Chuyên đề thực tập
RƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài :
HOÀN THIỆN DỊCH VỤ SAU BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỆT AN
Giáo viên hướng dẫn TS. ĐỖ THỊ ĐÔNG
Sinh viên thực hiện LÊ THỊ THU HẰNG
Mã sinh viên CQ500861
Lớp QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG 50
Hà Nội - 2012
1
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 6
LỜI MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG I 10
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ VIỆT AN 10
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 10
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty 10
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 11
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 12
Hình 1.1 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức 13
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị 13
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc 14
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Giám đốc 14
1.2.4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận 14
1.3. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty 16
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường 16
1.3.2. Đặc điểm về nguồn nhân lực 17
Hình 1.2 - Biểu đồ số lượng lao động của Công ty từ 2007-2011 18
Bảng 1.1 - Bảng số lượng lao động theo giới tính giai đoạn 2007 – 2011 18
Bảng1.2 – Bảng cơ cấu lao động theo trình độ năm 2010 19
1.3.3. Một số hoạt động quản trị trong Công ty 20
2
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
Chuyên đề thực tập
1.3.3.1. Quản trị tài chính 20
Bảng 1.3 - Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn giai đoạn 2007 – 2011 21
1.3.3.2. Quản trị Marketing 22
1.3.3.3. Quản trị nhân lực 26
Bảng 1.4 - Bảng lương bình quân một lao động một tháng giai đoạn 2007 –
2011 28
1.3.3.4. Quản trị chất lượng 28
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần giáo dục và phát
triển công nghệ Việt An 30
1.4.1. Doanh thu 30
Hình 1.3 - Biểu đồ tăng trưởng doanh thu từ năm 2007 đến năm 2011 31
1.4.2. Lợi nhuận 32
Hình 1.4 - Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận từ năm 2007 đến năm 2011 32
1.4.3. Kết quả hoạt động khác 33
CHƯƠNG II 34
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ SAU BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỆT AN 34
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ 34
2.1.1. Nhân tố bên ngoài 34
2.1.1.1. Đối thủ cạnh tranh 34
2.1.1.2. Khách hàng 35
2.1.1.3. Thị trường tiêu thụ 36
2.1.2. Nhân tố bên trong 37
2.1.2.1. Đội ngũ nhân viên 37
2.1.2.2. Chất lượng sản phẩm 39
3
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
Chuyên đề thực tập
2.1.2.3. Công nghệ 39
2.1.2.4. Trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp 40
2.2. Thực trạng dịch vụ sau bán hàng của Công ty cổ phần giáo dục và phát
triển công nghệ Việt An 41
2.2.1. Các loại dịch vụ sau bán hàng của Công ty 41
2.2.1.1. Vận chuyển hàng hóa 41
2.2.1.2. Hoạt động lắp đặt, cài đặt 42
2.2.1.3. Bảo hành, bảo trì sản phẩm 43
2.2.2. Công tác tổ chức cung cấp dịch vụ sau bán hàng của Công ty 45
2.2.2.1. Công tác nghiên cứu, xây dựng kế hoạch dịch vụ 46
2.2.2.2. Công tác thực hiện cung ứng dịch vụ sau bán hàng 50
2.2.2.3. Công tác kiểm tra, đánh giá kiểm soát chất lượng dịch vụ sau bán
hàng 51
2.2.2.4. Kết quả hoạt động cung ứng dịch vụ sau bán hàng 52
Bảng 2.1 – Kết quả hoạt động cung ứng dịch vụ bán hàng từ năm 2009 - 2011
52
Bảng 2.2 – Chi tiết số lượng dịch vụ sau bán hàng đã cung ứng trong năm 2011
52
2.3 Đánh giá chung về dịch vụ sau bán hàng tại Công ty cổ phần giáo dục và
phát triển công nghệ Việt An 53
2.3.1. Đánh giá của khách hàng về dịch vụ sau bán hàng 53
Bảng 2.3 - Tổng hợp đánh giá của khách hàng về dịch vụ của Công ty giai đoạn
2009 -2011 56
2.3.2. Đánh giá về dịch vụ sau bán hàng 57
2.3.2.1. Kết quả đạt được 57
2.3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân 58
4
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG III 60
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ SAU BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỆT AN 60
3.1. Định hướng phát triển của Công ty 60
3.1.1. Định hướng chung 60
3.1.2. Định hướng về dịch vụ sau bán hàng 60
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện dịch vụ sau bán hàng tại Công ty cổ phần
giáo dục và phát triển công nghệ Việt An 61
3.2.1 Nâng cao hiệu quả quản trị nhân lực trong đó có đội ngũ nhân viên cung
ứng dịch vụ 61
3.2.1.1 Thực hiện tốt công tác tuyển dụng nhân viên 61
3.2.1.2. Đánh giá sử dụng nhân viên hợp lý, chính xác 63
3.2.2.3. Xây dựng chế độ khen thưởng cho đội ngũ nhân viên hợp lý, công
bằng 66
3.2.2. Nâng cao hiệu qủa của việc kiểm tra, giám sát 68
3.2.3 Tăng cường công tác đào tạo phát triển và nâng cao trình độ cho đội ngũ
lao động 69
3.2.4. Nâng cao chất lượng máy móc thiết bị và kỹ thuật cho máy móc thiết bị
Công ty cung cấp và phương tiện phục vụ sau bán hàng 72
3.2.5 Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ sau bán
hàng của Công ty 73
3.2.6. Một số giải pháp khác 73
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
5
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 6
LỜI MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG I 10
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ VIỆT AN 10
Hình 1.1 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức 13
Hình 1.2 - Biểu đồ số lượng lao động của Công ty từ 2007-2011 18
