Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.31 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG
******
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THẺ TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Huy Hoàng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Khánh Hòa
Lớp : K3 – QT ( K4- 407A)
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện bài luận văn này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
thầy cô trong khoa Ngân hàng, đặc biệt là sự giúp đỡ và chỉ dạy nhiệt tình của
PGS.TS. Trần Huy Hoàng
Luận văn không tránh khỏi thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự
góp ý của các thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn, nhằm góp phần cải thiện
dịch vụ thẻ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nói
riêng cũng như hệ thống Agribank nói chung này càng hiệu quả hơn
2
MỤC LỤC
3.2.3 Tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin 50
KẾT LUẬN 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHPH : Ngân hàng phát hành
TCPHT : Tổ chức phát hành thẻ
TCTTT : Tổ chức thanh toán thẻ
TCPHT : Tổ chức phát hành thẻ


ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ
CNV : Công nhân viên
XNK : Xuất nhập khẩu
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
VCSH : Vốn chủ sở hữu
LNTT : Lợi nhuận từ thẻ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:
3.2.3 Tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin 50
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật thì các hình
thức thanh toán trong nền kinh tế cũng càng đa dạng. Trong đó khuynh hướng sử
dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đang trở nên phổ biến trên thế
giới nói chung và ngay cả ở Việt Nam nói riêng. Hiện có rất nhiều hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt nhưng hình thức thanh toán thẻ tín dụng được xem là một
trong những phương tiện phổ biến và được sử dụng nhiều nhất. Và cùng với sự trợ
giúp của khoa học kỹ thuật đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thẻ giúp cho hình
thức này trở nên tiện lợi và thu hút được người sử dụng.
Chính vì nhận biết được những lợi ích từ hình thức thanh toán này mà trong
những năm qua các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã mạnh dạn đầu tư và lĩnh
vực này. Cũng trong xu thế đó Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã
đưa dịch vụ thẻ vào hoạt động tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán của các
khách hàng và góp phần gia tăng lợi nhuận của ngân hàng từ loại hình dịch vụ này.
Tuy nhiên trên thực tế sự phát triển loại hình thẻ thanh toán tại các Ngân
hàng thương mại nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
trong những năm vừa qua cho thấy dịch vụ còn chiếm một phần nhỏ trong hoạt
động thanh toán của người dân. Thêm vào đó việc đầu tư vào lĩnh vực này không
những đòi hỏi điều kiện về vốn, công nghệ, cơ sở hạ tầng mà còn vào con người để
kiểm soát rủi ro hay quảng bá loại hình dịch vụ này.

Nhìn chung thì thẻ thanh toán chỉ vừa du nhập vào nước ta từ đầu những
năm 90 nên phương thức thanh toán này còn khá mới đối với các Ngân hàng thương
mạ và với người dân, chính vì thế hoạt động của dịch vụ này tại các Ngân hàng
thương mại cũng như tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn còn nhiều
hạn chế.
Từ thực tế thị trường thẻ tại Việt Nam và cụ thể là tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam với mục đích đem đem đến một cái nhìn
chi tiết về hoạt động thẻ tại một chi nhánh ngân hàng cụ thể từ đó đưa ra những
đánh giá nhận định, những kiến nghị góp phần đưa hoạt động phát hành và thanh
6
toán thẻ trở tành một trong những hoạt động tiện ích mang lại lợi ích cho khách
hàng và nguồn thu đáng kể cho ngân hàng.
Em đã thực hiện đề tài “Chiến lược phát triển thẻ tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Nam Hà Nội”.
