Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Phân tích tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần phát triển truyền thông Đại Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 76 trang )

Lời cám ơn
Trước tiên cho em xin gửi lời cám ơn của mình đến thầy giáo Th.s Đặng Ngọc Biên đã
bớt chút thời gian của mình hướng dẫn tận tình, hướng dẫn em thực hiện chuyên đề
này.
Em cũng xin gửi lời cám ơn đến các anh chị trong phòng tài chính kế toán công ty cổ
phần phát triển truyền thông Đại Việt đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian
em thực tập chuyên đề này.
Cuối cùng em xin gửi lời cám ơn đến gia đình, những người bạn,là những nguồn động
lực giúp em có thể hoàn thành tốt thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề này.
MỤC LỤC
Lời cám ơn 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
Biểu đồ 5
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1. Khái quát chung về phân tích tài chính doanh nghiệp : 3
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp : 3
1.1.2. Mục đích 4
1.1.2.1. Cung cấp đầy đủ những thông tin 5
1.1.2.2. Xác định những thông tin quan trọng nhất của doanh nghiệp: 5
1.1.2.3. Cung cấp thông tin tổng thể về tài chính doanh nghiệp 5
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính 6
1.1.3.1. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp 6
1.1.3.2. Đối với các nhà đầu tư 6
1.1.3.3. Đối với các chủ nợ 7
1.1.3.4. Đối với cơ quan nhà nước công nhân viên 7
1.1.4. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 7
1.1.4.1. Phương pháp chung 7
1.1.4.2. Các phương pháp cụ thể 8
1.1.4.3. Phương pháp cân đối 8


1.1.4.4. Phương pháp phân tích tỷ lệ 9
1.1.5. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính : 9
1.1.5.1. Thông tin chung 10
1.1.5.2. Thông tin theo ngành kinh tế 10
1.1.5.3. Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp 11
1.1.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp: 12
1.1.6.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính 12
1.1.6.2. Phân tích chi tiết tình hình tài chính 13
1.1.6.3. Phân tích chỉ số khả năng thanh toán 14
1.1.7. Phân tích các chỉ tiêu tài chính: 14
1.1.7.1. Doanh thu 15
1.1.7.2. Chi phí 16
Chi phí là khái niệm cơ bản nhất của bộ môn kế toán học, của việc kinh doanh và
trong kinh tế học. Chi phí là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được những
mục tiêu kinh doanh cụ thể. Nói một cách khác theo phân loại của kế toán tài chính thì
đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động như sản xuất, giao dịch…nhằm mua
được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong sản
xuất,kinh doanh có nhiều loại chi phí khác nhau. 1.1.7.2.b. Các loại chi phí 16
1.1.7.3. Lợi nhuận và chính sách phân phối lợi nhuận 17
1.1.7.4. Các chỉ tiêu khác 22
1.2. Khái quát chung về hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh 22
1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh, doanh nâng cao hiệu quả kinh doanh : 22
1.2.1.1. Hiệu quả kinh doanh: 22
1.2.1.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh: 25
1.3. Vai trò của việc phân tích tài chính đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp 28
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN PHÁT
TRIỂN TRUYỀN THÔNG ĐẠI VIỆT 31
2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY 31
2.1.2.Lĩnh vực hoạt động của công ty: 32

