3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO
TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ LONG GIANG
HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2012
LỜI NÓI ĐẦU
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
Giáo viên hướng dẫn
:
TS. ĐỖ THỊ ĐÔNG
Sinh viên thực hiện
:
NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ
Mã sinh viên
:
CQ500680
Lớp
:
QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG 50
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
Trong nền kinh tế của nước ta hiện nay ngành xây dựng đang ngày càng phát
triển mạnh với vai trò là một ngành tạo ra cơ sở vật chất hạ tầng cho đất nước,
không chỉ tăng cường tiềm lực kinh tế mà còn mang lại cả bộ mặt, diện mạo cho đất
nước trong quá trình hội nhập quốc tế. Bởi lẽ đó mà tổng kinh phí dành cho ngành
công nghiệp xây dựng chiếm một tỷ lệ không nhỏ trên tổng vốn đầu tư của cả nước.
Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang diễn ra nhanh chóng làm cho số lượng
các công trình xây dựng ngày một tăng lên một cách đáng kể nhằm đáp ứng kịp thời
cơ sở hạ tầng cho các ngành khác phát triển. Sản phẩm của ngành xây dựng không
chỉ đơn thuần là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý
nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao thể
hiện phong cách lối sống của dân tộc đồng thời cũng có ý nghĩa quan trọng về văn
hoá - xã hội. Tất yếu đi cùng với nó là sự phát triển lớn mạnh và cạnh tranh giữa các
công ty trong ngành xây dựng trong và ngoài nước. Các yếu tố để cạnh tranh không
chỉ là quy mô, tính chất công trình mà còn là chất lượng công trình. Khi xã hội ngày
càng phát triển thì chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu giúp doanh nghiệp có
thể đứng vững trên thị trường và cạnh tranh được với doanh nghiệp khác. Chất
lượng công trình phải được quan tâm, giám sát trong tất cả các khâu của quá trình
xây dựng. Doanh nghiệp muốn đảm bảo chất lượng công trình xây dựng thì cần phải
đảm bảo thực hiện đúng chất lượng theo thiết kế, thi công,…đảm bảo được độ bền,
tuổi thọ và thích dụng của công trình. Điều này có nghĩa là công tác quản trị chất
lượng công trình phải luôn được đề cao và thực hiện thật nghiêm túc, bài bản.
Xuất phát từ vấn đề quản trị chất lượng công trình tại các công trình xây dựng
hiện nay, chất lượng công trình không phải lúc nào cũng được quan tâm hàng đầu.
Rất nhiều công trình sau khi hoàn thành đã nhanh chóng bị xuống cấp trong một thời
gian ngắn. Do đó việc Công ty đã đưa vào áp dụng Hệ thống Quản trị chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Nhưng doanh nghiệp vẫn còn chưa thực sự quan
tâm, chưa biết đến lợi ích cơ bản, lâu dài mà công tác quản trị chất lượng mang lại
trong việc hỗ trợ tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao
thương hiệu sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, cần có chuyển biến
về nhận thức, xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp trong đó có chiến lược
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
về nâng cao chất lượng sản phẩm, coi sự thỏa mãn của khách hàng là sự tồn tại của
doanh nghiệp.
Trải qua một thời gian thực tập tại Công ty, em đã tìm hiểu và nhận thấy Hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn tại Công ty đã được triển khai thực hiện,
tuy nhiên vẫn chưa thực sự hiệu quả và tồn tại một số yếu kém. Xuất phát từ thực
tiễn này em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long
Giang” để nghiên cứu nhằm tìm hiểu kỹ về Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 tại Công ty đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện và góp phần nâng cao hiệu quả của Hệ thống quản lý tại Công ty cổ phần đầu
tư & phát triển đô thị Long Giang. Báo cáo chuyên đề này của em bố cục gồm 3
phần chính sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long
Giang
Chương 2: Thực trạng hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 tại Công ty
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện Hệ thống Quản trị chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Công ty Cổ phần đầu tư & phát triển đô
thị Long Giang.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực tập tại công ty nhưng em
vẫn không thế tránh khỏi một số sai sót bởi một số lí do như: kiến thức của bản
thân còn hạn chế…Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của
những người quan tâm để em có thể rút kinh nghiệm hoàn thành báo cáo chuyên
đề thực tập một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn TS. Đỗ Thị Đông cùng toàn
thể các CBCNV trong Công ty đặc biệt tại Phòng Hành chính- Nhân sự đã giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ LONG GIANG
1.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang
( LongGiangLand)
1.1.1 Thông tin chung về công ty
• Công ty có tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ LONG GIANG
• Tên tiếng Anh: LONG GIANG INVESTMENT AND URBAN
DEVELOPMENT JOINT-STOCK COMPANY
• Tên viết tắt: LONGGIANGLAND
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của Công ty - Mã số
doanh nghiệp: 0101184201 ( chuyển từ 0103000552 do Sở KHĐT Hà Nội cấp ngày
08/10/2001). Công ty có trụ sở chính, một chi nhánh và một văn phòng đại diện:
Trụ sở chính
• Địa chỉ: 173 Xuân Thuỷ - Quận Cầu Giấy - Hà Nội.