 Mục tiêu nghiên cứu
− Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết về kinh doanh thẻ
− Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh thẻ trong thời 3 năm 2007-2009
− Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh Láng Hạ
 Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Chuyên đề được
chia làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng
thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại NHNN & PTNT chi
nhánh Nam Hà Nội
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại NHNN &
PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
7
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề chung về thẻ
1.1.1 Khái niệm thẻ
Theo quyết định số 20/2007/QĐ- NHNN ban hành ngày 15/5/2007 thì thẻ
ngân hàng( gọi chung là “thẻ”) là: “ Phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành
để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa
thuận”
Đứng trên góc độ thanh toán, thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt tại các ngân
hàng đại lý, máy rút tiền tự động hoặc thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại các
điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ
1.1.2 Phân loại thẻ
Theo chủ thể phát hành:Thẻ do ngân hàng phát hành và Thẻ do các tổ chức phi
ngân hàng phát hành
Theo tính chất thanh toán:Thẻ ghi nợ, Thẻ tín dụng, Thẻ trả trước
Theo phạm vi lãnh thổ: Thẻ nội địa, Thẻ quốc tế
1.1.3 Vai trò của thẻ
 Đối với người sử dụng thẻ:
Tiện lợi: Chủ thẻ có thể thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, để rút tiền mặt hoặc
tiếp nhận một số dịch vụ ngân hàng tại các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ, máy
ATM, các ngân hàng thanh toán thẻ trong và ngoài nước. Bên cạnh đó khi dùng thẻ
thanh toán, chủ thẻ có thể chi tiêu trước, trả tiền sau hoặc có thể thực hiện dịch vụ
mua bán hàng hóa tại nhà…
An toàn: việc áp dụng công nghệ cao đối với thẻ, chủ thẻ được cung cấp mã số
cá nhân đên đảm bảo bí mật tuyệt đối các thông tin về thẻ cho chủ thẻ.
8
Linh hoạt: việc sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng điều chỉnh các
khoản chi tiêu một cách hợp lý trong một khoảng thời gian nhất định với hạn mức
tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi trong tiêu dùng, sinh hoạt cũng như sản xuất.
 Đối với cơ sở chấp nhận thẻ

Cung ứng dịch vụ có chấp nhận thanh toán thẻ giúp bán được nhiều hàng hóa
hơn, do đó tăng doanh số, giảm chi phí bán hàng, tăng lợi nhuận. Đồng thời chấp
nhận thanh toán bằng thẻ góp phần làm cho nơi bán hàng trở nên văn minh hiện đại,
tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi tới giao dịch, thu hút khách hàng khi tới
giao dịch. Không chỉ vậy, khoản tiền bán hàng được chuyển trực tiếp vào tài khoản
ngân hàng,do đó an toàn và thuận tiện hơn trong quản lý tài chính kế toán.
 Đối với ngân hàng:
Việc tham gia hoạt động thẻ góp phần quan trọng để thu hút khách hàng, đa
dạng hóa sản phẩm của ngân hàng, tăng thị phần đối với những ngân hàng tham gia
hoạt động và phát triển dịch vụ bán lẻ.
Hoạt động kinh doanh thẻ được phát triển dựa trên công nghệ hiện đại vì thế
hầu hết giao dịch của khách hàng được thực hiện tự động góp phần nâng cao chất
lượng dịch vụ khách hàng, giảm chi phí nhân viên phục vụ.
1.2 Tổng quan về hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM
1.2.1 Khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh thẻ
Với các nước có nền kinh tế phát triển thì thẻ ngân hàng là không thể thiếu với
mỗi công dân, chính vì thế khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh thẻ khá hoàn
thiện. Ở Việt Nam do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội có nhiều giai đoạn bất ổn
đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của ngành ngân hàng; tới những năm 80,
hệ thống ngân hàng tại Việt Nam với việc từng bước trang bị những hệ thống thông
tin tiên tiến mới cho phép áp dụng những công cụ thanh toán mới, hiện đại để bổ
sung những công cụ thanh toán giản đơn của nền kinh tế. Cuối những năm 80 với
sự chấp thuận của thống đốc NHNN cho phép một vài ngân hàng triển khai dịch vụ
đại lý thanh toán thẻ của một số thẻ quốc tế. Ngày 10/04/1993 quyết định số
74QĐ/NH được ban hành, trong đó thống đốc NHNN cho phép ngân hàng ngoại
thương thí điểm phát hành thẻ nội địa Vietcombank Card tại Hà Nội và thành phố
9
Hồ Chí Minh. Năm 1996 ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã kết hợp cùng ngân
hàng Nhà Nước triển khai lắp đặt hai chiếc máy rút tiền tự động đầu tiên tại Hà Nội.
