Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

skkn dạy TIẾT THỰC HÀNH TIN học 9 đạt HIỆU QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.61 KB, 14 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
****
I. MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, 0 giờ 1-11, VN đón công dân thứ 90 triệu, “dân số
vàng”. Sau giai đoạn “dân số vàng”, VN sẽ bước vào giai đoạn “dân số già” rất nhanh
chóng. Vì thế, toàn xã hội đang có rất nhiều người trẻ hôm nay phải tăng tốc trong việc
học, việc làm, việc phát triển, hoàn thiện bản thân mình.
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ nói chung của ngành
tin học nói riêng, tin học là một phần không thể thiếu được của nhiều ngành trong
công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội, phục vụ đời sống con người. Ngành
giáo dục đào tạo phải đầu tư phát triển về mọi mặt, trong đó nguồn nhân lực là phải
đào tạo ra một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, nắm vững tri thức khoa học công nghệ
để làm chủ trong mọi hoàn cảnh công tác và hoạt động xã hội nhằm đáp ứng được nhu
cầu trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế thế giới.
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, môn Tin học đã được đưa vào giảng dạy ở
các trường Trung học và Tiểu học với vai trò là môn học tự chọn. Môn tin học cũng là
một môn khoa học, có nhiệm vụ trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về công
nghệ thông tin và vai trò của nó trong xã hội hiện đại. Môn học này giúp học sinh
bước đầu làm quen với phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kĩ
năng sử dụng máy tính phục vụ học tập và cuộc sống.
Tin học dành cho THCS:
Tin học quyển 1. Biết soạn thảo văn bản.
Tin học quyển 2. Làm quen với bảng tính.
Tin học quyển 3. Biết viết lập trình.
Tin học quyển 4. Biết sử dụng và khai thác thông tin Internet, phần trình chiếu.
Với thời lượng 2 tiết/tuần với tất cả các lớp ở cấp học, là môn học có những
đặc thù riêng liên quan chặt chẽ với sử dụng máy tính. Đặc trưng của môn Tin học là lí
thuyết đi đôi với thực hành, đặc biệt ở lứa tuổi THCS phần thực hành còn chiếm thời
lượng nhiều hơn.
Qua thời gian trực tiếp giảng dạy môn Tin học nói chung, Tin học 9 nói riêng
bản thân tôi nhận thấy rằng nhiều học sinh còn yếu về kĩ năng thực hành trên máy, một


số em còn ngại thực hiện các thao tác trên máy mà chỉ quan sát các học sinh khác
1
trong nhóm thực hành (học sinh khá-giỏi). Do đó các tiết thực hành ít khi đạt yêu cầu
chất lượng.
Xuất phát từ thực tế nói trên, trong quá trình dạy học tôi luôn băn khoăn trăn
trở làm thế nào nâng cao chất lượng trong mỗi giờ thực hành giúp các em thành thạo
các thao tác cơ bản với máy tính, nên trong quá trình giảng dạy tôi luôn chú trọng đến
việc hướng dẫn, chia nhóm thực hành sao cho các đối tượng học sinh đều có thời gian
tiếp xúc, sử dụng máy nhiều, giúp các em có thể tự khám phá, tự học và sáng tạo.
Là một giáo viên dạy môn Tin học tự chọn, qua vài năm giảng dạy tôi xin đưa
ra sáng kiến kinh nghiệm: “DẠY TIẾT THỰC HÀNH TIN HỌC 9 ĐẠT HIỆU QUẢ”
II. CƠ SỞ KHOA HỌC
Công nghệ thông tin là một trong các phương tiện quan trọng nhất của sự
phát triển, đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục
của thế giới hiện đại, trong đó có Việt Nam. Chúng ta đang ở thời đại thông tin
kĩ thuật số, thời đại Internet. Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương chính
sách đầu tư và phát triển về ứng dụng công nghệ thông tin như:
- Chỉ thị số 58-CT/TW của bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển CNTT trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đã chỉ rõ: “Ứng
dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách
phát triển so với các nước đi trước”.
- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT về tăng cường giảng
dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục đã chỉ rõ: Nâng cao nhận
thức về vai trò của CNTT; ứng dụng và phát triển CNTT trong giáo dục và đào
tạo sẽ tạo một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp giảng dạy, học tập và quản lí giáo dục.
Phấn đấu thực hiện các mục tiêu cụ thể của ngành là: Tổ chức tốt việc
dạy và học tin học ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học nhằm phổ cập tin
học trong nhà trường,