2.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự công ty: 34
2.1.4. Mục tiêu và định hướng phát triển: 36
2.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
TRUYỀN THÔNG ĐẠI VIỆT 40
2.2.1. Quy mô về tài sản và nguồn vốn 40
2.2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần phát triển truyền thông Đại
Việt 47
2.2.2.1. Doanh thu 47
2.2.3. Các chỉ tiêu khác 55
2.2.3.1. Về đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty 55
2.2.3.2. Về trách nhiệm xã hội 55
2.2.3.3.Về vị thế công ty 56
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần phát triển truyền
thông Đại Việt qua 3 năm 2009 – 2011 56
2.3.1. Những điểm đạt được 56
2.3.2. Những điểm còn hạn chế 57
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP GIA TĂNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐẠI VIỆT 57
3.1. Định hướng phát triển công ty cổ phần phát triển truyền thông Đại Việt 57
3.2.Các giải pháp gia tăng hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển truyền thông
Đại Việt 60
3.2.1. Các giải pháp chung: 60
3.2.2. Các giải pháp gia tăng doanh thu 63
3.2.2.1. Đầu tư nâng cấp hệ thống ,nâng cao chất lượng dịch vụ,tăng cường mở rộng
chiếm lĩnh thị trường 63
3.2.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ phân cấp rõ đối tượng khách hàng 64
3.2.2.3. Đa dạng hoá phương thức thanh toán 64
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý chi phí 64
3.2.3.1. Tăng cường quản lý, giám sát các khoản chi phí 65
3.2.3.2. Giảm các chi phí liên quan đến quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ 65

3.2.3.3 Giảm các chi phí liên quan tới quá trình cung cấp dịch vụ 65
3.2.4. Các giải pháp gia tăng hiệu quả sử dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp 65
3.2.4.1. Xây dựng chiến lược quản lý tài sản hợp lý hơn 65
3.2.4.2. Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý 66
3.2.4.3. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản lưu động 66
3.2.4.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định 67
3.2.5. Các giải pháp khác 67
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 68
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước và cơ quan chức năng 68
3.3.2. Kiến nghị với ban lãnh đạo công ty 69
KẾT LUẬN 69
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 2.1 : Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần phát triển truyền
40
thông Đại Việt qua 3 năm 2009 – 2011 40
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản công ty cổ phần phát triển truyền thông Đại Việt qua 3
năm 2009 – 2011 41
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn công ty cổ phần phát triển truyền thông Đại Việt qua
3 năm 2009 – 2011 43
Bảng 2.4: Cơ cấu nợ của công ty cổ phần phát triển truyền thông Đại Việt 44
Bảng 2.5 : Tình hình tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của công ty: 45
Bảng 2.6: Doanh thu công ty cổ phần phát triển truyền thông Đại Việt qua 3 năm
2009 – 2011 47
Bảng 2.7 : Tổng quan về chi phí của công ty qua 3 năm 2009 – 2011 49
Bảng 2.8 :Lợi nhuận công ty cổ phần phát triển truyền thông Đại Việt qua các
năm 2009 – 2011 50
Bảng 2.9 : Các chỉ số đánh giá lợi nhuận của công ty 50
Bảng 2.10:Sử dụng mô hình Dupont để phân tích biến động ROE : 53
Bảng 2.11: Phân phối lợi nhuận công ty qua 3 năm 2009 – 2011 54

Biểu đồ
Cơ cấu tài sản : 41
Biểu đồ 2.1:Tài sản và cơ cấu tài sản 41
Biểu đồ 2.2 : Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn 43
Biểu đồ 2.3: Các chỉ số Doanh thu 47
Biểu đồ 2.4 : Các chỉ số về lợi nhuận 51
LỜI NÓI ĐẦU
Trước đây trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, mọi hoạt động của
doanh nghiệp đều phải tuân theo kế hoạch của nhà nước giao. Ba vấn đề cơ bản của
sản xuất kinh doanh là sản xuất cái gì?, sản xuất cho ai? và sản xuất như thế nào?
đều do nhà nước chỉ định sẵn chứ doanh nghiệp không có quyền chủ động xây
dựng. Do vậy các doanh nghiệp thường không coi trọng hiệu quả kinh tế và hạch
toán kinh tế chỉ là hình thức.
Khi có chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà
nước thì mọi doanh nghiệp phải tự chủ về mặt tài chính, tự xây dựng phương án
kinh doanh, tự tìm đầu vào và đầu ra, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mình. Dưới tác động của quy luật kinh tế trong cơ chế
thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải sử dụng các nguồn
lực của mình một cách có hiệu quả nhất, coi hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng
đầu, thực sự chú trọng hạch toán kinh tế, đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi và có
lợi nhuận.
Hiệu quả kinh doanh là kết quả của quá trình lao động của con người, là kết
quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp
có thể tồn tại và phát triển, là nguồn mang lại thu nhập cho người lao động đồng
thời là nguồn tích luỹ cơ bản để thực hiện tái sản xuất xã hội. Có thể nói hiệu quả
kinh doanh là việc tạo ra nhiều lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng và thiết thực đối
với toàn xã hội, doanh nghiệp và với từng cá nhân người lao động.
Do vậy, hiện nay hơn bao giờ hết các doanh nghiệp phải giải quyết bằng được
vấn đề làm thế nào để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và có lợi nhuận.
Để làm được điều đó thì việc có những chính sách tài chính đúng đắn là điều vô

