Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và Phát triền nông thôn huyện Cẩm Khê - Tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.6 KB, 77 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kỳ nền kinh tế phát triển sôi động nào, vốn bao giờ cũng là nguồn lực
khan hiếm. Vì vậy, sử dụng vốn có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ nhà
quản lý kinh tế nào, dù ở tầm vĩ mô hay vi mô. Tín dụng, nhất là ở trong nền kinh tế
thị trường, là một trong những hình thức sử dụng vốn có hiệu quả nhất, nó giúp cho
nguồn vốn luôn vận động, có mặt kịp thời ở mọi nơi mọi lúc cần thiết, như mạch máu
vận hành trong cơ thể của nền kinh tế. Tín dụng trong tay các nhà kinh tế vĩ mô là
phương tiện điều hành nền kinh tế, còn trong tay các nhà quản lý kinh tế vi mô là
phương tiện vận hành các mục tiêu sinh lợi. Xét từ những ý nghĩa đó, nói một cách cụ
thể: Trong nền kinh tế thị trường, ngành ngân hàng được đánh giá là ngành “huyết
mạch” vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tự huy
động vốn để cho vay, tức là “đi vay để cho vay”, hưởng chênh lệch lãi suất (giữa lãi
suất huy động và lãi suất cho vay), với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng,
một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, thì chính bản thân các ngân hàng
thương mại cũng phải vận động theo xu hướng chung của nền kinh tế. Ngân hàng phải
đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường thì mới thực hiện được sứ mệnh của
mình đối với nền kinh tế và góp phần vào sự phát triển chung.
Muốn đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì cũng như mọi
thành viên khác, ngân hàng thương mại phải luôn tìm hiểu thị trường, xây dựng các
chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng giai đoạn và điều quan trọng là không ngừng
cải tiến nâng cao chất lượng hoạt động của mình. Trong các nghiệp vụ, nhất là từ khi
ngành Ngân hàng chuyển sang hạch toán kinh doanh độc lập thì nghiệp vụ quan trọng
hàng đầu đóng vai trò chủ đạo và được chú trọng nhất là nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ
mũi nhọn quyết định sự sống còn và phát triển của mỗi Ngân hàng thương mại. Vì
vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng và cần thiết với bất kỳ một
Ngân hàng thương mại nào để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình trong một
môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt và quyết liệt như hiện nay.
Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Cẩm Khê - Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh


Phú Thọ, em nhận thấy bên cạnh những thành tích đạt được thì còn một số mặt hạn
1
chế trong hoạt động tín dụng như: dư nợ tín dụng chưa cao, số lượng khách hàng cho
vay còn nhỏ, rủi ro tín dụng còn nhiều,…đã làm giảm chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Do đó em nhận thấy cần phải có một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và Phát triền nông thôn huyện
Cẩm Khê - Tỉnh Phú Thọ” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cẩm Khê -
Chi nhánh NHN
O
&PTNT tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Cẩm Khê - Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
NHN
O
&PTNT huyện Cẩm Khê - Chi nhánh NHN
O
&PTNT tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh
NHN
O
&PTNT huyện Cẩm Khê - Chi nhánh NHN
O
&PTNT tỉnh Phú Thọ.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHN
O
&PTNT huyện
Cẩm Khê - Chi nhánh NHN
O
&PTNT tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Chi nhánh NHN
O
&PTNT huyện Cẩm Khê - Chi
nhánh NHN
O
&PTNT tỉnh Phú Thọ
- Phạm vi về thời gian: Năm 2009 - 2011
- Phạm vi về nội dung: Hoạt động tín dụng
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
+ Biện chứng duy vật là đặt các sự vật hiện tượng nghiên cứu trong mối quan
hệ biện chứng với nhau, vì các sự vật hiện tượng không tồn tại một cách độc lập mà
2
ph thuc ln nhau v cú mi quan h tỏc ng qua li vi nhau.
+ Duy vt lch s: Cỏc quan h kinh t xó hi luụn trong trng thỏi bin i
khụng ngng. Vỡ vy, khi nghiờn cu mt vn no ú ta phi luụn gn chỳng vi
mt mc thi gian c th.
4.2. Phng phỏp thu thp s liu
- Phng phỏp thu thp s liu s cp: S liu c thu thp qua iu tra, thc
nghim, quan sỏt, phng vn, phiu iu tra,

- Phng phỏp thu thp s liu th cp: S liu c thu thp t nhng ti liu
ó cú sn: Cỏc bỏo cỏo ti chớnh, vn bn, h s v cỏc giy t khỏc ca ngõn hng
hoc thu thp thụng qua cỏc phng tin thụng tin i chỳng nh sỏch, bỏo,
4.3. Phng phỏp x lý s liu
- Phng phỏp so sỏnh: Trờn c s s liu thu thp c tin hnh phõn tớch v
so sỏnh gia k nghiờn cu vi k gc, so sỏnh c s tuyt i v s tng i. Qua ú
phn ỏnh s bin ng v quy mụ ca ch tiờu nghiờn cu k phõn tớch, tc hay
xu th phỏt trin ca hin tng.
- Phng phỏp tng hp: Cỏc s liu c tng hp v tớnh toỏn cỏc ch tiờu
kinh t cn thit nh s tng i, s trung bỡnh, T ú ỏnh giỏ kt qu t c,
mt tớch cc v mt hn ch cũn tn ti.
5. Kt cu ca bỏo cỏo thc tp tt nghip
Ngoi phn m u, kt lun, danh mc ti liu tham kho, ni dung ca bỏo
cỏo thc tp tt nghip c trỡnh by trong 3 chng:
Chng 1: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân
Hàng Thơng Mại.
Chng 2: Thc trng hot ng tớn dng ti Chi nhỏnh Ngõn hng Nụng
nghip v Phỏt trin nụng thụn huyn Cm Khờ - Chi nhỏnh Ngõn hng Nụng
nghip v Phỏt trin nụng thụn tnh Phỳ Th
Chng 3: Mt s gii phỏp nhm nõng cao hiu qu tớn dng ti Chi nhỏnh
Ngõn hng Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn huyn Cm Khờ - Chi nhỏnh
Ngõn hng Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn tnh Phỳ Th
3
Trong thời gian công tác xây dựng chuyên đề tại NHNo&PTNT Huyện
Cẩm Khê em đã được Ban giám đốc Ngân hàng huyện, các cán bộ trong phòng
kế toán, phòng tín dụng và các phòng ban khác. Đặc biệt là sự quan tâm và chỉ
bảo của cô giáo Đào Thị Bình đã giúp em khắc phục nhiều thiếu sót và hạn chế
của bản thân trong việc nghiên cứu đề tài, giúp đề tài có ý nghĩa hơn trong thực
tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!