• Điện thoại: (84-04) 3795 0595 Fax: (84-04) 3795 0099
• Website: longgiangland.com.vn Email:
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
• Địa chỉ: 35/11 Trần Đình Xu - Quận 1 - Thành phố Hồ Chí Minh
• Điện thoại: (84-08) 5 404 2080 Fax: (84-08) 5 404 2079
• Email:
Văn Phòng đại diện tại thành phố Cần Thơ
• Địa chỉ: Lô C - Đường Trần Quang Khải - Khu dân cư phường Cái Khế - Quận
Ninh Kiều - Thành phố Cần Thơ
• Điện thoại: (84-071) 3 765 937 Fax: (84-071) 3 765 815
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
• Email:
Công ty có số vốn điều lệ là: 199.992.750.000 đồng (Một trăm chín chín tỉ,
chín trăm chín mươi hai triệu, bảy trăm năm mươi ngàn đồng Việt Nam).
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang hoạt động theo giấy
phép kinh doanh số 0103000552 do Sở KHĐT Hà Nội cấp ngày 08/10/2001 với các
lĩnh vực hoạt động sau:
• Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng các công trình giao thông;
• Xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật các khu đô thị và khu công nghiệp;
• Kinh doanh nhà và bất động sản;
• Kinh doanh máy móc thiết bị và vật tư ngành xây dựng;
• Tư vấn xây dựng (không bao gồm thiết kế công trình);
• Tư vấn đầu tư tài chính (không bao gồm tư vấn pháp luật);
• Kinh doanh các dịch vụ khách sạn, nhà hàng (không bao gồm kinh doanh quán
bar, phòng hát karaoke, vũ trường);
• Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật), tư vấn quản lý dự án trong lĩnh
vực xây dựng;
• Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp;
• Tư vấn thiết kế kiến trúc công trình;
• Khai thác, sản xuất, chế biến và kinh doanh vật liệu xây dựng (cát, đá, sỏi, gạch,
ngói, xi măng, kính, tấm lợp, nhựa đường và các vật liệu xây dựng khác dùng trong
xây dựng và trang trí nội ngoại thất), các câu kiện bê tông đúc sẵn, kết cấu thép;
• Kinh doanh xuất nhập khẩu ô tô các loại, dây chuyền công nghệ máy, vật liệu
xây dựng, máy móc thiết bị ngành xây dựng, vận tải.
• Dịch vụ tư vấn bất động sản; quảng cáo bất động sản;
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
• Dịch vụ đấu giá bất động sản; quản lý bất động sản; môi giới bất động sản; định
giá bất động sản;
• Kinh doanh sàn giao dịch bất động sản;
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP đầu tư & phát triển đô thị
Long Giang có thể được tóm tắt qua các mốc quan trọng như sau:
Trước 2001 Thừa hưởng kinh nghiệm thi công xây lắp từ Công ty TNHH
Long Giang (nay là Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Long Giang).
Ngày 08/10/2001 Công ty được chính thức thành lập dưới tên Công ty Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang bởi 03 cổ đông, trong đó cổ đông
chính là Công ty TNHH Long Giang (nay là Công ty Cổ phần tập đoàn đầu tư Long
Giang), hoạt động trong lĩnh vực bất động sản và thi công xây lắp với vốn Điều lệ
ban đầu là 30 tỷ đồng.
Năm 2002 Công ty bắt đầu xây dựng bộ máy quản lý Công ty và tìm kiếm
các cơ hội kinh doanh.
Năm 2003 được đánh dấu bằng mốc là thành công trong lần đầu thi công
công nghệ tường vây và cọc barrette tại cao ốc 22 tầng Cherwood Residence
(TP.HCM). Công trình đã được chủ đầu tư và tư vấn đánh giá cao, khẳng định được
thương hiệu Long Giang trên thị trường TP.HCM.
Năm 2004 Công ty trở thành nhà thầu chính cho các công trình quy mô lớn,
tiêu biểu là dự án The Manor - Hà Nội (gói thầu phần cọc khoan nhồi, móng, và
tầng hầm có quy mô lớn nhất Việt Nam rộng 20.000 m2 sàn). Công ty chính thức
bước vào lĩnh vực phát triển dự án bất động sản bằng việc ký kết hợp đồng hợp tác
kinh doanh với Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi để đầu tư xây dựng dự án
Tổ hợp thương mại, văn phòng và căn hộ cao cấp 173 Xuân Thủy, Hà Nội với quy
mô hơn 9.200 m2 và 60.000 m2 sàn xây dựng.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
Đến năm 2005 Công ty bắt đầu triển khai dự án đầu tiên với tư cách là chủ
đầu tư dự án cải tạo và chỉnh trang cụm dân cư tại phường Cái Khế - Cần Thơ với
quy mô hơn 40.000 m2 diện tích đất.
Cùng với đó năm 2006 Công ty tiếp tục phát triển thêm một số dự án bất
động sản khác như dự án 102 Trường Chinh – Hà Nội, v.v.
Tháng 6/2007 Công ty phát hành riêng lẻ 5.000.000 cổ phiếu, nâng vốn Điều
lệ lên 80 tỷ đồng. Và đến Tháng 10/2007 Công ty chính thức hoạt động theo mô
hình công ty đại chúng.
