Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng VPBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.72 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
MỤC LỤC
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
VPBANK 10
CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG 11
I.Giới thiệu chung về ngân hàng VPbank
a.Giới thiệu chung:
Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank:
Vpbank : Ngân hàng Việt Nam Thinh Vượng – Vietnam prosperity
bank : tiền than là ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp
ngoai quốc doanh Việt Nam được thành lập theo giấy phép số 0042/NH-
GP do nhà nước cấp ngày 12/08/1993 và giấy phép số 1535/QĐ và do Ủy
ban Nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 04/09/1993. Ngân hàng chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 10/09/1993
Gần 15 năm xây dựng và trưởng thành, VP Bank đã gặp không ít khó
khăn nhưng đến nay VP Bank đã đạt được những kết quả đáng kể
trong hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng luôn đảm bảo nâng
cao đời sống cán bộ công nhân viên, đồng thời hoạt động kinh doanh
của ngân hàng luôn có lợi nhuận và dư nợ lành mạnh, góp phần thực
hiện mục tiêu kinh tế-xã hội đất nước
Tầm nhìn : đến năm 2014 trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt
Nam và top 5 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Sứ mệnh : Vpbank hoạt động với Phương châm đặt lợi ích của khách
hàng là trên hết, lợi ích của người lao động được quan tâm, lợi ích của
cổ đông được chú trọng, đóng góp hiệu quả vào sự phát triển cộng đồng.
24
Đối với khách hàng : VPBank cam kết thỏa mãn tối đa lợi ích của khách
hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ
phong phú đồng bộ nhiều tiện ích chi phí có cạnh tranh
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
Đối với cổ đông : VPbank quan tâm và nâng cao giá trị cổ phiếu, duy trì
mức cổ tức cao hàng năm
Đối với nhân viên : VPBank quan tâm đến đời sống vật chất và đời sống
tinh thần của người lao đông. VPBank đảm bảo mức thu nhập ổn định
và có tính cạnh tranh cao trong thị trường lao động ngành tài chính
ngân hàng, đảm bảo người lao đông được thường xuyên chăm lo và
nâng cao trình độ nghiệp vụ, được phát triển cả quyền lợi chính trị và
văn hóa…
Đối với cộng đồng : VPBank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính
đối với ngân hàng nhà nước. Luôn quan tâm và chăm lo đến công tác xã
hội từ thiện để chia sẻ khó khăn của công đồng
Giá trị cốt lõi : Chuyên nghiệp – Tận tụy – Khác biệt – đơn giản
Chuyên nghiệp : vận dụng kiến thức và kinh nghiệm cùng phong cách
làm việc chuyên nghiệp, chính xác , nhanh chóng để cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ Ngân hàng hiện đại, đáng tin cậy và phù hợp với nhu cầu
của từng khách hàng
Tận tụy: nhiệt tình tư vấn, hướng dẫn, giải đáp mọi th ắc mắc của
khách hàng, giúp khách hàng hiểu các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
một cách rõ ràng và cụ thể
Khác biệt : luôn tìm tòi sang tạo để tạo ra sự khác biệt, mang đến những
sản phẩm dịch vụ cao cấp với tính năng độc đáo và nhiều tiện ích cho
khách hàng
Đơn giản : tập trung xây dựng hệ thống dịch vụ ngân hàng với các thủ
tục đơn giản dễ hiểu để phục vụ khách hàng nhanh chóng và hiệu quả.
25
b.Quá trình hình thành và phát triển của Vpbank 25
c.Cơ cấu tổ chức của Vpbank 27
d.Tình hình hoạt động kinh doanh của Vpbank trong giai đoạn 2006-2010 28
II.Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Vpbank 32

SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
III.Các yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng của ngân hàng Vpbank 48
Chương III GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 51
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VPBANK 51
I.Mục tiêu định hướng phát triển của VPbank giai đoan 2011-2015
1.Định hướng phát triển chung của VPbank
Năm 2012 kinh tế vĩ mô được dự báo là sẽ ổn định hơn, triển vọng tăng
trưởng cao hơn so với năm 2011, tuy nhiên kinh tế thế giới vẫn chưa
thật sự vượt qua cuộc khủng hoảng và vẫn còn đang phải chật vật khắc
phục những khó khăn sau cuộc suy thoái kinh tế thế giới. Các nước
châu âu vẫn gặp nhiều khó khăn trong vấn đề nợ công, nhiều nước trên
thế giới gặp nhiều khó khăn sau thiên tai, đặc biệt là Nhật bản- nền kinh
tế đứng thứ 3 thế giới, do vậy cũng ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát
triển chung của kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên với định hướng phát triển
của mình Vpbank vẫn quyết tâm xây dựng chỉ tiêu kinh doanh theo
hướng tăng trưởng mạnh mẽ trên cơ sở nền tảng đạt được của năm
2011 và sẵn sang nắm bắt các cơ hội kinh doanh để đưa VPbank phát
triển, các chỉ tiêu kế hoạch được xác định như sau:
Lợi nhuận trước thuế hợp nhất : 1250 tỷ đồng
Lợi nhuận sau thuế/ vốn điều lệ bình quân 19.5%
Tỷ lệ cổ tức dự kiến 17%
Đồng thời VPbank vẫn đặt mục tiêu đến năm 2014 nằm trong top 5
ngân hàng mạnh nhất Việt Nam với chiến lược phát triển ngân hàng
bán lẻ hàng đầu Việt Nam
2.Định hướng trong công tác tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng:
51
- Trong những năm tới VPBank chủ trương phát triển nguồn vốn kinh
doanh và đổi mới hoạt động tín dụng theo nguyên tắc thương mại và thị