4
Chơng 1
lý luận chung về hiệu quả hoạt động tín dụng của
ngân hàng thơng mại
1.1 Tín dụng Ngân hàng thơng mại.
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là hoạt ng quan trọng nhất của các Ngân hàng nói riêng và của
các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản,
tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất. hoạt
động tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tạm thời thiếu hụt về vốn của các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế hoặc các cá nhân trong quá trình sản xuất kinh
doanh, nhu cầu tiêu dùng hàng ngày. Trong quá trình phát triển mặc dù hoạt
động sản xuất kinh doanh có thay đổi về môi trờng kinh tế hoặc phơng pháp hoạt
động, có thể ảnh hởng tới hoạt động của Ngân hàng thơng mại nhng hoạt động
tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản. Hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ hoạt động của Ngân hàng thơng mại và là một trong những hoạt
động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng thơng mại.
Tín dụng là quan hệ vay mợn, gồm cả cho vay và đi vay. Tuy nhiên, khi
gắn tín dụng với chủ thể nhất định nh Ngân hàng ( hoặc các trung gian khác), ví
dụ nh tín dụng Ngân hàng thì chỉ bao hàm nghĩa là Ngân hàng cho vay. Việc xác
định nh thế nào là rất cần thiết để định lợng tín dụng trong các hoạt động kinh tế.
Tổ chức tín dụng: Là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật
các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền
gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Các nguyên tắc tín dụng Ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại dựa trên một số nguyên tắc
nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc đợc
cụ thể hóa trong các quy định của Ngân hàng Nhà nớc và các Ngân hàng thơng
mại.

- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định:
Các khoản tín dụng của Ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi
của khách hàng và các khoản Ngân hàng vay mợn. Ngân hàng phải có trách
nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi nh đã cam kết với các tổ chức, cá nhân cung ứng.
5
Do vậy, Ngân hàng luôn yêu cầu ngời nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết
này. Đây là điều kiện để Ngân hàng tồn tại và phát triển.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đợc thỏa
thuận với Ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định
khác của Ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các
Ngân hàng. Bên cạnh đó Ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động
riêng. Mục đích tài trợ đợc ghi tại điều khoản Mục đích sử dụng vốn vay
trong hợp đồng tín dụng, đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái
luật pháp và việc tài trợ đó là phù hợp với cơng lĩnh của ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phơng án (hoặc dự án ) có hiệu quả. Thực
hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất, phơng án hoạt
động có hiệu quả của ngời vay minh chứng cho khả năng thu hồi đợc vốn vay và
có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với
việc hình thành tài sản của ngời vay. Trờng hợp xét thấy kém an toàn, ngân hàng
đòi hỏi ngời vay phải có tài sản đảm bảo khi vay ( Tài sản đảm bảo cho một món
vay có thể khác với tài sản tơng đơng hình thành từ vốn vay).
1.1.3 Phân loại tín dụng
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy theo yêu cầu của khách
hàng và mục đích quản lý của ngân hàng. sau đây là một số cách phân loại:
1.1.3.1 Phân loại tín dụng theo hình thức
Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê.
- Chiết khấu giấy tờ có giá (trái phiếu, kỳ phiếu, thẻ tiết kiệm ) là việc
ngân hàng ứng trớc tiền cho khách hàng tơng ứng với giá trị của giấy tờ có giá
trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một giấy tờ có giá cha đến hạn .
Tuy nhiên đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về một khoản

lớn hơn trong tơng lai với lãi suất xác định trớc đợc coi nh là hoạt động tín dụng.
Ngân hàng tuy cung ứng tiền cho ngời bán, song thực chất là thay thế ngời mua
trả tiền trớc cho ngời bán.
- Cho vay: là việc ngân hàng đa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian quy định.
- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song Ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lời.
6
- Cho thuê: Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả
gốc và lãi cho ngân hàng.
1.1.3.2 Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo.
Theo điều 4 mục 1 tại nghị định 178/NĐ - CP ngày 29/12/1999 của chính
phủ đã quy định rõ Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho
vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm theo quy định của nghị
định này và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trờng hợp tổ chức tín
dụng nhà nớc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của chính
phủ, thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản vay này đợc chính
phủ xử lý
Do đó căn cứ năng lực, uy tín và phơng án kinh doanh của từng khách
hàng ngân hàng sẽ quyết định cho vay có tài sản đảm bảo hay không có tài sản
đảm bảo.
Tài sản đảm bảo tiền vay bao gồm:
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay
- Bảo lãnh bàng tài sản của bên thứ ba
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có đợc nguồn thu
thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất ( từ quá trình sản
xuất kinh doanh) không có hoặc không đủ.

Biện pháp bảo đảm tiền vay trong trờng hợp cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản:
- Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không
có bảo đảm bằng tài sản.
- Tổ chức tín dụng nhà nớc đợc cho vay không có bảo đảm theo chỉ định
của chính phủ.
- Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng
tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội.
1.1.3.3 Phân loại tín dụng theo thời gian.
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng nh khả
năng hoàn trả của khách hàng.
Theo thông lệ quốc tế, Thời hạn tín dụng đợc phân thành:
7
- Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống.
Tín dụng trung và dài hạn: từ 12 tháng trở lên.
ở Việt Nam, theo thời gian tín dụng đợc phân thành
- Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống
- Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm
- Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm.
Ngân hàng cho vay kinh doanh dới rất nhiều hình thức, trong đó có các
hình thức đợc sử dụng rộng rãi nhất bao gồm:
- Các khoản cho vay kinh doanh ngắn hạn
+ Cho vay kinh doanh bán lẻ
+ Cho vay trên kinh doanh chứng khoán
+ Cho vay mua hàng dự chữ
+ Cho vay vốn lu động
+ Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng
- Các khoản cho vay kinh doanh dài hạn
+ Cho vay theo dự án