2
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
****
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Thực tế qua những năm trực tiếp giảng dạy bộ môn cũng như trao đổi với đồng
nghiệp tôi nhận thấy: Hầu như học sinh đều rất yêu thích và hứng thú với môn Tin
học. Tuy chất lượng bộ môn qua các năm học cao, nhưng kĩ năng thực hành trên máy
của học sinh còn yếu, thậm chí một số học sinh còn rất ngại khi sử dụng máy tính để
rèn luyện kĩ năng.
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của Phòng Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo địa phương, Chi
Bộ, Ban Giám hiệu nhà trường trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học; tạo mọi
điều kiện thuận lợi về CSVC trang thiết bị dạy học.
- Giáo viên giảng dạy được đào tạo theo đúng chuyên ngành.
- Phần lớn các em học sinh có ý thức tự học cao, luôn tìm tòi học hỏi những
kiến thức mới trong học tập và rất hứng thú với môn Tin học.
2. Khó khăn:
- Vẫn còn một số em học sinh tiếp thu kiến thức còn chậm, đặc biệt là kĩ năng
thực hành trên máy của học sinh còn yếu, thậm chí một số học sinh còn rất ngại khi sử
dụng máy tính để rèn luyện các kĩ năng vì sợ mình gõ chậm và sai.
- Chỉ có một phòng thực hành/22 lớp, có một số tiết thực hành phải dạy ở
phòng thao giảng vì trùng tiết ở một số lớp. Số lượng máy rất ít, thường có 7 – 10 máy
hoạt động, 3 học sinh/máy, một số em còn lại chỉ đứng xem bạn thực hành. Chưa có
bàn để máy vi tính, chỉ sử dụng bàn học sinh. Không khí trong phòng máy không
thoáng làm cho học sinh không tập trung vào bài giảng ảnh hưởng rất lớn trong quá
trình giảng dạy và học tập.
- Học sinh trên địa bàn chủ yếu thuộc vùng nông thôn, sự quan tâm của phụ
huynh đến việc học tập của con em còn nhiều hạn chế, điều kiện để các em có máy vi
tính ở nhà là rất khó, hầu hết các em chỉ được tiếp xúc, làm quen với máy tính trong
giờ học dẫn đến việc sử dụng máy của học sinh còn lúng túng, chất lượng giờ thực

hành chưa cao. Một bộ phận học sinh chưa coi trọng môn học, xem đây là một môn
phụ nên chưa có sự đầu tư thời gian cho việc học.
3
II. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Khảo sát chất lượng học tập bộ môn:
Kết quả khảo sát đầu năm lớp 9 năm học 2012-2013 (tiết thực hành)
Qua khảo sát chất lượng đầu năm học, tôi thấy giờ thực hành học sinh rất ngại
thực hành trên máy, thao tác thực hành chưa chuẩn, đa số chỉ có học sinh khá giỏi thực
hành, số còn lại chỉ quan sát, khi giáo viên hỏi và yêu cầu thực hành thì không thực
hành được.
2. Thiết kế bài dạy thực hành phải phù hợp với nhiều đối tượng học sinh
Để thiết kế một bài dạy phù hợp cho nhiều đối tượng học sinh thì tối thiểu nhất
phải làm được những việc sau:
- Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kĩ năng, thái độ
tình cảm. Tìm ra được những kĩ năng cơ bản dành cho học sinh yếu, kém và kiến thức,
kĩ năng nâng cao cho học sinh khá giỏi.
- Tham khảo thêm tài liệu Sách giáo viên, sách bài tập, … để mở rộng và đi
sâu hơn vào bài giảng, giúp giáo viên nắm một cách tổng thể, để giải thích cho học
sinh khi cần thiết.
- Nắm được ý đồ của sách giáo khoa để xây dựng và thiết kế các hoạt động học
tập phù hợp với tình hình thực tế của đối tượng và trình độ học sinh, điều kiện dạy
học.
- Chuẩn bị tốt phòng thực hành, các thiết bị dạy học.
- Hoàn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động cụ thể.
3. Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp
Trong điều kiện CSVC của trường, với một giờ thực hành, việc quan trọng đầu
tiên là chia nhóm thực hành. Mỗi nhóm phải có học sinh khá giỏi, lựa chọn nội dung
đưa vào thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh.
4
• Chuẩn bị trước tiết học: Vệ sinh phòng máy, khởi động các máy của giáo

