiều nhng lại có một vấn đề đặt ra: bằng cách nào để khơi
thông, thu hút đợc ? Thực tế, trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, có rất nhiều
chủ thể, thông qua các con đờng khác nhau có khả năng cung cấp dẫn vốn đáp ứng
nhu cầu về vốn. Tuy nhiên, một điều không thể phủ nhận đợc là huy động vốn qua
các trung gian tài chính - Ngân hàng thơng mại (NHTM) - là kênh quan trọng
nhất, có hiệu quả nhất vì trong nền kinh tế, NHTM đợc coi là trung gian tài chính
lớn nhất, quan trọng nhất. Nền kinh tế của một nớc chỉ phát triển với tốc độ cao và
ổn định khi có chính sách tài chính, tiền tệ đúng đắn và hệ thống ngân hàng hoạt
động đủ mạnh, có hiệu quả cao, có khả năng thu hút, tập trung các nguồn vốn và
phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn vào các ngành sản xuất.
Nhận thức đợc tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, sau một thời
gian thực tập, nghiên cứu tại Ngân hàng HDBank chi nhánh Hà Nội, mong muốn
đợc tìm hiểu sâu hơn về công tác huy động vốn của chi nhánh, em đã mạnh dạn
chọn đề tài : Giải pháp nâng cao chất lợng công tác huy động vốn ti Ngõn
hng HD Bank chi nhỏnh H Ni là chuyên đề tốt nghiệp.
Trần Lê Thiết Lớp: LTCĐ 6C
4

Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
đợc trình bày theo 3 chơng.
Chơng I : Những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thơng mại.
Chơng II : Thực trạng công tác huy động vốn của HDBank chi nhánh
Hà Nội
Chơng III : Những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
huy động vốn tại HDBank chi nhánh Hà Nội.
Do thời gian nghiên cứu cũng nh kiến thức thực tế không nhiều, bài
chuyên đề của em còn nhiều điểm cha đề cập đến và còn có những thiếu sót
nhất định. Rất mong nhận đợc sự góp ý của các thy, cô giáo cùng các bạn
để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban giám đốc cũng nh các anh
chị tại HDBank chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian
thực tập và nghiên cứu viết chuyên đề này.
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thơng mại
1.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thơng mại
Để đa ra đợc một định nghĩa về ngân hàng thơng mại, ngời ta thờng
phải dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trờng tài chính và
đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tợng hoạt động.Với mi quốc
gia khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM.
Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: Những nhà băng thiết yếu bao
gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thơng mại
và các giá trị địa ốc, các phơng tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các
Trần Lê Thiết Lớp: LTCĐ 6C
5

Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm
Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: NHTM là những xí nghiệp hay
cơ sở hành nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới hình thức ký thác hay
hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết
khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Theo Luật của các TCTD tại Việt Nam: Ngân hàng là TCTD thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán.
NHTM là loại hình ngân hàng đợc thực hiện toàn bộ các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi
nhuận góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nớc .
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhng khi phân tích khai thác
nội dung của các định nghĩa đó, ngời ta dễ nhận thấy các NHTM đều có
chung một tính chất, đó là: việc nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để
sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, đầu t và các dịch vụ kinh doanh khác của
chính ngân hàng
1.1.2 Vai trò của ngân hàng thơng mại
Từ khái niệm về NHTM nêu trên áp dụng vào thực tế nớc ta, một nớc có
hơn 80% dân số sống bằng nghề nông, việc phát triển sản xuất theo chiều h-
ớng CNH- HĐH rất cần đến NHTM với vai trò to lớn của nó. Nhất là khi quá
trình CNH - HĐH của chúng ta đã đi vào chiều sâu, yêu cầu cần có vốn để
xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng tốc đầu t, từng bớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đảm bảo nhịp độ tăng trởng kinh tế nhanh và lâu bền, thực hiện thành công
các mục tiêu phát triển kinh tế năm thì vai trò của các NHTM càng đợc Đảng
và Nhà nớc ta coi trọng.
a. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Với hoạt động đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn ri ở mọi tổ

chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế (vốn tạm thời nhàn ri đợc giải phóng từ
quá trình sản xuất, từ nguồn tiết kiệm của dân c ) thông qua nghiệp vụ tín dụng,
ngân hàng thơng mại đã cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ kịp thời
cho quá trình tái sản xuất. Chính nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng thơng
mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện cải thiện hoạt
Trần Lê Thiết Lớp: LTCĐ 6C
6
Chuyên đề tốt nghiệp
động kinh doanh của mình, góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Vì
vậy, chúng ta có thể khẳng định chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh chính là ngân hàng thơng mại.
b. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trờng, giúp cho các nhà kinh
doanh trong xây dựng chiến lợc quản lý doanh nghiệp.
Thị trờng ở đây đợc hiểu ở hai góc độ, thị trờng đầu vào và thị trờng đầu
ra của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh
nào, doanh nghiệp cần phải có vốn để mua sắm nguyên vật liệu để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy trình đó chỉ đợc bắt đầu khi doanh nghiệp
trang bị đợc đầy đủ vốn cần thiết. Nhng không phải doanh nghiệp nào cũng có
đủ khả năng về tài chính. Do vậy, buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ chính
họ. Nguồn vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết
những khó khăn đó, tạo cho doanh nghiệp có đủ khả năng thoả mãn tối đa nhu
cầu của thị trờng trên mọi phơng diện: giá cả, chủng loại, chất lợng, thời gian,
địa điểm NHTM sẽ là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trờng gần nhau hơn
cả về không gian và thời gian.
c. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá nh hiện nay thì vai trò này ngày
càng thể hiện rõ rệt hơn. p lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi
mở cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là tiềm lực về
tài chính. Nhng làm thế nào để có thể hoà nhập nền tài chính của một quốc gia
với phần còn lại của thế giới? Câu hỏi đó sẽ đợc giải đáp nhờ vào hệ thống các