+ Cho vay luân chuyển
+ Cho vay tài trợ hoạt động mua lại công ty
1.1.3.4 Phân loại tín dụng theo rủi ro.
Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ,
các căn cứ để chia loại rủi ro. Một số Ngân hàng lớn chia tới 10 thang bậc rủi ro
theo các dấu hiệu rủi ro từ thấp tới cao cho các khoản mục tài sản, bao gồm cả
nội và ngoại bảng, cho vay, bảo lãnh, chứng khoán. Cách phân loại này giúp
Ngân hàng thờng xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản tín dụng, trích
lập dự phòng tổn thất kịp thời.
*. Phân loại khác.
- Theo ngành kinh tế(công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, xây
dựng )
- Theo đối tợng tín dụng ( tài sản lu động, tài sản cố định)
- Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng )
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hóa trong
cấp tín dụng của ngân hàng. với xu hớng đa dạng, các Ngân hàng sẽ mở rộng
phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà Ngân hàng có lợi thế.
8
1.2 Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thơng mại
1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng
- Hiệu quả hoạt động tín dụng đợc hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay của
Ngân hàng đợc khách hàng sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch
vụ một cách hiệu quả để tạo ra một số tiền lớn hơn để hoàn trả Ngân hàng
cả gốc và lãi, trang trải các chi phí khác và có lợi nhuận. Nh vậy, qua một quá
trình chu chuyển vốn nh trên Ngân hàng sẽ thu hồi đợc vốn gốc và lãi, còn
khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả. Xét về tổng thể, Ngân hàng vừa tạo ra
đợc hiệu quả kinh tế vừa tạo ra hiệu quả xã hội. Trong thực tế, hiệu quả tín
dụng cũng còn đợc hiểu là chất lợng tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.

- Hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của Ngân hàng thơng mại với sự phát triển của môi trờng bên ngoài, thể
hiện sức mạnh của Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Nh vậy, đây
là một phạm trù vô cùng rộng lớn. Quan niệm về hiệu quả tín dụng vừa cụ thể
(thể hiện qua các chỉ tiêu có thể tính toán đợc nh kết quả kinh doanh, nợ quá
hạn ) vừa trừu tợng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, quy trình thủ
tục đơn giản, thuận tiện mức độ an toàn vốn tín dụng, tác động tới nền kinh tế )
để có hiệu quả tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín
dụng phải đợc thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động.
1.2.2 Vai trò của hiệu quả hoạt động tín dụng
* Đối với nền kinh tế
- Tín dụng đã thúc đẩy tiến trình phát triển kinh tế xã hội, ngày nay cùng
với sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hóa tín dụng ngày càng phát triển
nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong xã hội, do vậy hiệu quả
tín dụng ngày càng đợc quan tâm bởi vì:
- Thứ nhất: Hiệu quả tín dụng tạo điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức
năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân, tín dụng là cầu nối giữa tiết
kiệm và đầu t, góp phần điều hòa vốn nền kinh tế, giảp lợng tiền thừa trong lu
thông, giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn.
- Thứ hai: Hiệu quả tín dụng Ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, tăng tr-
ởng kinh tế, thông qua nghiệp vụ cho vay vốn bằng hình thức chuyển khoản
(không dùng tiền mặt) trên thị trờng Ngân hàng có khả năng mở rộng tiền ghi sổ
9
gấp nhiều lần số tiền thực có trong lu thông. đảm bảo hiệu quả tín dụng sẽ tạo
điều kiện cho các Ngân hàng cung cấp các loại hình thanh toán phù hợp với yêu
cầu kinh tế.
- Thứ ba: Tín dụng là công cụ để thực hiện các chủ trơng chính sách của
Đảng và Nhà nớc về phát triển kinh tế xã hội: Khi hiệu quả tín dụng đợc nâng
cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đầu t đúng hớng để khai thác khả
năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động, vốn, đảm bảo sự chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, phát triển cân đối giữa các ngành, vùng trong cả nớc theo định hớng phát
triển kinh tế mà Đảng và nhà nớc đã lựa chọn
* Đối với khách hàng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh mỗi khách hàng đều có những thời
cơ và thách thức trong những thời điểm nhất định. khi những dự án, cơ hội kinh
doanh có hiệu quả trong khi nguồn vốn tham gia của bản thân có hạn. Nếu
nguồn vốn vay Ngân hàng đáp ứng kịp thời, thời hạn cho vay hợp lý thì sau một
quá trình kinh doanh khách hàng trả nợ vay đúng hạn ( gốc+lãi ) đảm bảo các
nghĩa vụ với nhà nớc, có lãi, tạo việc làm cho xã hội thì đồng vốn Ngân hàng
đã phát huy hiệu quả.
Một yếu tố quan trọng quyết định thành công trong sản xuất kinh doanh là
phải sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn để giảm chi phí
lãi suất tín dụng trên cơ sở đó để giảm giá thành phí lu thông.
* Đối với Ngân hàng.
Thứ nhất: Tín dụng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển phù hợp với
định hớng của Nhà nớc, là đòn bẩy kinh tế để kích thích sản xuất và lu thông
hàng hóa phát triển trên cơ sở không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế.
Thứ hai: Hiệu quả tín dụng phải đợc biểu hiện trực tiếp ở lợi nhuận nghĩa
là lãi lỗ cụ thể là bao nhiêu, vì khi chuyển sang kinh doanh thì việc lấy thu bù
chi và có lãi là vấn đề sống còn của mỗi Ngân hàng thơng mại. Những nhân tố
ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả tín dụng Ngân hàng nh: Mức độ rủi ro mang đến
cho Ngân hàng, mức độ tiết kiệm chi phí hoạt động của Ngân hàng.
Nh vậy hiệu quả tín dụng Ngân hàng phải thể hiện trên cả hai phơng diện
là lợi ích xã hội và hiệu quả kinh tế Ngân hàng, không đợc coi trọng mặt này
xem nhẹ mặt kia và ngợc lại.
1.2.3 Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.
1.2.3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng d nợ quá hạn
10
Tổng d nợ vay