viên và học sinh, giáo viên kiểm tra và bổ sung từng máy về các phần mềm, tài liệu, …
liên quan tiết thực hành (giáo viên có thể dùng phần mềm NetOp School để thực hiện).
• Cách chia nhóm: Chia nhóm từ 2-3 học sinh/máy. Các nhóm có thể tự cử
nhóm trưởng của nhóm mình, nhóm trưởng phân công việc cho các tổ viên. Giáo viên
có thể chỉ định từ trước.
• Các bước tiến hành:
- Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu và nội dung thực hành. Hướng dẫn các kĩ
năng thao tác trong bài thực hành, thao tác mẫu cho học sinh quan sát, khuyến khích
học sinh tích cực hoạt động.
- Cần chỉ định thời gian đối với từng hoạt động.
- Giáo viên quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm: Giáo viên có
thể đưa ra nhiều cách để thực hiện thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kĩ năng.
Theo dõi quan sát và bổ trợ khi cần. Chỉ rõ thao tác nào được dành cho đối tượng học
sinh yếu, kém thao tác nào dành cho học sinh khá, giỏi trong nhóm. Phát hiện các
nhóm thực hành không hiệu quả để uốn nắn kịp thời. Luôn có tin thần trách nhiệm
giúp đỡ, nhưng tránh can thiệp sâu làm hạn chế khả năng độc lập sáng tạo của học
sinh.
- Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả làm việc của các nhóm bằng cách chỉ định
một học sinh trong nhóm thực hiện lại các thao tác đã thực hành. Nếu học sinh được
chỉ định không hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm gắn cho các thành viên trong nhóm,
đặc biệt là nhóm trưởng. Hoặc cho các nhóm trưởng kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hành lẫn nhau. Làm được như vậy các em sẽ tự giác và có ý thức hơn trong học tập.
Giáo viên nhận xét, bổ sung và tổng kết kiến thức.
Giáo viên nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để kịp thời
động viên, khuyến khích các nhóm thực hành tốt và rút kinh nghiệm đối với các nhóm
chưa thực hành tốt, có thể cho điểm thực hành.
Ví dụ: Minh hoạ về thiết kế và điều hành tổ chức các hoạt động của tiết thực hành
Bài thực hành 10: THỰC HÀNH TỔNG HỢP (tiết 3)
 Thiết kế bài học:
a/ Xác định mục tiêu trọng tâm của bài:

5
• Học sinh ôn luyện kiến thức, kĩ năng:
+ Nhập nội dung cho bài trình chiếu.
+ Tạo màu nền cho trang chiếu, áp dụng mẫu bài trình chiếu, thêm màu nền cho
bài trình chiếu có sẵn và định dạng văn bản.
+ Thêm hình ảnh minh họa vào trang chiếu, thêm nội dung và sắp xếp bài trình
chiếu.
+ Thêm các hiệu ứng động cho bài trình chiếu.
• Xác định các kĩ năng, kiến thức các đối tượng học sinh cần đạt:
+ Đối tượng học sinh yếu, kém: Nhập nội dung, tạo màu nền cho trang chiếu,
áp dụng mẫu bài trình chiếu, định dạng văn bản. Thêm hình ảnh minh họa vào
trang chiếu, thêm các hiệu ứng động cho bài trình chiếu ở mức đơn giản.
+ Đối tượng học sinh trung bình: Nhập nội dung, tạo màu nền cho trang chiếu,
áp dụng mẫu bài trình chiếu, thêm màu nền cho bài trình chiếu có sẵn và định dạng
văn bản. Thêm hình ảnh minh họa vào trang chiếu, thêm nội dung và sắp xếp bài
trình chiếu, thêm các hiệu ứng động cho bài trình chiếu.
+ Đối tượng học sinh khá-giỏi: Nhập thành thạo nội dung, tạo màu nền cho
trang chiếu, áp dụng mẫu bài trình chiếu, thêm màu nền cho bài trình chiếu có sẵn
và định dạng văn bản. Thêm hình ảnh minh họa vào trang chiếu, thêm nội dung và
sắp xếp bài trình chiếu, thêm các hiệu ứng động cho bài trình chiếu.
b/ Chuẩn bị phòng máy, thiết bị dạy học (máy tính, màn hình LCD 42 – 50 inch), sao
chép một số file hình ảnh liên quan đến bài thực hành.
6