Bảng 1.1 - Bảng số lượng lao động theo giới tính giai đoạn 2007 – 2011 18
Bảng1.2 – Bảng cơ cấu lao động theo trình độ năm 2010 19
Bảng 1.3 - Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn giai đoạn 2007 – 2011 21
6
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
Chuyên đề thực tập
Bảng 1.4 - Bảng lương bình quân một lao động một tháng giai đoạn 2007 –
2011 28
Hình 1.3 - Biểu đồ tăng trưởng doanh thu từ năm 2007 đến năm 2011 31
Hình 1.4 - Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận từ năm 2007 đến năm 2011 32
CHƯƠNG II 34
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ SAU BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỆT AN 34
Bảng 2.1 – Kết quả hoạt động cung ứng dịch vụ bán hàng từ năm 2009 - 2011
52
Bảng 2.2 – Chi tiết số lượng dịch vụ sau bán hàng đã cung ứng trong năm 2011
52
Bảng 2.3 - Tổng hợp đánh giá của khách hàng về dịch vụ của Công ty giai đoạn
2009 -2011 56
CHƯƠNG III 60
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ SAU BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỆT AN 60
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
7
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển vượt bậc của công nghệ trong hơn nửa thập kỉ trở lại đây đã tạo
ra những thay đổi căn bản trong nền sản xuất và thương mại quốc tế. Trong xu
hướng hội nhập hoá - toàn cầu hoá, hàng hóa được sản xuất ra nhanh hơn, với số
lượng lớn và đa dạng về mẫu mã, hình thức. Môi trường kinh doanh Việt Nam sẽ có
sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Xu
hướng này đồng thời cũng mang lại cho người tiêu dùng ngày càng nhiều lựa chọn
hơn trong việc tiêu dùng hàng hoá dịch vụ. Khi này, chất lượng dịch vụ sau bán
hàng, thái độ quan tâm săn sóc tới khách hàng là yếu tố quan trọng, nếu không nói
là quyết định, để khách hàng gắn bó với doanh nghiệp và để thu hút khách hàng
mới Dịch vụ sau bán hàng đơn giản là các hoạt động sau bán hàng để xử lý các vấn
đề phát sinh liên quan đến sản phẩm, qua đó đảm bảo sự hài lòng của khách hàng
trong việc tiêu dùng sản phẩm.
Quá trình thực hiện cung ứng dịch vụ sau bán hàng có liên quan trực tiếp đến
sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Do đó, việc nâng cao chất lượng dịch vụ
sau bán hàng là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng trong chiến lược cạnh
tranh của một doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần giáo dục và
phát triển công nghệ Việt An, em nhận thấy quá trình cung ứng dịch vụ sau bán
hàng còn gặp khá nhiều bất cập. Tuy đã nhận thức được tầm quan trọng của việc
cung ứng dịch vụ sau bán hàng cho khách hàng nhưng trong quá trình triển khai xây
dựng và thực hiện cung ứng dịch vụ gặp phải một số khó khăn, sai lầm. Với sự
hướng dẫn tận tình chị Nguyễn Thị Lan Hương và những kiến thức em đã tích lũy
được trong bốn năm trên ghế giảng đường, em xin chọn đề tài “Hoàn thiện dịch vụ
sau bán hàng tại Công ty cổ phần giáo dục và phát triển công nghệ Việt An” làm
chuyên đề thực tập của mình
Bài chuyên đề của em gồm 3 phần chính:
Chương I – Tổng quan về Công ty cổ phần giáo dục và phát triển công
nghệ Việt An
Chương II – Thực trạng dịch vụ sau bán hàng tại Công ty cổ phần giáo
dục và phát triển công nghệ Việt An
8
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
Chuyên đề thực tập
Chương III – Giải pháp hoàn thiện dịch vụ sau bán hàng tại Công ty cổ
phần giáo dục và phát triển công nghệ Việt An
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Thị Đông,
cô đã trực tiếp hướng dẫn em viết chuyên đề này. Em xin cảm ơn các anh, chị nhân
viên trong Công ty cổ phần giáo dục và phát triển công nghệ Việt An đã giúp đỡ em
trong quá trình thực tập tại công ty. Do hạn chế về mặt kiến thức nên nội dung bài
viết không tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
9
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ VIỆT AN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
- Tên gọi đầy đủ: Công ty cổ phần giáo dục và phát triển công nghệ Việt An
- Tên giao dịch quốc tế: Viet An Technology Education and Development
J.S.C
- Tên viết tắt: VA. JSC
- Địa chỉ: 115 Hai Bà Trưng – Thọ Sơn – Việt Trì – Phú Thọ
- Điện thoại: (842103) 910 639
- Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với luật
Việt Nam
- Thành viên sáng lập: Giám đốc An Thị Huế
- Ngành nghề kinh doanh:
• Kinh doanh máy tính, thiết bị tin học & văn phòng; máy tính nguyên
bộ: Servers, PCs & Notebook ; linh kiện máy tính: Mainboard, CPU,
Ram, HDD…; thiết bị mạng và truyền số liệu, thiết bị ngoại vi và các vật
tư tin học khác, thiết bị văn phòng
• Cung cấp các dịch vụ: thiết kế, lắp đặt mạng LAN, WAN; bảo hành,
bảo trì mạng máy tính; sửa chữa, bảo trì các thiết bị tin học và văn phòng;
các dịch vụ khoa học kỹ thuật cao khác trong lĩnh vực tin học và điện tử
• Đào tạo kỹ thuật viên tin học, lập trình viên tin học, tin học văn phòng
và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực thông tin
• Nghiên cứu và xây dựng phần mềm ứng dụng công nghệ tin học
- Phương châm kinh doanh: “Sự hài lòng của khách hàng là niềm hạnh phúc
của chúng tôi”, Công ty sẵn sàng đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu về các sản
phẩm và dịch vụ tin học. Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển Công ty
luôn cố gắng để tự hoàn thiện mình nhằm mang tới cho khách hàng một dịch
vụ hoàn hảo, đáng tin cậy, sẽ đem lại những sản phẩm tin học với dịch vụ
chất lượng cao nhất, giá cả hợp lý.