Sau đó ngày càng nhiều ngân hàng lắp đặt máy rút tiên tự động trên khắp cả nước

và tham gia vào quá trình hoạt động của thẻ thanh toán. Trước sự phát triển đó đòi
hỏi phải có một khung pháp lý ổn định nên các quyết định đã liên tục được ban
hành. Ngày 21/02/1994 quyết định số 22/QĐ-NH về thể lệ thanh toán không dùng
tiền mặt ra đời. Ngày 02/02/1994 thông tư 08/TT-NH hướng dẫn về thể lệ thanh
toán không dùng tiền mặt. Ngày 01/12/1994 văn bản chấp thuận của NHNN cho
phép Ngân Hàng Ngoại Thương được giao dịch về nghiệp vụ thẻ với 4 tổ chức quốc
tế: MasterCard, VisaCard, JBC, AMEX. Ngày 19/10/1999 quyết định số
371/1999/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN về quy chế phát hành và sử dụng thanh
toán thẻ ngân hàng. Ngày 15/5/2007 NHNN đã ký quyết định số 20/2007/QĐ-
NHNN về việc ban hành quy chế phát hành, sử dụng, thanh toán và cung cấp dịch
vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng. Quyết định này có hiệu lực thay thế quyết định
số 371/1999/QĐ-NHNN ngày 19/10/1999 của thống đốc ngân hàng nhà nước.
Mặc dù khung pháp lý vẫn còn nhiều hạn chế do thị trường thẻ vẫn còn khá
mới mẻ tại Việt Nam, song với những văn bản pháp lý được ban hành trong
thời gian qua cũng đã và đang điều hành có hiệu quả hoạt động thanh toán này.
Và có thể coi đây là những bước khởi đầu cho sự phát triển của thị trường thẻ
tại Việt Nam.
1.2.2 Các chủ thể tham gia vào quá trình phát hành và thanh toán thẻ
Để hoạt động thanh toán đảm bảo an toàn cho chủ thẻ và cả các đối tượng có
liên quan, thẻ thanh toán đòi hỏi có sự tham gia rất chặt chẽ của nhiều chủ thể.
Theo quyết định 20/2007/QĐ –NHNN các chủ thể tham gia phát hành và
thanh toán bao gồm:
Chủ thẻ: là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để
sử dụng bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ
Chủ thẻ chính: Là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên hỏa thuận về việc sử dụng
thẻ với tổ chức phát hành thẻ và có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó.
10
Chủ thẻ phụ: Là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ theo thỏa
thuận về việc sử dụng thẻ giữa chủ thẻ chính và tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phụ
chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ với chủ thẻ chính.

Tổ chức phát hành thẻ (viết tắt là TCPHT): Là ngân hàng, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức khác không phải là tổ chức tín
dụng được phép thiết kế các tiêu chuẩn kỹ thuật, ký hiệu, mật mã cho các loại thẻ
của mình và chịu trách nhiệm sản xuất để phân phối chúng. Tổ chức phát hành chịu
trách nhiệm: thẩm định khả năng tài chính, tính pháp lý của khách hàng; khi kết quả
thẩm định đạt yêu cầu thì phát hành thẻ cho khách hàng, sao kê cho chủ thẻ và yêu
cầu thanh toán với chủ thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trực tiếp vào tài khoản của chủ
thẻ đối với thẻ ghi nợ.
Tổ chức thanh toán thẻ (viết tắt là TCTTT): Là ngân hàng, tổ chức khác
không phải là ngân hàng được các tổ chức phát hành thẻ ủy quyền thực hiện dịch vụ
thanh toán thẻ theo hợp đồng hoặc là thành viên chính thức hoặc liên kết của tổ
chức thanh toán thẻ quốc tế, thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo thỏa thuận được
ký kết với tổ chức thẻ đó. Tổ chức thanh toán thẻ sẽ ký kết hợp đồng trực tiếp với
đơn vị chấp nhận thẻ để tiếp nhận và xử lý các giao dịch thẻ tại đơn vị chấp nhận
thẻ, cung cấp dịch vụ hỗ trợ và hướng dẫn cho đơn vị chấp nhận thẻ trong việc
thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ bên cạnh đó còn quản lý
và xử lý những giao dịch có sử dụng thẻ tại các đơn vị này. Trên thực tế có rât nhiều
ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân hàng thanh toán thẻ. Nếu với tư
cách là tổ chức phát hành thì khách hàng là chủ thẻ, còn với tư cách là tổ chức thanh
toán thì khách hàng sẽ là các đơn vị chấp nhận thẻ.