NHTM vì hệ thống này có khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác
nhau hỗ trợ cho việc đầu t từ nớc ngoài vào trong nớc theo các hình thức:
thanh toán quốc tế, nghiệp vụ hối đoái, cho vay uỷ thác đầu t giúp cho luồng
vốn ra, vào một cách hợp lý, đa nền tài chính nớc nhà bắt kịp với nền tài chính
quốc tế. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết cho tiến trình hội nhập
kinh tế ở các quốc gia trên thế giới.
d. NHTM là công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, hoạt động của NHTM nếu có
hiệu quả sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống,
các NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lợng tiền trong lu thông. Hơn nữa,
bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dắt dẫn
các luồng tiền, tập hợp, phân chia vốn của thị trờng điều khiển chúng một cách có
Trần Lê Thiết Lớp: LTCĐ 6C
7
Chuyên đề tốt nghiệp
hiệu quả, thực thi vai trò điều tiết vĩ mô đúng theo phơng châm Nhà nớc điều tiết
ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trờng. Các ngân hàng thơng mại sẽ kiểm soát
lạm phát thông qua các hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Từ đó ngân hàng xác
định đợc hớng đầu t vốn và đề ra các biện pháp xử lý những tác động xấu ảnh
hởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, góp phần
điều hoà lu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát.
1.1.3. Các chức năng của NHTM
Chức năng trung gian tài chính:
Đây là chức năng quan trọng, phản ánh rõ nét nhất bản chất của ngân
hàng thơng mại là tổ chức chuyên nghề kinh doanh tiền tệ. Các NHTM, bộ
phận chủ yếu của hệ thống trung gian tài chính là kênh dẫn vốn quan trộng từ
những thực thể có vốn nhàn rỗi đến các thực thể có nhu cầu vốn. Với chức
năng trung gian tài chính, NHTM có khả năng chuyển đổi mức rủi ro, chuyển
đổi kì hạn, giảm chi phí giao dịch, cung cấp thông tin dịch vụ.

Nhờ đó mà NHTM đã đáp ứng đợc những nhu cầu vốn ngân hàng cần thiết
phải bổ sung cho các doanh nghiệp để đảm bảo sản xuất, tái sản xuất đợc liên
tục. Mặt khác NHTM đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn giúp cho các doanh nghiệp
đầu t tài sản cố định, đổi mới cải tiến công nghệ kĩ nghệ làm tăng năng lực sản
xuất kinh doanh.
Chức năng trung gian thanh toán và chủ thể cho các doanh nghiệp trong
nền kinh tế
Khi thực hiện chức năng làm trung gian thanh toán, NHTM cung cấp cho
khách hàng các phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt nh: ủy nhiệm thu,
ủy nhiệm chi, séc, thẻ tín dụng Nhờ đó mà nhu cầu tiền mặt cho chi trả
ngày càng giảm, tiết kiệm đợc nhiều thời gian và chi phí cho xã hội.
Hệ thống NHTM hiện nay đã thu hút đợc số lợng lớn các tổ chức, cá nhân
mở tài khoản tại ngân hàng, đặc biệt là ở các nớc phát triển. Qua việc thực
hiện các nhiệm vụ thanh toán ngân hàng trở thành thủ quĩ của khách hàng
thực hiện thu, chi theo lệnh của chủ tài khoản. Các doanh nghiệp, các cá nhân
không còn cần phải dùng tiền mặt để trao đổi với nhau nữa, mà mọi việc thanh
toán đều đợc thực hiện bằng cách mở tài khoản ở ngân hàng và trên cơ sở đó
ra lệnh trên các ngân hàng thực hiện các khoản chi trả, đồng thời ủy nhiệm
Trần Lê Thiết Lớp: LTCĐ 6C
8
Chuyên đề tốt nghiệp
cho ngân hàng thu nhận các khoản tiền thông qua việc trích tiền từ tài khoản
ngời này sang tài khoản ngời khác. Ngày nay, khi hệ thống thông tin liên lạc
phát triển cao, các NHTM đều đợc tin học hóa, thì công tác thanh toán bù trừ
giữa các vùng lãnh thổ, giữa các quốc gia đợc tiến hành một cách nhanh
chóng, chính xác hiệu quả.
Chức năng tạo tiền:
Chức năng này đợc thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu t của
các NHTM trong mối quan hệ với NHNN qua vấn đề DTBB. Khi NHTM cấp
vốn tín dụng cho khách hàng A, lập tức số tiền này có thể chuyển thành tiền

gửi của khách hàng B (mở tại một Ngân Hàng bất kì) NHTM lại dùng nguồn
vốn này cho các đối tợng khác vay. Nh vậy, từ một đồng vốn kí thác ban đầu,
hệ thống NHTM có thể tạo ra một số vốn tín dụng lớn hơn nhiều lần đẻ ra bội
số tín dụng. Đây chính là khả năng tạo tiền của NHTM, để kiểm soát khả
năng này, luật pháp cho phép NHNN đợc quyền, buộc các NHTM phải kí gửi
tại NHNN một phần của tổng số tiền họ nhận đợc từ những khách hàng gửi
tiền gọi là dự trữ bắt buộc.
Theo thuyết tạo tiền: khi một khối lợng tiền gửi tăng lên, khả năng cho vay
của toàn bộ hệ thống NHTM sẽ tăng lên nhiều lần. Ngợc lại khi bớt đi một l-
ợng tiền gửi khả năng cho vay của toàn bộ hệ thống NHTM sẽ giảm đi nhiều
lần. Cụ thể:

Khả năng mở rộng = Số tiền gửi huy động * Hệ số nhân
tiền gửi của Ngân Hàng ban đầu mở rộng tiền tệ

1
Hệ số nhân mở rộng tiền tệ =
Tỉ lệ DTBB
Chức năng tạo tiền của hệ thống NHTM liên qua chặt chẽ tới chính sách tiền
tệ của NHNN. Thông qua hệ thống NHTM, NHNN có thể tăng hoặc giảm l-
ợng tiền cung ứng bằng cách thay đổi tỉ lệ DTBB.
Chức năng khác:
Trần Lê Thiết Lớp: LTCĐ 6C
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài các chức năng chủ yếu nh trên, NHTM còn tham gia vào nhiều dịch
vụ khác: T vấn cho khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, dịch
vụ ủy thác, dịch vụ bảo quản an toàn các tài sản có giá, dịch vụ kinh doanh
ngoại hối nhằm hỗ trợ và mở rộng hoạt động kinh doanh của NHTM trong
thị trờng tài chính.