Năm 2009 Công ty bắt đầu ghi nhận doanh thu từ các dự án đầu tư bất động
sản. Tháng 8/2009 Công ty nhận giấy chứng nhận (GCN) chào bán cổ phiếu ra công
chúng số 415/UBCK-GCN do UBCKNN cấp ngày 18/08/2009.Trong vòng 90 ngày
kể từ ngày nhận GCN, Công ty sẽ thực hiện chào bán 2 triệu cổ phiếu cho cổ đông
hiện hữu theo phương án phát hành đã được UBCKNN phê duyệt.
Ngày 8 tháng 10 năm 2009, với sự kiện 8 triệu cổ phiếu Công ty Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang (Long Giang Land) được chính thức niêm
yết và giao dịch với mã Chứng khoán LGL trên Sở giao dịch Chứng khoán Hồ Chí
Minh theo Quyết định Số113/QĐ- SG DHCM đã trở thành cột mốc quan trọng trong
quá trình xây dựng và phát triển của Long Giang Land.
Ngày 09 tháng 06 năm 2010, Long Giang Land hoàn thành việc phát hành và
niêm yết bổ sung thêm 6.000.000 cổ phiếu tăng vốn điều lệ của Công ty lên
140.000.000.000 đồng.
Ngày 10 tháng 12 năm 2010, Long Giang Land hoàn thành việc phát hành và
niêm yết bổ sung thêm 5.999.275 cổ phiếu tăng vốn điều lệ của Công ty lên
199.992.750.000 đồng.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
1.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần đầu tư & phát triển
đô thị Long Giang
(Nguồn: )
Cơ cấu quản lý của các phòng ban
Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của
Công ty theo. Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết
tại Công ty, là cơ quan thông qua chủ trương chính sách liên quan tới hoạt động của
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
P.
quản
lý dự
án
P.
Kinh
doanh
P.
cung
ứng,
vật
tư
Phòng
hành
chính
nhân sự
P.tài
chính
kế
toán
Phòng
kiểm
soát nội
bộ
P.
đầu
tư
VPDD
Thành
phố
Cần
Thơ
Chi
nhánh
TP Hồ
Chí
Minh
Sàn giao
dịch bất
động sản
Các ban
quản lý
dự án
Các dự
án xây
lắp Hà
Nội
Các dự
án xây
lắp TP.
HCM
Đại hội đồng
cổ đông
Ban kiểm soát
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và giám sát hoạt động của
Công ty.
Ban kiểm soát
Gồm 3 thành viên, thay mặt cổ đông giám sát, đánh giá kết quả kinh doanh
và hoạt động quản trị, điều hành Công ty một cách khách quan và đảm bảo lợi ích
cho các cổ đông.
Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề liên quan
đến ĐHĐCĐ, hội đồng quản trị công ty gồm có 5 thành viên do đại hội đồng cổ
đông bầu và bãi nhiệm.
Ban giám đốc
Gồm Tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc, kế toán trưởng. Ban giám đốc
có trách nhiệm điều hành công việc hằng ngày của công ty.
Phòng hành chính- nhân sự
Tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc công ty trong công tác quản lý nhân
sự, quản trị hành chính văn phòng và quản trị mạng, website của Công ty. Và tham
mưu, giúp việc cho Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị trong việc quản trị
Công ty niêm yết.
Phòng kinh doanh
Tham mưu cho Ban giám đốc Công ty trong quản lý kinh doanh và môi giới
bất động sản.
Đồng thời lập kế hoạch, tổ chức, tham gia, giám sát và đánh giá hiệu quả
công tác marketing và bán hàng.
Phòng đầu tư
- Tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc công ty triển khai các thủ tục liên
quan tới các thủ tục trong quá trình chuẩn bị các dự án đầu tư.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
- Kiểm soát các dự án đầu tư từ khi bắt đầu triển khai tới khi hoàn thành dự
án.
- Tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc trong việc phát triển các dự án đầu
tư mới.
Phòng quản lý dự án
Tham mưu, giúp việc Ban giám đốc trong việc xây dựng hệ thống quản lý thi
công xây lắp. Kiểm soát việc thực hiện hệ thống quản lý thi công xây lắp. Hỗ trợ các
ban quản lý dự án trong quá trình triển khai các dự án đầu tư của công ty.
Phòng tài chính kế toán
- Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính theo đúng
quy định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán và pháp lệnh
thống kê của Nhà nước.
- Theo dõi tình hình góp vốn liên doanh, liên kết vào các doanh nghiệp khác.
Phân tích các kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp góp vốn và báo
cáo định kỳ cho Ban giám đốc.
- Tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc công ty trong lĩnh vực tài chính, kế
toán.
Phòng cung ứng
Tham mưu, giúp việc cho Ban giam đốc công ty trong việc cung ứng vật tư,
thiết bị các dự án đầu tư và thi công xây lắp. Xây dựng hệ thống quản lý vật tư, thiết
bị tại các dự án đầu tư và thi công xây lắp của Công ty.
