Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh qua việc tích hợp nội dung vào một số bài giảng GDCD lớp 11 trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.01 KB, 22 trang )

A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, lao động của con
người hiện đại càng nhẹ nhàng hơn, năng suất lao động cao hơn, sản phẩm hàng
hóa nhiều hơn phục vụ nhu cầu vật chất và tinh thần của con người ngày càng đa
dạng. Song trong cơng cuộc Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa, q trình sản xuất
của con người cũng làm đã cho môi trường bị ô nhiễm, tài nguyên bị tàn phá
nghiêm trọng, thời tiết khí hậu bất thường … Nhân loại đang đứng trước những
nguy cơ tiềm ẩn đe doạ cuộc sống như Bệnh tật hiểm nghèo, ảnh hưởng tới tuổi
thọ và chất lượng cuộc sống. Vì vậy, vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay không
chỉ đòi hỏi sự quan tâm của một quốc gia, vùng lãnh thổ nào mà là vấn đề quan
trọng, cấp thiết của toàn nhân loại. Điều này khẳng định tại Hội nghị của Liên
hiệp quốc về “Môi trường và phát triển” họp ở Riô- Đgia nêrô ngày 14/3/2002.
Theo báo cáo của Bộ tài nguyên và môi trường, thực trạng môi trường
nước ta hiện nay là: Ơ nhiễm nước, khơng khí và đất xuất hiện ở nhiều nơi,
nhiều vấn đề vệ sinh môi trường đã phát sinh cả ở thành thị và nông thôn. Môi
trường bắt đầu ô nhiễm, trước hết là do khai thác dầu. Các sự cố môi trường như
bão lụt, hạn hán ngày càng tăng lên. Môi trường bị ô nhiễm là do ý thức bảo vệ
môi trường của con người còn kém. Hơn nữa do dân số nước ta tăng nhanh và
tập trung quá đông vào các đô thị lớn nên tình trạng ơ nhiễm khơng khí, nguồn
nước ngày càng trầm trọng. Điều quan trọng là tình trạng ô nhiễm môi trường
đang trực tiếp ảnh hưởng xấu đến đời sống và sức khoẻ của con người. Những
thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh mỗi ngày có số lượng rác thải khoảng
500 tấn. Các doanh nghiệp như Vedan xả nước thải công nghiệp chưa qua xử lý
vào sông Thị Vải, nước thải sinh hoạt ở các khu dân cư tại Hà Nội xả trực tiếp
vào sông Tô Lịch, sông Nhuệ làm ô nhiễm nguồn nước…. Tất cả đang dóng lên
hồi chng cảnh báo cấp thiết tình trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta. Các căn

1


bệnh hiểm nghèo như: ung thư, dịch tiêu chảy cấp, bệnh ngồi da đều có ngun


nhân bắt nguồn từ mơi trường sống bị ơ nhiễm nặng nề.
Chính vì vậy việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho con người, đặc
biệt là học sinh vơ cùng quan trọng, địi hỏi khơng chỉ nhà trường mà tồn xã
hội cần quan tâm thực hiện.
Qua điều tra, khảo sát học sinh lớp 11 trường THPT chuyên Lam
Sơn về vấn đề ô nhiễm mơi trường trước khi dạy các bài tích hợp về mơi
trường chúng tơi thấy:
- Nhìn chung hầu hết các em đều hiểu về mơi trường, vị trí, tầm quan
trọng, tác động và ảnh hưởng của môi trường đối với cuộc sống của con người.
Song cũng còn một bộ phận nhỏ học sinh hiểu về mơi trường cịn hời hợt, nơng
cạn, thậm chí hiểu sai lệch về mơi trường, đặc biệt là mối quan hệ giữa môi
trường với con người. Cá biệt có em chưa nắm chắc khái niệm mơi trường và
các yếu tố cấu thành môi trường. Cho nên ý thức bảo vệ mơi trường, sống hịa
nhập cùng mơi trường chưa cao, chưa có những hành động cụ thể, thiết thực để
góp phần nhỏ bé của mình vào cơng cuộc bảo vệ môi trường nơi cư trú và môi
trường xanh – sạch - đẹp.
Hình thành ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường là nhiệm vụ và sự quan
tâm chung của tất cả các bộ môn khoa học được giảng dạy trong nhà trường
THPT. Song giữ vị rrí chủ đạo vẫn là bộ môn Giáo dục công dân, xuất phát từ vị
trí, tầm quan trọng và nhiệm vụ của bộ mơn là: “Trực tiếp giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức, phong cách, chuẩn mực của người lao động mới. Đồng
thời trang bị những kiến thức lý luận chính trị một cách có hệ thống của Chủ
nghĩa Mac - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, bồi dưỡng năng lực và phương
pháp tư duy khoa học trong hoạt động thực tiễn. Qua đó bồi dưỡng phẩm
chất chính trị, giá trị nhân văn, hành vi nhân văn trong quan hệ xã hội, quan