Nợ qúa hạn trong kinh doanh tín dụng Ngân hàng là hiện tợng đến thời
hạn thanh toán khoản nợ (mặc dù phía Ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp nh
gia hạn nợ vay, giãn nợ) nhng khách hàng vẫn không có nhả năng thanh toán.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ quán hạn trớc hết là kết quả sản xuất kinh
doanh yếu kém của khách hàng làm thất thoát vốn, doanh thu không đủ bù đắp
chi phí hoặc do việc định kỳ hạn trả nợ vay cha phù hợ với chu kỳ sản xuất kinh
doanh của khách hàng .
Về cơ bản tỷ lệ nợ quá hạn càng cao loại trừ yếu tố bất khả kháng nh thiên
tai, dịch bệnh dẫn đến khách hàng không có nguồn đế trả nợ vay. Chứng tỏ trong
khâu thẩm định, khâu cho vay của Ngân hàng có vấn đề do buông lỏng quản
lý hoặc là do trình độ nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng còn yếu về chuyên môn
nghiệp vụ.
1.2.3.2 Thu nhập từ lãi ròng.
Tiền lãi ròng cho vay là khoản thu nhập cao nhất của Ngân hàng, gồm có
hai phần:
- Thu nhập trực tiếp từ lãi cho vay, đầu t.
- Lãi suất phải trả cho tất cả các loại tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi và tiền vay trực
tiếp.
Đây là một tỷ lệ đợc tính trên tổng tài sản có và phải ở mức từ 4 5%.
Theo kinh nghiệm, Ngân hàng nào có tỷ lệ này thấp hơn 3% là Ngân hàng sắp
gặp khó khăn. Một điểm khác có thể làm rõ thu nhập từ tiền lãi ròng thấp là mục
ghi tài sản bán đi có lời trong bảng kê thu nhập và chi phí của Ngân hàng. Nhiều
Ngân hàng làm nh vậy nhng tiền lời thu đợc từ mục này không thể tạo sự khác
biệt sau cùng về lỗ, lãi. Nếu Ngân hàng cứ tiếp tục làm nh vậy từ năm này qua
năm khác thì đó là dấu hiệu của sự tụt dốc nhanh chóng.
1.2.3.3 Tỷ lệ d nợ cho vay có bảo đảm trên tổng d nợ.
Tỷ lệ này đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng. Tỷ lệ này càng cao càng tốt, nó đảm bảo khả năng thu hồi nợ vay của
Ngân hàng trong trờng hợp có những biến động lớn của nền kinh tế hoăc những
rủi ro bất khả kháng xảy ra đối với khách hàng, dự án vốn dẫn đến ngời vay gặp

khó khăn không có khả năng trả nợ.
11
1.2.3.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng không thể định lợng .
Bên cạnh những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả có thể tính toán nh trên, còn có
những tiêu chí khác để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng không thể đo lờng
và tính toán cụ thể:
- Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lợc phát triển phù hợp với thực
tế hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn.
- Hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ một
cách thuận lợi, hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp, đây là
yếu tố cuối cùng và quan trọng nhất trong mọi hoạt động của Ngân hàng.
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế, đảm bảo quản lý
chặt chẽ quá trình cấp tín dụng, vừa thuận tiện với khách hàng, vừa đảm bảo tín
dụng cho Ngân hàng.
- Uy tín mà Ngân hàng đã tạo dựng đợc cho nền kinh tế và các mối quan hệ với
khách hàng truyền thống.
1.3 Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả tín dụng.
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất trong
kinh doanh, nó đem lại khoảng 70% toàn bộ lợi nhuận của Ngân hàng thơng
mại, song trong thời gian gần đây, nợ quá hạn có xu hớng gia tăng, nhiều món
vay khó đợc hoàn trả, qua đó cho thấy rằng hiệu quả tín dụng đang là một vấn đề
bức xúc hiện nay của các Ngân hàng thơng mại. Hiệu quả phụ thuộc vào nhân tố
sau:
- Ngời cho vay.
- Ngời vay
- Môi trờng kinh doanh.
Một Ngân hàng kinh doanh tốt và đạt chất lợng cao thông thờng là kết hợp
tốt của các nhân tố trên .
1.3.1 Nhìn từ góc độ ngời cho vay.

Qua điều tra, theo rõi chúng ta thấy các rủi ro tín dụng xuất phát từ phía
Ngân hàng, phần lớn là do một số nguyên nhân sau:
- Do việc mong muốn mở rộng tín dụng một cách quá tải, vợt quá khả
năng quản lý, kiểm soát của Ngân hàng. Ngân hàng thơng mại hoạt động trong
cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt với mục tiêu lợi nhuận là trên hết nên các
Ngân hàng ra sức mở rộng mạng lới khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới để
12
tăng trởng khối lợng tín dụng. Nhiều khi để lôi kéo khách hàng, Ngân hàng đã
bỏ qua nhiều điều kiện cần thiết hoặc hạ thấp những tiêu chuẩn tín dụng đầu t,
giải quyết cho khách hàng vay vốn khi không đợc thẩm định kỹ và không đủ
thông tin, nên cho vay vợt nhiều lần vốn tự có của doanh nghiệp, cho vay không
đủ tài sản đảm bảo nợ vay và chính những món vay đó khi không hoàn trả đ-
ợc sẽ gây thiệt hại lớn cho Ngân hàng.
- Về chính sách, thể lệ, chế độ tín dụng Ngân hàng ban hành nhiều khi cha
đợc kịp thời, cũng có quá nhiều văn bản chồng chéo, quy định trùng lặp hoặc cha
chặt chẽ nên việc áp dụng vào thực tế gặp nhiều vớng mắc, ảnh hởng tới hiệu quả
tín dụng.
- Do thực hiện quy định thể lệ tín dụng, thế chấp cầm cố tài sản đảm bảo
nợ vay cha tốt. Cầm cố, thế chấp tài sản một điều kiện pháp lý đảm bảo cho
Ngân hàng thu hồi đợc nợ vay trong trờng hợp xảy ra rủi ro ngời vay không còn
khả năng thanh toán.
- Trình độ năng lực cán bộ tín dụng còn nhiều bất cập, do đó khả năng
phân tích thẩm định, phán đoán trớc khi đầu t dự án cha sâu, việc dự đoán diễn
biến thị trờng tơng lai của dự án rất phức tạp, đòi hoải phải có kiến thức tổng hợp
, xâu rộng về nền kinh tế, xã hội, đời sống và nhu cầu dân c. Mặt khác vốn tự có
của các doanh nghiệp còn rất nhỏ, chỉ chiếm 10% đến 20% của vốn đi vay nên
các doanh nghiệp có nhu cầu vốn gần nh vô hạn đối với vốn vay Ngân hàng.
Doanh Nghiệp Nhà nớc khi đi vay vốn đầu t không phải thế chấp nếu có dự án
khả thi. Do vậy nếu Ngân hàng quyết định tài trợ đầu t dự án, năng lực tài chính
thực sự và khả năng quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, mọi yếu tố rủi ro tiềm