Tổ chức chuyển mạch thẻ: Là tổ chức trung gian cung ứng dịch vụ kết nối hệ
thống xử lý giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT và ĐVCNT theo thoả thuận
bằng văn bản giữa các bên liên quan.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ: Là tổ chức trung
gian thực hiện việc trao đổi dữ liệu bằng điện tử hoặc bằng chứng từ và bù trừ các
nghĩa vụ tài chính phát sinh từ các giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT và
ĐVCNT theo thoả thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan.
11
Tổ chức chuyển mạch thẻ trong trường hợp thực hiện các dịch vụ trên cũng
được coi là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ.

Đơn vị chấp nhận thẻ (viết tắt là ĐVCNT): Là tổ chức, cá nhân chấp nhận
thanh toán hàng hoá và dịch vụ, cung cấp dịch vụ nạp, rút tiền mặt bằng thẻ. Thông
thường các đơn vi này được ngân hàng trang bị máy móc kỹ thuật để chấp nhận
thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ bằng thẻ.
Tại các nước phát triển thì tổ chức chấp nhận thẻ phổ biến trong mọi lĩnh vực
kinh doanh, từ các cửa hàng ăn uống, các cửa hiệu bán lẻ tới các trung tâm thương
mại lớn, tổ chức lớn. Tuy nhiên ở Việt Nam do sự phát triển của thị trường thẻ còn
khá mới mẻ nên các đơn vị chấp nhận thẻ còn hạn chế, mới chỉ tập trung ở các
khách sạn lớn, trung tâm thương mại, các siêu thị lớn
Người bảo lãnh phát hành: là người sử dụng tài sản của mình đảm bảo với tổ
chức phát hành thẻ về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ sau chủ thẻ. Thường bắt buộc với
thẻ tín dụng khi yêu cầu chứng minh khả năng tài chính mà chủ thẻ không đáp ứng
được, trong trường hợp đó người bảo lãnh phát hành thẻ được coi như yếu tố để
chứng minh khả năng tài chính của chủ thẻ.
Tổ chức thẻ quốc tế: là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn tham gia
phát hành và thanh toán thẻ quốc tế, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và
công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa
các công ty thành viên. Khác vơi ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế không
có quan hệ trực tiếp với đơn vị chấp nhận thẻ mà chỉ cung cấp một mạng lưới viễn
thông toàn cầu, phục vụ cho quy trình thanh toán và cấp phép cho các ngân hàng
thành viên một cách nhanh chóng. Một số tổ chức thẻ quốc tế như tổ chức thẻ Visa,
tổ chức thẻ Master Card, công thẻ JBC…
1.2.3. Nghiệp vụ trong kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại
Trong kinh doanh thẻ, ngân hàng có hai nghiệp vụ cơ bản đó là hoạt động
phát hành và thanh toán thẻ.
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ở mỗi quốc gia và mỗi ngân hàng
khác nhau về thủ tục và các điều kiện, đó là do các yếu tố ràng buộc về pháp luật,
chính trị, trình độ phát triển dân trí hay điều kiện kinh tế xã hội. Tuy nhiên về tổng
thể nó bao gồm các nội dung cơ bản sau
12

Sơ đồ 1.1. Quy trình khiếu nại và xử lý tranh chấp
1.2.3.1 Hoạt động phát hành
(1) Khi một khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, ngân hàng phát hành yêu
cầu khách hàng cung cấp hồ sơ cần thiết theo quy định để có thể phát hành thẻ cho
khách hàng, các giấy tờ tùy theo quy định của từng ngân hàng, từng quốc gia nhưng
về cơ bản là chứng minh thư nhân dân của khách hàng, khả năng thanh toán của
khách hàng và các tổ chức cá nhân có quan hệ.