trường. Thực hiện phương trâm “ phát triển bền vững, an toàn, hiệu
quả”, không phân biệt đối tượng, thành phần kinh tế, chú trọng phát
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
triển tín dụng tiêu dùng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của tín dụng
Từ khi thành lập, VPBank đã đánh giá các doanh nghiệp vừa và nhỏ là
đối tượng khách hàng quan trọng, là thị trường tiềm năng mà VPBank
cần hướng tới, ngay từ đó đã thành lập riêng một phòng chuyên trách
về đối tượng khách hàng này để có thể nghiên cứu, phục vụ hiệu quả
hơn. Ngân hàng có tham vọng sẽ trở thành một trong những ngân hàng
hàng đầu về phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó thực
hiện đa dạng hoá các phương thức cho vay nhằm đáp ứng tối đa nhu
cầu của khách hàng
Lành mạnh hóa và nâng cao năng lực tài chính của Vpbank phấn đấu
đến năm 2014 đạt các thông số đánh giá an toàn tín dụng theo tiêu
chuẩn quốc tế : nợ quá hạn, nợ xấu dưới 3%, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
COOK đạt 8%
Theo dõi diễn biến thị trường về lãi suất, tỷ giá và những khả năng có
thể gây ra rủi ro khác để có giải pháp phòng ngừa nâng cao chất lượng
trong việc quản lý nguồn và sử dụng nguồn vốn tín dụng đạt hiệu quả
cao nhất, đảm bảo sinh lời cao nhất mà vẫn đảm bảo an toàn tín dụng
cho ngân hàng
Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ,
giữ vững kỷ cương, điều hành ngăn chặn, phát hiện khắc phục kịp thời
những sai sót để hạn chế thấp nhất những rủi ro về tài sải và con người.
52
II.Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Vpbank
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
VPBANK 10
CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG 11
I.Giới thiệu chung về ngân hàng VPbank
a.Giới thiệu chung:
Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank:
Vpbank : Ngân hàng Việt Nam Thinh Vượng – Vietnam prosperity
bank : tiền than là ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp
ngoai quốc doanh Việt Nam được thành lập theo giấy phép số 0042/NH-
GP do nhà nước cấp ngày 12/08/1993 và giấy phép số 1535/QĐ và do Ủy
ban Nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 04/09/1993. Ngân hàng chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 10/09/1993
Gần 15 năm xây dựng và trưởng thành, VP Bank đã gặp không ít khó
khăn nhưng đến nay VP Bank đã đạt được những kết quả đáng kể
trong hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng luôn đảm bảo nâng
cao đời sống cán bộ công nhân viên, đồng thời hoạt động kinh doanh
của ngân hàng luôn có lợi nhuận và dư nợ lành mạnh, góp phần thực
hiện mục tiêu kinh tế-xã hội đất nước
Tầm nhìn : đến năm 2014 trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt
Nam và top 5 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Sứ mệnh : Vpbank hoạt động với Phương châm đặt lợi ích của khách
hàng là trên hết, lợi ích của người lao động được quan tâm, lợi ích của
cổ đông được chú trọng, đóng góp hiệu quả vào sự phát triển cộng đồng.
24
Đối với khách hàng : VPBank cam kết thỏa mãn tối đa lợi ích của khách
hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ
phong phú đồng bộ nhiều tiện ích chi phí có cạnh tranh
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
Đối với cổ đông : VPbank quan tâm và nâng cao giá trị cổ phiếu, duy trì
mức cổ tức cao hàng năm
Đối với nhân viên : VPBank quan tâm đến đời sống vật chất và đời sống
tinh thần của người lao đông. VPBank đảm bảo mức thu nhập ổn định
và có tính cạnh tranh cao trong thị trường lao động ngành tài chính
ngân hàng, đảm bảo người lao đông được thường xuyên chăm lo và
nâng cao trình độ nghiệp vụ, được phát triển cả quyền lợi chính trị và
văn hóa…
Đối với cộng đồng : VPBank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính
đối với ngân hàng nhà nước. Luôn quan tâm và chăm lo đến công tác xã
hội từ thiện để chia sẻ khó khăn của công đồng
Giá trị cốt lõi : Chuyên nghiệp – Tận tụy – Khác biệt – đơn giản
Chuyên nghiệp : vận dụng kiến thức và kinh nghiệm cùng phong cách
làm việc chuyên nghiệp, chính xác , nhanh chóng để cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ Ngân hàng hiện đại, đáng tin cậy và phù hợp với nhu cầu
của từng khách hàng
Tận tụy: nhiệt tình tư vấn, hướng dẫn, giải đáp mọi th ắc mắc của
khách hàng, giúp khách hàng hiểu các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
một cách rõ ràng và cụ thể
Khác biệt : luôn tìm tòi sang tạo để tạo ra sự khác biệt, mang đến những
sản phẩm dịch vụ cao cấp với tính năng độc đáo và nhiều tiện ích cho
khách hàng
Đơn giản : tập trung xây dựng hệ thống dịch vụ ngân hàng với các thủ
tục đơn giản dễ hiểu để phục vụ khách hàng nhanh chóng và hiệu quả.
25
b.Quá trình hình thành và phát triển của Vpbank 25
c.Cơ cấu tổ chức của Vpbank 27
d.Tình hình hoạt động kinh doanh của Vpbank trong giai đoạn 2006-2010 28

II.Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Vpbank 32
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
III.Các yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng của ngân hàng Vpbank 48
Chương III GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 51
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VPBANK 51
I.Mục tiêu định hướng phát triển của VPbank giai đoan 2011-2015
1.Định hướng phát triển chung của VPbank
Năm 2012 kinh tế vĩ mô được dự báo là sẽ ổn định hơn, triển vọng tăng
trưởng cao hơn so với năm 2011, tuy nhiên kinh tế thế giới vẫn chưa
thật sự vượt qua cuộc khủng hoảng và vẫn còn đang phải chật vật khắc
phục những khó khăn sau cuộc suy thoái kinh tế thế giới. Các nước
châu âu vẫn gặp nhiều khó khăn trong vấn đề nợ công, nhiều nước trên
thế giới gặp nhiều khó khăn sau thiên tai, đặc biệt là Nhật bản- nền kinh
tế đứng thứ 3 thế giới, do vậy cũng ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát
triển chung của kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên với định hướng phát triển
của mình Vpbank vẫn quyết tâm xây dựng chỉ tiêu kinh doanh theo
hướng tăng trưởng mạnh mẽ trên cơ sở nền tảng đạt được của năm
2011 và sẵn sang nắm bắt các cơ hội kinh doanh để đưa VPbank phát
triển, các chỉ tiêu kế hoạch được xác định như sau:
Lợi nhuận trước thuế hợp nhất : 1250 tỷ đồng
Lợi nhuận sau thuế/ vốn điều lệ bình quân 19.5%
Tỷ lệ cổ tức dự kiến 17%
Đồng thời VPbank vẫn đặt mục tiêu đến năm 2014 nằm trong top 5
ngân hàng mạnh nhất Việt Nam với chiến lược phát triển ngân hàng
bán lẻ hàng đầu Việt Nam
2.Định hướng trong công tác tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng:
51
- Trong những năm tới VPBank chủ trương phát triển nguồn vốn kinh