2


hệ giao tiếp, trong cống hiến và hưởng thụ” – (Lý luận dạy học môn giáo dục

công dân – NXB Đại học quốc gia Hà Nội – 1999 – Tr6)
Thông qua từng bài giảng cụ thể, giáo viên trực tiếp tích hợp vấn đề bảo
vệ mơi trường cho học sinh. Tuy nhiên, hiện nay việc tích hợp đang cịn nhiều
bất cập, hạn chế với nhiều lý do: Trước hết, phần lớn giáo viên chưa nắm được
nội dung tích hợp trong mỗi bài giảng, sau đó là lúng túng và thiếu chủ động
sáng tạo, phương pháp tích hợp hoặc tích hợp qua loa đại khái nên không hiệu
quả. Đặc biệt một số giáo viên chưa biết tích hợp làm mất đi ý nghĩa thiết thực
của việc bảo vệ môi trường, giảm ý nghĩa thực tiễn của bài dạy.
Theo số liệu điều tra tháng 3 năm 2012 tại trường THPT chuyên Lam
Sơn cho thấy:
Chưa nắm được

Cịn lúng túng

Tích hợp cịn sơ

Tích hợp có chất

nội dung tích hợp

trong phương

sài

lượng tốt

20%

pháp tích hợp
20%


5%

55%

Muốn hình thành ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh, giáo viên phải
đảm bảo 3 yếu tố sau:
Một là: Học sinh phải nhận thức một cách sâu sắc về môi trường và tầm
quan trọng, vị trí của mơi trường đối với cuộc sống của con người và sinh vật.
Hai là: Phải biến nhận thức thành hành động, hình thành ý thức bảo vệ
môi trường qua từng việc làm, hành động thiết thực hằng ngày.
Ba là: Mỗi học sinh phải là một tun truyền viên tích cực về bảo vệ mơi
trường nơi cư trú, nhà trường xanh – sạch - đẹp, góp phần bảo vệ sức khoẻ của
con người.
B. NỘI DUNG
I. CÁC GIẢI PHÁP TÍCH HỢP
3


Tích hợp bảo vệ mơi trường cho học sinh THPT nói chung và học sinh lớp
11 nói riêng đang được tến hành một cách đồng bộ và có kế hoạch. Đồng thời
đây là một vấn đề cấp thiết thể hiện tính nhân văn sâu sắc, tính thực tiễn cao
trong giảng dạy giáo dục cơng dân. Để tích hợp có hiệu quả cần phải:
1. Chọn nội dung bài giảng phù hợp để tích hợp có hiệu quả:
Trong chương trình GDCD lớp 11 có nhiều bài có thể tích hợp nội dung
bảo vệ mơi trường. Mỗi bài có một chủ đề riêng cần phải lựa chọn cho thích hợp
bằng những mức độ tích hợp khác nhau.
Giáo viên sưu tầm tranh ảnh, bài viết qua sách báo, internet để tích hợp cụ
thể, phong phú.
2. Lựa chọn phương pháp tích hợp phù hợp để bài giảng đạt hiệu quả

cao:
Sau khi xác định bài giảng và nội dung cần tích hợp, giáo viên phải lựa
chọn phương pháp tích hợp sau đây:
- Tích hợp từng bộ phận: Trong mỗi bài chọn các mục để tích hợp có nội
dung sát với vấn đề bảo vệ mơi trường.
- Tích hợp tồn phần: Trong bài giảng có thể tích hợp một vấn đề trọn
vẹn.
- Tích hợp liên hệ: Trong bài giảng có thể tích hợp liên hệ các phần nội
dung với nhau hoặc liên hệ với những bài khác có nội dung cần tích hợp.
Để tích hợp đạt hiệu quả, giáo viên có thể áp dụng các phương pháp truyền
thụ sau đây:
- Phương pháp thuyết giảng:
Kiến thức giáo viên sử dụng phải phong phú, đa dạng về tất cả các lĩnh
vực của môi trường nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh.
- Phương pháp trực quan:

4


Bằng những hình ảnh đã được sưu tầm về mơi trường cho học sinh quan
sát, nhận xét, đánh giá rút ra kết luận vừa giúp học sinh hứng thú học tập, vừa
giúp các em biết nhận xét đánh giá vấn đề tích hợp.
- Phương pháp điều tra xã hội học:
Đây là bước chuẩn bị để học sinh tiếp thu bài giảng. Điều tra theo phương
pháp trắc nghiệm khách quan hoặc viết thu hoạch cá nhân bàn bạc về vấn đề môi
trường.
- Điều tra xã hội học ở lớp: 11N, 11I, 11D, 11T
- Điều tra xã hội học về tình hình môi trường ở địa phương: Trắc nghiệm
trả lời câu hỏi.
- Viết thu hoạch hoặc bài kiểm tra ở lớp.