Phòng kiểm soát nội bộ
- Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc Công ty trong công tác pháp chế,
kiểm toán nội bộ xây dựng cơ bản và kiểm toán nội bộ báo cáo tài chính.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của Công ty và các quyết
định chỉ đạo Ban giám đốc công ty, kiểm soát tuân thủ, kiểm soát nội bộ và kiểm
soát rủi ro.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
Chi nhánh TP.HCM
- Thay mặt cho Công ty điều hành các công việc kinh doanh tại TP. HCM
- Tìm kiếm và phát triển các cơ hội kinh doanh theo định hướng phát triển
của Công ty tại khu vực phía Nam
Văn phòng đại diện Cần Thơ
Đại diện cho Công ty liên hệ và giao dịch với các bên hữu quan tại địa
phương và giải quyết các công việc liên quan tới việc kinh doanh của Công ty tại địa
bàn thành lập văn phòng đại diện.
Ban quản lý dự án
Tổ chức thực hiện dự án theo các chủ trương và kế hoạch được Ban giám
đốc phê duyệt theo quy định của pháp luật và quy định của Công ty.
Đồng thời tham mưu cho Ban giám đốc Công ty trong quá trình triển khai các
dự án.
Các dự án xây lắp
Tổ chức thực hiện các dự án thi công xây lắp theo kế hoạch được Ban giám
đốc Công ty phê duyệt( bao gồm toàn bộ các công việc từ khâu chuẩn bị triển khai
tới khâu thanh lý hợp đồng)
Sàn giao dịch bất động sản
- Tổ chức quản lý điều hành kinh doanh dịch vụ bất động sản.
- Thực hiện các dịch vụ kinh doanh bất động sản
- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch bất động sản
1.2 Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Công ty
1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường
• Đặc điểm về sản phẩm
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên sản phẩm chủ yếu là
các công trình xây dựng. Một số các công trình của công ty trực tiếp tiến hành đầu
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
tư có thể kể đến như: Tổ hợp Thương mại, Văn phòng và Căn hộ cao cấp 173 Xuân
Thuỷ - Cầu Giấy - Hà Nội; Khu văn phòng, dịch vụ và nhà ở tại 69 Vũ Trọng
Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội; chung cư Thành Thái phường 14 quận 10 Thành phố
Hồ Chí Minh, hay thi công xây lắp như: thi công dự án The Manor - Mỹ Đình - Hà
Nội với hạng mục cọc ép, cọc khoan nhồi, móng và 1 tầng hầm; thi công dự án
Khách sạn Rex tại Quận 1 - TP. Hồ Chí Minh với hạng mục khoan nhồi, tường vây,
móng và 03 tầng hầm, Các sản phẩm của Công ty mang những đặc thù riêng khác
các sản phẩm của các ngành khác như:
- Sản phẩm xây dựng được sản xuất ra tại ngay nơi sẽ tiêu thụ nó: Các công trình
xây dựng đều gắn liền với đất đai, nó được sản xuất tại một địa điểm mà nơi đó
đồng thời gắn liền với việc tiêu thụ và thực hiện giá trị sử dụng của sản phẩm. Do đó
sản phẩm xây dựng nó mang tính cố định, lâu dài.
- Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc: sản phẩm xây dựng thường được sản
xuất theo đơn đặt hàng. Sản phẩm được sản xuất ra ở những địa điểm, điều kiện
khác nhau, chi phí cũng thường khác nhau đối với cùng một loại sản phẩm. Do đó
khả năng trùng lặp về mọi phương diện kỹ thuật, công nghệ, chi phí, môi trường…
của các sản phẩm đó là rất ít.
-Sản phẩm của xây dựng chịu ảnh hưởng của điều kiện địa lý, tự nhiên, kinh tế
- xã hội của nơi tiêu thụ. Nên nó chi phối đến việc thưc hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh có liên quan như: khảo sát, thiết kế, lựa chọn phương án thi công…
-Quá trình sản xuất luôn di động, hệ số biến động lớn: phải di chuyển lực
lượng lao động và các phương tiện vật chất từ công trình này đến công trình khác và
nhiều khi trong cùng một công trình sự di chuyển cũng diễn ra liên tục. Đặc điểm
này làm khó khăn cho công tác bố trí sản xuất, việc phối hợp các phương tiện máy
móc thiết bị nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp.
- Thời gian xây dựng công trình kéo dài: đặc điểm này dẫn đến tình trạng ứ
đọng vốn trong các khối lượng thi công dở dang.
• Đặc điểm về thị trường và đối thủ cạnh tranh
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
Qua hơn 10 năm hoạt động, Công ty Long Giang ( LongGiangLand) đã từng
bước chiếm lĩnh thị trường xây dựng. Đầu tư và kinh doanh bất động sản là định
hướng hoạt động kinh doanh chính của Công ty. Công ty có định hướng đầu tư và
kinh doanh các dự án phát triển nhà, tổ hợp thương mại, văn phòng cho thuê, chung
cư trung và cao cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các
thành phố lớn trong cả nước. Trong lĩnh vực này, Công ty đang dần khẳng định
thương hiệu LongGiangLand trên thị trường.
Hoạt động đầu tư bất động sản:
Công ty bắt đầu hoạt động đầu tư bất động sản trong những năm gần đây.