(2) Sau khi thẩm định hồ sơ, nếu khách hàng đủ điều kiện làm thẻ thì ngân
hàng sẽ gửi hồ sơ về trung tâm thẻ.
Chủ thẻ
(card holder)
Ngân hàng phát hành
(card isue)
Đơn vị chấp nhận
hoặc ngân hàng đại lý
Ngân hàng thanh toán
Tổ chức thẻ quốc tế
Phát hành thẻ
Yêu cầu phát hành
(2)
(1)
(7)
(6)
(8)Qui trình khiếu nại và xử lý tranh chấp
Sử
dụng
thẻ
thanh
toán
tiền

hàng
hoá
dịch
vụ
Cung
cấp
hàng
hoá
dịch
vụ, ứng
rút
tiền
mặt
(3)
(5)
(4) (6) (7) (8)
(7)
(8)
(4) (6)
Qui trình cấp phép
Qui trình đòi tiền
(4)
(6)
Qui trình thanh toán
13
Trung tâm thẻ nhập dữ liệu, xử lý, mã hóa, in nổi … sau đó gửi kèm theo số
PIN cho chủ thẻ thông qua Ngân hàng phát hành thẻ.
Chủ thẻ nhận thẻ từ ngân hàng phát hành.
Đối với thẻ ghi nợ thì việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có sẵn
tài khoản tại ngân hàng, còn đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành phân

loại khách hàng để có một chính sách tín dụng riêng. Có hai loại hạn mức tín dụng:
Hạn mức theo thẻ chuẩn: chủ yếu cung cấp cho giới bình dân tuy nhiên cũng
phải đủ tiêu chuẩn và điều kiện để nhận thẻ tín dụng.
Hạn mức theo thẻ vàng: thường cấp cho nhân vật quan trọng, có quan hệ tốt
với ngân hàng hoặc có thu nhập cao và ổn định. Hạn mức tín dụng theo thẻ vàng
thường cao hơn nhiều so với thẻ chuẩn.
1.2.3.2 Hoạt động thanh toán
(3) Chủ thẻ khi sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hay rút tiền
mặt tại các đơn vị chấp nhận thẻ
(4) Đại lý sẽ phải kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ bằng cách xin chuẩn
chi của ngân hàng thanh toán. Nếu thẻ không vấn đề gì, ngân hàng cấp phép chuẩn
chi và báo cho đơn vị chấp nhận thẻ biết.
(5) Đơn vị chấp nhận thẻ khi đó sẽ yêu cầu chủ thẻ ký tên lên hoá đơn (đảm
bảo chữ ký trên hoá đơn phải giống chữ ký trên thẻ) và cung cấp hàng hoá, dịch vụ
hay ứng rút tiền mặt cho khách hàng.
(6) Đơn vị chấp nhận thẻ nhận tiền thanh toán từ ngân hàng thanh toán sau
khi nộp lại hoá đơn cho ngân hàng (nếu là máy cà thẻ), hoặc sau khi tổng kết trên
thiết bị đọc thẻ điện tử và bị trừ đi một khoản chiết khấu đại lý.
(7) Ngân hàng thanh toán sẽ thực hiện đòi tiền từ ngân hàng phát hành thông
qua tổ chức thẻ quốc tế (trường hợp ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán
không cùng một hệ thống), nhiệm vụ của các tổ chức thẻ quốc tế là ghi nợ vào tài
khoản của ngân hàng phát hành và ghi có cho ngân hàng thanh toán.
Định kỳ hàng tháng vào ngày lập bảng thông báo giao dịch, ngân hàng phát
hành nhận được file dữ liệu sao kê chi tiết về hoạt động của chủ thẻ trong kỳ, sau đó
ngân hàng lập bảng thông báo giao dịch gửi cho chủ thẻ yêu cầu thanh toán.