1.1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
a. Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của NHTM
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình tạo vốn của NHTM mà cụ thể là
hình thành nên nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của NHTM bao gồm:
Vốn tự có:
Vốn tự có là vốn riêng có của NHTM. Vốn này tuy chiếm tỉ trọng nhỏ
trong tổng vốn của NHTM song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập
một ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có đợc coi nh là tài
sản đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán
trong trờng hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để tính toán
các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Trong thực tế, vốn tự có không ngừng đợc tăng lên từ kết quả hoạt động
kinh doanh của bản thân ngân hàng mang lại. Bộ phận vốn này đóng góp một
phần đáng kể vào vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM, đồng thời góp
phần vào nâng cao vị thế của NHTM trên thơng trờng.
Nh vậy, vốn tự có là nguồn vốn ổn định, ngân hàng sử dụng một cách
chủ động. Do đó vấn đề đặt ra là ngân hàng phải bảo toàn và không ngừng
tăng vốn tự có của mình theo yêu cầu của sự phát triển hoạt động kinh doanh
theo đúng chính sách, chế độ. Đồng thời phải sử dụng vào các mục đích đã
định.
Nghiệp vụ huy động vốn:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ các
TCKT và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh khác và đợc dùng làm vốn để kinh doanh.
Vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của
các NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm: Tiền gửi doanh nghiệp,
Trần Lê Thiết Lớp: LTCĐ 6C

10
Chuyên đề tốt nghiệp
tiền gửi dân c,phát hành giấy tờ có giá.
Nghiệp vụ vốn đi vay:
Đối với nghiệp vụ này các NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng
cách vay của các TCTD trên thị trờng tiền tệ và NHNN dới hình thức tái chiết
khấu hay vay có bảo đảm, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản
thân NHTM khi mà họ không tự cân đối đợc trên cơ sở khai thác tại chỗ. Thực
tế cho thấy, chi phí của vốn đi vay thờng cao hơn chi phí của vốn huy động tại
chỗ. Tuy nhiên, tính chủ động của vốn đi vay lại cao hơn vốn huy động tại
chỗ.
Nghiệp vụ tạo vốn khác:
Trong quá trình là trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo đợc một
khoản gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở th tín dụng, tài
khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân
hàng chấp nhận các hối phiếu thơng mại Các khoản tiền tạm thời đợc trích
khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm thời coi là
tiền nhàn ri.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, ngân hàng thu hút đợc một lợng vốn đáng
kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các TCTD khác,
nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu t Do đó ngân hàng
có thể sử dụng tạm thời những tài khoản đó vào kinh doanh.
Để mở rộng nghiệp vụ này các NHTM cần chú trọng đến phát triển các
dịch vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thơng trờng.
Nghiệp vụ tài sản có:
Là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm
đảm bảo an toàn cũng nh tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM. Nội dung nguồn
vốn này gồm:
Nghiệp vụ ngân qu
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của ngân hàng nhằm đảm

bảo an toàn trong thanh toán và thực hiện qui định về dự trữ bắt buộc do
NHNN đề ra. Vì một trong những chức năng của NHTM là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả. Khoản dự trữ này do NHNN qui định
theo một tỷ lệ nhất định trên tổng tiền gửi. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc này thay đổi
Trần Lê Thiết Lớp: LTCĐ 6C
11
Chuyên đề tốt nghiệp
theo từng thời kỳ nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.
Những khoản này gồm: tiền mặt tại qu, tiền gửi tại NHNN (dự trữ bắt
buộc và tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán), các chứng khoán có tính
thanh khoản cao.
Nghiệp vụ cho vay
Là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và tạo khả năng sinh lời cao cho ngân
hàng. Trong tổng tài sản có thì nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Nghiệp vụ cho vay bao gồm các khoản sinh lời thông qua cho vay ngắn
hạn, trung và dài hạn:
Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay nhằm giải quyết thiếu hụt vốn tạm
thời trong kinh doanh của khách hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu đầu t vào tài
sản lu động. Việt Nam hiện nay thờng cho vay ngắn hạn theo hai phơng thức:
Cho vay theo hạn mức: áp dụng cho những khách hàng vay trả thờng xuyên
có vòng quay vốn nhanh.
Cho vay từng lần: áp dụng cho những khách hàng vay trả thờng xuyên và có
vòng quay vốn chậm.
Cho vay trung - dài hạn: là hình thức cho vay mà tiền vay đợc cấu tạo vào
tài sản cố định. Đây là loại cho vay có thể nhận trức tiếp bằng tiền hoặc cho
vay thông qua tài sản - nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận cơ bản cho ngân hàng, nhng
đồng thời nó cũng mang lại rủi ro rất cao cho nên ngân hàng luôn xem xét kỹ
lỡng tới từng món vay và từng đối tợng khách hàng vay để chỉ đảm bảo an
toàn cho các khoản vay.

Nghiệp vụ đầu t tài chính
Các NHTM thực hiện quá trình đầu t bằng vốn của mình thông qua các
hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trờng với mục
đích kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh.
Nghiệp vụ trung gian
Là nghiệp vụ của ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng
thông qua đó nhận đợc các khoản thu dới hình thức hoa hồng. Nền kinh tế
càng phát triển thì dịch vụ này càng mở rộng. Gồm có:
- Ngân hàng tiến hành chuyển tiền cho khách hàng, thanh toán hộ khách
hàng về các khoản tiền mua bán dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ khách
Trần Lê Thiết Lớp: LTCĐ 6C
12
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng bằng hình thức séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, th tín dụng
- Ngân hàng đóng vai trò làm trung gian trong việc mua bán hộ cho
khách hàng.
- Ngân hàng làm đại lý phát hành và bán chứng khoán cho công ty.
Nghiệp vụ ngoại bảng
Là những khoản dùng để phản ánh những tài sản tạm thời để ở ngân
hàng nhng không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Ngoài ra, các khoản này
còn phản ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã đợc phản ánh ở các tài khoản trong
bảng cân đối kế toán những đơn vị cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý nợ
khó đòi đã xử lý, chi tiết ngoại tệ
Về nguyên tắc, các tài khoản thuộc loại này chỉ ghi vào bên nợ hoặc
bên có của tài khoản mà không ghi quan hệ đối ứng hoặc giá quy định trong
biên bản giao nhận, trong hoá đơn, chứng từ. Tài sản nhận giữ hộ, tài sản gán
nợ, xiết nợ chờ xử lý
Những tài sản phản ánh trên các tài khoản này đều phải đợc tiến hành
kiểm kê, bảo quản nh với tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
Nghiệp vụ tài sản có khác