ẩn thì thất bại của dự án là khó tránh khỏi và Ngân hàng chính là ngời phải
ghánh chịu thiệt hại sau cùng.
1.3.2 Nhìn từ góc độ ngời đi vay.
Trong môi trờng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần cạnh tranh khốc
liệt, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chứa đựng rất nhiều rủi ro,
từ khâu sản xuất tới khâu tiêu thụ sản phẩm, trong quan hệ tín dụng, doanh
nghiệp là ngời đợc Ngân hàng tín nhiệm trao quyền sử dụng vốn. Vì vậy rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng chính là rủi ro của Ngân hàng.
Điều khẳng định này buộc chúng ta phải tiến hành xem xét vấn đề về ngời cho
vay có liên quan thế nào tới hiệu quả tín dụng.
- Trình độ quản lý, kỹ năng kinh doanh của khách hàng còn nhiều hạn
chế, trong khi đây là yếu tố hết sức quan trọng, quyết định hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
13
Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích không đảm bảo độ an toàn
trong sử dụng vốn gây lãng phí thậm chí mất vốn. Thí dụ nh nhiều doanh nghiệp
dùng tiền vay của Ngân hàng quay vòng không đúng đối tợng kinh doanh, không
đúng với phơng án, mục đích xin vay, trong khi đó hoạt động kinh doanh gặp
những biến động lớn về thị trờng tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng. Do không dự đoán, tính toán trớc nên thua lỗ, ứ đọng hàng hóa, vốn và dẫn
đến là không có khả năng trả nợ đúng hạn nh đã cam kết.
Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau kể cả vốn vay Ngân hàng, có
một số doanh nghiệp tuy đợc cấp giấy phép hoạt động và đăng ký kinh doanh
nhng thiếu vốn hoặc không có vốn hoạt động nên dẫn đến hiện tợng là các doanh
nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau, thậm chí cả lừa đảo rồi bỏ chốn làm doanh
nghiệp vay vốn Ngân hàng gặp nhiều khó khăn không trả đợc nợ và dẫn đến phá
sản.
- Thực trạng hiện nay là các doanh nghiệp trong nớc hầu hết là thiếu vốn,
hoạt động chủ yếu dựa vào vốn vay Ngân hàng, nhiều doanh nghiệp Nhà nớc
không theo kịp đợc phơng thức sản xuất kinh doanh đổi mới, thờng có thói quen

trông chờ, ỷ lại vào sự bao cấp của Nhà nớc. Có đội ngũ công nhân đông đảo nh-
ng cha lành nghề, cha đợc đào tạo chuyên môn một cách chính quy cộng với sự
lạc hậu về máy móc thiết bị, dẫn tới năng suất lao động thấp, chất lợng sản phẩm
kém, giá thành không đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại.
Tuy nhiên với năng lực tài chính hạn chế lại phải vay vốn Ngân hàng gần nh toàn
bộ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh kể cả vay 100% vốn ngắn hạn
và vốn đầu t dài hạn, chi phí sản xuất khấu hao cơ bản, lãi vay tính trong giá
thành sản phẩm rất lớn cộng thêm với áp lực của các khoản vay nợ làm cho năng
lực cạnh tranh và tính năng động của doanh nghiệp rất yếu. Những biến động rất
nhỏ của thị trờng và nền kinh tế làm cho các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và
thực sự khó khăn trong việc hoàn trả vốn vay gây thiệt hại cho Ngân hàng.
1.3.3 Nhìn từ góc độ môi trờng kinh doanh.
1.3.3.1 Môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế có ảnh hởng lớn đến sức mạnh tài chính của ngời vay,
gây thiệt hại hoặc thành công đối với ngời cho vay. Trong những giai đoạn hng
thịnh, ngời vay hoạt động tốt do có lợi tức tơng đối cao, nhng trong giai đoạn
khủng hoảng thì khả năng trả nợ bị giảm sút. Thông thờng các khoản nợ vay tiêu
dùng gặp khó khăn tài chính thờng có ảnh hởng chậm hơn so với vay kinh
doanh. Lạm phát có ảnh hởng bất lợi tới hiệu quả tín dụng. Giá cả tăng vọt dẫn
14
tới nhu cầu tín dụng cao. Tuy nhiên, trong một giai đoạn lạm phát diễn ra các
công ty tài chính có ảnh hởng mạnh và các cá nhân gặp phải khó khăn lớn về tài
chính. Cùng với các phí tổn khác, chi phí của dịch vụ nợ cũng gia tăng.
1.3.3.2 Môi trờng pháp lý.
- Môi trờng pháp lý cho kinh doanh tín dụng Ngân hàng mặc dù đã đợc
cải tiến bổ sung nhng cha đồng bộ và đầy đủ. Nhà nớc cha có luật về sở hữu. Cha
có cơ quan nào chịu trách nhiệm cấp chứng th sở hữu tài sản và quản lý quá trình
chuyển dịch sở hữu tài sản nhng điều kiện đặt ra là phải thế chấp tài sản có đủ
giấy tờ pháp lý. pháp lệnh thống kê - kế toán cha đủ hiệu lực. Các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh không hạch toán, quyết toán theo quy định. Tín dụng thơng

mại (mua bán chịu) trở thành phổ biến trong giao dịch thơng mại, cha có luật lu
thông kỳ phiếu thơng mại nên sảy ra tình trạng chiếm dụng vốn, công nợ dây da,
lừa đảo trốn thuế, sử dụng vốn vay Ngân hàng không đúng mục đích mà pháp
luật không thể kiểm soát đợc.
- Hiệu lực các cơ quan hành pháp cha đủ đáp ứng đợc yêu cầu giải quyết
các tranh chấp, tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, phát mại tài sản
thế chấp.
- Quản lý của Nhà nớc đối với doanh nghiệp còn nhiều sơ hở, Nhà nớc cho
phép nhiều doanh nghiệp đợc sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiệm
vụ vợt quá trình độ, năng lực quản lý, quy mô hoạt động quá lớn so với khả năng
nguồn vốn tự có của doanh nghiệp dẫn đến vay vốn lớn gấp nhiều lần vốn tự có
làm nảy sinh những điều kiện đa đến rủi ro, thua lỗ trong hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp
15
Chng 2
THC TRNG HOT NG TN DNG TI CHI NHNH
NGN HNG NễNG NGHIP V PHT TRIN NễNG THễN
HUYN CM KHấ - CHI NHNH NGN HNG NễNG
NGHIP V PHT TRIN
NễNG THễN TNH PH TH
2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội huyện Cẩm Khê
Cẩm Khê là huyện miền núi nằm ở phía Tây tỉnh Phú Thọ, tiếp giáp với
huyện Hạ Hoà về phía Tây Bắc, huyện Thanh Ba về phía Đông, huyện Yên Lập
về phía Tây, huyện Tam Nông về phía Nam.
Toàn huyện có diện tích đất tự nhiên là 23.424 ha, dân số khoảng 130.115
ngời
Trong đó: Dân số trong độ tuổi lao động là 65.892 ngời đợc phân bổ nh
sau:
- Khu vực nông lâm, thuỷ sản là: 59.788 ngời chiếm tỷ trọng 90,74 %
- Khu vực dịch vụ và khác là: 4.905 ngời chiếm tỷ trọng 7,44%