7
Hoạt động 1: Khởi động PowerPoint. Tạo màu nền, nhập nội dung văn bản, chèn
hình ảnh.
• Mục tiêu: Học sinh tạo được màu nền, nhập nội dung văn bản và chèn hình ảnh
cho tất cả các trang chiếu. Hoạt động theo nhóm, ưu tiên đối tượng học sinh yếu, kém.
Sau khi đã phân nhóm thực hành phù hợp, giáo viên tiến hành các bước:
+ Nêu nội dung và các yêu cầu của hoạt động 1.
+ Hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm với yêu cầu (tương tự hình 99
trang 119 SGK) trước khi bắt tay vào thực hành bằng các câu hỏi sau:
Nội dung văn bản trên từng trang chiếu như thế nào?
Có màu nền, vị trí và định dạng văn bản ra sao trên mọi trang chiếu?
Màu chữ nổi rõ trên màu nền, có cỡ chữ thích hợp nhằm tác dụng gì?
+ Giáo viên thao tác cho các nhóm quan sát, đặc biệt là đối tượng học sinh
yếu, kém.
+ Tổ chức hướng dẫn cho các nhóm thực hành: Đối tượng học sinh yếu,
kém thao tác nhập nội dung, tạo màu nền cho trang chiếu, áp dụng mẫu bài trình chiếu,
định dạng văn bản, thêm hình ảnh minh họa vào trang chiếu. Cho học sinh thực hiện
từng thao tác một để ghi nhớ. Giáo viên quan sát, tuỳ từng trường hợp cụ thể để chỉ
dẫn thêm (VD: Áp dụng bố trí thích hợp cho từng trang chiếu, dàn ý trang 120
SGK, ).


Hình 99
Đối tượng học sinh khá -giỏi: Nhập nội dung, tạo màu nền cho trang chiếu, áp dụng
mẫu bài trình chiếu, thêm màu nền cho bài trình chiếu có sẵn và định dạng văn bản.
Thêm hình ảnh minh họa vào trang chiếu, thêm nội dung và sắp xếp bài trình chiếu.
8
Yêu cầu học sinh phải biết thực hiện các chỉnh sửa định dạng văn bản nhất quán trên
các trang chiếu, đặc biệt lưu ý đến màu chữ. Giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả thực
hiện hoạt động. Chú ý điều chỉnh một số lỗi học sinh hay mắc phải trong quá trình

thực hành.
Hoạt động 2: Tạo các hiệu ứng động cho bài trình chiếu.
• Mục tiêu: Biết sử dụng các hiệu ứng động một cách hợp lí.
+ Với đối tượng học sinh yếu: Biết cách xuất hiện của các trang chiếu khi
bắt đầu được hiển thị (còn gọi là chuyển tiếp trang chiếu).
+ Với đối tượng học sinh trung bình: Biết chuyển tiếp trang chiếu và cách
xuất hiện của các đối tượng trên trang chiếu (gọi ngắn gọn là hiệu ứng động).
+ Với đối tượng học sinh khá - giỏi: chuyển tiếp trang chiếu và tạo hiệu
ứng động một cách hợp lí.
Tổ chức hoạt động:
+ Nêu nội dung và các yêu cầu của hoạt động 2.
+ Hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm với các câu hỏi sau:
Nêu các bước đặt hiệu ứng chuyển cho các trang chiếu.
Nêu các bước tạo hiệu ứng động cho các đối tượng.
+ Tổ chức hướng dẫn cho các nhóm thực hành:
Đối tượng học sinh yếu, kém: thao tác thực hiện theo các bước đặt
hiệu ứng chuyển cho các trang chiếu (trang 111 SGK). Cơ bản làm được
chuyển trang chiếu khi nháy chuột.
9

Hình 96. Tạo hiệu ứng chuyển trang chiếu
Đối tượng học sinh khá -giỏi: thành thạo các bước đặt hiệu ứng chuyển cho
các trang chiếu, tạo hiệu ứng động theo các bước trang 113 SGK một cách hợp lí.