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH TÍCH HỢP
1. Điều tra xã hội học về nhận thức của học sinh đối với môi trường:
Phiếu số 1: Yêu cầu học sinh nhận thức đúng về mơi trường, qua đó giáo
viên cũng nắm bắt được sự hiểu biết về mơi trường để có phương pháp tích hợp
phù hợp gây được hứng thú trong học tập.
a. Nhận thức về môi trường:
Học sinh hiểu khái niệm môi trường qua phiếu điều tra sau:

Câu

Mơi trường là gì?

1
2

Đúng

Sai

Mơi trường sống của sinh vật
Nơi xảy ra một hiện tượng hoặc một quá
trình tồn tại phát triển của con người hay

3

sinh vật nào đó
Tồn bộ các điều kiện tự nhiên, xã hội,
trong đó con người hay một sinh vật tồn tại
phát triển trong mối quan hệ với con người,
5



4

với sinh vật.
Tồn bộ điều kiện vơ cơ và hữu cơ của các
hệ sinh thái ảnh hưởng đến xã hội loài
người.
Phiếu số 2: Yêu cầu học sinh nhận thức đúng về ảnh hưởng của môi

trường đối với cuộc sống của con người. Học sinh xác định mối quan hệ giữa A
và B.
Nối A và B sao cho phù hợp:

A

Đáp án

B

1. Bệnh hiểm nghèo hiện nay của con

a. Hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ

người xảy ra là do ...
2. Sức lao động của con người bị giảm

trái đất nóng lên.
b. Khí thải cơng nghiệp, nước


sút có ngun nhân:

thải cơng nghiệp, sinh hoạt chưa
qua xử lý xả trực tiếp vào môi

3. Các hiện tượng thiên nhiên trái với

trường.
c. Ô nhiễm nguồn nước nặng nề.

quy luật.
4. Núi băng ở Nam cực và Bắc cực

d. Tệ nạn săn bắt động vật bừa

đang tan nhanh chóng.

bãi dẫn đến mất cân bằng sinh
thái.

2. Điều tra về mức độ ô nhiễm môi trường ở nơi cư trú của học sinh:
Mỗi học sinh được phát phiếu yêu cầu các em đánh dấu vào chỗ trống.
Phiếu số 1:
Họ



tên:

..............................................................................


lớp: ..................................

6


Nơi



trú: .......................................................................................................................
Theo em hiện nay mức độ ô nhiễm môi trường ở địa phương em
.......

Bình thường

.......

Đáng báo động

.......

Mức độ nguy hiểm

Phiếu số 2:
Họ



tên:


..............................................................................

lớp: ..................................
Nơi



trú: .......................................................................................................................
Theo em hiện nay mức độ ô nhiễm môi trường ở địa phương em là do
.......

Đời sống của người dân chưa được nâng cao

.......

Không hiểu biết về môi trường và tác hại của ô nhiễm môi trường

.......

Ý thức bảo vệ môi trường kém

......

Hiện tượng cha chung khơng ai khóc

III. THỰC NGHIỆM TÍCH HỢP VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Xác định yêu cầu, mục đích tích hợp:
Tích hợp bảo vệ môi trường phải đạt được các mục đích u cầu sau:
- Vấn đề mơi trường đang là một trong 4 vấn đề cấp thiết của nhân loại

ngày nay: Vấn đề chiến tranh hạt nhân và bảo vệ hịa bình, vấn đề ơ nhiễm mơi
trường, vấn đề bệnh tật hiểm nghèo, vấn đề phát triển của khoa học kỹ thuật.
Đồng thời phải chỉ rõ cho học sinh thấy được 4 vấn đề cấp thiết đó đều có nguồn
gốc từ bảo vệ môi trường.
- Học sinh hiểu và nắm được vấn đề mơi trường và có hành động thiết
thực góp phần vào việc bảo vệ mơi trường nơi cư trú và cộng đồng dân cư sinh

7


sống, là tuyên truyền viên tích cực để tuyên truyền, vận động nhân dân nơi cư
trú cùng nhau bảo vệ mơi trường của địa phương mình.
- Học sinh thấy được đây là một biểu hiện cụ thể của lòng nhân ái, tính
nhân văn, lịng u q hương đất nước, lịng vị tha, là góp phần làm cho mơi
trường sống cộng đồng trong lành, sạch sẽ để bảo vệ sức khỏe chống lại các
nguy cơ bệnh tật xâm nhập vào cơ thể con người...
2. Thực hành tích hợp và kết quả:
a. Xác định bài và nội dung tích hợp:
Chương trình GDCD lớp 11 năm học 2012 - 2013 có 4 bài.
Tên bài