10
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
Chuyên đề thực tập
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Giáo dục và Phát triển Công nghệ Việt An (CTCP
GD&PTCN Việt An hoặc Việt An) được thành lập theo quyết định số 18 03 000
452 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Phú Thọ cấp ngày 01/12/2006.
Năm 2007 - 2008: CTCP GD&PTCN Việt An bắt đầu đi vào hoạt động. Ban
đầu, Công ty gặp một số khó khăn của một doanh nghiệp mới ra nhập thị trường,
chưa tạo được vị thế của mình trong ngành kinh doanh các thiết bị công nghệ thông
tin. Mục tiêu chính của Công ty trong giai đoạn này không phải là lợi nhuận mà
Công ty muốn xâm nhập vào thị trường, được thị trường chấp nhận và tồn tại lâu
dài.
Năm 2009 đến nay: Sau một thời gian đi vào hoạt động, Công ty bắt đầu có
uy tín, vị thế nhất định đồng thời cũng đã có những mối quan hệ làm ăn lớn đem lại
cơ hội phát triển mới. Đây là giai đoạn bắt đầu vươn lên mạnh mẽ của Việt An,
doanh thu và lợi nhuận bắt đầu tăng đáng kể.
Ngày đầu thành lập, Việt An chỉ có 05 người làm việc trong một cửa hàng
diện tích lớn hơn khá nhỏ. Sau 5 năm hoạt động, Việt An đã có những bước phát
triển mạnh mẽ. Bằng sự phục vụ tận tụy, luôn đặt khách hàng làm trung tâm, Công
ty đã được tạo dựng được hình ảnh của mình thông qua sự hài lòng của khách hàng.
Uy tín của Công ty cũng dần được nâng tầm bằng việc cung cấp thiết bị, sản phẩm
chính hãng, công nghệ tiên tiến nhất, giải pháp hiệu quả nhất tới khách hàng. Gắn
liền quá trình hoạt động và phát triển của Việt An là những sự kiện và chính sách
kinh doanh mang tính đột phá trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị máy vi tính như:
chính sách kinh doanh "bán giá bán buôn đến tận tay người tiêu dùng", chính sách
bảo hành "1 đổi 1 trong vòng 6 tháng" & "bảo hành cả trong trường hợp IC bị cháy,
nổ" Qua đó, Việt An luôn duy trì, gìn giữ và phát triển hình ảnh trong mắt khách
hàng. Khách hàng luôn tin tưởng Việt An bởi các chính sách, cam kết, dịch vụ mà
Việt An mang lại.
Sau một thời gian khẳng định được tên tuổi trên các lĩnh vực kinh doanh máy
tính – linh kiện, thiết bị văn phòng, Việt An đã mở rộng showroom với không gian
rộng, phong cách bài trí gian hàng khoa học tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
thăm quan và lựa chọn sản phẩm.
Công ty Việt An với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao (hơn
50% đã tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng chuyên ngành Kinh tế, Kỹ thuật), luôn đáp
ứng mọi yêu cầu khách hàng. Không những thế, đội ngũ nhân viên của Việt An còn
11
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
Chuyên đề thực tập
là những người đầy lòng nhiệt tình và có thái độ niềm nở trong cung cách phục vụ
khách hàng. Tất cả các nhân viên trong Công ty đều thấu hiểu được một điều đó là:
“Khách hàng mới là người quyết định tương lai, sự tồn tại và phát triển của Việt
An”. Vì vậy toàn thể nhân viên Công ty đều luôn tâm niệm và làm việc theo suy
nghĩ: “Hãy phục vụ khách hàng như chúng ta đang phục vụ cho chính bản thân
chúng ta”
Qua quá trình hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, CTCP
GD&PTCN Việt An đã được rất nhiều các cơ quan đơn vị tín nhiệm, điều đó thể
hiện qua các dự án cụ thể như sau:
• Lắp đặt dàn máy tính cho các trường học trong Thành Phố Việt Trì
• Cài đặt dàn máy tính cho UBND Phường Tiên Cát
• Cung cấp máy tính cho Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Thọ
• Cung cấp máy tính cho trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Thọ
• Cung cấp máy tính cho Công ty Cổ phần Tin học Ánh Sao
Ngoài các dự án, giải pháp trên Công ty còn có nhiều hợp đồng cung cấp
thiết bị tin học. Công ty luôn để lại cho khách hàng niềm tin tưởng ở khả năng
chuyên môn, lòng nhiệt tình, tính cách chu đáo với các dịch vụ bảo hành bảo trì sau
bán hàng.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
12
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN
KẾ TOÁN
BỘ PHẬN
KỸ THUẬT
BỘ PHẬN
KHO VẬN
BP
HÀNH CHÍNH - TỔ
CHỨC
BỘ PHẬN
KINH DOANH
Chuyên đề thực tập
Nguồn: Bộ phận Hành chính – Tổ chức
Hình 1.1 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị
Hội đồng Quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hằng năm của Công ty ;
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua
hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với
Giám đốc và người quản lý quan trọng khác; quyết định mức lương và lợi ích khác
của những người quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở
hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở Công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích
khác của những người đó;
Giám sát, chỉ đạo quản lý trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày
của Công ty
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty , quyết định
thành lập Công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ
phần của doanh nghiệp khác;
13
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
Chuyên đề thực tập
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc
Chịu trách nhiệm về các hoạt động của Công ty trước Hội đồng quản trị và
pháp luật hiện hành
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công
ty , tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty , ban
hành quy chế quản lý nội bộ. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh quản
lý trong Công ty , ký kết hợp đồng nhân danh Công ty , bố trí cơ cấu tổ chức của
Công ty , kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong
kinh doanh, tuyển dụng lao động.
Chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh
doanh. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo công tác tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự và
thiết lập mối quan hệ làm việc trong tổ chức, chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ
chức quá trình kinh doanh, giám sát việc thực hiện công việc của nhân viên
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Giám đốc
Là người hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác quản lý, được thay quyền Giám
đốc lúc Giám đốc vắng mặt. Có trách nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo và giải quyết
các công việc của Công ty . Phó Giám đốc có quyền điều hành các hoạt động kinh
doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động được Giám đốc ủy quyền.
Phó Giám đốc có nhiệm vụ đề xuất định hướng phương thức kinh doanh,
khai thác tìm kiếm các nhà cung cấp uy tín. Xây dựng phương án kế hoạch dài hạn,
ngắn hạn và điều hành hoạt động kinh doanh theo nhưng kế hoạch đã đề ra. Soạn
thảo và kiểm tra các hợp đồng kinh tế đảm bảo quyền lợi của Công ty .
1.2.4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận
- Bộ phận Kinh doanh
• Tổ chức bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng.
• Giải quyết những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.
• Thực hiện công tác sau bán hàng.
• Có nhiệm vụ tổ chức việc nghiên cứu, điều tra nhu cầu thị trường, duy
trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng
• Đảm bảo cung cấp kịp thời các sản phẩm, dịch vụ của Công ty để
công việc kinh doanh luôn hiệu quả và có lãi
14
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
Chuyên đề thực tập
• Định hướng chiến lược các hoạt động Marketing tại Công ty . Xây
dựng chiến lược & các hoạt động Marketing cụ thể cho từng thương hiệu,
sản phẩm cụ thể. Sáng tạo các hình thức Marketing phù hợp với đặc tính
của thương hiệu.
• Thu thập các ý kiến đóng góp trong nội bộ và bên ngoài và chuyển
các bộ phận liên quan giải quyết.
• Tạo mối quan hệ với các khách hàng trung gian để thúc đẩy doanh số
thông qua việc tổ chức các chương trình khách hàng thân thiết
• Cập nhập và đưa ra những phản hồi về thị trường và thông tin đối thủ
cạnh tranh, đề xuất những hoạt động phản ứng lại đối thủ cạnh tranh
nhằm chiếm ưu thế trên thị trường.
- Bộ phận Hành chính – Tổ chức
• Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong
nội bộ Công ty .
• Giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao động, tuyển dụng, điều
động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với nhân viên
• Tham mưu cho Giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối
với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động
• Nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp
cho phù hợp với tình hình phát triển kinh doanh.
• Xây dựng phương án về quy hoạch đội ngũ nhân viên kỹ thuật của
doanh nghiệp, đề xuất việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ.
• Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của Công ty . Lập kế
hoạch mua sắm trang thiết bị trình giám đốc phê duyệt. Thực hiện công
tác kiểm tra, kiểm kê tài sản, các trang thiết bị làm việc của Văn phòng
định kỳ hàng năm theo quy định.
• Đảm bảo hệ thống điện thoại, liên lạc, cấp điện, cấp nước phục vụ văn
phòng Công ty .
• Lập các báo cáo thống kê liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
phòng theo định kỳ tháng, quý, năm gửi giám đốc theo yêu cầu.
• Soạn thảo các văn bản liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng.
- Bộ phận Kế toán
• Có nhiệm vụ quản lý và chịu trách nhiệm trước Công ty về các hoạt
động tài chính kế toán.
• Xây dựng các kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc về
tình hình hạch toán kế toán và tình chình tài chính của Công ty .
15
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
Chuyên đề thực tập
• Lập phiếu thu chi, theo dõi các khoản nợ và lập các báo cáo theo định
kỳ tháng, quý, năm.
• Cung cấp số liệu kịp thời, chính xác về kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty cho giám đốc biết để giám đốc có kế hoạch đầu tư, phát triển
kinh doanh cho kỳ tiếp theo.
- Bộ phận Kỹ thuật
• Thực hiện công tác lắp đặt, bảo trì, bảo hành sản phẩm cho khách
hàng
• Tổ chức quản lý các thiết bị bảo hành.
• Tiếp nhận các thắc mắc của khách hàng và bố trí nhân viên kỹ thuật
đến xem xét, khắc phục sự cố của toàn bộ các sản phẩm mà doanh nghiệp
đã bán ra bị lỗi hỏng do nhà sản xuất khi sản phẩm vẫn đang trong thời
hạn bảo hành với thái độ nhiệt tình giúp đỡ khách hàng trong thời gian
nhanh nhất có thể.