Huyện Cẩm Khê có 30 xã và một thị trấn, trong đó có 25 xã vùng II và 01
xã đặc biệt khó khăn. Tổng số toàn huyện là: 29.918 hộ, trong đó hộ nghèo là:
11.219 hộ chiếm tỷ lệ 37,5%
Trong mấy năm gần đây tốc độ tăng trởng kinh tế trong toàn huyện tăng t-
ơng đối cao, năm 2009 tăng 10,1% so với năm 2008. Năm 2010 tăng 10,3% so
với năm 2009. Năm 2011 tăng 10,5% so với năm 2010
Một số chỉ tiêu năm 2011
- Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 291,07 tỷ đồng, tăng 9,5% so với cùng
kỳ.
- Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt 355,83 triệu đồng tăng 11% so
với cùng kỳ
- Tổng năng suất cây công nghiệp bình quân đạt 101, 86 tạ/ha tăng 7,5%
so với cùng kỳ.
16
- Lơng thực bình quân đầu ngời đạt 320 Kg/ngời/năm tăng 6% so với
cùng kỳ
- Cơ cấu kinh tế:
+ Ngành nông lâm thuỷ sản chiếm 44% giảm 2,7% so với cùng kỳ
năm 2009
+ Ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 30,2% tăng 3% so với cùng kỳ
năm 2009
+ Ngành thơng mại dịch vụ chiếm 25,8% tăng 1,2% so với cùng kỳ
năm 2009
Năm 2011 kinh tế xã hội huyện tiếp tục phát triển toàn diện và đồng bộ
Công tác an ninh, quốc phòng đợc củng cố và giữ vững, hệ thống chính trị cũng
đợc củng cố và phát triển mạnh. Đời sống nhân dân đợc cải thiện, các dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ đợc nâng cao hơn, cụ thể bệnh viện đa khoa huyện Cẩm Khê
đợc nâng cấp, xây dựng đang trong quá trình hoàn thiện. Máy móc trang thiết bị
cũng đợc trang bị mới.
2.2. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Chi nhỏnh NHN

O
&PTNT
huyn Cm Khờ - Chi nhỏnh NHN
O
&PTNT tnh Phỳ Th
2.2.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh ca Chi nhỏnh NHN
O
&PTNT huyn Cm Khờ - Chi
nhỏnh NHN
O
&PTNT tnh Phỳ Th
Tờn y : Chi nhỏnh ngõn hng nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn huyn
Cm Khờ - Chi nhỏnh ngõn hng nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn tnh Phỳ Th
Tờn giao dch: Ngõn hng nụng nghip Cm Khờ
a ch: Khu 6, Th trn Sụng Thao, huyn Cm Khờ, tnh Phỳ Th
S in thoi: 0210 3889 143
Fax: 0210 3889 116
L chi nhỏnh ngõn hng cp 3, loi 3
Nm 1988, Ngõn hng Phỏt trin Nụng nghip Cm Khờ c thnh lp theo
Ngh nh s 53/HBT ngy 26/3/1988 ca Hi ng B trng (nay l Chớnh ph) v
vic thnh lp cỏc ngõn hng chuyờn doanh hot ng trong lnh vc nụng nghip,
nụng thụn.
17
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
ký Quyết định thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp Việt Nam. Từ đó Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Cẩm Khê đổi
tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Cẩm Khê. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng
thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình trước pháp luật.

Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông
nghiệp Cẩm Khê thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Cẩm Khê.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình là
doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và
chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài
chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn
thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Năm 1998, NHNo&PTNT Cẩm Khê có tên gọi chính thức là Chi nhánh
NHNo&PTNT Huyện Cẩm Khê – Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ, có tên gọi ngắn
gọn là NHNo Cẩm Khê. NHNo Cẩm Khê đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nợ
tồn đọng cũ và quản lý chặt chẽ hơn công tác thẩm định, xét duyệt các khoản cho vay mới,
tiến hành các biện pháp phù hợp để giảm nợ thấp quá hạn.
2.2.2. Quá trình phát triển của Chi nhánh NHN
O
&PTNT huyện Cẩm Khê - Chi
nhánh NHN
O
&PTNT tỉnh Phú Thọ
Buổi đầu bàn giao từ Ngân hàng nhà nước, Chi nhánh NHN
O
&PTNT huyện
Cẩm Khê với số vốn ban đầu là: Tổng nguồn vốn huy động chỉ có: 95 triệu đồng, tổng
dư nợ là: 1.105,1 triệu đồng. Trong đó, nợ quá hạn là 138 triệu đồng, chiếm 8,9% tổng
dư nợ.
Thời điểm cuối năm 1990, tổng nguồn vốn huy động là 1.286 triệu đồng so với
thời điểm ban đầu tăng 1.191 triệu đồng, tổng dư nợ là 1.546 triệu đồng. Trong đó, sư

nợ quá hạn 268 triệu đồng chiếm 17,35% tổng dư nợ.
18
Đầu năm 1996 bàn giao 10 xã trả cho huyện Hạ Hoà, tổng nguồn vốn huy động
là: 33.034 triệu đồng, tổng dư nợ là 4.288 triệu đồng.
Năm 1999, NHNo Cẩm Khê đẩy mạnh huy động vốn trong và ngoài nước chú
trọng tiếp nhận thực hiện tốt các dự án nước ngoài uỷ thác, cho vay các chương tình
dự án lớn có hiệu quả đồng thời mở rộng cho vay hộ sản xuất hợp tác sản xuất được
coi là những biện pháp chú trọng của Ngân hàng nông nghiệp kế hoạch tăng trưởng.
Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, NHNo
Cẩm Khê tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhân được sự tài
trợ của các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, đổi mới công nghệ, đào
tạo nhân viên. Ngoài hệ thống thanh toán quốc tế qua mang SWIFT, NHNo đã thiết
lập được hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động ATM trong
toàn hệ thống.
Tiến hành đổi mới toàn diện mô hình tổ chức, màng lưới kinh doanh theo
hương tinh giảm trung gian, tăng năng lực cho các đơn vị trực tiếp kinh doanh, Đổi
mới công tác quản trị điều hành, quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản hoá các thủ
tục tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, Tập trung mọi nguồn lực đào tạo cán bộ
nhân viên theo hướng chuyên môn hoá, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại
hoá công nghệ.
Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo Cẩm Khê triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu
với các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao chất
lượng tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành bộ máy tổ chức theo mô hình
NHTM hiện đại tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ tập trung đổi mới công nghệ
ngân hàng, xây dựng hệ thống thông tin quản lý hiện đại.
Năm 2003 NHNo&TNT Cẩm Khê đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái cơ
cấu nhằm đưa hoạt động của NHNo&PTNT Cẩm Khê phát triển với quy mô lớn chất
lượng hiệu quả cao với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới, đóng
góp tích cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, sự
nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn.

Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ câu giai đoạn
2001-2010, Ngân hàng Nông nghiệp Cẩm Khê đã đạt được những kết quả đáng khích
lệ. Tình hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn điều
lệ, xử lý trên 80% nợ tồn động.
19
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành của
Agribank Cẩm Khê và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế theo chủ trương của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lược phát triển của mình,
Agribank sẽ trở thành một Tập đoàn tài chính đa nghành, đa sở hữu, hoạt động đa lĩnh
vực.
Trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và nhận thức rõ vai trò của các sản
phẩm dịch vụ ngoài tín dụng truyền thống, năm 2009 Agribank chú trọng giới thiệu và
phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tiện ích tiên tiến, điển hình là các dịch vụ
Mobile Banking như: SMS Banking, ATransfer, Apaybill, kết nối thanh toán với Kho
bạc, Hải quan trong việc phối hợp thu ngân sách; phát hành thẻ các loại.
Đến cuối năm 2009, tổng tài sản của NHNo Cẩm Khê đạt 210.539 triệu đồng,
tổng nguồn vốn đạt 218.760triệu đồng, tổng dư nợ đạt 202.205 triệu đồng tăng 62.100
triệu đồng tốc độ tăng 44,30% so với năm 2008.
Năm 2010, tổng tài sản của NHNo Cẩm Khê đạt 309.626 triệu đồng tăng
99.087 triệu đồng với tốc độ là 47,06% so với năm 2009. Tổng nguồn vốn đạt 268.220
tăng 49.460 với tốc độ tăng là 22,61% so với cùng kỳ năm trước. Tổng dư nợ đạt
299.943 triệu đồng, tăng 97.738 triệu đồng với tốc độ tăng là 48,34% so với năm 2009.
Năm 2011, tổng tài sản của NHNo Cẩm Khê đạt 373.969 triệu đồng tăng
64.343 triệu đồng với tốc độ là 20,78% so với năm 2010. Tổng nguồn vốn đạt 329.893
triệu đồng tăng 61.637 triệu đồng, với tốc độ tăng là 22,99% so với cùng kỳ năm
trước. Tổng dư nợ đạt 362.205 triệu đồng tăng 62.262 triệu đồng với tốc độ tăng là
20,76% so với năm 2010.
Như vậy từ nguồn vốn ít ban đầu NHNo Cẩm Khê đã hoạt động và kinh doanh
có hiệu quả và tăng ồn vốn kinh doanh ban đầu lên. Đáp ứng nhu cầu về hoạt động
kinh doanh của NH và nhu cầu về vốn của khách hàng. Xứng đáng là một trong những

nhà đâu tư của người nông dân Việt.
2.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh NHN
O
&PTNT huyện Cẩm
Khê - Chi nhánh NHN
O
&PTNT tỉnh Phú Thọ
2.2.3.1. Chức năng
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Cẩm Khê là thành viên đại diện uỷ quyền của NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ, có
quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Ngân hàng nông nghiệp, chịu sự ràng buộc
20
về quyền và nghĩa vụ đối với Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam có chức năng của một
NHTM. Cụ thể như sau:
* Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng quan trọng nhất trong hoạt động của ngân hàng là “ đi vay để
cho vay”, là “cầu nối” giữa những người thừa vốn và những người thiếu vốn. Những
hoạt động trên mang tính chất kinh doanh, bởi vì khi cho vay NHTM đặt ra mức lãi
suất cao hơn mức lãi suất huy động vốn. Chênh lệch giữa hai mức lãi suất là để bù đắp
chi phí cho hoạt động tín dụng và phần lợi nhuận của ngân hàng.
* Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh toán trên cơ sở đi vay để cho vay. Việc nhận tiền
gửi và theo dõi những khoản chi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề để
ngân hàng thực hiện chức năng này.
* Chức năng tạo tiền của NHTM
Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có khả
năng tạo ra tiền gửi thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, NH sử dụng
vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay lại được khách hàng sử dụng để thanh
toán chuyển khoản cho khách hàng ở ngân hàng khác và chỉ khi thực hiện nghiệp vụ
cho vay, NH mới bắt đầu tạo tiền. Khả năng tạo tiền của NH phụ thuộc vào các yếu tố

như: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dư thừa và tỷ lệ giữa tiền mặt so với tiền gửi
thanh toán.
Mở rộng tiền gửi là một chức năng vốn có của hệ thống NHTM, gắn liền với
hoạt động tín dụng và thanh toán. Hay nói cách khách khi NH cung ứng tín dụng bằng
chuyển khoản là nó tạo ra tiền và tăng lượng tiền cung ứng, ngược lại khi thu nợ thì
lượng tiền cung ứng giảm xuống.
2.2.3.2. Nhiệm vụ
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm Khê là
thành viên đại diện ủy quyền của NHNO&PTNT có quyền tự chủ kinh doanh theo
phân cấp của chi nhánh NHNO&PTNT tỉnh Phú Thọ.Chi nhánh có một số nhiệm vụ
cơ bản của một NHTM như sau:
- Nhiệm vụ huy động vốn:
21
+ Chi nhánh tập trung huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các
tổ chức kinh tế bằng cả VND và ngoại tệ thông qua các hình thức huy động khác
như: Tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán,…
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực
hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHN
O
&PTNT Việt
Nam và của Pháp luật.
+ Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, Chính
quyền địa phương, các tổ chức và các nhân khác trong nước và ngoài nước theo
quy định của NHN
O
&PTNT Việt Nam. Được phép vay vốn từ các NHTM, các
tổ chức tín dụng khác khi cần thiết.
- Nhiệm vụ cung cấp vốn: Với nhiệm vụ đi vay để cho vay nhằm cung cấp
vốn cho hoạt động của các doanh nghiệp, cũng như đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện Cẩm Khê theo