Địa chỉ tích hợp

Nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường

Bài 1: Cơng Tích hợp vào điểm - Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
dân với phát A mục 3

với bảo vệ môi trường


triển kinh tế

- Các biện pháp giải quyết hài hòa mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo
vệ môi trường
- Kỹ năng: Tuyên truyền về bảo vệ môi

trường trong sản xuất và kinh doanh
Bài 4: Cạnh Tích hợp vào điểm - Việc chạy theo lợi nhuận mà bất chấp
tranh
sản
lưu

trong B mục 3
xuất



thơng

hàng hóa

qui luật tự nhiên, khai thác tài nguyên
bừa bãi làm ảnh hưởng xấu đến môi
trường
- Kỹ năng: Tuyên truyền cho người
thân, mọi người coi trọng việc bảo vệ

môi trường trong sản xuất và kinh doanh
Bài 11: Chính Tích hợp vào điểm - Tốc độ dân số tăng nhanh, chất lượng

sách dân số và A mục 1

dân số thấp, mật độ dân số cao và phân

giải quyết việc

bố không hợp lý là một trong các

làm

nguyên nhân là cạn kiệt tài nguyên và ô
8


nhiễm mơi trường
- Kỹ năng: Tham gia tun truyền về
chính sách dân số phù hợp với lứa tuổi
Bài 12: Chính Tích hợp tồn bộ - Tình hình mơi trường trong cả nước và
sách bảo vệ tài vào nội dung bài

địa phương

ngun

- Một số chủ trương chính sách cơ bản

mơi

trường


về bảo vệ môi trường ở nước ta
- Trách nhiệm của công dân trong việc
thực hiện chính sách bảo vệ mơi trường
- Kỹ năng: Tham gia và tuyên truyền
thực hiện chính sách bảo vệ mơi trường

b. Thực hành tích hợp và kết quả:
Đối với từng bài, quá trình ứng dụng phương pháp tích hợp bảo vệ mơi
trường cần thực hiện phù hợp để đạt hiệu quả cao.
Bài 1: Công dân với phát triển kinh tế
Tích hợp tiết 1- mục 2: Các yếu cơ bản của q trình sản xuất trong đó đối
tượng lao động là những nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên và nguyên liệu qua
tác động của lao động.
Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm thơng qua hệ thống câu hỏi sau:
Câu 1: Của cải trong tự nhiên có vô tận không? Nên khai thác như thế nào để
không lãng phí tài nguyên mà vẫn đảm bảo cân bằng sinh thái?
Câu 2: Con người tạo ra của cải vật chất phải đảm bảo môi trường không bị ô
nhiễm nghĩa là thế nào?
Câu 3: Hiện nay việc sản xuất nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất còn những
hạn chế nào?
(Mời đại diện lên trình bày)

9


Tích hợp tiết 2- mục 3: Phát triển kinh tế và ý nghĩa của phát triển kinh tế đối
với cá nhân, gia đình và xã hội.
Sau khi trình bày các ý chính của bài học giáo viên tích hợp vấn đề bảo
vệ môi trường qua cách đặt vấn đề bằng các câu hỏi sau:
Câu 1: Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với công bằng xã hội và bảo vệ mơi

trường? Vì sao?
u cầu học sinh trả lời: Phải bảo vệ môi trường, kiên quyết chống lại
quan điểm cho rằng tăng trưởng kinh tế là trên hết, không cần phải chú ý đến
bảo vệ môi trường. Tăng trưởng kinh tế đi đơi với bảo vệ mơi trường vì đó là
mơi trường sống cvủa con người và của tất cả các sinh vật...
Câu 2: Với cá nhân, gia đình và xã hội, tăng trưởng kinh tế có tác động rất quan
trọng. Vậy mơi trường có tác động khơng?
u cầu học sinh trả lời: Với cá nhân, gia đình và xã hội môi trường bị ô
nhiễm sẽ gây ra bệnh tật hiểm nghèo ảnh hưởng đến sức khỏe của cá nhân, kinh
tế của gia đìnhvà xã hội làm cho kinh tế kém phát triển, xã hội khơng ổn định,
tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Giáo viên kết luận: Vấn đề tăng trưởng, phát triển kinh tế là vô cùng
quan trọng đối với đất nước. Song tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với bảo vệ mơi
trường vì tăng trưởng kinh tế có quan hệ chặt chẽ với mơi trường. Từ đó học
sinh rút ra bài học thực tế.
Sau đó giáo viên đưa ra một số hình ảnh trên báo chí về làng ung thư
Thạch Sơn (Phú Thọ), ô nhiễm sông Thị Vải (Đồng Nai), ơ nhiễm kênh Nhiêu
Lộc (Thành phố Hồ Chí Minh), sự cố tràn dầu ở vùng biển Nam Trung bộ, khí
thải do tắc đường ở Hà Nội, khói bụi ở các cơng trình đang thi cơng...
Bài 4: Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa
Giáo viên hồn thành bài giảng, truyền thụ kiến thức về vai trò, vị trí, tác
động của cạnh tranh trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
10