Bằng các hoạt động khác trên thị trờng nh: uỷ thác, đại lý, kinh doanh
và dịch vụ bảo hiểm, thực hiện các dịch vụ t vấn, ngân qu và các dịch vụ
khác liên quan đến hoạt động ngân hàng nh dịch vụ bảo quản hiện vật quý,
giấy tờ có giá, cho thuê két, cầm đồ và nhiều dịch vụ khác theo quy định của
NHNN Việt Nam giúp cho ngân hàng thu đợc những khoản lợi đáng kể.
1.2. Vốn huy động và công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thơng mại.
1.2.1. Khái niệm về vốn.
Vốn của ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng th-
ơng mại tạo lập hoặc huy động đợc dùng để cho vay, đầu t hoặc thực hiện các
dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng thơng
mại, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng bao gồm:
Vốn tự có:
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập đợc,
thuộc sở hữu của ngân hàng. Nó mang tính ổn định và căn cứ để quyết định
đến khả năng và khối lợng vốn huy động của ngân hàng.
Vốn huy động
Trần Lê Thiết Lớp: LTCĐ 6C
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ các
tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và đợc dùng làm vốn để kinh doanh.
Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có
quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn vốn này
luôn biến động, tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt
động của ngân hàng.
Vốn đi vay
Vốn đi vay là phần vốn các ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt
động của mình trong trờng hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Nó có chi phí tơng
đối cao cho nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.

Vốn khác
Vốn khác là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán.
1.2.2 Vai trò của vốn huy động
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh đợc thì
phải có vốn bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh
doanh. Riêng đối với ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại
hàng hoá đặc biệt là tiền tệ với đặc thù hoạt động kinh doanh là đi vay để
cho vay nên nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng lại càng
có vai trò hết sức quan trọng. Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh
của ngân hàng. Ngoài vốn ban đầu cần thiết tức là đủ vốn điều lệ theo luật
định thì để bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình, việc đầu tiên mà ngân
hàng phải làm là huy động vốn. Vốn huy động sẽ cho phép ngân hàng cho
vay, đầu t để thu lợi nhuận. Nói cách khác, nguồn vốn mà ngân hàng huy
động đợc nhiều hay ít quyết định đến khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng.
Nguồn vốn huy động đợc nhiều thì cho vay đợc nhiều và mang lại lợi nhuận
cao cho ngân hàng.
Với chức năng tập trung và phân phối cho các nhu cầu của nền kinh tế,
một nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tạo cho ngân hàng điều kiện để mở rộng
hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội
đầu t, giảm thiểu rủi ro, tạo dựng đợc uy tín cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động của ngân hàng quyết định đến khả
năng cạnh tranh. Ngun vốn huy động lớn sẽ chứng minh rằng quy mô, trình
độ nghiệp vụ, phơng tiện kĩ thuật của ngân hàng hiện đại.
Trần Lê Thiết Lớp: LTCĐ 6C
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Các ngân hàng thực hiện cho vay và nhiều hoạt động khác đều chủ yếu
dựa vào vốn huy động. Còn vốn tự có chỉ sử dụng trong những trờng hợp cần
thiết. Vì vậy, khả năng huy động vốn tốt sẽ là điều kiện thuận lợi đối với ngân

hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về
quy mô, khối lợng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí
quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày
càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh
chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh,
đảm bảo uy tín và năng lực trên thị trờng.
Với những vai trò hết sức quan trọng đó, các ngân hàng luôn tìm cách
đa ra những chính sách quản lý nguồn vốn từ khâu nhận vốn từ những ngời gửi
tiền và những ngời cho vay khác nhau đến việc sử dụng nguồn vốn một cách
hiệu quả. Bên cạnh đó, các nhà quản trị ngân hàng cũng luôn tìm cách để đổi
mới, hoàn thiện chúng cho phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế. Đó là
một trong những điều kiện tiên quyết đa ngân hàng đến thành công.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn
a. Tiền gửi của khách hàng.
Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp cơ quan Nhà nớc và các định chế tài chính trung gian cùng cá nhân
trong và ngoài nớc có quan hệ gửi tiền tại ngân hàng.
Tiền gửi của khách hàng đợc chia làm hai bộ phận: Tiền gửi của doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân c.
Tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bao gồm:
Tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và
ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, thực chất đó là khoản
tiền gửi dùng để đảm bảo trong thanh toán.
Tiền gửi đảm bảo thanh toán đợc ký thác vào ngân hàng để thực hiện
các khoản chi trả khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của
khách hàng một cách thuận tiện và tiết kiệm. Đây là khoản tiền tạm thời nhàn
rỗi chờ thanh toán mà không phải để dành. Bởi vậy đối với khách hàng đây là
một tài sản mà họ ký thác uỷ nhiệm cho ngân hàng bảo quản và thực hiện các
nghiệp vụ liên quan theo yêu cầu của khách hàng. Do vậy khách hàng không