doanh và đổi mới hoạt động tín dụng theo nguyên tắc thương mại và thị
trường. Thực hiện phương trâm “ phát triển bền vững, an toàn, hiệu
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
quả”, không phân biệt đối tượng, thành phần kinh tế, chú trọng phát
triển tín dụng tiêu dùng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của tín dụng
Từ khi thành lập, VPBank đã đánh giá các doanh nghiệp vừa và nhỏ là
đối tượng khách hàng quan trọng, là thị trường tiềm năng mà VPBank
cần hướng tới, ngay từ đó đã thành lập riêng một phòng chuyên trách
về đối tượng khách hàng này để có thể nghiên cứu, phục vụ hiệu quả
hơn. Ngân hàng có tham vọng sẽ trở thành một trong những ngân hàng
hàng đầu về phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó thực
hiện đa dạng hoá các phương thức cho vay nhằm đáp ứng tối đa nhu
cầu của khách hàng
Lành mạnh hóa và nâng cao năng lực tài chính của Vpbank phấn đấu
đến năm 2014 đạt các thông số đánh giá an toàn tín dụng theo tiêu
chuẩn quốc tế : nợ quá hạn, nợ xấu dưới 3%, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
COOK đạt 8%
Theo dõi diễn biến thị trường về lãi suất, tỷ giá và những khả năng có
thể gây ra rủi ro khác để có giải pháp phòng ngừa nâng cao chất lượng
trong việc quản lý nguồn và sử dụng nguồn vốn tín dụng đạt hiệu quả
cao nhất, đảm bảo sinh lời cao nhất mà vẫn đảm bảo an toàn tín dụng
cho ngân hàng
Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ,
giữ vững kỷ cương, điều hành ngăn chặn, phát hiện khắc phục kịp thời
những sai sót để hạn chế thấp nhất những rủi ro về tài sải và con người.
52
II.Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Vpbank
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
LỜI NÓI ĐẦU
Kể từ khi Việt Nam tiến hành đổi mới cho tới nay, sự phát triển của ngành ngân
hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói chung là một bước ngoặt to lớn trong sự
phát triển của thị trường tài chính, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của các
ngành nghề khác và sự phát triển chung của kinh tế Việt Nam. Có thể nói, ngành
ngân hàng hay chính các ngân hàng thương mại như dầu bôi giúp các ngành nghề
khác vận hành được tốt hơn, để cho bộ máy toàn nền kinh tế được vận hành trơn tru
và khỏe mạnh. Trong cuộc sống hiện nay, chắc hẳn không ai không biết đến lĩnh vực
ngân hàng, ngân hàng hiện đang được phát triển khá nhanh tại Việt Nam, ở bất cứ
đâu cũng có thể tìm gặp được ngân hàng, đó là bằng chứng xác thực nhất cho sự cần
thiết của hệ thống ngân hàng hiện nay. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
được coi như là hoạt động chủ chốt của bất cứ ngân hàng nào, nó là nòng cốt giúp
cho ngân hàng có khả năng phát triển, đóng góp phần lớn vào lợi nhuân của ngân
hàng, chiếm tới gần 80% tổng lợi nhuận mà ngân hàng đạt được. Trong thời buổi
kinh tế thị trường hiện nay, khi doanh nghiệp hay cá nhân cần vốn, họ sẽ nghĩ đến
ngân hàng thương mại, nơi có thể giúp họ giải quyết được các vấn đề về tài chính của
mình, vượt qua những thời điểm mang tính quan trọng cho doanh nghiệp cũng như
vấn đề tài chính cá nhân. Nhưng mặt trái của hoạt động tín dụng, đó là rủi ro, kinh
doanh tín dụng chính là kinh doanh sự rủi ro. Do đó để có thể nâng cao được chất
lượng tín dụng cho một ngân hàng là một điều vô cùng cần thiết và nó cũng giúp cho
ngân hàng kiếm soát và hạn chế rủi ro do hoạt động tín dụng mang lại, giúp cho ngân
hàng phát triển hơn.
Sau một thời gian được thực tập tại ngân hàng Vpbank – Ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng, tôi thấy rằng, yêu cầu cho việc nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân
hàng này là rất đáng chú ý, và tôi đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng VPBank” để làm báo cáo thực tập.
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo được chia thành 3 chương :
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI VPBANK
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VPBANK
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
I. KHÁI NIỆM VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1. KHÁI NIỆM VỀ RỦI RO: Cụm từ “rủi ro” được nhiều nhà kinh tế định
nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng khái quát lại ta có thể hiểu rủi ro là xuất
hiện một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho một công việc cụ thể, rủi ro có
thể xảy ra trong mọi hoạt động, mọi lĩnh vực mà không phụ thuộc vào ý muốn con
người.
2. KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG :
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện
vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả
lại với một lượng lớn hõn.
Khái niệm trên thể hiện ở ba đặc điểm cõ bản, nếu thiếu một trong ba đặc
điểm sau thì sẽ không còn là phạm trù tín dụng nữa:
 Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ ngýời này sang
người khác.
 Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
 Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo
một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Trong hoạt động ngân hàng tín dụng được hiểu là hoạt động tài trợ của ngân
hàng cho khách hàng.