Tích hợp tiết 8- mục 3: Tính hai mặt của cạnh tranh
Mặt tiêu cực của canh tranh: Vì chạy theo lợi nhuận một cách thiếu ý
thức mà vi phạm quy luật tự nhiên trong khai thác tài nguyên làm cho môi
trường sinh thái bị ô nhiễm nặng nề. Trong sản xuất không chú ý đến bảo vệ môi
trường: như xả chất độc hại vào nguồn nước, vào khơng khí gây nên những tác

hại lớn cho sức khỏe con người. Giáo viên phân tích kỹ để học sinh thấy được
tác hại của ô nhiễm môi trương, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho các em
trong lĩnh việc sản xuất kinh doanh.
Bài 11: Chính sách dân số và giải quyết việc làm
Dân số và việc làm đều có ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề bảo vệ môi
trường
- Dân số tăng nhanh, dân số đông yêu cầu về của cải vật chất lớn nên phải
tăng cường sản xuất của cải vật chất dẫn đến khai thác tài nguyên nhiều, sản
xuất tăng q nhanh, tốc độ đơ thị hóa cao gây ô nhiễm môi trường.
- Dân số đông, rác thải sinh hoạt nhiều, mơi trường nước, khơng khí bị
ảnh hưởng nghiêm trọng. Chẳng hạn như thành phố Hồ Chí Minh với số dân
hơn 7 triệu người mỗi ngày xử lý khoảng 500 tấn rác thải.
- Việc làm đang là vấn đề bức xúc của tồn xã hội gây ơ nhiễm mơi
trường. Vấn đề đặt ra là:
Thứ nhất: Dân số, việc làm khơng thể tách rời bảo vệ mơi trường, dân số
góp phần bảo vệ môi trường và môi trường bảo vệ cuộc sống của con người.
Thứ hai: Dân số xây dựng môi trường, cảnh quan của cuộc sống, môi
trường làm đẹp cho cuộc sống con người.
Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường
Xác định yêu cầu học xong bài này học sinh cần:
- Nêu được tình hình tài nguyên và môi trường, phương hướng cơ bản
nhằm bảo vệ tài nguyên môi trường.
11


- Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện chính sách tài
ngun mơi trường ở nước ta hiện nay.
- Biết tham gia tuyên truyền, vận động mọi người tham gia thực hiện chính
sách tài nguyên và bảo vệ mơi trường
Tích hợp tiết 25 - mục 1: Tình hình tài ngun và mơi trường ở nước ta hiện

nay.
Giáo viên cho học sinh tìm hiểu các nhận định trong sách giáo khoa,
tham khảo tư liệu kèm theo.
- Rút ra ngun nhân của tình trạng ơ nhiễm mơi trường .
- Giáo viên cho học sinh liên hệ về tình hình môi trường nơi cư trú, ý
thức bảo vệ môi trường của từng thành viên trong gia đình và nơi cư trú.
- Xác định trách nhiệm của công dân đối với chính sách tài ngun và
bảo vệ mơi trường. Bởi đây là u cầu bức thiết của tồn nhân loại nói chung và
của Việt Nam nói riêng. Nó có ý nghĩa cả hiện tại và tương lai. Chính vì lẽ đó
mỗi công dân học sinh phải chấp hành nghiêm túc pháp luật bảo vệ tài ngun
và mơi trường. Đồng thời tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường ở
địa phương.Tham gia trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc, tham gia làm vệ
sinh môi trường, thực hiện các quy định vệ sinh công cộng, phê phán các hành
vi sai trái xâm phạm đến mơi trường.
IV. HÌNH THÀNH Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA BÀI
LÀM CỦA HỌC SINH
Bài làm của học sinh chính là bài thu hoạch cá nhân từ bài giảng được cụ
thể hóa trong bài làm.
Muốn có kết quả tốt cần đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Đề kiểm tra phải có những vấn đề cần tích hợp:
- Xác định vấn đề tích hợp: Vấn đề bảo vệ môi trường sống của con
người.
12