cùng cần thiết. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc tập hợp xử lý phân
tích các thong tin nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, qua đó đánh giá
tình hình chung của doanh nghiệp.Ngày nay trong cơ chế thị trường cạnh tranh
khốc liệt thì việc phân tích tài chính là vấn đề cần đặt ra hàng đầu để giúp doanh
nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tài chính doanh nghiệp đến
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, e đã chọn đề tài “Phân tích
tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần phát triển
truyền thông Đại Việt" cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu,lời cám ơn, kết luận, tài liệu tham khảo, khoá luận được
chia làm 3 phần chính sau :
Chương1 : Khái quát chung về phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tài chính tại công ty cổ phẩn phát triển truyền thông Đại
Việt.
Chương 3: Các giải pháp gia tăng hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần phát
triển Đại Việt.
2
CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về phân tích tài chính doanh nghiệp :
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp :
Để tìm hiểu về phân tích tài chính doanh nghiệp trước tiên cần tìm hiểu xem
phân tích là như thế nào ?
Phân tích trong tự nhiên được định nghĩa là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng
trong mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó như: phân tích
các chất hoá học bằng những phản ứng, phân tích các vi sinh vật bằng kính hiển vi.
Trong kinh tế xã hội, các vấn đề cần phân tích chỉ tồn tại bằng những khái
niệm trừu tượng. Do vậy việc phân tích phải bằng những phương pháp trừu tượng.

C Mác đã chỉ ra rằng:
" Khi phân tích các hình thái kinh tế xã hội thì không thể sử dụng
hoặc kính hiển vi, hoặc những phản ứng hoá học. Lực lượng của trừu tượng
phải thay thế cái này hoặc cái kia".
1
Phân tích kinh doanh chính là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và
các kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các
phương pháp liên hệ , so sánh, đối chiếu và tổng hợp nhằm rút ra quy luật và xu
hướng phát triển của các hiện tượng cần nghiên cứu. Phân tích kinh doanh gắn liền
với tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất
kinh doanh chưa phát triển, yêu cầu thông tin cho quản lý còn ít, chưa có tính phức
tạp, công việc phân tích cũng chỉ được tiến hành chỉ là các phép tính cộng trừ giản
đơn. Khi nền kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý nền kinh tế quốc dân
ngày càng cao. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao, phức tạp,
phân tích kinh doanh được hình thành và dần dần được hoàn thiện với các hệ thống
lý luận độc lập. Quá trình đó hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của sự phát
1
Mác- Ănghen toàn tập, tập 23- NXB " Tác phẩm chính trị" Matscova 1951
trang 6
3
triển các bộ môn khoa học. Trong cuốn “Phương pháp biện chứng tự nhiên”
F.Anghen đã đề cập:
"Nếu một hình thái vận động là do một hình thái vận động khác phát
triển lên những phản ánh của nó, tức là những ngành khoa học khác cũng phải từ
ngành này phát triển ra một ngành khác một cách tất yếu".
2
Là một môn khoa học độc lập, phân tích kinh doanh có các đối tượng nghiên
cứu riêng biệt. Nhìn chung, lĩnh vực nghiên cứu của phân tích kinh doanh không
ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh như là một hiện tượng kinh tế, xã hội . Để
phân chia tổng hợp và đánh giá các hiện tượng của hoạt động kinh doanh, đối tượng