14
(8) Trong quá trình sử dụng, phát hành và thanh toán thẻ, ngân hàng phát
hành, ngân hàng thanh toán và tổ chức thẻ quốc tế có trách nhiệm giải quyết tất cả
các khiếu nại, tra soát, đòi bồi hoàn và sử lý các tranh chấp khác.
Đó là quá trình thanh toán thẻ cơ bản có sự tham gia của tổ chức thẻ quốc tế;

với thẻ nội địa quy trình thanh toán tương tự chỉ bỏ đi sự tham gia của tổ chức thẻ
quốc tế.
1.2.4 Rủi ro và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thẻ
1.2.4.1 Rủi ro và các loại rủi ro trong kinh doanh thẻ của NHTM
Kinh doanh là một ngành chứa đựng rất nhiều rủi ro và kinh doanh thẻ cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Rủi ro và nguy cơ rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào
trong toàn bộ quá trình phát hành, thanh toán thẻ. Rủi ro xảy ra không chỉ gây tổn
thất cho các chủ thể tham gia hoạt động thẻ mà còn gây hậu quả lâu dài đối với xã
hội, gây mất lòng tin với công chúng với hệ thống ngân hàng.
Rủi ro trong kinh doanh thẻ là khả năng làm thay đổi lợi nhuận so với lợi
nhuận dự kiến của chủ thẻ, ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán hay với các
đơn vị chấp nhận thẻ. Các loại rủi ro:
Rủi ro về kỹ thuật : Do số lượng thẻ tham gia thanh toán rất lớn nên đòi hỏi
phải có một hệ thống công nghệ thông tin, trang thiết bị hiện đại; nếu không đáp
ứng được yêu cầu đó sẽ dẫn đến sự cố trục trặc trang thiết bị trong lúc thực hiện các
giao dịch gây rủi ro cho chủ thể tham gia và mất uy tín của ngân hàng.
Rủi ro trong quá trình phát hành thẻ:
 Đơn xin phát hành với thông tin giả: do không thẩm định kỹ thông tin của
khách hàng nên ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng đăng ký vỡi những
thông tin giả mạo ; trong trường hợp này ngân hàng có thể gặp rủi ro khi khách
hàng không có khả năng thanh toán. Nhưng trên thực tế điều này ít khi xảy ra vì
hợp đồng thẻ rất dễ kiểm tra và có bảo đảm cao do có thế chấp hoặc tài khoản tiền
gửi của khách hàng tại ngân hàng.
 Thẻ giả: thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả thẻ căn cứ vào
các thông tin có được từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. Theo
quy định của tổ chức thẻ quốc tế, NHPH chịu toàn bộ trách nhiệm với mọi giao dịch
15
thẻ giả mạo có mã số của NHPH. Đây là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm và khó quản
lý nhất, nó nằm ngoài mọi sự tiên liệu của ngân hàng phát hành.
 Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi: ngân hàng phát hành gửi thẻ

cho chủ thẻ bằng đường bưu điện nhưng thẻ bị đánh cắp trên đường gửi, thẻ có thể
bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức không biết gì về việc thẻ đã được gửi cho
mình. Nếu không có biện pháp gì quản lý thì ngân hàng phát hành chịu mọi rủi ro
đối với các giao dịch trong trường hợp này.
 Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: đến kỳ phát hành lại thẻ, NHPH nhận
được thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi về địa chỉ mới, do
không kiểm tra tính chính xác của thông báo nên NHPH đã gửi về địa chỉ theo yêu
cầu nhưng thực tế không phải là yêu cầu của chủ thẻ đích thực; tài khoản của chủ
thẻ đã bị người khác sử dụng và chỉ được phát hiện khi chủ thẻ không nhận được
thẻ nên liên hệ với NHPH hoặc khi NHPH yêu cầu chủ thẻ thanh toán, sao kê.
Trường hợp này dễ dẫn tơi rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành.