- Xác định phương pháp tích hợp: Cần tìm hiểu, phân tích bản chất vấn
đề hay liên hệ thực tế làm nổi bật vấn đề.
- Xác định yêu cầu tích hợp: Nhận thức tư tưởng, tình cảm, mối quan
tâm đến vấn đề tích hợp.
2. Chọn hình thức kiểm tra để có sự tích hợp phù hợp:

a. Kiểm tra miệng: Ra đề trắc nghiệm nhanh giúp học sinh nhận xét
đúng, sai đối với môi trường qua nội dung bài giảng.
Bài 12: Chính sách tài ngun và bảo vệ mơi trường
Lựa chọn phương án đúng:
Câu 1: Cách xử lý rác thải nào sau đây có thể giảm tác hại ơ nhiễm mơi trường
nhất?
a. Đốt và xả khí lên cao
b. Chơn sâu
c. Phân loại và tái chế
d. Đổ tập trung vào bãi rác
Câu 2: Những biện pháp hiệu quả để giữ cho môi trường sạch là?
a. Các nhà máy phải có hệ thống xử lý chất gây ô nhiễm môi trường
b. Thu gom xử lý tốt rác thải sinh hoạt
c. Mỗi người phải chấp hành nghiêm chỉnh Luật bảo vệ môi trường và
tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ mơi trường
d. Tất cả các phương án trên
b. Kiểm tra viết:
Bài kiểm tra 15 phút: Có thể liên hệ một ý ngắn
Câu hỏi liên hệ một ý ngắn: Khoa học và công nghệ được coi là “Quốc sách
hàng đầu” song phải đảm bảo khơng gây ơ nhiễm mơi trường. Vì sao?
Câu hỏi mang tính luận đề: Phát triển kinh tế là một yêu cầu tất yếu của xã hội
nhưng không phải bằng bất cứ cách nào. Điều đó đúng hay sai? Vì sao?
13


Với đề kiểm tra này học sinh phải vận dụng kiến thức về khoa học công
nghệ, kinh tế kết với môi trường để thấy được nguyên nhân, bản chất của vấn
đề.
Bài kiểm tra 45 phút: Trong bài viết một tiết, vấn đề tích hợp là xác
định quan điểm, lập trường, thái độ cho học sinh về một vấn đề nào đó địi hỏi

học sinh có kiến thức sâu, rộng mới tích hợp được.
Câu hỏi kiểm tra 1 tiết kỳ 2: Hãy kể về hoạt động bảo vệ môi trường mà em
biết hoặc trực tiếp tham gia và cho biết ý nghĩa của hoạt động đó đối với bản
thân?
V. HÌNH THÀNH Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC
SINH TẠI KHU DÂN CƯ, NƠI CƯ TRÚ:
Đây là q trình chuyển hóa từ nhận thức tới hành động của mỗi học sinh.
Bài làm là sự nhận thức lý thuyết còn trong thực tế có sự cách xa giữa lý thuyết
và thực tiễn. Quá trình giảng dạy là quá trình theo dõi mọi hoạt động, sinh hoạt
của học sinh ở gia đình sẽ giúp thầy cơ có cái nhìn tổng thể khách quan về học
sinh.
Để khảo sát ý thức bảo vệ môi trường của học sinh nơi cư trú, giáo viên
phải điều tra xã hội học bằng 2 loại phiếu sau:
Phiếu điều tra số 1: Lựa chọn phương án phù hợp
Người dân địa phương em xử lý rác thải sinh hoạt hàng ngày bằng phương pháp
nào?
a. Phơi khô rồi đốt
b. Chôn sâu
c. Tập trung đưa vào bãi rác
d. Tuỳ tiện xử lý
Phiếu điều tra số 2: Các cơng trình vệ sinh ở địa phương em đã thực
hiện theo hình thức nào?
14


a. Hố xí tự hoại và bán tự hoại
b. Hố xí hai ngăn
c. Hố xí thơ xơ chỉ che kín người
d. Phóng uế bừa bãi
Phiếu điều tra số 3: Các cơ sở sản xuất kinh doanh ở địa phương em

như: lò giết mổ gia súc, gia cầm, sản xuất thức ăn chăn ni, cửa hàng ăn uống:
a. Đã có cơng trình nước sạch và vệ sinh theo quy định
b. Đã có cách xử lý chất thải đảm bảo mơi trường trong sạch
c. Chưa có xử lý chất thải theo đúng quy định
d. Gây ô nhiễm nguồn nước nặng nề
VI. KẾT QUẢ CỦA Q TRÌNH TÍCH HỢP BẢO VỆ MƠI
TRƯỜNG Ở LỚP 11
Bằng các biện pháp điều tra học sinh các lớp trực tiếp giảng dạy chúng tôi
thấy kết quả đạt được như sau:
1. Về nhận thức:
- Học sinh đã nắm được khái niệm môi trường, tầm quan trọng của môi
trường đối với con người, đặc biệt là môi trường sinh thái có liên quan trực tiếp
đến cuộc sống của con người.
- Hình thành ý thức bảo vệ mơi trường của học sinh cả ở nhà trường và
khu dân cư.
- Có ý thức bảo vệ môi trường và tuyên truyền vận động mọi người bảo
vệ môi trường sống của con người.
So sánh kết quả sau khi tích hợp bảo vệ mơi trường
ý thức bảo vệ mơi trường
Lớp