mất quyền sở hữu, cũng nh quyền sử dụng số tiền đó. Họ có quyền lấy ra hoặc
Trần Lê Thiết Lớp: LTCĐ 6C
15
Chuyên đề tốt nghiệp
chuyển nhợng cho bất kỳ ai và bất kỳ thời gian nào. Khách hàng đợc sử dụng
số tiền của mình bằng các phơng tiện thanh toán dùng để chi trả nh séc, uỷ
nhiệm chi, th chuyển tiền.
Đối với ngân hàng đây là một khoản nợ mà ngân hàng có nghĩa vụ thực
hiện lệnh thanh toán chi trả cho ngời thụ hởng loại tiền gửi này, lãi suất thờng
thấp hơn lãi suất trả cho các khoản tiền gửi có lãi khác. Nhng khi khách hàng
mở và sử dụng các loại tài khoản này thì đợc ngân hàng cung ứng các loại
dịch vụ miễn phí hoặc thu với tỷ lệ thấp, lợng tiền vốn ở tài khoản thanh toán
thờng chiếm gần 1/3 tiền gửi ngân hàng.
Nh vậy các tài khoản này đã đem lại cho khách hàng sự an toàn trong
việc bảo quản vốn và trong quá trình thanh toán trả tiền hàng hoá dịch vụ,
ngoài ra khách hàng còn đợc hởng một khoản tiền lãi nhỏ và một số dịch vụ
miễn phí. Còn đối với ngân hàng phải bỏ ra một số chi phí cho bộ máy kế toán
theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, chi phí phát hành séc và một số
dịch vụ kèm theo. Chi phí này khá lớn, nhng nó đợc bù đắp lại bởi vì trên thực
tế do lợng tiền gửi vào và số lợng tiền rút ra không cùng một lúc và chủ tài
khoản thờng không sử dụng hết số tiền của mình trên tài khoản. Do đó luôn
tồn tại một số tiền trên tài khoản trong một thời gian dài số d ấy đợc ngân
hàng dùng để đầu t cho vay đối với một số doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn
sản xuất, kinh doanh để thu lợi nhuận. Nh vậy đối với tài khoản tiền gửi thanh
toán số d trên tài khoản giao dịch không những bù đắp đợc chi phí mà còn có
thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngày nay do điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, nhiều công nghệ
mới đợc ứng dụng vào hoạt động ngân hàng. Vì vậy đã có nhiều doanh
nghiệp, cá nhân mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, làm cho lợng tiền gửi
này ngày càng gia tăng. Đó là những nguồn vốn dùng để cho vay hết sức quan

trọng của ngân hàng, đồng thời lợi nhuận thu về từ nguồn vốn này cũng ngày
càng tăng.
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn ri của doanh nghiệp, cha sử
dụng đến trong một thời gian nhất định, mà khoảng thời gian này đợc xác định
trớc. Do đó cá doanh nghiệp thờng gửi vào ngân hàng dới hình thức tiền gửi
có kỳ hạn. Phần lớn các nguồn tiền gửi này xuất phát từ nguồn tích luỹ của
các doanh nghiệp mà có. Về nguyên tắc khách hàng chỉ đợc rút tiền ra khi đến
hạn và đợc hởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Nhng hiện nay để thu hút vốn
Trần Lê Thiết Lớp: LTCĐ 6C
16
Chuyên đề tốt nghiệp
nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, các NHTM cho phép
khách hàng rút tiền ra trớc thời hạn. Trong trờng hợp này khách hàng không đ-
ợc hởng lãi hoặc chỉ đợc hởng theo lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
Do tính chất của loại tiền vốn tơng đối ổn định, ngân hàng có th sử
dụng phần lớn số d loại nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn. Nguồn
vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện
thuận lợi, chủ động của ngân hàng trong quá trình kinh doanh, các NHTM th-
ờng đa ra nhiều loại kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của khách hàng.
Hiện tại các NHTM có các loại tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6
tháng 9 tháng, 1 năm, 2 năm. Với mỗi một kỳ hạn khác nhau thì ngân hànng
áp dụng một loại lãi suất khác nhau. Thông thờng thì thời hạn càng dài thì lãi
suất càng cao.Tuy nhiên hiện nay, do tình hình lãi suất có nhiều biến động nên
các khoản tiền gửi kì hạn ngắn sẽ đợc hởng mức lãi suất cao hơn các khoản
tiền gửi dài hạn. Để thu hút đợc nhiều nguồn vốn dài hạn thì tốc độ phát triển
nền kinh tế phải ổn định, giá trị đồng tiền đợc đảm bảo, lạm phát vừa phải (th-
ờng là một con số một năm) và tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng có hiệu quả.
Tiền gửi tiết kiệm dân c:

Tiển gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mi cá nhân đợc gửi vào
Ngân hàng, nhằm hởng lãi suất theo qui định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận
thu nhập bằng tiền gửi của cá nhân cha sử dụng đợc gửi vào tổ chức tín dụng.
Nó là một dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi
tiền ngời gửi tiền đợc giao một sổ tiết kiệm coi nh một giấy chứng nhận tiền
gửi vào ngân hàng. Đến thời hạn khách hàng rút tiền ra đợc nhận một khoản
tiền lãi trên tổng số tiền gửi tích kiệm.
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Loại tiền gửi này ngời gửi tiền có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số
tiền gửi bất kỳ lúc nào. Nhng khác với loại tiền gửi thanh toán, ngời gửi tiền
không đợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ngời khác, lãi suất
tiền gửi tiết kiệm thờng cao hơn và phần lớn những ngời gửi tiền tiết kiệm là
do cha xác định đợc nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tơng lai, nhng lại hởng mức
lãi trong thời gian khoản tiền nhàn rỗi.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Trần Lê Thiết Lớp: LTCĐ 6C
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi cá nhân gửi tiền vào ngân hàng loại tiền gửi tích kiệm có kỳ hạn
trên cơ sở thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất
theo qui định và khách hàng chỉ đợc rút tiền ra khi đến hạn. Nhng trong thực
tế ở nớc ta hiện nay để khuyến khích ngời gửi tiền các NHTM vẫn cho khách
hàng rút ra trớc thời hạn và đợc hởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ
hạn (thông thờng bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn).
Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này mang tính ổn định, cho nên
các NHTM thờng đa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nh loại 3 tháng, 6 tháng,
12 tháng, 24 tháng nhằm thu hút càng nhiều nguồn vốn với lãi suất của các kỳ
hạn khác nhau. Hiện nay do diễn biến bất thờng của lãi suất nên ngân hàng trả
lãi cho các khoản tiền gửi thời gian ngắn cao hơn với các khoản tiền gửi dài