Rủi ro trong quá trình thanh toán
Đây là khâu thường xảy ra rủi ro trong kinh doanh thẻ nhất. Một số hình thức
thường thấy
 Thẻ bị mất cắp, thất lạc: trong trường hợp thẻ bị mất cắp hay thất lạc mà
chủ thẻ chưa kịp báo cho ngân hàng để khóa tài khoản có thể dẫn tới tài khoản của
khách hàng bị xâm phạm. Mặc dù thẻ được mã hóa bằng mã PIN nhưng với tội
phạm trong điều kiện công nghệ hiện đại ngày nay thì vẫn có thể gặp rủi ro xâm
phạm tài khoản của chủ thẻ.
 Tạo băng từ giả: là loại giao dịch thẻ sử dụng kỹ thuật công nghệ cao, trên
cơ sở thu thập các thông tin trên băng từ của chủ thẻ thật thanh toán tại các cơ sở
chấp nhận thẻ, các tổ chức tội phạm làm thẻ giả đã sử dụng phần mềm riêng để mã
hóa và in tạo ra các băng từ trên thẻ giả. Sau đó chúng thực hiện giao dịch giả mạo.
hình thức này đang tăng nhanh ở các nước tiên tiến.
Rủi ro về đạo đức: phát sinh khi nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ cố tình in ra
nhiều bộ hóa đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ hóa đơn cho chủ thẻ ký
thanh toán. Sau đó bộ hóa đơn in dư sẽ giả mạo chữ ký của khách hàng để yêu cầu
16
ngân hàng thanh toán chi trả. Thiệt hại xảy ra có thẻ làm ảnh hưởng đến ngân hàng
thanh toán và ngân hàng phát hành.

Ngoài các rủi ro chính trên còn có một số nguy cơ rủi ro khác có thể xảy ra
nếu ngân hàng thành viên không chú trọng đúng mức tới việc quản lý hệ thống xử
lý dữ liệu và quản trị hệ thống kỹ thuật.
1.2.4.2 Phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
Phòng ngừa rủi ro góp phần hạn chế tổn thất cho các ngân hàng thành viên,
các tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng một hệ thống các quy tắc tiêu chuẩn về quản lý
rủi ro và bảo mật cho các thành viên và xây dựng hệ thống mạng trực tuyến giữa
các tổ chức thẻ quốc tế với các thành viên để trao đổi xử lý thông tin quản trị rủi ro
toàn cầu. Nhưng điều quan trọng hơn cả là bản thân các ngân hàng thành viên phải
có sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề phòng ngừa rủi ro của ngân hàng mình.
Phương pháp hạn chế rủi ro trong phát hành thẻ:
 Trang bị kiến thức và nâng cao kiến thức cho tất cả các chủ thể tham gia
quá trình phát hành thẻ, đặc biệt là các quy định về sử dụng, thanh toán, cập nhật
các luật mới thường xuyên để tránh rủi ro
 Quá trình thẩm định hồ sơ khách hàng, cán bộ thẩm định không chỉ quan
tâm đến giá trị tài sản đảm bảo mà quan trọng hơn cả là thẩm định khả năng tài
chính, khả năng thanh toán thường xuyên của khách hàng bởi tài sản đảm bảo chỉ là
phương án cuối cùng, không một ngân hàng nào muốn bán tài sản đảm bảo của
khách hàng vì nhiều lý do trong đó có cả lý do nhân đạo.
 Phối hợp chặt chẽ với cơ quan an ninh và tổ chức thẻ quốc tế, ngay khi
phát hiện các dấu hiệu gian lận, lừa đảo phải báo ngay cho toàn hệ thống để có
phương án phòng ngừa và giải quyết hạn chế tối đa thiệt hại nếu có.
Phương pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán thẻ:
 Khi quyết định hạn mức tín dụng cho khách hàng phải thẩm định kỹ các
thông tin khách hàng.
 Theo dõi chi tiêu, sử dụng thẻ của khách hàng và thường xuyên thông báo
cho khách hàng để cả hai bên cùng kiểm soát, nhanh chóng phát hiện sai sót nếu có.
 Trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định của pháp luật.
17
Như vậy, hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng chứa đựng rất nhiều rủi

ro, nên để nâng cao chất lượng trong kinh doanh thẻ, giảm mất mát và tối đa hóa
thu nhập thì ngân hàng cần đặc biệt chú trọng vào công tác phòng chống rủi ro.