Khách hàng của Công ty trong lĩnh vực kinh doanh này là các doanh nghiệp( mục
đích thuê văn phòng, mở trung tâm mua sắm), các khách hàng cá nhân ( mục đích
thuê hoặc mua các căn hộ chung cư). Hiện nay, do mới hoạt động ở lĩnh vực này nên
thị phần của Công ty vẫn còn nhỏ, Công ty sẽ chịu sức ép cạnh tranh từ các doanh
nghiệp có kinh nghiệm trong ngành như Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và
Xây dựng Việt Nam (Vinaconex), Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà- Bộ xây
dựng (HUD), Tổng công ty xây dựng Sông Đà, Bitexco, Hoàng Anh Gia Lai, v.v.
Hoạt động thi công xây lắp:
Được thừa hưởng và phát huy kinh nghiệm thi công từ Công ty cổ phần Tập
đoàn Đầu tư Long Giang, Công ty đã thành công trong việc xây dựng thương hiệu
Long Giang trở thành một trong các thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực thi công
phần móng và tầng hầm, đặc biệt là các công trình có nhiều tầng hầm. Công ty tiến
hành thi công xây lắp theo các hợp đồng đối với các chủ đầu tư hạng mục công trình
Tuy nhiên, Công ty vẫn gặp phải sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp trong
nước và đặc biệt là từ các công ty nước ngoài có thế mạnh về vốn, công nghệ và sự
chuyên nghiệp. Để hạn chế rủi ro này, Công ty thường xuyên nâng cao sức cạnh
tranh của mình bằng việc đầu tư thiết bị và công nghệ mới, nâng cao tính chuyên
nghiệp trong hoạt động thi công xây lắp và giữ uy tín với khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
1.2.2 Đặc điểm về máy móc thiết bị
Do đặc điểm nhiệm vụ sản xuất của Công ty là xây dựng các công trình dân
dụng, xây dựng cơ bản do đó các máy móc, thiết bị của Công ty rất đa dạng và
phong phú, có giá trị tài sản lớn. Hiện nay, các dây chuyền sản xuất đã đi vào
chuyên môn công xưởng hóa, tự động và bán tự động, lao động cơ giới là chủ yếu,
đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của thị trường trong và ngoài nước.
Bảng 1.1:Danh mục một số máy móc, thiết bị của Công ty năm 2011(P.1)
Công ty CP đầu tư & phát triển đô thị Long Giang sử dụng khá nhiều máy
móc, thiết bị có công nghệ cao, chủ yếu là của Nga, Nhật và một số nước khác như
Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc… Với trang thiết bị này, Công ty có đủ khả năng
đáp ứng được yêu cầu của các công trình đề ra. Để có thể đáp ứng tốt yêu cầu về kỹ
thuật chất lượng công trình, Công ty đã đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng
lực cạnh tranh. Trong những năm gần đây, Công ty đã đổi mới đầu tư theo chiều sâu
đổi mới dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị. Công ty đã mua sắm thêm nhiều
thiết bị tiên tiến, hiện đại.
1.2.3 Đặc điểm về lao động
Lao động trong công ty bao gồm toàn bộ những người tham gia vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Có nhiều cách để phân loại lao động trong một công ty, dưới đây là một số
cách phân loại:
• Căn cứ vào mối quan hệ với lĩnh vực sản xuất chính của doanh nghiệp, thì lao
động của doanh nghiệp được chia thành:
- Lao động trong xây dựng: gồm tất cả những người lao động hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất xây lắp, bao gồm:
+ Công nhân xây dựng: là những người trực tiếp tham gia vào quá trình làm ra
sản phẩm xây lắp.
+ Nhân viên kỹ thuật: là những người đang trực tiếp làm công tác kỹ thuật có
bằng trung cấp kỹ thuật hoặc tương đương trở lên.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
+ Nhân viên quản lý kinh tế: là những người làm công tác tổ chức và quản lý
bao gồm tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, trưởng- phó phòng và nhân viên các
phòng ban chức năng. Công ty có một đội ngũ quản lý đầu tư bất động sản, với ít
nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực bất động sản, luật, tài chính và marketting
đã góp phần không nhỏ tạo nên giá trị gia tăng cho các dự án của Công ty.
Công ty có một đội ngũ kỹ sư, kiến trúc sư với kinh nghiệm nhiều năm trong
lĩnh vực thi công với rất nhiều công trình lớn như công trình the Manor – Hà Nội,
tòa tháp BIDV, công trình M5-Tower, v.v. Bên cạnh nguồn nhân lực hiện có, Công
ty còn có mối quan hệ tốt với các chuyên gia nhiều kinh nghiệm tại các công ty tư
vấn trong việc tính toán, thẩm tra các phương án do Long Giang Land đưa ra, nhằm
đảm bảo tính khả thi cho biện pháp thi công của Long Giang Land. Do đó chất
lượng công trình mà Công ty thi công luôn được đảm bảo.