hạn. Điều này sẽ giúp ngân hàng quản lý, điều chỉnh chi phí huy động vốn đợc
hợp lý và hiệu quả hơn.
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân c có số lợng lớn thứ
hai trong tổng số các loại tiền gửi vào ngân hàng và nó phục thuộc rất lớn vào
thu nhập bình quân theo đầu ngời, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân c,
chất lợng phục vụ của NHTM, sự ổn định đồng tiền và nền kinh tế tăng trởng
vững chắc.
b. Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ.
Vốn phát hành của ngân hàng, đây là hình thức huy động vốn thông qua
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Đó là các công cụ nợ của ngân hàng.
Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm.
Mục đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu t lớn. Nguồn vốn này
đợc huy động theo nhiều thời hạn khác nhau nh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Hiện nay ở Việt nam các NHTM th-
ờng huy động nguồn vốn này dới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và
trái phiếu trung, dài hạn.
Phát hành kỳ phiếu có mục đích.
Khi các NHTM có nguồn vốn tài chính dồi dào để tài trợ cho các nguồn
vốn có qui mô lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phơng, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế hoặc liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế mà các nguồn vốn tự
có cha đáp ứng đợc, NHTM trình ngân hàng Nhà nớc xin phép phát hành kỳ
phiếu để tạo nguồn vốn tín dụng tơng đối lâu dài cho các hoạt động này.
Nh vậy kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời
hạn, ngời sở hữu có thể chuyển nhợng cho ngời khác qua chứng nhận của
Trần Lê Thiết Lớp: LTCĐ 6C
18
Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng, vì trên sổ kỳ phiếu có ghi tên ngời hởng. Kỳ phiếu ngân hàng đợc
phát hành nhằm huy động vốn trong dân c một cách linh hoạt có tác dụng thu
hút cá nguồn tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn

định giá trị của đồng tiền, tạo nguồn vốn trung dài hạn để đầu t cho các dự án
phát triển kinh tế.
Phát hành trái phiếu.
Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của ngân
hàng đối với những ngời mua trái phiếu (nhà đầu t). Trái phiếu đợc các NHTM
hay các tổ chức tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính bản thân
ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu th-
ờng lớn hơn một năm. Lãi suất của trái phiếu thờng cao hơn lãi suất của tiền
gửi tiết kiệm, kỳ phiếu. Các NHTM phát hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử
dụng vốn thông qua các dự án đầu t của các doanh nghiệp mà ngân hàng cam
kết cho vay.
Huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ nợ của các NHTM
nh kỳ phiếu, trái phiếu là một hình thức mới trong công tác huy động vốn của
NHTM ở cá nớc đang phát triển. Vốn đợc huy động từ hình thức này dùng để
đầu t cho các dự án trung và dài hạn.
Để phát huy đợc thế mạnh của công cụ huy động vốn này đòi hỏi phải có
thị trờng vốn hoàn chỉnh (thị tròng chứng khoán). nớc ta thị trờng này mới
đợc thành lập cho nên hoạt động của nó cha ảnh hởng nhiều đến hoạt động
huy động vốn của ngân hàng.
c. Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng Trung ơng.
Khi các NHTM có sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng
vốn, xảy ra hiện tợng thiếu vốn đột xuất.
Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các tổ chức tín dụng vay
vốn của nhau qua thị trờng liên ngân hàng. Thị trờng này giúp cho NHTM bổ
sung nguồn vốn cho nhau, nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn trong
thanh toán. Hoạt động của thị trờng này nhằm tận dụng đến mức cao nhất các
khả năng sẵn có một cách triệt để của các tổ chức tín dụng, trớc khi có nhu
cầu vay vốn của ngân hàng Trung ơng.
Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải đợc tiến hành
theo nguyên tắc đi vay cho vay và phải đợc thoả thuận trên cơ sở hợp đồng tín

dụng, vốn vay phải đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố (tiền mặt tại quĩ và các
Trần Lê Thiết Lớp: LTCĐ 6C
19
Chuyên đề tốt nghiệp
chứng từ có giá trị), hay NHTM đi vay có thể xin ngân hàng Nhà nớc bảo lãnh
để vay vốn các ngân hàng khác. Các ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ
các quy chế dự trữ bắt buộc và an toàn vốn, phải có tài khoản tiền gửi thanh
toán hoạt động thờng xuyên tại NHTW.
Khi các NHTM đã hết khả năng vay mợn của nhau mà vẫn thiếu vốn
hoặc mất khả năng thanh toán, các NHTM thực hiện vay vốn tại ngân hàng
Trung ng để tạo thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh của
mình. Việc ngân hàng Trung ơng cho các NHTM vay đã làm tăng khả năng
thanh toán cho các NHTM. Nguồn vốn của ngân hàng Trung ơng là nguồn
vốn cuối cùng, làm cho khả năng thanh toán của nền kinh tế đợc bình thờng.
Nu nh thiếu nguồn vốn này thì sẽ xuất hiện các cuộc khủng hoảng tài chính
khi các NHTM mất khả năng thanh toán.
Các nguồn vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ ngân hàng Trung
ơng để đảm bảo khả năng thanh toán trong những trờng hợp cần thiết. Cho nên
thời hạn vay thờng ngắn, lãi suất thờng cao hơn các hình thức huy động vốn
khác của NHTM.
d. Vốn tài trợ ủy thác
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng nhận làm ngân hàng đại lí, nhận ủy thác
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc để cho vay trung, dài hạn thực
hiện những chơng trình dự án có mục tiêu định trớc trong sản xuất kinh
doanh. Thông qua nghiệp vụ này ngân hàng sẽ đợc hởng phí hoa hồng và
ngân hàng không có trách nhiệm thẩm định những khách hàng loại này.
Nguồn vốn loại này rất đa dạng, phong phú với đặc điểm là lãi suất rất thấp,
thời gian trả nợ thờng dài (với vốn ODA là 30-40 năm). Đây là nghiệp vụ
mang tính chất trung gian của NHTM mà qua đó NHTM có thể đáp ứng nhu
cầu tín dụng cho nền kinh tế. Thông thờng vốn tài trợ gồm ba khoản: một