- Bộ phận Kho vận
• Chịu trách nhiệm về toàn bộ số hàng hoá do mình quản lý, xuất nhập
kho đúng theo đơn hàng hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa
• Có trách nhiệm bảo quản, sắp xếp hàng hóa theo đúng quy cách
• Theo dõi tình hình nhập, xuất kho hàng hoá theo hàng tuần, hàng
tháng, hàng quý, hàng năm
• Cùng với bộ phận Kế toán kiểm kê kho định kỳ (theo tháng hoặc theo
quý)
• Chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa theo đơn đặt hàng hoặc hợp
đồng mua bán hàng hóa
1.3. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường
Công ty Việt An chủ yếu cung cấp những sản phẩm, dịch vụ sau:
• Chuyên cung cấp các loại máy tính(PC, laptop), thiết bị tin học & văn
phòng như máy in, máy quét, máy vẽ, thiết bị nối mạng cục bộ, router,
wireless … với giá cả hợp lý đến tận tay khách hàng với mong muốn
mang đến cho khách hàng những lựa chọn tốt nhất về cách thức mua
hàng, chất lượng sản phẩm, giá cả và dịch vụ kèm theo.
• Cung cấp dịch vụ Tin học chất lượng cao, đáp ứng tốt nhất yêu cầu
của khách hàng. Dịch vụ bao gồm: hoạch định, thiết kế, triển khai, đánh
16
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
Chuyên đề thực tập
giá, quản trị cho hạ tầng mạng LAN/ Wan/ Wireless, các thiết bị ngoại vi,
an toàn dữ liệu…
• Nghiên cứu, xây dựng và phát triển phần mềm ứng dụng công nghệ
tin học thuộc các lĩnh vực Ngân hàng, Tài chính, Bảo hiểm, Tín dụng
• Đào tạo kỹ thuật viên tin học, lập trình viên tin học, tin học văn phòng
và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực thông tin
• Cung cấp dịch vụ bảo hành, sửa chữa máy móc với các chính sách đa
dạng, luôn có mặt một cách nhanh nhất có thể để khắc phục các sự cố,
đảm bảo các thiết bị của khách hàng luôn ở trong tình trạng hoạt động tốt.
Khách hàng chủ yếu của Công ty là các khách hàng cá nhân, các hộ gia đình
cũng như khách hàng doanh nghiệp (các cơ quan, đơn vị, trường học…) trên toàn
bộ Thành phố Việt Trì và một số vùng lân cận, ngoài ra Việt An còn là đầu mối
cung cấp hàng với giá bán buôn cho một số cửa hàng máy tính, thiết bị văn phòng ở
các huyện nhỏ, lẻ trong tỉnh.
1.3.2. Đặc điểm về nguồn nhân lực
Xuất phát điểm với 5 nhân viên từ ngày đầu thành lập, cho đến nay Công ty
đã có đội ngũ nhân sự với 29 nhân viên làm việc tại văn phòng Công ty : nhân viên
các bộ phận như kinh doanh, kế toán, hành chính… luôn đảm bảo tính chuyên
nghiệp của chất lượng dịch vụ. Công ty có đội ngũ nhân sự trẻ, nhân viên chủ yếu
trong độ tuổi từ 25 đến 35, với sức trẻ, niềm đam mê và sức sáng tạo, sự nhiệt tình
trong công việc, các nhân viên luôn cố gắng đáp ứng tốt nhất công việc và phục vụ
lợi ích của khách hàng. Đội ngũ nhân viên kinh doanh được đánh giá cao về chất
lượng phục vụ khách hàng, hiểu rõ yêu cầu và phương cách kinh doanh của từng
đối tác, từ đó chăm sóc cho khách hàng tốt nhất. Sau đây là 1 số phân tích về số
lượng lao động của Công ty qua các năm:
+ Số lượng lao động trong Công ty qua các năm:
17
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
Chuyên đề thực tập
Nguồn: Bộ phận Hành chính – Tổ chức
Hình 1.2 - Biểu đồ số lượng lao động của Công ty từ 2007-2011
Qua biểu đồ có thể thấy số lượng lao động của Công ty tăng dần qua các
năm. Trong 2 năm đầu hoạt động, Công ty chỉ có 5 nhân viên do tình hình hoạt
động kinh doanh của Công ty gặp khá nhiều khó khăn. Phải đến hết năm 2009, tình
hình kinh doanh phát triển, số nhân viên tăng lên 18 người và đến hết năm 2011
tổng số nhân viên của Công ty đã lên tới 29 người. Số lượng nhân viên tăng lên
nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh: kinh doanh nhiều chủng loại
sản phẩm và tăng cường dịch vụ sau bán hàng nhằm thu hút, giữ chân khách hàng.
Hơn nữa, tại các phòng ban, số lượng lao động tăng dần qua các năm, với mong
muốn phục vụ khách hàng một cách nhanh nhất, tốt nhất, nhân lực của Công ty chủ
yếu tập trung ở phòng kinh doanh chiếm khoảng 40% tổng số lao động. Số lượng
lao động trong phòng kỹ thuật thường chiếm khoảng 20% tổng số lao động, khoảng
40% tổng số lao động làm việc trong các phòng ban, bộ phận còn lại.
+ Số lượng lao động phân theo giới tính qua các năm:
Bảng 1.1 - Bảng số lượng lao động theo giới tính giai đoạn 2007 – 2011
STT Bộ phận
Năm
2007 2008 2009 2010 2011
18
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
Chuyên đề thực tập
1 Nam 2 2 11 16 17
2 Nữ 3 3 7 11 12
Tổng cộng 5 5 18 27 29
Nguồn: Bộ phận Hành chính – Tổ chức
Theo số liệu bảng 1.2 có thể thấy, trong hai năm đầu hoạt động, Công ty có 5
nhân viên bao gồm 2 nam và 3 nữ; nhưng trong 3 năm tiếp theo, số lượng lao động
nam giới là chủ yếu. Điều này là hoàn toàn phù hợp với ngành nghề kinh doanh của
Công ty , lao động nam thường nhiều hơn do công việc chủ yếu về máy móc, kỹ
thuật và khoa học công nghệ; nam giới sẽ am hiểu và hoạt động chuyên sâu nhiều
hơn nữ giới ở mảng, lĩnh vực này.