- Lao động ngoài xây dựng: là những người không tham gia vào công tác sảnxuất
chính mà chỉ làm công tác sản xuất phụ, hỗ trợ như các hoạt động lao động vận tải,
tiếp liệu vật tư…
- Một số lao động khác như lao động hoạt động dịch vụ trong nội bộ công ty,
bảo vệ, lái xe…Dưới đây là bảng cơ cấu lao động theo cách phân loại này:
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động của công ty qua các năm từ năm 2008 đến năm 2011
Đơn vị tính: người
Năm
Cơ cấu
2008 2009 2010 2011
Tổng số CBCNV
Lao động trong xây dựng
Lao động ngoài xây dựng
Lao động khác
118
74
37
7
125
78
40
7
150
100
44
6
120
93
20
7
( Nguồn: P. Hành chính- Nhân sự /LongGiangLand )
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
Nhìn vào bảng ta thấy trong giai đoạn từ năm 2008-2010 số lượng lao động đều
tăng qua các năm, sở dĩ do quy mô của công ty ngày càng được mở rộng cả về chất
lượng lẫn số lượng. Nhưng đến năm 2011 do tình hình kinh tế khó khăn ảnh hưởng
rất nhiều đến thị trường bất động sản, thị trường bất động sản rơi vào tình trạng
đóng băng do đó mà công ty đã phải tiến hành biện pháp thuyên chuyển, sàng lọc và
cắt giảm nhân sự để giảm thiểu chi phí, duy trì được kinh doanh của công ty.
Dưới đây là cách phân loại theo giới và theo trình độ người lao động.
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động theo Hình 1.2: Biểu đồ cơ cấu lao động theo
giới tính giới tính
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
Giới Số lượng
(Người )
Tỷ lệ
Nam 90 77%
Nữ 30 33%
Tổn
g
120 100%
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
( Nguồn: P. Hành chính- Nhân sự ) (Nguồn: P. Hành chính- Nhân sự )
Nhìn vào bảng cơ cấu lao động theo giới tính ta thấy số lượng lao động nam ở
công ty là khá lớn, cao gấp 3 lần lao động nữ. Điều này cũng là phù hợp do ngành
nghề kinh doanh của công ty là ngành lao động nặng, lao động kĩ thuật.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
Bảng 1.4: Cơ cấu lao động theo trình độ
Trình độ Số lượng ( Người ) Tỷ lệ
Trên đại học 4 3%
Đại học 84 70%
Cao đẳng và trung cấp 32 27%
Tổng 120 100%
( Nguồn: P. Hành chính- Nhân sự /LongGiangLand )
Nhìn vào bảng cơ cấu lao động theo trình độ ta thấy lao động của công ty chủ
yếu là lao động có trình độ cao. Số lượng lao động đạt trình độ đại học và trên đại
học gấp 2.7 lần lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp. Điều này cũng cho thấy
công ty rất đề cao công tác tuyển dụng và đào tạo lao động để đáp ứng tốt nhu cầu
ngày càng gia tăng của xã hội.
1.3 Kết quả hoạt động của Công ty cổ phần đầu tư & phát triển đô thị Long
Giang trong giai đoạn 2007- 2011
1.3.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Mục tiêu cuối cùng của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng là tối đa hóa lợi
nhuận. Sự phát triển của doanh nghiệp phải được thể hiện bằng sự tăng trưởng của
kết quả hoạt động kinh doanh. Các chỉ tiêu chính được quan tâm nhất đối với một
doanh nghiệp sản xuất đó là doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Tất cả các hoạt động
kinh doanh từ xây lắp cho đến tư vấn, đầu tư đều được Công ty cân nhắc kĩ càng
nhằm đưa ra được các chính sách tối ưu nhất nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho Công
ty. Nhìn một cách tổng quan những năm gần đây có thể tóm tắt một số chỉ tiêu tài
chính của doanh nghiệp như sau:
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
Bảng 1.5: Một số chỉ tiêu tài chính từ năm 2007 đến năm 2011
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Tổng
doanh thu
100.364.524 248.479.588 276.381.940 265.629.998 103.113.935
2. Lợi nhuận
sau thuế
15.321.356 17.316.294 36.957.471 49.001.272 8.125.849
3. Nộp ngân
sách Nhà
nước
4.651.234 5.473.326 17.598.408 23.143.958 6.880.070
4. Tỷ lệ chia
cổ tức(%)
13 15 16 18 10
(Nguồn: Phòng Kế toán- LongGiang Land)
Từ bảng trên ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng
mở rộng và đạt hiệu quả cao. Doanh thu năm 2007 là100.364.524 nghìn đồng đến
năm 2008 là 248.479.588 nghìn đồng. Năm 2007 hoạt động thi công xây lắp của
Công ty đạt được nhiều thuận lợi do ngành bất động sản tăng trưởng nóng trong giai
đoạn này. Công ty đã ký được nhiều hợp đồng triển khai trong năm 2007 và một số
hợp đồng gối sang năm 2008. Chính vì vậy doanh thu năm 2008 vẫn đạt được tăng
trưởng cao cho dù ngành bất động sản rơi vào suy thoái. Đến năm 2009 là
276.381.940 tăng 11,19% so với năm 2008 điều này là do tình hình bất động sản có
nhiều dấu hiệu tốt hơn năm 2008, nhiều công trình thi công được hoàn thành đem lại
doanh thu lớn hơn nữa công ty cũng thu hút được nhiều dự án để tiến hành thi công.