khoản tài trợ không hoàn lại, một khoản cho vay lãi suất thấp và một thời
gian ân hạn. Thời gian từ lúc vay cho lúc trả nợ coi nh bằng không. Ngân
hàng nhận làm đại lí sẽ trộn ba khoản trên để có một lãi suất hòa đồng cộng
với phí ngân hàng để cho vay lại.
e. Nguồn vốn trong thanh toán:
Trong quá trình làm trung gian thanh toán NHTM cũng có một khoản vốn
gọi là khoản vốn trong thanh toán nh vốn trên tài khoản tiền gửi mở th tín
dụng, tài khoản tiền gửi bảo chi séc và các khoản tiền phong tỏa do các ngân
Trần Lê Thiết Lớp: LTCĐ 6C
20
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng chấp nhận các hối phiếu thơng mại.
1.2.4. Phơng pháp xác định chi phí huy động vốn:
Vì sao phải xác định chi phí huy động vốn ?
Có ba lí do buộc các ngân hàng phải quan tâm đến việc xác định chi phí
huy động vốn:
Thứ nhất: Ngân hàng bao giờ cũng cố gắng tìm kiếm cho mình một tổ hợp
các nguồn vốn khác nhau trên thị trờng với mức chi phí thấp nhất. Nếu giả
thiết coi tất cả các yếu tố khác là nh nhau thì ngân hàng nào có mức chi phí
huy động vốn thấp nhất mà không phải chấp nhận mức rủi ro cao hơn thì ngân
hàng đó sẽ có mức lợi nhuận cao hơn.
Thứ hai: Việc tính toán chính xác chi phí huy động vốn đợc coi là một yếu
tố cơ bản để xác định mức lợi nhuận mà ngân hàng sẽ thu đợc,và căn cứ vào
đó ngân hàng sẽ định giá cho mỗi sản phẩm dịch vụ của mình.
Phơng pháp chi phí trung bình theo nguyên giá:
Đây là phơng pháp đợc sử dụng rộng rãi nhất, có u điểm là đánh giá đợc
nguồn vốn trong quá khứ.
Chi phí trả lãi Chi phí trả lãi
gia quyền =
Tổng các khoản tiền gửi và vay

Để bù đắp đợc chi phí trả lãi:
Chi phí trả lãi
Chi phí đặt ra =
Tài sản có sinh lời
Phơng pháp chi phí dự kiến bình quân gia quyền:
Phơng pháp này sử dụng chi phí dự kiến bình quân gia quyền của tất cả
tất cả các loại nguồn vốn làm kết quả ớc đoán chi phí biên. Với giả thiét rằng:
Ngân Hàng đã tài trợ đợc với mức chi phí huy động chung thấp nhất thì chi
phí huy động biên phải bằng với chi phí dự kiến bình quân gia quyền.
Chi phí huy động bình quân Tổng chi phí bằng tiền
gia quyền dự kiến =
Số lợng huy động
Trần Lê Thiết Lớp: LTCĐ 6C
21
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3. Nhân tố ảnh hởng tới hoạt động huy động vốn
1.3.1. Các nhân tố khách quan
a. Môi trờng pháp lý
Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của
môi trờng pháp lý. Có những Bộ Luật tác động trực tiếp mà chúng ta thờng
thấy nh: Luật các TCTD, Luật NHNN Những Luật này quy định tỉ lệ huy
động vốn của ngân hàng so với vốn tự có, qui định về việc gửi và sử dụng tài
khoản tiền gửi Có những Bộ Luật tác động gián tiếp đến hoạt động ngân
hàng nh Luật đầu t nớc ngoài hoặc các NHTM không đợc nhận tiền gửi hoặc
cho vay bằng cách tăng giảm lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất do NHNN đa
ra và chỉ đợc xê dịch trong biên độ nhất định mà NHNN cho phép Bên cạnh
những bộ luật đó thì chính sách tài chính tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh h-
ởng rất lớn tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Môi trờng pháp lí là nhân tố
khách quan có tác động rất lớn tới quá trình huy động vốn của NHTM. Mục
tiêu hoạt động của NHTM đợc xây dựng vào các qui định, qui chế của Nhà n-

ớc để đảm bảo an toàn và nâng cao niềm tin từ khách hàng.
b. Môi trờng kinh tế xã hội:
Tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nớc cũng có tác động không
nhỏ đến quá trình huy động vốn của ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng trởng
hay suy thoái thì nó đều ảnh hởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Mọi biến
động của nền kinh tế bao giờ cũng đợc biểu hiện rõ trong việc tăng, giảm
nguồn vốn huy động từ bên ngoài của ngân hàng. Nền kinh tế tăng trởng, sản
xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trờng cho
việc thu hút vốn của NHTM thuận lợi. Ngợc lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm
phát tăng, ngời dân không gửi tiền vào ngân hàng mà giữ tiền để mua hàng
hoá, việc thu hút vốn gặp khó khăn.
c. Tâm lý, thói quen khách hàng
Khách hàng của ngân hàng bao gồm những ngời có vốn gửi tại ngân
hàng và những đối tợng sử dụng vốn đó. Về môi trờng xã hội ở các nớc phát
triển, khách hàng luôn có tài khoản cá nhân và thu nhập đợc chuyển vào tài
khoản của họ. Nhng ở các nớc kém phát triển, nhu cầu dùng tiền mặt thờng
lớn hơn. khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào
là thu nhập và tâm lý của ngời gửi tiền. Thu nhập ảnh hởng đến nguồn vốn
tiềm tàng mà Ngân hàng có thể huy động trong tơng lai. Còn yếu tố tâm lý
ảnh hởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền. Tâm lý tin tởng vào t-
Trần Lê Thiết Lớp: LTCĐ 6C
22
Chuyên đề tốt nghiệp
ơng lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định lợng tiền gửi vào, rút ra và
ngợc lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng tiền trong tơng lai sẽ mất giá
gây ra hiện tợng rút tiền hàng loạt vốn là mối lo ngại lớn của mọi ngân hàng.
Một đặc điểm quan trọng của đối tợng khách hàng là mức độ thờng xuyên của
việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mức độ sử dụng càng cao, ngân hàng
càng có điều kiện mở rộng việc huy động vốn.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan

a. Các hình thức huy động vốn
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trớc hết phải đa dạng
hình thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng
phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng
lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu và tâm lí của
các tầng lớp dân c. Mức độ đa dạng các hình thức huy động càng cao thì dễ
dàng đáp ứng một cách tối đa nhu cầu của dân c, vì họ đều tìm thấy cho mình
một hình thức gửi tiền phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thờng cân
nhắc rất kĩ lỡng trơc khi đa vào áp dụng một hình thức mới.
b. Chính sách lãi suất cạnh tranh:
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã
trở nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì
tiền gửi hiện có. Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trờng đã ở vào mức t-
ơng đối cao. Các ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các ngân
hàng khác mà còn với các tổ chức tiết kiệm khác, các thị trờng tiền tệ và với
những ngời phát hành các công cụ tài chính khác nhau trong thị trờng tiền
tệ.Khi lãi suất tối đa bị loại bỏ trong quá trình nới lỏng các quy định, việc duy
trì mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Đặc biệt trong giai đoạn khan
hiếm tiền tệ, đủ cho những khác biệt tơng đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy
ngời gửi tiền tiết kiệm và nhà đầu t chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân
hàng khác hay từ công cụ này sang công cụ khác.
c. Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng
Về phơng diện quản lí: nếu ngân hàng có trình độ quản lí tốt sẽ có khả
năng t vấn phù hợp cho khách hàng đem lại hiệu quả cao thì sẽ thu hút đợc
khách hàng đến với mình. Mặt khác, quản lí tốt sẽ đảm bảo đợc an toàn vốn,
tăng uy tín, tạo điều kiện tốt cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
Về trình độ nghiệp vụ: trình độ của cán bộ ngân hàng ảnh hởng lớn tới
chất lợng phục vụ, chi phí dịch vụ làm ảnh hởng tới việc thu hút vốn của ngân
Trần Lê Thiết Lớp: LTCĐ 6C
23

Chuyên đề tốt nghiệp
hàng.
Hiện nay, ở nhiều Ngân hàng Việt Nam, trình độ nghiệp vụ của cán bộ có
nhiều bất cập. Vì vậy, cần phải chú trọng vào việc nâng cao trình độ cho cán
bộ sao cho phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của kinh tế thị trờng.
d. Công nghệ ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng đợc thể hiện theo các yếu tố sau:
Thứ nhất: Các loại dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
Thứ hai : Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng
Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm
thấy hài lòng về dịch vụ đợc ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền
tại các ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh tranh
phi lãi suất vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất
mà quan tâm đến chất lợng và loại hình dich vụ mà ngân hàng cung ứng. Với
cùng một lãi suất huy động nh nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lợng dịch vụ
tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn.
e. Các dịch vụ ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có lợi thế hơn so các
ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe,
ngân hàng có bãi đậu xe rộng rãi cũng là một lợi thế hoặc ngân hàng có giao
dịch mặt đờng trên các phố chính, có hệ thống rút tiền tự động làm việc ngày
đem, có cán bộ giao dịch niềm nở, có trách nhiệm, tạo đợc niềm tin cho khách
hàng cũng là lợi thế đáng quan tâm của các NHTM. Khác về cạnh tranh, về lãi
suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không giới hạn, do vậy đây chính là
điểm mạnh để các ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh.
f. Mức độ thâm niên của một Ngân hàng:
Đối với các khách hàng khi cần giao dịch với một ngân hàng thì bao giờ
họ cũng dành phần u ái đối với một ngân hàng có thâm niên hơn là một ngân

hàng mới thành lập. Bởi vì, theo họ thì một ngân hàng thâm niên là một ngân
hàng có uy tín, vững vàng trong nghiệp vụ, có nguồn vốn và có khả năng
thanh toán cao. Do vậy, mức độ thâm niên về một khía cạnh nào đó cũng tạo
ra đợc lòng tin đối với khách hàng.
g. Chính sách quảng cáo:
Không một ai có thể phủ nhận đợc vai trò to lớn của chính sách quảng
Trần Lê Thiết Lớp: LTCĐ 6C
24
Chuyên đề tốt nghiệp
cáo trong thời đại ngày nay. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo
luôn đợc đề cao và cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng
thời ngân hàng cũng phải có chiến lợc quảng cáo đặc biệt không chỉ trên
truyền hình mà nên dùng cả Pano, áp phích, tờ rơi nhằm đẩy mạnh công tác
huy động vốn.
h. Mạng lới phục vụ cho việc huy động vốn:
Mạng lới huy động vốn của các ngân hàng thờng biểu hiện qua việc tổ
chức các phòng giao dịch. Mạng lới huy động không chỉ đợc mở rộng tạo điều
kiện thuận lợi cho ngời gửi tiền, mà cần đợc mở ra ở cả những nơi cách xa
trung tâm kinh tế nh nông thôn, vùng sâu, vùng xa để từ đó nâng cao đợc hiệu
quả huy động vốn.
Trên đây là các nhân tố ảnh hởng đến khả năng huy động vốn của các
hệ thống ngân hàng thơng mại. Với mỗi ngân hàng trong những giai đoạn
khác nhau, mức độ ảnh hởng của các nhân tố trên đến hoạt động huy động vốn
cũng khác nhau. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà các ngân hàng có thể xây
dựng cho mình một chiến lợc huy động thích hợp.
Chơng II
Thực trạng, công tác huy động vốn tại HDBank chi
nhánh Hà Nội
2.1. Khái quát về HDBank chi nhánh Hà Nội.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Với t cách là đơn vị thành viên của HDBank, HDBank chi nhánh Hà Nội
đợc thành lập vào ngày 28 tháng 6 năm 2006, HDBank chi nhánh Hà Nội có
trụ sở tại 8B Lê Trực Ba Đình Hà Nội. Bộ máy hoạt động của HDBank
đợc tinh giảm gọn nhẹ, đáp ứng đủ các phòng ban cần thiết cho hoạt động của
chi nhánh. Số lợng nhân viên của HDBank chi nhánh Hà Nội hiện nay có gần
200 cán bộ công nhân viên để đảm bảo các hoạt động của mình.
Trần Lê Thiết Lớp: LTCĐ 6C
25

×