nghiên cứu của phân tích kinh doanh là những kết quả kinh doanh cụ thể, được thể
hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, với sự tác động của các tác nhân kinh tế.
Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt của
từng khâu, giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh như : mua,bán và sản xuất
hàng hoá. Hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả một quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đó là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp.
Vậy thế nào là phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ?
Chúng ta có thể hiểu : “Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một
tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông
tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình
hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng
thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.”
1.1.2. Mục đích.
Chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong các
tác động với nhau. Do vậy, chỉ có phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
mới đánh giá đầy đủ mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của nó. Từ đó, nêu
2
F.Anghen : Phương pháp biện chứng tự nhiên NXB Sự thật 1963 trang 401-
402.
4
lên một cách tổng hợp về mức độ hoàn thành các mục tiêu - biểu hiện bằng hệ thống
chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế
thị trường có sự điều tiết của nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp
luật trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có nhiều đối tượng quan tâm đến tình
hình tài chính của mình như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp , đối tác và
bạn hàng ….Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
trên những góc độ khác nhau. Nhưng tựu chung lại, họ đều quan tâm đến khả năng
tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối
đa. Bởi vậy phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục
tiêu sau:

1.1.2.1. Cung cấp đầy đủ những thông tin.
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin cho các nhà đầu tư,
các chủ nợ và những người khác( cơ quan nàh nước, công ty chứng khoán, công ty
kiểm toóa… ) để họ có thể ra các quyết định về đầu tư, cho vay và các quyết định
khác. Thông tin phải dễ hiểu đối với những người có một trình độ tương đối về kinh
doanh và về các hoạt động kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.
1.1.2.2. Xác định những thông tin quan trọng nhất của doanh nghiệp:
Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất cho
chủ sở hữu doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người khác nhằm
đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc
tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh
nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số
lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Cung cấp thông tin tổng thể về tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính là cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế như:
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình sản xuất kinh doanh, các
tình huống có thể làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
Đồng thời cho biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này,
cũng như các tác động của những nghiệp vụ kinh tế,cho chủ doanh nghiệp dự đoán
chính xác quá trình phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
5
Từ đó có thể thấy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình
kiểm tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu tài chính thực có của doanh nghiệp với
quá khứ để có những định hướng trong tương lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ ưu
điểm, hạn chế trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp sát thực
để tăng cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc
dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp có mối quan hệ trực tiếp với tất cả các
hoạt động sản xuất kinh doanh là mạch máu của tất cả các hoạt động kinh doanh.

Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài chính của
doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy
hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất cũng như hiệu quả kinh doanh. Chính vì
vậy, phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh
nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.1. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp.
Các hoạt động phân tích tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích
tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài
doanh nghiệp tiến hành. Do có thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà
phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế phân tích tài chính tốt nhất.
Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau
như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể
đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ.
Vậy các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nắm được đầy đủ thông tin nhằm
thực hiện các quyết định tài chính như cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài
chính đã qua để tiến hành cân đối các chỉ tiêu tài chính như : khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng
các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức
cổ phần.
1.1.3.2. Đối với các nhà đầu tư.
6
Mối quan tâm của các nhà đầu tư chủ yếu là khả năng hoàn vốn, mức sinh
lời, khả năng thanh toán vốn và rủi ro. Vì thế mà họ cần những thông tin về tài
chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh
nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động trong công tác
quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
1.1.3.3. Đối với các chủ nợ.
Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền

và các tài sản có có tính thanh khoản cao để từ đó có thể so sánh được và biết được
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.3.4. Đối với cơ quan nhà nước công nhân viên.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra
các quyết định đầu tư vốn cho các doanh nghiệp nhà nước nữa hay không.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư người lao động có nhu cầu
thông tin cơ bản bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng
hiện tại và tương lai của họ.
Qua đó thấy được ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp. Hiện
nay công việc này ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, các cơ
quan quản lý, các tổ chức công cộng. Nhất là, thị trường vốn ngày càng phát triển
đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính thực sự có ích và cần thiết trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
1.1.4. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
1.1.4.1. Phương pháp chung.
Là phương pháp xác định trình tự từng bước đi và những nguyên tắc cần phải
quán triệt khi tiến hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế nào đó.
Tất cả các điểm trên phương pháp chung nêu trên chỉ được thực hiện khi kết
hợp nó với việc sử dụng một phương pháp cụ thể. Ngược lại các phương pháp cụ
thể muốn phát huy tác dụng phải tuân thủ yêu cầu của phương pháp chung.
7
1.1.4.2. Các phương pháp cụ thể.
Đó là những phương pháp phải sử dụng những phương thức tính toán nhất
định. Trong phân tích tình hình tài chính thong thường, cũng như phạm vi nghiên
cứu của khóa luận, em xin được đề cập một số phương pháp sau:
 Phương pháp so sánh.
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định
xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành so sánh phải giải

quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so
sánh được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội
dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định
gốc so sánh.
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số
gốc so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (năm nay so với năm trước ) hoặc có thể
được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
- Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.
- Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian.
Trên cơ sở đó, ta có thể chỉ ra nội dung của phương pháp so sánh:
+ So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự thay đổi
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó nhận xét về xu hướng thay
đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với
số liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp được hay chưa được.
+So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ
của các khoản mục theo thời gian.
1.1.4.3. Phương pháp cân đối.
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng
tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
8
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người
phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và
tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại vốn
trong doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng biến động về
lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh.
1.1.4.4. Phương pháp phân tích tỷ lệ.

Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong phân tích tài chính vì dựa trên
ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của chỉ số tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính
toán hàng loạt các hệ thống tỷ lệ như:
+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh :Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng
cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.Đánh giá khả năng hoạt động của DN
+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh một
cách tổng hợp nhất của doanh nghiệp.
Kết luận: Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả quá trình phân tích.
chúng ta sẽ sử dụng kết hợp và sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như
phương pháp liên hệ phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của
chúng để thực hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất trong bài khóa luận này.
1.1.5. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính :
Phân tích tài chính nhằm đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra
quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh
9
nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm
vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực khác như :
- Các thông tin chung về kinh tế, chính sách thuế, chính sách tiền tệ.
- Các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.5.1. Thông tin chung
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của
nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến quá trình kinh doanh, đến sự biến động của

giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm, từ đó tác động đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi,
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi, lợi nhuận tăng và
nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm sẽ khả quan hơn. Khi những biến động của
tình hình kinh tế theo chiều hướng bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính
xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét cả thông
tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
1.1.5.2. Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển
của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
-Tính chất của các sản phẩm doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Quy trình kỹ thuật áp dụng trong sản xuất kinh doanh.
- Cơ cấu sản xuất : công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu
sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ khác nhau
- Nhịp độ phát triển và các chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và
các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ
10
thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở đối chiếu để người phân tích có thể đánh
giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.1.5.3. Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của
dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông
tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét,
kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết.
Nó phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài
chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua

việc xử lý các báo cáo kế tài chính.
Các báo cáo tài chính gồm có:
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính miêu tả tình trạng tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Đây là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất,
bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả ( nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bản
cân đối kế toán.Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát
tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những
triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân
tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác
với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự di chuyển
của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;nó dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ
11
khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận
hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh
doanh : có lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình
hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà

bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin tài
chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài
sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu
nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì
báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề về luồng tiền vào ra trong
doanh nghiệp, tình hình thu chi trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào
ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm chính : lưu
chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài
chính và lưu chuyển tiền từ hoạt động bất thường.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải
thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm
giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn
cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán
và kết quả hoạt động kinh doanh.
1.1.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.1.6.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính.
12
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, trước tiên phải
so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn. Qua so sánh, có thể thấy được sự thay đổi
quy mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn
của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Hai
loại tài sản này được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ, nhưng cân đối này
chỉ mang tính lí thuyết tức là nguồn vốn chủ sở hữu chủ doanh nghiệp đủ trang trải
các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng.
Thực tế thường xảy ra 1 trong 2 trường hợp sau:
- Trường hợp doanh nghiệp thừa nguồn vốn, không sử dụng hết nên sẽ bị chiếm
dụng ( chiếm dụng qua tín dụng thương mại).

- Trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn để trang trải tài sản nên doanh nghiệp phải đi
vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài.
Qua phân tích các mối quan hệ cân đối, cho thấy số vốn doanh nghiệp bị
chiếm dụng (hoặc đi chiếm dụng) đúng bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu
và phải trả.
Bên cạnh đó, trong phân tích khái quát ta còn cần phải tính toán và so sánh
các chỉ tiêu tỉ suất tài trợ để thấy được khả năng đảm bảo về mặt tài chính và tính
chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp (phần này được trình bày trong phân
tích kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp). Bên cạnh đó, về khả năng thanh toán
cũng cần được quan tâm chú ý
1.1.6.2. Phân tích chi tiết tình hình tài chính
Trong phân tích chi tiết tình hình tài chính ta đi phân tích tình hình phân bổ
nguồn vốn,xét xem doanh nghiệp đã có phương pháp phân bổ vốn hợp lí và phát
huy hiệu quả chưa? Để phân tích, ta tiến hành xác định tỉ trọng từng khoản vốn ở
thời điểm đầu kì và cuối kì và so sánh sự thay đổi về tỉ trọng giữa đầu kì và cuối kì
nhằm tìm ra nguyên nhân của sự chênh lệch này. Qua so sánh ta sẽ thấy được sự
thay đổi về số lượng, quy mô và tỉ trọng của từng loại vốn. Về tài sản để có thể thấy
được tình hình thay đổi của tài sản là hợp lí không, cần đi sâu nghiên cứu sự biến
13
động của tài sản. Việc đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị, đổi mới công nghệ
để tạo tiền đề tăng năng suất lao động và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả hoặc đầu
tư tài chính dài hạn được xem xét thông qua các chỉ tiêu: Tỉ suất đầu tư chung, tỉ
suất đầu tư tài sản cố định, tỉ suất đầu tư tài chính dài hạn.
1.1.6.3. Phân tích chỉ số khả năng thanh toán
 Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Hệ số thanh toán ngắn hạn =(Tổng tài sản lưu động)/(Tổng nợ ngắn hạn)
- Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết tỷ lệ
các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với thời
hạn của các khoản nợ đó.
- Hệ số này của từng công ty thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành,

tuy nhiên mỗi ngành sẽ có một hệ số trung bình khác nhau.
 Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh =(Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho)/(Tổng nợ ngắn
hạn)
- Hệ số này đánh giá việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ
ngắn hạn vì công ty dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt.
- Hệ số này cũng thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông
thường khả năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này > 0,5
lần vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các nguồn
thu hay doanh số bán
 Hệ số thanh toán tức thời:
Hệ số thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền/ tổng nợ ngắn hạn.
Hệ số này đánh giá một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng
tiền và các khoản tương đương tiền.
1.1.7. Phân tích các chỉ tiêu tài chính:
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta cần phân tích các chỉ tiêu như: Doanh
thu, chi phí, lợi nhuận … cùng với các chỉ số đánh giá các chỉ tiêu đó. Với mục
tiêu nhằm đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nên
14
việc phân tích các chỉ số tài chính gắn liền với phân tích các chỉ tiêu như doanh thu,
chi phí và lợi nhuận.
1.1.7.1. Doanh thu.
1.1.7.1.a.Khái niệm:
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất – kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng lợ nhuận qua đó tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu là một chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh quy mô hoạt động kinh doanh của một công ty. Và chỉ tiêu này
thường được dùng để thấy được sự tăng trưởng và tốc độ phát triển của doanh
nghiệp