Yêu cầu học sinh:
• Bài trình chiếu phản ánh đúng nội dung bài viết.
10
1. Chọn hiệu ứng chuyển tiếp
4. Chuyển trang chiếu khi nháy
chuột

2. Chọn tốc độ chuyển tiếp
3. Chọn âm thanh đi kèm
5. Tự động chuyển trang chiếu
1. Chọn hiệu ứng
2. Áp dụng cho mọi
trang chiếu
• Nội dung văn bản trên từng trang chiếu ngắn gọn, cô đọng.
• Có màu nền, vị trí và định dạng văn bản thống nhất trên mọi trang chiếu.
• Màu chữ nổi rõ trên màu nền, có cỡ chữ thích hợp để dễ đọc.
• Nội dung từng trang chiếu được minh họa bằng các hình ảnh phù hợp.
• Có hiệu ứng động chuyển trang chiếu thống nhất và hiệu ứng động xuất hiện
văn bản và hình ảnh một cách hợp lí.
Trong quá trình này, đối tượng học sinh yếu quan sát và thực hiện lại một số
thao tác theo yêu cầu của giáo viên.
+ GV quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm, nhắc nhở, điều chỉnh
kịp thời các nhóm thực hành không hiệu quả.
+ Nhận xét đánh giá kết quả hoạt động 2.
+ Kiểm tra 1-2 học sinh: Trình bày lại các thao tác trong 2 hoạt động.
+ Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét về kết quả và sự tích cực của các thành
viên trong nhóm tạo cho các em có ý thức thi đua cao trong học tập.
+ Giáo viên tổng kết, bổ sung kiến thức:
• Nhấn mạnh lợi ích của việc sử dụng bài trình chiếu.
• Chỉ cho học sinh thấy việc thiết đặt các hiệu ứng động tùy chọn
theo lệnh Slide Show → Custom Animation để điều khiển tốt hơn trật
tự xuất hiện của các đối tượng trên trang chiếu, .
Nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để nhắc nhở, khuyến
khích tạo không khí thi đua nhau trong học tập ở các nhóm.
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Qua thời gian áp dụng phương pháp, tôi nhận thấy giờ thực hành thực sự thu
hút các đối tượng học sinh hơn chứ không còn là giờ học của các đối tượng học sinh

khá giỏi. Học sinh hoạt động tích cực hơn, các thao tác trên máy thực hiện khá thuần
thục. Các đối tượng học sinh hỗ trợ được cho nhau để cùng học, cùng tiến bộ.
Kết quả kiểm 1 tiết lớp 9 học kì II năm học 2012-2013 (tiết thực hành)
11
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Để thực hiện tốt một tiết dạy thực hành tin học phù hợp với các đối tượng học
sinh thì phải thực hiện được các vấn đề sau:
• Thiết kế bài dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh, giáo viên phải nắm
bắt đối tượng học sinh về kĩ năng thực hành và phân loại đối tượng rõ ràng, chính xác.
• Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp, giáo viên cần đưa ra hệ
thống bài tập thực hành, yêu cầu về các kĩ năng sát với từng đối tượng học sinh.
• Điều hành các hoạt động của học sinh một cách linh hoạt, tạo cơ hội cho các
đối tượng học sinh được thực hành. Đánh giá và theo dõi kết quả học tập theo từng đối
tượng học sinh, khen những học sinh thực hành tốt, nghiêm túc, nhắc nhở những học
sinh thực hành chưa tốt, chưa nghiêm túc.
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
****
Tin học cũng là một môn khoa học. Để tạo hứng thú học tập cho học sinh và
từng bước nâng cao chất lượng bộ môn đòi hỏi người giáo viên phải tìm tòi, đổi mới
phương pháp dạy học phù hợp, hiệu quả.
Trong quá trình dạy học áp dụng việc tổ chức hoạt động nhóm phù hợp với các
đối tượng học sinh trong giờ thực hành tôi nhận thấy rằng các em thực hiện các kĩ
năng cơ bản trên máy thành thạo hơn, tích cực tự giác trong các giời học và các em áp
dụng được nhiều kiến thức được học vào cuộc sống hàng ngày. Nếu áp dụng phương
pháp dạy học này trong những giờ thực hành của các khối lớp khác tôi tin chắc rằng nó
sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng bộ môn.
Trên đây là kinh nghiệm được đúc kết từ thực tiễn giảng dạy của bản thân. Rất
mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp để tôi có thể hoàn
chỉnh hơn đề tài này, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
12

Xin chân thành cảm ơn!
13
MỤC LỤC
Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
I. MỞ ĐẦU 1
II. CƠ SỞ KHOA HỌC 2
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH 3
1. Thuận lợi 3
2. Khó khăn 3
II. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 4
1. Khảo sát chất lượng học tập bộ môn 4
2. Thiết kế bài dạy thực hành phải phù hợp với nhiều đối tượng học sinh 4
3. Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp 4
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 11
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 11
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách Bài tập Tin học 9 – Nhà xuất bản Giáo dục.
2. Tin học cho Giáo Viên – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
Tác giả: Nguyễn Chí Trung – Nguyễn Thị Thắm.
14

×