+ Số lượng lao động phân theo trình độ
Bảng1.2 – Bảng cơ cấu lao động theo trình độ năm 2010
STT Trình độ
Năm
2007 2008 2009 2010 2011
1 Sau đại học - - - 1 1
2 Đại học 3 3 10 14 15
3 Cao đẳng 1 1 6 10 10
4 Trung cấp 1 1 2 2 2
Tổng cộng 5 5 18 27 29
Nguồn: Bộ phận Hành chính – Tổ chức
Dựa vào Bảng 1.3 ta thấy được hai năm đầu hoạt động, nhân viên của
Công ty có 3 người có trình độ Đại học, còn lại là Cao đẳng và Trung cấp. Trải qua
hơn 5 năm hoạt động, cho đến năm 2011, số nhân viên có trình độ Đại học và Sau
đại học lên tới 16 người, số còn lại là Cao đẳng và Trung cấp. Nhân viên có trình độ
Đại học và Sau đại học chủ yếu thuộc bộ phận Kỹ thuật, còn nhân viên trình độ Cao
đẳng và Trung cấp chủ yếu là các nhân viên bán hàng. Trong đó, nhân viên kỹ thuật
của Công ty đa phần đều tốt nghiệp tại các trường đại học hàng đầu trong nước như
Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Công nghệ … nên có kĩ thuật chuyên môn và
tay nghề cao. Tuy nhiên đội ngũ nhân viên bán hàng thì không được đào tạo bài bản
qua trường lớp về các kiến thức, nghệ thuật bán hàng, thuyết phục, thương lượng
19
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
Chuyên đề thực tập
với khách hàng, những kinh nghiệm và kỹ năng mà họ có được đều dựa trên những
trải nghiệm thực tế họ tự tích lũy được.
1.3.3. Một số hoạt động quản trị trong Công ty
1.3.3.1. Quản trị tài chính
Quản trị tài chính đóng vai trò quan trọng và có phạm vi rất rộng lớn hiện
hữu trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, có tác động đến tất cả các hoạt động
khác của doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định quan trọng của lãnh đạo doanh
nghiệp dựa trên những thông tin từ sự phân tích tình hình xây dựng chiến lược kinh
doanh đến việc thực hiện điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thường
xuyên
Chức năng cơ bản của Quản trị tài chính là huy động và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn vốn phù hợp với yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời
kì.
• Huy động các nguồn vốn
Nguồn vốn duy trì trong doanh nghiệp quan trọng như huyết mạch
trong cơ thể con người vậy, đó là điều kiện để tồn tại. Trong thời buổi
ngân hàng xiết chặt tiền tệ như hiện nay, lo được đủ tiền để trả lãi suất
ngân hàng đã khó mà vay được tiền ngân hàng ra còn khó hơn. Công ty
phải căn cứ vào nhu cầu về vốn được xác định thông qua kế hoạch tài
chính và nhu cầu thực tế phát sinh để huy động vốn nhằm đảm bảo đủ
vốn kịp thời cho kinh doanh. Việt An đã thực hiện việc huy động vốn
chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu, lấy từ nguồn vốn kinh doanh và phần
lợi nhuận chưa phân phối.
• Sử dụng các nguồn vốn
Tại Việt An, giám đốc Công ty là người trực tiếp nghiên cứu các báo
cáo tài chính và xét đến tính hiệu quả của kế hoạch tài chính năm trước
đó để từ đó có sự điều chỉnh về mục tiêu, chính sách tài chính cho những
năm tiếp theo nhằm đảm bảo hoàn thành mục tiêu đặt ra trong từng thời
kỳ cụ thể. Tuy nhiên cũng giống như các doanh nghiệp khác tại Việt
Nam, Việt An cũng gặp nhiều sai sót trong quan điểm về cơ cấu vốn của
bản thân doanh nghiệp. Theo đó, chỉ khi nào Công ty cần đầu tư mới bắt
đầu tính đến chuyện đi vay để huy động vốn mà không tính đến các
20
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
Chuyên đề thực tập
chiến lược dài hạn nhằm quy hoạch lại một cách hiệu quả nguồn vốn
hiện có.
Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động tài chính của Công ty từ năm
2007 đến 2011
Bảng 1.3 - Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn giai đoạn 2007 – 2011
STT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
1 Doanh thu (triệu VNĐ) 97.5 1057.7 6036.8 16167.8 37597.5
2 Lợi nhuận (triệu VNĐ) -17.6 25.5 55.0 76.5 194.4
3 Vốn chủ sở hữu (triệu VNĐ) 200.0 473.8 635.9 1170.6 1246.5
4 Tổng vốn (triệu VNĐ) 233.1 539.8 2089.9 3895.3 3543.5
5 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu -0.1805 0.0241 0.0091 0.0047 0.0052
6 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu
-0.0880 0.0538 0.0865 0.0654 0.156
7 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn -0.0755 0.0472 0.0263 0.0196 0.0549
8 Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn 0.42 1.96 2.89 4.15 10.61
Nguồn: Bộ phận Kế toán
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một
trăm đồng doanh thu. Có thể nhận thấy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công
ty không cao. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt cao nhất 0.0241 vào năm 2008
và giảm dần cho đến năm 2010, nhưng đến năm 2011 tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu có dấu hiệu tăng lên, chủ yếu là do giá vốn hàng bán của Công ty kinh doanh
các thiết bị tin học thường chiếm một tỷ lệ khá lớn trong doanh thu, hơn nữa vào
năm 2008, chi phí quản lý còn thấp, đến 2 năm sau, Công ty mở rộng quy mô, tăng
thêm nhân lực nên chi phí quản lý đã tăng lên rất nhiều. Đặc biệt là năm 2010, do
công tác quản lý chưa tốt nên còn nhiều lãng phí nhưng đến năm 2011, Công ty đã
khắc phục được tình trạng này.