Tổng số HS

Trước khi tích hợp

Sau khi tích hợp
15


Số lượng

11I

36

11N

16

11Đ

32

Tỷ lệ

20

Số lượng

Tỷ lệ

55%

16

100%

65%

21


97%

62%

10

35

31

96%

2. Về hành động:
- Tham gia tích cực vào các buổi làm trực nhật lớp, làm vệ sinh nhà
trường và khu vực dân cư nơi gia đình sinh sống.
- Biết nhận xét đánh giá chất lượng mơi trường, đặc biệt là mơi trường
nước.
- Hình thành những ý tưởng sáng tạo trong việc bảo vệ môi trường như:
Xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt ở gia đình sau đó đến khu dân cư.
- Biết đấu tranh tích cực, phê phán những hành vi vi phạm an tồn mơi
trường sống và tun truyền cho mọi người thực hiện Luật tài nguyên môi
trường do Quốc hội ban hành năm 2005.
3. Kết quả kiểm tra:
- Kiểm tra các lớp 11 ở trường THPT Chuyên Lam Sơn các bài kiểm tra
đều có phần liên hệ thực tế ở địa phương nơi cư trú.
- 80% bài làm liên hệ đúng yêu cầu và bài viết có chất lượng cao, biết
nhận xét, đánh giá về mơi trường.
- 15% bài viết có liên hệ song cịn sơ sài
- 5% liên hệ khơng đúng yêu cầu, chưa quan tâm đến vấn đề môi trường,
chưa có phương pháp liên hệ vấn đề trong bài làm.

Kết quả tích hợp bảo vệ mơi trường trong bài kiểm tra
Liên hệ tốt
Lớp

Tổng số

Liên hệ đúng yêu

Liên hệ còn hạn

cầu

chế
16


HS
S.lượng

11I
11N
11Đ

Tỷ lệ

S.lượng

Tỷ lệ

S.lượng


36
25
69%
9
25%
16
12
75%
3
19%
32
27
84%
5
16%
VII. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ NHỮNG ĐỀ

2
1
0
XUẤT

Tỷ lệ

6%
6%
0%
KIẾN


NGHỊ
1. Bài học kinh nghiệm:
Từ thực tế giảng dạy và tích hợp “Bảo vệ mơi trường” trong chương trình
GDCD lớp 11 ở trường THPT chuyên Lam Sơn chúng tôi rút ra mấy kết luận
sau:
a. Truyền thụ kiến thức trong bài giảng mơn GDCD là cần thiết nhưng
phải có sự liên hệ thực tế bởi đặc thù bộ môn là những nguyên lý chính trị, bản
chất của sự vật hiện tượng xã hội. Nó có tính chân lý phản ánh hiện thực khách
quan và có tác dụng chỉ đạo hoạt động thực tiễn. Thực tiễn là thước đo, kiểm tra
lý luận. Bài giảng phải đảm bảo tính thống nhất khoa học và thực tiễn.
b. Lựa chọn nội dung và phương pháp tích hợp cho phù hợp với nội dung
bài giảng và nhận thức của học sinh để bài giảng có chất lượng và học sinh có
kết quả kiểm tra tốt.
c. Học sinh có mối quan hệ chặt chẽ với cuộc sống, biết quan tâm đến các
vấn đề của cuộc sống ngay từ khi cịn ngồi trên ghế nhà trường. Đây chính là cơ
sở để sau này học sinh phục vụ tốt cho xã hội và cuộc sống.
d. Là một khía cạnh để hình thành nhân cách cho học sinh, hình thành
tính nhân văn, ý thức trách nhiệm cộng đồng.
2. Những đề xuất kiến nghị:
a. Với sách giáo khoa:
Các hình ảnh minh họa trong sách giáo khoa cần phải tăng thêm về số
lượng đó là phương pháp tích hợp trực quan, trực giác của bài học đối với học
17


sinh. Nhà nước phải trang bị thêm phim ảnh, tư liệu, băng hình, đồ dùng bộ mơn
để q trình tích hợp đạt kết quả cao.
b. Với nhà trường:
- Nhà trường cần phải có kế hoạch và u cầu tích hợp cụ thể để giáo
viên thực hiện, tránh tuỳ tiện tích hợp khơng có chủ định, khơng có kế hoạch.