1.1.7.1.b. Các chỉ số đánh giá về doanh thu.
- Doanh thu trên tổng tài sản (vòng quay tài sản): là chỉ số phản ánh một đồng tài
sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này làm rõ khả năng sử dụng vốn
triệt để vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc gia tăng vòng quay vốn
kinh doanh này là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhận cho doanh nghiệp đồng
thời làm tăng khả năng cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Chỉ
số này càng cao thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng lớn.
Tổng Doanh thu thuần
 Vòng quay tài sản=
Tổng Tổng tài sản.
+ Doanh thu theo vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ của
doanh nghiệp mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao cho
thấy hiệu quả hoạt động của tài sản cố định của ngành càng lớn.
Tổng doanh thu thuần.
 Doanh thu trên vốn cố định =
Tổng tài sản cố định.
+ Doanh thu theo vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất của vốn lưu
động (một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần). Chỉ số
này còn được gọi là hệ số luân chuyển vốn . Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
vốn sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.Chỉ số này thường cần nằm
15
trong một khoảng chấp nhận được, không quá thấp cũng không được quá
cao. Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:
Tổng doanh thu thuần
 Doanh thu trên vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
1.1.7.2. Chi phí
1.1.7.2.a.Khái niệm:
Chi phí là khái niệm cơ bản nhất của bộ môn kế toán học, của việc kinh doanh và

trong kinh tế học. Chi phí là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt
được những mục tiêu kinh doanh cụ thể. Nói một cách khác theo phân loại
của kế toán tài chính thì đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động
như sản xuất, giao dịch…nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần
thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong sản xuất,kinh doanh có
nhiều loại chi phí khác nhau.
1.1.7.2.b. Các loại chi phí.
- Chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất là số tiền mà doanh nghiệp phải chi ra để mua các yếu tố đầu vào
cần thiết cho quá trình sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận. Chí phí sản xuất gồm
các loại chi phí sau: tổng chi phí, chi phí trung bình, chi phí biên, chi phí cố định
(định phí), chi phí khả biến (biến phí), chi phí dài hạn, chi phí ngắn hạn, chi phí
chìm…
- Chi phí hoạt động :
Chi phí hoạt động đối với các doanh nghiệp là những chi phí xảy ra trong
quá trình hoạt động lưu thông hàng hóa của công ty, không phải là chi phí của hàng
bán. Thông thường, chi phí hoạt động thường là chi phí bán hàng hoặc chi phí quản
lí. Ví dụ, một công ty có thể phải trả tiền thuê văn phòng, tiền thuế, và bảo hiểm cho
cả mục đích bán hàng và quản lí.
Khi phân tích chi phí cần phân biệt rõ các chi phí sản xuất và chi phí hoạt động, để
có những phân tích chuẩn xác hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
16
1.1.7.3. Lợi nhuận và chính sách phân phối lợi nhuận.
1.1.7.3.a.Khái niệm
Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được số doanh thu đó. Đây là kết quả tài chính cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, là một chỉ tiêu chất lượng để đánh
giá hiệu quả kinh doanh của các hoạt động doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp thì lợi nhuận là một thước đo hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Tuy lợi nhuận không phải là tất cả

nhưng lợi nhuận cũng đóng vai trò rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
1.1.7.3.b. Các chỉ tiêu lợi nhuận.
 Lợi nhuận gộp (LNG): là phần tổng lợi nhuận chưa trừ đi các khoản chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
LNG = DT - GT - GVHB
Trong đó:
DT : Tổng doanh thu bán hàng
GT : Các khoản giảm trừ (GT)
GVHB : Tổng giá vốn hàng bán.
Phân tích lợi nhuận gộp gắn liền với phân tích các chi phí sản xuất( cấu thành nên
giá vốn hàng bán) việc phân tích lợi nhuận gộp cho thấy tổng quan nhất về hiệu quả
sản xuất của doanh nghiệp.
 Lợi nhuận thuần trước thuế (LNTT): là chỉ tiêu lợi nhuận sau khi đã trừ các
khoản chi phí như: giá vốn hàng bán, các khoản chi phí bán hàng và chi phí
quản lý.Hay là chỉ tiêu lợi nhuận sau khi trừ đi tổng chi phí:
LNTT = DT – CP
DT : là doanh thu thuần về sản xuất kinh doanh
CP : các khoản chi phí bao gồm giá vốn hàng bán,chi phí bán hàng,chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí khác.
 Lợi nhuận sau thuế (LNST): là chỉ tiêu lợi nhuận sau khi đã trừ đi khoản
thuế thu nhập doanh nghiệp nộp cho ngân sách nhà nước:
LNST = LNTT – thuế thu nhập doanh nghiệp
17
Khi tính toán các chỉ số về lợi nhuận thường thì dung chỉ số lợi nhuận sau
thuế. Vì lợi nhuận sau thuế cấu thành thu nhập cho chủ doanh nghiệp.
 Các chỉ số đánh giá lợi nhuận.
- Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS - Earning Per Share)
Đây là một chỉ số rất được các nhà đầu tư rất quan tâm, chỉ số này phản ánh thu nhập
của mỗi cổ phiếu trên 1 năm ,chỉ số này càng cao càng tốt. Khi phân tích chỉ số EPS