định hướng phát triển của huyện và tỉnh Phú Thọ đề ra. Ngoài ra, chi nhánh còn
đáp ứng nhu cầu vốn cho dân cư trên địa bàn hoạt động như: Xây dựng và sửa
chữa nhà cửa, mua sắm đồ dùng và phương tiện đi lại, phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng và sản xuất kinh doanh của người dân.
- Nhiệm vụ thanh toán: Chi nhánh tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt
trong địa bàn huyện Cẩm Khê, thanh toán trong hệ thống và ngoài hệ thống:
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thanh toán bằng séc, thanh toán
điện tử và các hình thức thanh toán qua ngân hàng khác,…Thanh toán bằng tiền
măt cho khách hàng, thanh toán bằng tiền mặt trong hệ thống ngân hàng.
- Kinh doanh dịch vụ: Dịch vụ ngân quỹ như: Thu - chi và quản lý tiền
mặt cho khách hàng, cung cấp dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác được
NHN
O
&PTNT Việt Nam cho phép kinh doanh.
Cùng với các Ngân hàng thương mại khác đang hoạt động trên địa bàn
Chi nhánh NHN
O
&PTNT huyện Cẩm Khê có nhiệm vụ cung cấp cho khách
hàng đầy đủ các sản phẩm tài chính ngân hàng qua đó tạo dựng niềm tin đối với
khách hàng và xây dựng mạng lưới cho NHN
O
&PTNT Việt Nam nói riêng cũng
như toàn ngành Ngân hàng nói chung ngày càng phát triển.
22
2.2.4. Cơ cấu tổ chức quản lý và mạng lưới hoạt động của Chi nhánh
NHN
O
&PTNT huyện Cẩm Khê - Chi nhánh NHN
O
&PTNT tỉnh Phú Thọ

2.2.4.1. Cơ cấu tổ chức quản lý
2.2.4.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý
Cuối năm 1990 có 103 cán bộ, trong thời gian hoạt động do thuyên chuyển,giảm
biên chế do cơ chế sắp xép lại bộ máy và bàn giao cho Kho Bạc nhà nước huyện,bàn
giao cho ngân hàng huyện Hạ Hòa (do tách huyện ), cán bộ nghỉ theo chế độ nhà nước,
năm 2004 bàn giao cho ngân hàng chính sách xã hội huyện.
Để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ mà NHNN cũng như
NHN
O
&PTNT Việt Nam giao phó, cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh bao gồm:
Mô hình tổ chức:
- BGĐ bao gồm: 1 Giám đốc: Ông Lê Phàn
1 Phó Giám đốc: Ông Trần Xuân Bái
- Bộ máy tổ chức quản lý của Chi nhánh được bố trí thành 3 phòng ban, mỗi
phòng ban thực hiện chức năng và nhiệm vụ riêng của mình theo sự chỉ đạo và phân
công của BGĐ
+ Phòng kế toán và ngân quỹ: Trưởng phòng: Bà Nguyễn Thị Đông
Phó phòng: Bà Bùi Thị Ánh Nguyệt
+ Phòng kế hoạch và kinh doanh: Trưởng phòng: Ông Nguyễn Ngọc Lâm
Phó phòng: Bà Nguyễn Thị Tuyết
+ Phòng hành chính – nhân sự: Trưởng phòng: Bà Nguyễn Thị Thanh Hiền
Cơ cấu tổ chức quản lý:
Cơ cấu tổ chức quản lý chi nhánh NHN
O
&PTNT huyện Cẩm Khê được thể
hiện dưới sơ đồ sau:
23

: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHN
O
&PTNT huyện Cẩm Khê
2.2.4.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Ban Giám đốc
Chức năng: Quản lý mọi hoạt động chung của Chi nhánh, điều hành, hướng
dẫn, tổ chức nhân sự. Thực hiện các kế hoạch từ trụ sở chính giao, trực tiếp báo cáo
với NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ về những vấn đề phát sinh và việc thực hiện các kế
hoạch kinh doanh của Chi nhánh.
Nhiệm vụ: Phân tích cấu trúc và quản lý rủi ro tài chính trong Chi nhánh, theo
dõi lợi nhuận và chi phí. Điều phối, củng cố và đánh giá dữ liệu tài chính, theo dõi và
đảm bảo chiến lược tài chính đề ra. Chuẩn bị các báo cáo tài chính để báo cáo với ngân
hàng cấp trên. Quản lý nhân viên, thiết lập và duy trì các quan hệ với các ngân hàng,
các tổ chức tín dụng và cơ quan hữu quan khác và một số nhiệm vụ khác.
- Phòng Kế hoạch và kinh doanh
Chức năng: Là đầu mối tham mưu cho Ban Giám Đốc về chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh doanh, nghiên cứu áp dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Chi
nhánh. Trực tiếp tổ chức thực hiện và quản lý các nghiệp vụ về cấp tín dụng đối với
khách hàng.
Nhiệm vụ:
24
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng Kế
hoạch và kinh
doanh
Phòng
Kế toán và
ngân quỹ
Phòng

Hành chính-
nhân sự
+ Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng
và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm, mở rộng theo
hướng đầu tư kép kính: Sản xuất, chế biến tiêu thụ, xuất khẩu và gắn với tín dụng sản
xuất, lưu thông và tiêu dùng.
+ Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa
chọn biện pháp an toàn và đạt hiệu quả cao.
+ Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dung theo phân cấp uỷ quyền.
+ Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước
và nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc chính phủ, bộ, ngành
khác và các tổ chức kinh tế cá nhân trong và ngoài nước.
+ Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệp trong địa
bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết; đề xuất Tổng giám đốc cho phép
nhân rộng.
+ Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
xuất hướng khắc phục.
+ Giúp ban giám đốc chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các xã trực
thuộc trên địa bàn.
+ Tổng hợp, báo cáo theo chuyên đề theo quy định.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
- Phòng Kế toán và ngân quỹ
Chức năng: Tham mưu cho ban Giám đốc về quản lý tài chính, kế toán ngân
quỹ, tư vấn cho Ban giám đốc các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán và
chất lượng các dịch vụ. Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về tài chính, kế
toán, ngân quỹ của Chi nhánh NHN
O
&PTNT huyện Cẩm Khê.
Nhiệm vụ:
+ Xây dựng và điều hành kế hoạch kinh doanh hàng quý, năm.

+ Xây dựng khoán định mức khoán tài chính cho từng Ngân hàng cơ sở.
+ Tổ chức hạch toán kế toán - thống kê theo đúng chế độ quy định.
+ Chuẩn bị số liệu, tình hình mua sắm tài sản, xây dựng, sửa chữa trình Hội
đồng tài chính phê duyệt theo quy định của Trung ương.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ, nguyên tắc đơn vị Ngân hàng cơ sở.
25

×