- Nhà trường có mối quan hệ chặt chẽ với địa phương để học sinh năm
bắt được các vấn đề cơ bản, quan trọng của địa phương đang diễn ra hàng ngày
để giáo viên tích hợp trong q trình giảng dạy.
c. Với địa phương:
Phải nắm được số học sinh đang học THPT để có những buổi tập trung
nói chuyện hoặc một hình thức giao lưu nào đó cho các em nắm được tình hình
địa phương. Từ đó có thể tích hợp sinh động trong bài làm, nâng cao sự hiểu biết
của học sinh về mơi trường sống của mình.
a. KẾT LUẬN
Thực hiện chủ đề năm học 2012-2013 tiếp tục “Đổi mới phương pháp dạy
học và ứng dụng công nghệ thông tin” chúng tơi có những suy nghĩ tìm tịi, sáng
tạo đổi mới phương pháp dạy học, đánh giá học sinh nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục. Đồng thời chọn những phương pháp tích hợp phù hợp để hình thành ý
thức bảo vệ môi trường qua môn GDCD cho học sinh lớp 11 nhằm gắn học sinh
với thực tiễn cuộc sống. Hình thành cho các em ý thức quan tâm đến những vấn
đề cấp thiết đối với nhân loại ngày nay.
Kinh nghiệm giảng dạy tuy cịn khiêm tốn song cũng có những tác động
nhất định và bước đầu thu được những kết quả khả quan như: ý thức, hành động,
chất lượng học tập bộ mơn được nâng cao. Các em sống có trách nhiệm hơn với
gia đình, nhà trường và xã hội.
Với những kết quả ban đầu thu được chúng tôi khẳng định kinh nghiệm
này có tính khả thi cao, có tác dụng sâu, rộng và ý nghĩa thiết thực rất lớn. Tuy
18


nhiên đây là những kinh nghiệm rất khiêm tốn, cần được trao đổi, bổ sung thêm
để kinh nghiệm có tính phổ biến rộng rãi, đạt tính thực tiễn cao và phát huy hơn
nữa trong q trình dạy và học mơn GDCD lớp 11 ở trường THPT.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh hố, ngày 10 tháng 4 năm 2013

Tơi cam đoan đây là SKKN của mình viết
khơng sao chép của người khác.

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lý luận dạy học môn GDCD - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội năm 1999
2. Nâng cao năng lực cho giáo viên THPT về đổi mới phương pháp dạy học môn
GDCD (Tài liệu lưu hành nội bộ) - Đại học sư phạm Hà Nội năm 2005
3. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK lớp 11 mơn GDCD
năm 2007
4. Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn GDC D THPT - NXB Hà Nội năm
2008
5. Giáo dục công dân lớp 11 (SGK)
6. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lầ thứ X - Hà Nội năm 2006
7. Luật Bảo vệ môi trường năm 2005
8. Từ điển Tiếng Việt năm 2008
9. Báo Tiền phong các số năm 2006, 2007, 2008
10. Báo Nhân dân năm 2007, 2008, 2009
19


E. MỤC LỤC
A. Đặt vấn đề
I. Tầm quan trọng của môi trường đối với cuộc sống
II. Thực trạng môi trường hiện nay và việc tích hợp bảo vệ mơi trường
1. Tình hình mơi trường nước ta hiện nay
2. Nhận thức của học sinh đối với vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay
20



3. Thực trạng tích hợp bảo vệ mơi trường ở trường THPT hiện nay
B. Nội dung
I. Các giải pháp tích hợp
1. Chọn nội dung bài giảng phù hợp để tích hợp có hiệu quả
2. Lựa chọn phương pháp tích hợp phù hợp
II. Các phương pháp tiến hành tích hợp
1. Điều tra xã hội học về nhận thức của học sinh đối với vấn đề môi trường
2. Điều tra mức độ ô nhiễm môi trường ở nơi cư trú
III. Thực nghiệm tích hợp và kết quả đạt được
1. Xác định yêu cầu mục đích tích hợp
2. Thực hành tích hợp và kết quả
IV. Hình thành ý thức bảo vệ mơi trường qua bài làm của học sinh
1. Đề kiểm tra có những vấn đề tích hợp
2. Chọn hình thức kiểm tra để có sự tích hợp phù hợp
V. Hình thành ý bảo vệ môi trường cho học sinh tại khu dân cư, nơi cư trú
VI. Kết quả của q trình tích hợp bảo vệ môi trường ở lớp 11
1. Về nhận thức
2. Về hành động
3. Về kết quả kiểm tra
VII. Bài học kinh nghiệm và những đề xuất, kiến nghị
1. Bài học kinh nghiệm
2. Những đề xuất kiến nghị
C. Kết luận
D. Tài liệu tham khảo
E. Mục lục

21



22



×