thường đi kèm với chỉ số P/E (thị giá trên EPS) chỉ số P/E cho ta thấy tương quan giữa
giá trị thị trường của cổ phiếu công ty và thu nhập trong 1 năm của cổ phiếu đó mang
lại.
Tổng LNST – lợi tức cổ phiếu ưu đãi
EPS =
Tổng Số lượng cổ phiếu lưu hành
- Chỉ tiêu LNST/ Doanh thu (Lợi nhuận biên)
Tổng LNST
Lợi nhuận biên =
Tổng Doanh thu
Cho biết một đồng doanh thu của doanh nghiệp mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
cho chủ sở hữu. Đây cũng là chỉ số rất quan trọng chỉ số này phản ánh hiệu quả của
một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một chỉ số rất quan
trọng trong phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ số này càng cao
cho thấy trong 1 chu kì kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp thu được
nhiều lợi nhuận hơn. Chỉ số này phụ thuộc khá nhiều vào cơ cấu cũng như các sản
phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu Lợi nhuận gộp/ Doanh thu (Gross Margins)
Tổng Lợi nhuận gộp
Gross Margins =
Tổng Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu của ngành mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận nếu không tính đến chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp. Hệ số này phụ thuộc rất lớn đặc điểm của từng ngành.
- Hệ số thu nhập trên tài sản (Return On Assets - ROA )
Đây là một chỉ số thể hiện sự tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so
với tổng tài sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng
18
tài sản để kinh doanh. ROA được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế hàng năm
cho tổng tài sản, đơn vị tính là phần trăm. Công thức tính như sau:

Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
ROA sẽ cung cấp các thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu
tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và
phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so
sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và
so giữa các công ty cùng ngành. Tài sản của một công ty thì được hình thành từ
nguồn vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này đều được sử dụng để tài
trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi
nhuận được thể hiện qua giá trị ROA. ROA càng cao càng tốt vì công ty đang kiếm
được nhiều tiền hơn trên lượng vốn đầu tư của mình.
 Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE)
ROE là chỉ số phản ánh mức thu nhập ròng trên vốn cổ phần của cổ đông . Công
thức như sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Trị giá ROE được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng sau thuế trong niên độ
kế toán sau khi đã trả cổ tức cho cổ phần ưu đãi nhưng trước khi trả cổ tức cho cổ
phần thường, chia cho toàn bộ vốn chủ sở hữu (hay vốn cổ phần) vào đầu niên độ
kế toán. Chỉ số này là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và
tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này thường được các nhà đầu tư
phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường chứng khoán, từ
đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ ROE càng cao
càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty
đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay nhằm khai thác lợi thế
cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô công ty. Cho
nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
19

Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ cụ thể như
sau:
• ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản vay
ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra cũng
chỉ đủ để trả lãi vay cho ngân hàng.
• ROE cao hơn lãi vay của ngân hàng, thì chúng ta phải đánh giá xem công ty
đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để
có thể đánh giá công ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.
 Mô hình dupont phân tích biến động ROE:
“ Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng
sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô
hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán.
Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên
hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu
tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu
phân tích theo một trình tự nhất định.
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất
là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của
tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận
trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:
Hay, ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính


Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:

Hay, ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy
tài chính
20

×