3. KHÁI NIỆM RỦI RO TÍN DỤNG :
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng khách hàng không trả được nợ
vay và lãi sử dụng tiền vay mà nguyên nhân là từ những tình huống không “phát
hiện” được khi cho vay và phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng.
Theo Investopedia( trang web cung cấp những định nghĩa về đầu tư) thì Rủi
ro tín dụng là nguy cơ bên đi vay không thể thanh toán cản gốc lẫn lãi theo thời hạn
đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro tín dụng là thuộc tính vốn có của hoạt
động cho vay và góp vốn, phát sinh trong trường hợp việc thanh toán bị trì hoãn,
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
hoặc tồi tệ hơn là mất khả năng thanh toán. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến dòng luân chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân
hàng.
Tóm lại : Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không
thực hiện , hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ với ngân hàng, gây tổn thất cho
ngân hàng. Đó là khả năng khách hàng không trả hoặc trả không đúng hạn cả gốc và
lãi cho ngân hàng.
II. Ý NGHĨA CỦA RỦI RO TÍN DỤNG:
1. Đối với ngân hàng :
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh tức thu nhập
giảm. Thu nhập giảm làm cho việc mở rộng tín dụng sẽ gặp khó khăn…Rủi ro tín
dụng làm giảm khả năng thanh toán, rủi ro tín dụng khiến cho việc hoàn trả tiền gửi
của ngân hang gặp nhiều khó khăn. Các khoản cho vay có thể mất hoặc khó đòi
trong khi tiền gửi khách hang vẫn phải trả lãi, làm mất đi những cơ hội kinh doanh
tốt của ngân hang. Nếu rủi ro xảy ra mức độ quá lớn, nguồn vốn của ngân hàng
không đủ bù đắp, lòng tin của khách hàng giảm tất yếu dẫn đến phá sản ngân hàng.
Bên cạnh đó, trong thời điểm như hiện tại, việc phát triển tín dụng rất quan
trọng đối với sự tồn tại của một ngân hàng thương mai. Như được biết, trong đầu
năm 2012 vừa qua, ngân hàng nhà nước đã tiến hành việc phân loại các ngân hàng

vào 4 nhóm. Trong đó, sự phát triển tín dụng với mỗi ngân hàng là hoàn toàn khác
nhau. Nhóm 1 được phát triển tín dụng 17%, nhóm 2 được phát triển là 15%,nhóm
3 là 8% trong khi nhóm 4 không được phát triển tín dụng. những ngân hàng nào có
chất lượng tín dụng kém, tỉ lệ nợ xấu còn cao, nợ quá hạn và dưới tiêu chuẩn nhiều
so sẽ không được phép phát triển đồng nghĩa với việc ngày càng bị thu hẹp sự ảnh
hưởng và mất vị thế trên thị trường tài chính nói chung.
2. Đối với nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan
đến rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới
các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh kết
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
quả kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình
tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khách hàng. Hoạt động kinh
doanh của ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền
kinh tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ có nhiều
rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn
định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng
mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển
của toàn xã hội.
III. CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG.
1. Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn :
a) Khái niệm nợ quá hạn:
Theo quyết định số 493 của NHNN , cách phân loại nợ như sau:
Nợ nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn , bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả
năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương
lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán.

Nợ nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ.
Nợ nhóm 3 : nợ dưới tiêu chuẩn , bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày và nợ cơ cấu lại thwofi hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày;
Nợ nhóm 4 : Nợ nghi ngờ , bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và
nợ cơ cấu lại thwofi hạn trả nợ quá hạn 90 đến 180 ngày.
Nợ nhóm 5 : nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn 360 ngày , nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
Nợ quá hạn được tính là nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5. Trong đó, nợ xấu được
tính là nhóm 3 đến nhóm 5.
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
b) Ý nghĩa của nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là thước đo quan trọng đánh giá chất lượng của hợp đồng tín dụng
.Tuy nhiên do cách phân loại nợ hiện hành của Việt Nam, nên tỷ lệ nợ quá hạn chưa
phản ánh chính xác chất lượng tín dụng của NHTM. Vì thế, để đánh giá chính xác
mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng NHTM cần phải quan niệm nợ quá hạn
theo chuẩn mực quốc tế. Thống đốc NHNN đã ban hành quyết định 127/2005/QĐ-
NHNN có nội dung, quan niệm nợ quá hạn đã có sự phù hợp hơn với thông lệ quốc
tế.
Tỷ lệ nợ quá hạn = số dư nợ quá hạn /tổng dư nợ
Quy đinh hiện nay của NHNN cho phép dư nợ quá hạn của các ngân hàng
thương mại không vượt quá 5% nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho
vay thì nợ quá hạn chỉ được phép 5 đồng. Khi tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ càng
cao thì những tác động tiêu cực của nó tới hoạt động của ngân hàng càng lớn.
2. Nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ:
a) Khái niệm về nợ xấu:
b) Ý nghĩa của nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ:
• Khách hàng đó không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam

kết này đó hết hạn.
• Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn
đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
• Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị không
đủ trang trải nợ gốc và lãi.
• Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Hiện nay theo quy định của NHNN tỷ lệ này không vượt quá 3%
Tỷ lệ nợ xấu càng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp
3. Hệ số thu nợ :
Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ/ tổng doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc thu nợ của Ngân hàng hay khả năng
trả nợ vay của khách hàng, cho biết số tiền mà Ngân hàng thu được trong một thời
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
ky kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì
càng được đánh giá tốt , cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả
và ngược lại
4. Tỷ lệ trích quỹ dự phòng rủi ro.
Tỷ lệ trích quỹ dự phòng rủi ro là tỷ lệ nhất định dung để trích quỹ dự phòng
cho khoản vay. Theo quy định của ngân hàng nhà nước, tỉ lệ trích quỹ cho từng
nhóm nợ lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50% và 100%. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào từng
món vay nhất đinh mà ngân hàng thương mại tự tính toán trích quỹ dựa trên độ rủi
ro của món vay đó cao hay thấp theo nguyên tắc độ rủi ro cao thì tỷ lệ trích quỹ dự
phòng cao. Do đó, tỷ lệ trích quỹ dự phòng của 1 ngân hàng càng lớn, càng chứng
tỏ những món vay của ngân hàng này tiềm ẩn khá nhiều rủi ro.
IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
1. Nguyên nhân khách quan
a. Do môi trường kinh tế :
o Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế trong nước