21
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
Chuyên đề thực tập
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn
chủ sở hữu. Từ bảng trên ta thấy, trong năm 2008 từ một đồng vốn chủ sở hữu tạo
0.0538 đồng lợi nhuận và đến năm 2009 tỷ suất này tăng lên tạo ra 0.0865 đồng lợi
nhuận, nhưng năm 2010 tỷ suất này chỉ đạt 0.0654, chứng tỏ việc đầu tư thêm vốn
chủ sở hữu không làm lợi nhuận của Công ty tăng lên với tốc độ tương tự. Rút kinh
nghiệm từ năm 2010, đến năm 2011, với những biện pháp hợp lý, từ 1 đồng vốn
chủ sở hữu Công ty tạo ra 0.156 đồng lợi nhuận, điều đó khẳng định Công ty đã sử
dụng vốn chủ sở hữu hiệu quả hơn những năm trước.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn dùng để phản ánh khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu tư. Tỷ suất này phản ánh một đồng vốn thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Qua bảng trên có thể thấy, tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn của Công ty có sự
biến động qua các năm với năm 2008 khi một đồng vốn đi vào hoạt động kinh
doanh thu được 0.0472 đồng lợi nhuận nhưng năm 2009 và 2010, tỷ suất này đều
giảm xuống gần một nửa, chứng tỏ Công ty vẫn còn yếu kém trong việc kiểm tra,
kiểm soát việc sử dụng vốn. Khắc phục được tình trạng này nhờ việc xây dựng kế
hoạch và sử dụng vốn một cách hiệu quả, đến năm 2011, Công ty đã thu được
0.0549 đồng lợi nhuận từ việc bỏ một đồng vốn vào kinh doanh.
Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn cho biết một đồng vốn khi tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Nhìn vào bảng
trên ta thấy, hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn của Công ty trong giai đoạn 2007-2010
có sự biến động theo chiều hướng tích cực: một đồng vốn tham gia vào hoạt động
kinh doanh tạo ra 0.42 đồng doanh thu vào năm 2007 nhưng lên đến 4.15 đồng
doanh thu vào năm 2010
1.3.3.2. Quản trị Marketing
Mục tiêu chủ yếu xuyên suốt quá trình kinh doanh của các Công ty thương
mại nhằm thỏa mãn mục tiêu của tổ chức và các cá nhân (các khách hàng). Sự thỏa
mãn nhu cầu các khách hàng là yếu tố then chốt tạo nên thành công của mọi Công
ty . Một trong những yếu tố góp phần biến mục tiêu thành hiện thực cần phải kể đến
là hoạt động Marketing
• Nghiên cứu thị trường
22
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
Chuyên đề thực tập
+ Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nếu
công tác nghiên cứu thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin
chính xác để giúp người làm marketing đưa ra một chiến lược phù hợp và
do đó mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, nếu công tác nghiên cứu thị
trường thu thập về những thông tin không chính xác, không phản ảnh
đúng tình hình thực tế thị trường, và do không dựa trên cơ sở thông tin
vững chắc nên quyết định được đưa ra sẽ không sát với thực tế, dẫn đến
hoạt động marketing sẽ không hiệu quả, lãng phí nhân vật lực.
+ Sự hài lòng của khách hàng luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của Công ty thông qua phương châm kinh doanh: “Sự hài lòng của khách
hàng là niềm hạnh phúc của chúng tôi”. Công ty thường cử bộ phận kinh
doanh tiến hành nghiên cứu, thu thập, đánh giá thị trường để qua đó đưa ra
các kế hoạch kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ nhất định và cũng để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Công ty chủ yếu
hướng tới cung cấp các mặt hàng máy tính và các linh, phụ kiện, thiết bị
tin học, cụ thể trọng tâm là laptop, computer, USB, HDD, mouse,
keyboard, … Công ty xác định rõ thị trường mục tiêu là toàn bộ khu vực
Thành phố Việt Trì và các vùng phụ cận xung quanh. Khách hàng Công ty
hướng đến là các cơ quan, doanh nghiệp, trường học, các cửa hàng buôn
bán thiết bị tin học nhỏ lẻ và các hộ gia đình. Tuy nhiên, việc thu thập
nghiên cứu thị trường thường không được thực hiện bài bản, cụ thể; số
liệu thu thập được thường thiếu chính xác, sơ sài. Vì vậy Công ty thường
sử dụng số liệu bán hàng của các năm trước để xác định số lượng mặt
hàng, kế hoạch kinh doanh trong năm tới nên thường nên đôi khi hoạt
động của Công ty không sát với thị trường, khiến Công ty gặp phải không
ít khó khăn.
• Chiến lược sản phẩm:
+ Công ty phân phối các sản phẩm của LENOVO, HP, DELL, VAIO,
AZUS, ACER Chính vì vậy chiến lược sản phẩm của Công ty duy trì và
phát triển hình ảnh của những sản phẩm mà Công ty đang phân phối, đồng
thời Công ty còn có ý định phát triển thêm số lượng mặt hàng mà Công ty
sẽ phân phối.