Doanh thu chủ yếu của công ty là trong lĩnh vực thi công xây lắp.Năm 2010 doanh
thu của công ty có giảm đi một chút so với năm 2009, và năm 2011 thì đã giảm đi
rất nhiều. Để thấy rõ sự tăng trưởng doanh thu ta có thể thông qua biểu đồ sau:
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
Hình 1.3: Tổng doanh thu qua các năm từ 2007- 2011
( Nguồn: Phòng Kế toán- LongGiang Land)
Nhìn vào hình 2 có thể thấy kết quả doanh thu của Công ty không đồng đều
nhưng nhìn chung là có xu hướng tăng dần theo từng năm trong giai đoạn 2007-
2010. Tốc độ tăng cũng không ổn định qua các năm, có những năm tốc độ doanh thu
tăng mạnh nhưng cũng có năm chỉ tăng ở mức trung bình. Năm 2011 là một năm
đầy khó khăn với thị trường bất động sản cũng như đối với Công ty. Hầu hết doanh
thu tài chính từ các dự án đã được chia vào quý IV/2010 nên doanh thu của 2011
dường như sụt giảm khá nhiều chỉ còn 103.113.935 nghìn đồng.
Hình 1.4: Lợi nhuận sau thuế của Công ty trong các năm từ 2007-2011
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
( Nguồn: Phòng Kế toán- LongGiangLand )
Nhìn vào biểu đồ lợi nhuận sau thuế ta thấy không phải doanh thu tăng lên
cao thì lợi nhuận cũng tăng tương ứng. Lợi nhuận qua các năm đều tăng lên đặc biệt
là trong 2008-2010. Năm 2009 lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên rất nhiều so
với năm 2008 đó là nhờ vào các chính sách khuyến khích của nhà nước: được hưởng
hỗ trợ lãi suất 4% của Chính phủ cho hoạt động xây lắp và được hưởng giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp 30%. Năm 2010 doanh thu thấp hơn 2009 nhưng lợi nhuận
của công ty vẫn tăng lên khá cao. Sở dĩ như vậy vì công ty đã tiến hành một số hoạt
động cơ cấu lại nhân sự để giảm thiểu chi phí do bộ máy cồng kềnh, chi phí cho hoạt
động tài chính, Từ việc nâng cao được lợi nhuận mà tỉ lệ cổ tức được chia cho các
cổ đông cũng không ngừng được tăng lên, từ 13% năm 2007 lên đến 18% trong năm
2010, điều này khiến các cổ đông tin tưởng vào hoạt động của bộ máy quản lý công
ty hơn nữa. Năm 2011 cả lợi nhuận sau thuế và tỉ lệ chia cổ tức của Công ty đã giảm
đi rất nhiều nguyên nhân cũng là do những biến động của thị trường, năm 2012 nếu
thị trường có dấu hiệu tốt hơn Công ty sẽ khôi phục được hoạt động của mình và có
kết quả hoạt động cao hơn.
1.3.2 Kết quả của các hoạt động khác
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
Công ty hoạt động trong lĩnh vực đầu tư bất động sản và thi công xây lắp.
Lĩnh vực đầu tư bất động sản dưới hai hình thức:
♦ Tự đầu tư
Với năng lực tài chính và kinh nghiệm thi công có tiếng trên thị trường, Công
ty được Ủy ban nhân dân các địa phương chọn làm chủ đầu tư các dự án khu đô thị
mới, tổ hợp khu chung cư và trung tâm thương mại. Các dự án tiêu biểu là dự án khu
chung cư Thành Thái, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh và dự án khu dân cư Cái
Khế - Ninh Kiều - Thành phố Cần Thơ.
♦ Liên doanh, liên kết đầu tư
Công ty đã liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp có quỹ đất để đầu tư xây
dựng các tổ hợp trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê và chung cư trung-cao
cấp. Phần lớn các dự án này đều có lợi thế vị trí trong nội thành thành phố nên việc
tiêu thụ các sản phẩm của dự án không gặp khó khăn.
Ngoài việc tham gia với tư cách đối tác chính của hợp đồng đầu tư phát triển
dự án, Công ty còn được các đối tác tin tưởng chọn là nhà thầu thi công công trình.
Thực tế, mảng thi công xây lắp đã đem lại sự hỗ trợ lớn cho mảng đầu tư của Công
ty do tạo được sự chủ động cao đối với những Dự án đầu tư bất động sản mà Công
ty đang đầu tư. Theo quy định, khi hoàn thành xong phần móng, Chủ đầu tư có thể
huy động vốn từ khách hàng. Việc làm chủ giai đoạn thi công phần móng và tầng
hầm đã giúp cho Long Giang Land có được nguồn thu nhanh từ huy động vốn của
khách hàng đồng thời cũng tạo được sự thuận lợi cho việc bán các sản phẩm căn hộ
do sự tin tưởng của khách hàng vào chất lượng xây dựng nền móng của Long Giang
Land. Dự án tiêu biểu phải kể đến ở phụ lục 3+4.
Trong lĩnh vực thi công xây lắp, Công ty tập trung chuyên sâu vào lĩnh vực
thi công phần móng và tầng hầm các công trình cao tầng, đặc biệt là các công trình
có nhiều tầng hầm. Công ty đã thành công trong việc khẳng định thương hiệu Long
Giang là một trong những thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực này. Việc thi công
phần móng và tầng hầm các công trình cao tầng nói riêng và phần ngầm các công
trình nói chung thường rất khó khăn và là thách thức đối với nhiều nhà thầu. Mỗi
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
công trình đều có những đặc điểm riêng về cấu tạo nền đất, mặt cắt địa chất, chiều
cao mực nước ngầm, v.v. nên không thể chỉ sử dụng kinh nghiệm mà đòi hòi cần có
hiểu biết đầy đủ, có sự tính toán khoa học, ứng dụng các công nghệ mới đáp ứng
nhằm đưa ra các giải pháp mang tính khả thi cao, an toàn tuyệt đối và cạnh tranh về
giá thành. Một số công trình thi công xây lắp mà công ty đã thực hiện được nêu ở
phụ lục 2.