 Môi trường kinh tế : Bất cứ 1 doanh nghiệp hay 1 cá nhân nào muốn hoạt
đông kinh doanh được tốt cần phải có một môi trường kinh tế lành mạnh tiềm ẩn
nhiều cơ hội phát triển, có tiềm năng phát triển trong tương lai. Điều này cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động của các ngân hàng thương mại, việc làm ăn có lãi
hoặc thua lỗ của các doanh nghiệp hay cá nhân đi vay tác động trực tiếp tới khả
năng trả nợ cho ngân hàng và đem lại lợi nhuận bởi việc cho khách hàng vay. Một
môi trường tốt sẽ khiến người kinh doanh và cả nhà đầu tư lạc quan hơn với khả
năng sinh lời của hoạt động kinh doanh. Đối với Việt Nam, hiện nay, cơ hội để phát
triển và hoạt động có lãi của các doanh nghiệp là rất khả quan. Việt Nam vẫn là
nước đang trong quá trình phát triển, được đánh giá có tiềm năng phát triển tốt, mức
độ tăng trưởng bình quân tăng đều đặn ngay trong cả thời kỳ kinh tế thế giới có dấu
hiệu đi xuống. Các nhà đầu tư cũng rất lạc quan vào một thị trường hứa hẹn như
Việt Nam. Do vậy cơ hội để các doanh nghiệp nắm bắt thời cơ phát triển là rất tốt.
Mặc dù vậy, bên cạnh những yếu tố tích cực, môi trường kinh tế của Việt Nam cũng
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
có nhiều điều đáng ngại và gây khá nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp. Gia nhập
WTO vào năm 2007 đã đặt các doanh nghiệp trong nước trước sức ép cạnh tranh
lớn của các doanh nghiệp tương đồng của nước ngoài. Vấn đề về giá cả cũng rất
đáng lo ngại, lien tục trong các năm 2009,2010,2011, chỉ số giá tiêu dung gia tăng
đột biến khiến nhiều hộ dân trở nên nghèo hơn, bi quan vào tình hình tài chính kinh
tế. Chỉ số lạm phát vẫn còn cao nên câu hỏi chất lượng tăng trưởng vẫn còn là một
nỗi lo lớn. Sự mất giá của đồng Việt Nam đồng thời với lãi suất tăng cao trong thời
gian dài (lên tới hơn 20% vào cuối năm 2010) khiến rất nhiều doanh nghiệp lâm vào
hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là doanh nghiệp phải nhập khẩu. Doanh nghiệp không
dám vay vốn hoặc vay vốn nhưng cũng rất khó khăn để trả lãi và gốc vay của ngân
hàng, nó vô hình trở thành một vòng tròn khiến cho ngân hàng cũng gặp khó khăn
và kéo toàn nền kinh tế đi xuống. Bước sang năm 2012, với nhiều chính sách định
hướng mới của chính phủ, môi trường kinh tế nói chung đã có những chuyển biến

tích cực, lãi suất cho vay bắt đầu hạ nhiệt và cơ hội để doanh nghiệp tiếp cận vốn
trở nên dễ thở hơn.
 Vấn đề về tỷ giá : trong năm 2010-2011 đã chứng kiến sự phá giá khá lớn
của đồng Việt Nam (VND) so với đồng đô la Mỹ (USD), biên độ tỷ giá của
VND/USD đã nhiều lần được nới rộng trong khoảng từ 3-5%. Sự phá giá của VND
mang lại những lợi ích không nhỏ cho các doanh nghiệp xuất khẩu, tuy nhiên, nó
cũng mang lại các vấn đề khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Việc ổn định
tỷ giá VND/USD ảnh hưởng rất nhiều đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cơ hội
thách thức và cả chiến lược của từng doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế hiện nay.
Nó cũng ảnh hưởng rất lớn đế khả năng trả nợ vay bằng đồng đô la Mỹ của các
doanh nghiệp, doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp này. Do đó, môi trường
ngoại hối cũng ảnh hưởng tưới môi trường tín dụng của ngân hàng.
 Chu kỳ kinh tế : cũng giống như bất cứ một nền kinh tế nào khác, chu kỳ
kinh tế của Việt Nam cũng tuân theo một quy luật, lên đỉnh cao rồi cũng phải thoái
lui. Trong năm 2008-2009 dưới ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, kinh tế
Việt Nam đã tụt xuống mức thấp nhất trong vòng 10 năm, khi đó chỉ số GDP chỉ đạt
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
5,5%. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Từ cuối năm 2011 đầu năm
2012, kinh tế Việt Nam có xu hướng đi lên, và đang từng bước thoát khỏi suy thoái
kinh tế, tao điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước có cơi hội phát
triển hơn, đó cũng là cơ hội cho các ngân hảng thương mại tận dụng hoạt động tín
dụng để đem về lợi nhuận cho mình.
o Ảnh hưởng của chiều hướng kinh tế toàn cầu: Năm 2008, kinh tế thế giới
trải qua cuộc khủng hoảng trầm trọng, hàng loạt các doanh nghiệp lớn của Mỹ bị
phá sản, nợ công của các quốc gia ở Châu Âu trở nên trầm trọng, một loạt các nước
tuyên bố không có khả năng trả nợ như Hy Lạp, Iceland…Hàng loạt các ngân hàng
nước ngoài bị ảnh hưởng bởi tín dụng xấu. Các ngân hàng thương mại trong nước
cũng không tránh khỏi. Các doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn khi đối tác nước