23
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
Chuyên đề thực tập
+ Đặc biệt, Công ty cung cấp các hình thức bảo hành đảm bảo làm hài
lòng khách hàng: Bảo hành tại hãng được áp dụng với tất cả sản phẩm có
phiếu bảo hành tại hãng hoặc trên phiếu bảo hành của Công ty ghi rõ “bảo
hành tại hãng”. Bảo hành tại Công ty được áp dụng với tất cả sản phẩm
không vi phạm điều kiện và chính sách bảo hành và ngoài ra đặc biệt
Công ty còn cung cấp hình thức bảo hành tại nơi sử dụng
+ Trong suốt thời gian bảo hành, thời gian hỗ trợ bảo hành 24/24,
Công ty sẽ đến tận nơi và bảo hành tại địa chỉ của khách hàng kể từ khi
khách hàng gọi điện thoại yêu cầu khắc phục như sau: Đối với khách hàng
là doanh nghiệp, Công ty cam kết sẽ hỗ trợ qua điện thoại hoặc cử nhân
viên kĩ thuật đến tận nơi để khắc phục trong vòng 90 phút. Còn đối với
khách hàng là cá nhân: bảo hành tại trung tâm của Công ty và nếu sản
phẩm của khách hàng cần thời gian bảo hành trong vài ngày mà khách
hàng có nhu cầu sử dụng cấp thiết, Công ty sẽ cho khách hàng mượn thay
thế 1 sản phẩm của Công ty để khách hàng sử dụng tạm thời cho đến khi
bảo hành xong.
• Chiến lược giá:
+ Giá cả hàng hoá là một trong những nhân tố hết sức quan nhạy bén
và chủ yếu tác động đến kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty . Giá cả
hàng hoá có thể kích thích hay hạn chế đến cung cầu ( khi giá tăng thì cần
giảm và cung tăng thì cầu giảm) và do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ hàng
hoá. Trên thị trường hiện nay có quá nhiều đối thủ cạnh tranh cùng lĩnh
vực, để đảm bảo tiêu thụ tốt hàng hóa của mình, Công ty phải định giá với
mức giá cạnh tranh tối đa nhằm thu hút đông đảo người tiêu dùng. Tuy
nhiên mức giá đó cũng phải bù đắp được các chi phí để đảm bảo Công ty
vẫn tiếp tục hoạt động và phát triển. Nhận thức được điều đó, Công ty đã
khôn khéo trong việc giảm giá cả các mặt hàng của Công ty so với các đối
thủ cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng nhưng vẫn giữ được lợi nhuận tối
thiểu cho Công ty .
+ Phòng kinh doanh là nơi trực tiếp xác định giá bán sản phẩm. Để
xác định mức giá bán phù hợp, các nhân viên kinh doanh căn cứ vào mức
giá nhập, các khoản chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển sản phẩm
24
Lê Thị Thu Hằng CQ500861
Chuyên đề thực tập
về kho.Đồng thời xác định điểm hòa vốn, tình hình cung cầu trên thị
trường để xác định mức giá tối ưu. Công ty thực hiện chính sách giá phân
biệt: xác định mức giá bán buôn cho các đại lý; thực hiện chiết giá, bớt giá
cho khách hàng quen, khách hàng mua với số lượng lớn; xác định mức giá
bán lẻ cho khách hàng mua nhỏ, lẻ.
• Chiến lược phân phối:
+ Công ty muốn phát triển kênh trực tiếp không qua các trung gian
khác. Đây là quyết định đúng đắn của ban lãnh đạo trong việc tìm phương
án tốt nhất để cân bằng giữa các chiến lược Marketing-mix.
+ Quyết định về kênh là một trong những quyết định rất quan trọng
mà Công ty chú ý, nhất là trong thị trường công nghiệp. Khi mà khả năng
tài chính, nhân lực của Công ty ngang bằng hoặc kém hơn đối thủ cạnh
tranh thì kênh phân phối là một trong những công cụ cạnh tranh và chống
cạnh tranh có hiệu quả. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
các công nghệ mới liên tục ra đời, một công nghệ nào được coi là ưu việt
thì ngay sau đó nó bị đánh cắp hoặc có một công nghệ khác vượt qua trội
hơn, lợi thế cạnh tranh công nghệ bây giờ không còn mạnh. Hơn nữa,
những thay đổi về công nghệ tác động chủ yếu lên sản xuất. Nếu Công ty
cạnh tranh về giá, đây là chiến lược bất đắc dĩ vì chẳng ai muốn lợi nhuận
của mình giảm đi, và hơn nữa các nhà sản xuất sẽ can thiệp để tránh sự
xung đột về giá giữa các thành viên kênh của họ. Ngoài ra các Công ty
cạnh tranh với Việt An hầu hết là các Công ty thương mại, họ hoạt động
như Việt An, tức là kinh doanh các sản phẩm tương đồng về mặt kỹ thuật.
+ Quyết định về kênh phân phối là quyết định mang tính chiến lược
cao, quyết định này ảnh hưởng đến sự tồn tại của Công ty . Quyết định
này hợp lý sẽ tránh cho công sự cạnh tranh của các Công ty lớn và có thể
sẽ tiêu diệt các đối thủ yếu hơn. Bởi vì, khi quyết định phân phối qua một
cấp độ trung gian nữa, Công ty cần phải lựa chọn những người tốt nhất và
đàm phán cam kết với họ về một số lợi ích của hai phía, những cam kết có
lợi cho Công ty có thể là việc không bán hàng cho các đối thủ khác hoặc
dành ưu tiên cho hàng của mình, bù vào đó Công ty phải trả cho họ khoản
hoa hồng cao hơn, dành cho họ nhiều sự hỗ trợ hơn các đối thủ cạnh tranh.
25
Lê Thị Thu Hằng CQ500861