Ngoài 02 hoạt động chính trên, Công ty còn triển khai một số hoạt động kinh
doanh khác gồm kinh doanh vật liệu xây dựng và cho thuê máy móc thiết bị. Hai
hoạt động này cũng đã góp phần đáng kể vào tổng doanh thu của Công ty trong
những năm qua.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ & PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ LONG GIANG
2.1 Quá trình xây dựng hệ thống Quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001: 2008 tại Công ty CP đầu tư & phát triển đô thị Long Giang
Ngay từ khi thành lập, Công ty đã nhận thức rõ ngành nghề kinh doanh của
mình là ngành đòi hỏi chính xác cao, đồng thời đó nếu không quản lý một cách chặt
chẽ theo tiêu chuẩn thì rất dễ gây ra những sự cố không thể lường trước được, hậu
quả nghiêm trọng và đẩy chi phí lên cao. Do đó mà ban lãnh đạo Công ty đã tiến
hành xây dựng và quản lý chất lượng theo hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Và
bắt đầu đưa vào áp dụng trong toàn Công ty từ ngày 20/12/2007.
Bản chất của Hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001:2000 là “viết những gì sẽ làm,
làm những gì đã viết và liên tục giám sát, điều chỉnh”. Tất cả các quá trình liên quan
đến Hệ thống quản lý chất lượng của công ty Long Giang đều được kiểm soát theo
các văn bản của Hệ thống quản lý chất lượng.
Sau đó cùng với phiên bản ISO9001:2008 thì Công ty cũng đã tiến hành bổ
sung, sửa đổi hệ thống tiêu chuẩn của mình cho phù hợp với bộ tiêu chuẩn mới này.
Ngày 31/12/2008 Trung tâm Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Quacert công nhận và
cấp chứng chỉ Quản lý chất lượng theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008.
Hình 2.1: Hệ thống tài liệu của Công ty
( Nguồn: Sổ tay chất lượng- P. Kiểm soát nội bộ)
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50
3
Báo cáo chuyên đề thực
tập
Công ty đã xây dựng được một Hệ thống tài liệu của Công ty bao gồm:
- Sổ tay chất lượng: được xây dựng gồm 37 trang chia thành 6 chương, trong đó
nêu lên Chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, sơ đồ tổ chức, chức năng nhiệm
vụ của các cán bộ lãnh đạo chủ chốt của công ty. Sổ tay chất lượng cũng nêu lên các
phương pháp mà Công ty thực hiện để đáp ứng các yêu cầu của ISO 9001:2008.
- Quy trình: Các quy trình của Hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) mô tả
cách thức tiến hành các quá trình hoạt động của Công ty.
Đối tượng sử dụng tài liệu là các cán bộ quản lý, các nhân viên có liên quan
trong mọi hoạt động của các đơn vị Công ty.
Khi mới đưa vào áp dụng hệ thống các quy trình của Công ty còn ít chỉ mới
xây dựng được 14 quy trình liên quan đến tuyển dụng, đánh giá, đào tạo nhân sự hay
những quy trình liên quan đến kiểm soát tài liệu và hồ sơ, Nhưng đến nay, số
lượng các tiêu chuẩn đã ngày tăng lên gồm có 20 quy trình để ngày càng thích ứng
tốt với các hoạt động của Công ty.
- Hướng dẫn công việc : Tài liệu chi tiết hoá các quy trình giúp cho người thực
hiện hiểu rõ hơn công việc cần làm đảm bảo chất lượng cho mọi sản phẩm của Công
ty. Đối tượng sử dụng tài liệu là cán bộ, nhân viên và công nhân – Những người trực
tiếp thực hiện các bước công việc cụ thể trong quản lý, sản xuất và kinh doanh.
- Biểu mẫu, hồ sơ chất lượng: Các mẫu đã được lập sẵn để ghi lại thông tin trong
quá trình vận hành hệ thống. Các hồ sơ nhằm cung cấp các bằng chứng khách quan
ghi nhận trình tự, và kết quả thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của tiêu chuẩn.
Ứng với mỗi quy trình là các biểu mẫu tương ứng. Hiện nay, Công ty đã xây dựng
được 56 biểu mẫu theo quy trình.
Tất cả các tài liệu, hồ sơ của HTQLCL đều có dấu hiệu nhận biết riêng, như:
tên, mã hiệu, tình trạng sửa đổi tài liệu và được phân phối cho người sử dụng kịp
thời. Tài liệu được phân phối và kiểm soát thông qua Phòng Hành chính- Nhân sự
Công ty, Phòng Kiểm soát nội bộ và Đại diện về chất lượng ( QRM).
Mọi tài liệu của HTQLCL đều có thể sửa đổi để phù hợp với thực tế quản lý,
sản xuất của Công ty và các đơn vị.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hà – CQ500680 Lớp
QTCL50