ngoài gặp khó khăn, trả chậm hoặc nợ tiền hàng, khiến cho doanh nghiệp trong
nước không có khả năng trả nợ ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp phải cắt giảm nhân
viên, thu hẹp thị trường và phạm vi sản xuất… Tất cả những điều đó đều ảnh hưởng
tới công tác cho vay tín dụng của ngân hàng thương mai.
b. Do ảnh hưởng của văn hóa xã hội
Đó là ảnh hưởng của việc thay đổi tập quán tiêu dùng trong xã hội, nhất là
trong giai đoạn chuyển giao của nền kinh tế nước ta. Đó là sự thay đổi cách suy
nghĩ của cả một xã hội về thói quen tiêu dùng, nếu doanh nghiệp nào không có sự
nắm bắt kịp thời mức độ thay đổi đó sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh
của mình, thậm chí có thể dẫn tới phá sản, điều đó sẽ trực tiếp, hoặc gián tiếp gây
khó khăn cho ngân hàng trong hoạt động cho vay.
Đây thực sự là vấn đề đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có hoạt động marketing một
cách có hiệu quả trong giai đoạn cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế. Hoạt động
cho vay phải dựa trên sự thẩm định kĩ lưỡng về doanh nghiệp cần vay. Sự thay đổi
về văn hóa xã hội cũng sẽ làm thay đổi khá nhiều hoạt đông kinh tế nói chung của
một đất nước. Trước đây, các ngành nghê chủ yếu cần nhiều vốn hoạt động là các
ngành về công nghiệp nhẹ hoặc công nghiệp nặng, xây dưng, tuy nhiên trong xu thế
của thị trường hiện nay, những ngành cần nhiều vốn và đem lại lợi nhuận cũng như
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
sự quay vòng vốn nhanh lại là cách ngành xuất nhập khẩu, buôn bán trên thị
thường. Sự phát triển của các ngành này cũng làm dòng vốn vay quay nhanh hơn,
tao nên sự linh hoạt trên thị trường, giảm rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, tâm lý của nhiều hộ gia đình kinh doanh nhỏ lẻ tại các chợ, ki-ốt
đều có thói quen đi vay tín dụng đen, với mức lãi suất cao mức rủi ro cao. Nhóm
khách hàng này mặc dù số lượng so với các doanh nghiệp lớn là ko đáng kể tuy
nhiên cũng là một bộ phận không nhỏ bởi đa số các người dân đều kinh doanh nhỏ
lẻ. việc tiếp cận và giúp các tiểu thương có khả năng tiếp cận dễ dàng hơn với tín
dụng của ngân hàng và giảm bớt tín dụng đen trong xã hội sẽ làm giảm rủi ro tín

dụng xã hội nói chung và tăng hoạt động tín dụng của ngân hàng lên cao hơn.
c. Do ảnh hưởng của yếu tố công nghệ
Yếu tố công nghệ hiện nay đang là yếu tố rất quan trọng quyết định đến sức
cạnh tranh trên thị trường của mỗi ngân hàng. Trên thực tế, sự thay đổi của công
nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng và tới
cả quá trình cấp tín dụng. Qua đó nhằm khai thác triệt để “vốn thời gian”, kéo dài
cánh tay hoạt động của ngân hàng và luôn giữ vị trí của mình trong nền kinh tế quốc
dân, góp phần làm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung
và hoạt động tín dụng nói riêng
d. Do ảnh hưởng của yếu tố môi trường chính trị pháp luật.
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự giám sát
chặt chẽ của luật pháp. Môi trường pháp lý sẽ mang đến cho ngân hàng một loạt các
cơ hội mới cũng như thách thức mới. Điều này được thể hiện rõ trong hoạt động tín
dụng, như việc rỡ bỏ các hạn chế trong cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, còn sự nới lỏng trong quản lý của luật pháp cũng có thể đặt ngân hàng trước
những nguy cơ cạnh tranh mới, như việc cho phép thành lập các ngân hàng nước
ngoài sẽ đặt các ngân hàng của nước đó vào tình thế cạnh tranh gay gắt hơn và
chính sách đầu tư, tiết kiệm của Chính phủ trong từng thời kỳ
Sự thiếu chính xác trong dự đoán môi trường luật pháp trong hoạt động tín
dụng cũng đẩy ngân hàng vào tình trạng rủi ro, như dự đoán sai khu vực kinh tế
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
được ưu tiên đầu tư, hay bị hạn chế,… dẫn đến tình trạng sai lầm trong chính sách
huy động vốn và trong chính sách cho vay.
Môi trường chính trị pháp luật này không chỉ bó gọn trong phạm vi Luật các
tổ chức tín dụng, mà còn liên quan tới Luật dân sự, Luật Doanh nghiệp… và cũng
không chỉ bó gọn trong phạm vi một quốc gia mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế
nhất là trong điệu kiện kinh tế hội nhập như hiện nay. Đồng nghĩa với đó là rủi ro sẽ
không còn là ở mỗi ngành ngân hàng mà lan tới tầm quốc gia, khu vực.

e. Do ảnh hưởng của môi trường địa lý
Các vùng địa lí khác nhau cũng có những đặc điểm khác nhau như tài nguyên,
giao thông, địa hình, tập quán, cách thức giao tiếp, nhu cầu về hàng hoá dịch vụ nói
chung và sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng nói riêng. Chính những điều kiện
đó hình thành các tụ điểm dân cư, trung tâm thương mại, du lịch hoặc trung tâm sản
xuất…
Rủi ro trong hoạt động tín dụng do môi trường địa lí mang đến rất khó có thể
nắm bắt, dự đoán và nếu có thể dự đoán dược thì cũng sẽ bị tổn thất rất cao như sự
khắc nghiệt của thiên nhiên, sự khan hiếm nguồn tài nguyên… Những doanh nghiệp
hoạt động trong những khu vực này luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt, những nguy cơ
rủi ro rất cao.
2. Nguyên nhân chủ quan
a. Nguyên nhân từ người đi vay
i. Nhóm khách hàng cá nhân ( cho vay tiêu dung)
Khái niệm về cho vay tiêu dung :
Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay tiêu dùng của khách hàng cá
nhân:
• Do tình trạng sức khoẻ, bệnh tật, hoặc mâu thuẫn trong gia đình
• Người vay bị thất nghiệp tạm thời, hoặc lâu dài ảnh hưởng đến thu nhập
• Do người đi vay hoạch định ngân sách không chính xác, hoặc có thể do
người đi vay dùng tiền vay sai mục đích, hoặc chưa có kinh nghiệm trong việc tổ
chức sản xuất, quản lý kinh doanh… dẫn đến trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
ii. Nhóm khách hàng doanh nghiệp.
Những nguyên nhân có thể gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng là:
• Doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, hoặc sử dụng vốn vay vào
việc sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng bị pháp luật cấm.
• Không đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng vốn, lãng phí, tham ô, tham

nhũng.
• Doanh nghiệp gặp phải các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình,
đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.
b. NGUYÊN NHÂN DO NGÂN HÀNG:
Ngân hàng luôn đưa ra những công cụ để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng bao gồm : chính sách tín dung, quy trình tín dụng, các thức quản lý tiền vay
của ngân hàng, chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng, hệ thống thông tin tín dụng.
Những khái niệm cơ bản về những công cụ phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng của ngân hàng:
• Chính sách tín dụng : là hệ thống chủ trương, định hướng quy định chi phối
hoạt động tín dụng do ngân hàng đưa ra nhằm sự dụng hiêu quả nguồn vốn tài trợ
cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân.
• Quy trình tín dụng: là các bước mà nhân viên tín dụng phải làm khi quản lý
hồ sơ tín dụng nó bao gồm các quá trình thẩm định khách hàng, lập hồ sơ, hợp
đồng, giải ngân ( được chỉ rõ trong các văn bản quy định của ngân hàng VP)
Các thức quản lý tiền vay của ngân hàng : là các thức nhân viên tín dung quản
lý các khách hàng vay vốn của ngân hàng thông qua các chỉ số liên quan đến khả
năng trả nợ của khách hàng, mục đích tín dụng của khách hàng ….
• Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng: các nhân viên tín dụng phải đảm bảo
hai yếu tố là chuyên môn và đạo đức .
• Hệ thống thông tin tín dụng : thông tin ngân hàng đầy đủ chính xác và kịp
thời là cơ sở để đưa ra các quyết định tín dụng đúng đắn
Do đó các nguyên nhân từ phía ngân hàng bắt nguồn từ :
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
Do chính sách tín dụng của ngân hàng không phù hợp với đặc điểm, thực
trạng của nền kinh tế và chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ. Chính sách
phát triển tín dụng của 1 ngân hàng là rất quan trọng cho sự phát triển của ngân
hàng này trong vòng 1 năm hoặc trong cả 1 thời kì 5 năm. Trong thời điểm mà

chính phủ khuyến khích cho vay vốn để phát triển các dự án, giao thương, ngoại
thương …. Chính sách của ngân hàng phù hợp với chính sách phát triển của chính
phủ sẽ rất thuận lợi cho việc phát triển tín dụng: dòng vốn nhiều, lãi suất giảm đồng
thời với giảm rủi ro trong hoạt động kinh tế, người đi vay dễ làm ăn hơn và cũng có
khả năng trả nợ cao hơn. Tuy nhiên, trong 1 số thời điểm khó khăn, chính phủ thắt
chặt, muốn giảm lạm phát và không muốn kích thích đầu tư, nhưng chính sách của
chính phủ sẽ làm giảm nguồn vốn đầu tư, lúc này vốn trở nên đắt đỏ hơn, lãi suất
cho vay cao hơn, đồng thời đặt áp lực lên người đi vay, doanh nghiệp đi vay phải
đạt được lợi nhuận cao hơn để trả nợ cho ngân hàng, vì vậy rủi ro sẽ tăng cao hơn.
Nếu chính sách của ngân hàng đi ngược lại với sự phát triển kinh tế của chính phủ,
chẳng khác nào ngân hàng tự đưa mình vào thế khó và nâng cao rủi ro tín dụng của
mình.
Khâu phân tích thẩm định còn yếu đây là một trong những nguyên nhân
trực tiếp gây ra rủi ro tín dụng. Do cán bộ tín dụng năng lực thấp, chưa được đào tạo
đầy đủ, ít kinh nghiệm trong ngành nghề mà mình tài trợ, ngoài ra cũng có thể do
vấn đề đạo đức không tốt của cán bộ thẩm định như không trung thực, thiếu trách
nhiệm, cấu kết với người đi vay để chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
a. Các ngân hàng thường đứng trước một mâu thuẫn đòi hỏi sự linh hoạt trong
quá trình giải quyết, đó là mở rộng tín dụng để tăng lợi nhuận, đồng thời hạn chế rủi
ro tín dụng. Nhiều ngân hàng ra sức tăng mức dư nợ tín dụng mà bỏ qua hoặc hạ
thấp những tiêu chuẩn cho vay
b. Một yếu tố luôn ảnh hưởng tới khâu thẩm định của cán bộ tín dụng đó là
chất lượng và số lượng thông tin. Bởi vì bản thân hoạt động ngân hàng luôn trong
tình trạng thông tin không cân xứng, cho nên đòi hỏi công tác thẩm định phải sàng
lọc thông tin một cách kỹ càng, chính xác, tránh bỏ sót những dự án hiệu quả cao và
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
tránh nhận những dự án không có hiệu quả hay hiệu quả thấp
c. Do ngân hàng không thực hiện tốt công tác giám sát tín dụng. Bởi vì, trình

độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng hạn chế, thiếu thực tế, chỉ dựa trên giấy tờ, số liệu
báo cáo của khách hàng. Khi không giám sát tốt được tín dụng cho vay với khách
hàng có làm đúng mục đích hơn, ngân hàng rất khó để thu hồi vốn. Trong trường
hợp khách hàng làm sai mục đích cam kết khi vay với ngân hàng, ngân hàng hoàn
toàn có quyền ngừng giải ngân, như vậy số vốn rủi ro sẽ thấp hơn.
d. Ngoài ra, quy trình thẩm định tín dụng kém còn do đạo đức nghề nghiệp
của cán bộ tín dung hay cán bộ thẩm đinh. Về mặt khách quan, ngân hàng là ngành
kinh doanh dựa trên rủi ro, vì vậy để có thể làm tốt được công việc của một cán bộ
tín dụng, yêu cầu cần phải trung thực và có đạo đức nghề nghiệp tốt. Tuy nhiên,
trên thực tế, văn hóa “phong bì” tại Việt Nam vẫn còn khá phổ biến, do vậy cũng ko
ít cán bộ ngân hàng ko giữ được đạo đức nghề nghiệp của mình trước những cám
dỗ và lợi nhuận rất dễ thấy trước mắt. điều này gây ra nhiều thiệt hại cho ngân hàng,
khi không thẩm định tốt dự án, khách hàng… làm giả giấy tờ, thông đồng với khách
hàng lừa đảo vay vốn…
e. Hiện tại, tại nhiều ngân hàng cổ phần thương mại, trong đó có VPbank, cơ
chế làm việc cho vay vẫn còn khá nhiều kẽ hở. Điển hình là việc cán bộ tín dụng
kiêm luôn người quản lý, thẩm định, làm hồ sơ chứng từ cho 1 khách hàng vay. Do
vậy, rất dễ gặp phải rủi ro khi cho khách hàng vay. Cơ chế này khiến 1 cán bộ tín
dụng đánh giá khách hàng sẽ thiếu khách quan gây ra nhiều rủi ro hơn cho ngân
hàng.
V. Ý NGHĨA CỦA PHÒNG NGỪA VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Việc nâng cao chất lượng và hạn chế rủi ro trong quan hệ tín dụng sẽ giúp cho
ngân hàng tránh được những hậu quả do nó gây ra. Những rủi ro trong quan hệ tín
dụng không chỉ tác động tiêu cực đến chính bản thân ngân hàng mà nó còn tác động
không nhỏ đối với nền kinh tế. Vì vậy, việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quan
hệ tín dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương

• Hạn chế tổn thất về vốn và tài sản của ngân hàng thưõng mại, góp phần
tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Rủi ro xảy ra tác động trực tiếp tới lợi nhuận của ngân hàng. Khi rủi ro xảy ra
ở mức độ nhỏ thì ngân hàng có thể dùng lợi nhuận của mình hoặc vốn tự có để bù
đắp. Song nếu rủi ro ở mức độ lớn thì lợi nhuận không đủ bù đắp thì ngân hàng sẽ ở
bên bờ phá sản. Vì vậy, phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quan hệ tín dụng sẽ
giúp cho ngân hàng hạn chế được những tổn thất về vốn và tài sản của ngân hàng
tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cũng như nâng cao được lợi nhuận của mình.
• Đảm bảo an toàn tài sản cho người gửi tiền và các doanh nghiệp.
Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung, trong đó có hoạt
động cho vay của Ngân hàng. Trong nỗ lực nhằm thu được lợi nhuận, các Ngân
hàng không thể chối bỏ rủi ro, nghĩa là không thể không cho vay, mà có thể tìm
cách làm cho hoạt động này trở nên an toàn và hạn chế đến mức tối đa những tổn
thất có thể có bằng cách đề ra cho mình một chiến lược quản lư rủi ro thích hợp.
Như vậy ngân hàng mới có thể đảm bảo an toàn tài sản cho người gửi tiền và các
doanh nghiệp.
• Góp phần ổn định kinh tế-xã hội
Hoạt động Ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các nghành và
các cá nhân, vì vậy khi một Ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì
người gửi tiền ở các Ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền
ở các Ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng gặp khó khăn. Ngân
hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp,
không có tiền trả lưõng dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hõn nữa, sự
hoảng loạn của các Ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm
cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất
ổn định.
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG

TÍN DỤNG TẠI VPBANK
I. Giới thiệu chung về ngân hàng VPbank
a. Giới thiệu chung:
Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank:
Vpbank : Ngân hàng Việt Nam Thinh Vượng – Vietnam prosperity bank :
tiền than là ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoai quốc doanh Việt
Nam được thành lập theo giấy phép số 0042/NH-GP do nhà nước cấp ngày
12/08/1993 và giấy phép số 1535/QĐ và do Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội cấp
ngày 04/09/1993. Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động từ ngày 10/09/1993.
Hiện tại, VP Bank đang có hơn 120 điểm giao dịch trên toàn hệ thống. Bên
cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch, VPBank cũng mở thêm hai công ty trực
thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản và Công ty chứng khoán.
Gần 15 năm xây dựng và trưởng thành, VP Bank đã gặp không ít khó khăn
nhưng đến nay VP Bank đã đạt được những kết quả đáng kể trong hoạt động kinh
doanh của mình. Ngân hàng luôn đảm bảo nâng cao đời sống cán bộ công nhân
viên, đồng thời hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn có lợi nhuận và dư nợ
lành mạnh, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế-xã hội đất nước
Tầm nhìn : đến năm 2014 trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam và
top 5 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Sứ mệnh : Vpbank hoạt động với Phương châm đặt lợi ích của khách hàng là
trên hết, lợi ích của người lao động được quan tâm, lợi ích của cổ đông được chú
trọng, đóng góp hiệu quả vào sự phát triển cộng đồng.
 Đối với khách hàng : VPBank cam kết thỏa mãn tối đa lợi ích của khách
hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ phong phú đồng
bộ nhiều tiện ích chi phí có cạnh tranh
 Đối với cổ đông : VPbank quan tâm và nâng cao giá trị cổ phiếu, duy trì
mức cổ tức cao hàng năm
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương

 Đối với nhân viên : VPBank quan tâm đến đời sống vật chất và đời sống
tinh thần của người lao đông. VPBank đảm bảo mức thu nhập ổn định và có tính
cạnh tranh cao trong thị trường lao động ngành tài chính ngân hàng, đảm bảo người
lao đông được thường xuyên chăm lo và nâng cao trình độ nghiệp vụ, được phát
triển cả quyền lợi chính trị và văn hóa…
 Đối với cộng đồng : VPBank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính đối
với ngân hàng nhà nước. Luôn quan tâm và chăm lo đến công tác xã hội từ thiện để
chia sẻ khó khăn của công đồng.
Giá trị cốt lõi : Chuyên nghiệp – Tận tụy – Khác biệt – đơn giản
 Chuyên nghiệp : vận dụng kiến thức và kinh nghiệm cùng phong cách làm
việc chuyên nghiệp, chính xác , nhanh chóng để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
Ngân hàng hiện đại, đáng tin cậy và phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng.
 Tận tụy: nhiệt tình tư vấn, hướng dẫn, giải đáp mọi th ắc mắc của khách
hàng, giúp khách hàng hiểu các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng một cách rõ ràng
và cụ thể
 Khác biệt : luôn tìm tòi sang tạo để tạo ra sự khác biệt, mang đến những
sản phẩm dịch vụ cao cấp với tính năng độc đáo và nhiều tiện ích cho khách hàng.
 Đơn giản : tập trung xây dựng hệ thống dịch vụ ngân hàng với các thủ tục
đơn giản dễ hiểu để phục vụ khách hàng nhanh chóng và hiệu quả.
b. Quá trình hình thành và phát triển của Vpbank
i. Ngành nghề kinh doanh
 Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của mọi tổ chức thuộc các
thành phân kinh tê và dân cư dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạng bằng
đồng Việt Nam,
 Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước
 Vay vốn của ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức cá nhân tùy
theo tính chất và khả năng nguồn vốn
 Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B

25

×