1.3. Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm
Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ có thể hiểu là sự tăng lên về số lượng
và nâng cao về chất lượng, đảm bảo vững chắc hoạt động kinh doanh thẻ trong
tương lai.
1.3.2 Sự cần thiết phát triển hoạt động kinh doanh thẻ
Những ứng dụng công nghệ hiện đại vào hệ thống ngân hàng đã tạo điều
kiện cho ngành ngân hàng có những bước tiến ấn tượng. Bước tiến nổi bật nhất là
các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tiện lợi, an toàn, chính xác đang được
sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Là một phương tiện thanh toán hiện
đại nhất hiện nay, thẻ thanh toán ngày càng khẳng định được vị trí và vai trò của
mình trong các dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Cùng với các phương tiện thanh toán truyền thống như Sec, ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi,… thẻ thanh toán góp phần làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông.
Ngày nay các hoạt động giao dịch thương mại, dịch vụ, hàng hóa diễn ra mọi lúc
mọi nơi, không có sự phân biệt về khoảng cách địa lý lãnh thổ; xét trên nhiều góc
độ, khi các hoạt động thanh toán trong xã hội còn thực hiện phổ biến bằng tiền mặt
gây tốn kém về chi phí: vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm, in tiền của hệ thống ngân
hàng, không an toàn, dễ bị cướp, mất trộm,tạo điều kiện cho kinh tế ngầm, trốn
thuế và tham nhũng; khó quản lý, kiểm soát chính xác thu nhập đối với những
người có thu nhập cao để tính thuế thu nhập cá nhân… Thẻ thanh toán giải quyết
được tất cả những hạn chế trên do đó đang dần trở thành phương tiện thanh toán
phổ biến nhất hiện nay.
Hoạt động thanh toán thẻ quốc tế còn góp phần nâng cao dân trí, tạo cơ hội
hội nhập với cộng đồng quốc tế, thu hút được ngoại tệ vào Việt Nam thông qua các
chủ thẻ, khách du lịch nước ngoài tới Việt Nam.
18
Hơn nữa phát triển nghiệp vụ thẻ còn là công cụ kích cầu của nền kinh tế.

NHPH, tổ chức và các đơn vị chấp nhận thẻ có các chương trình khuyến mãi cho
khách hàng sử dụng thẻ thanh toán đã kích thích tiêu dùng và sử dụng thẻ, góp phần
kích cầu nền kinh tế. Ngoài ra việc phát triển hoạt động kinh doanh thẻ luôn đứng
trong sự cạnh tranh gay gắt không chỉ trong nước mà còn cả thị trường quốc tế nên
buộc các ngân hàng luôn phải tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại, từ đó góp
phần hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và đồng thời cũng đẩy mạnh sự nghiệp hiện
đại hóa đất nước, tăng cường hội nhập với thị trường quốc tế.
Như vậy việc phát triển hoạt động kinh doanh thẻ hết sức cần thiết, nó đáp
ứng được đầy đủ nhu cầu sử dụng của các cá thể trong nền kinh tế đồng thời cũng
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế- chính trị- xã hội của Việt Nam.
1.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động kinh doanh thẻ
1.3.3.1 Chỉ tiêu định lượng
Số đơn vị chấp nhận thẻ và các ngân hàng tham gia liên kết thanh toán: số
đơn vị chấp nhận thẻ và các ngân hàng tham gia liên kết thanh toán càng nhiều thì
phạm vi phục vụ khách hàng càng mở rộng, tính tiện ích trong sử dụng thẻ của
khách hàng càng được nâng cao. Đây là điều kiện để thu hút khách hàng mở tài
khoản thẻ và sử dụng các dịch vụ thẻ của ngân hàng, là nhân tố góp phần phát triển
hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng.
Số lượng thẻ: số lượng thẻ là tổng số thẻ được phát hành và đưa vào sử dụng.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phổ biến của thẻ ngân hàng và năng lực của nhân
viên ngân hàng khi truyền đạt, quảng cáo tới khách hàng sản phẩm của ngân hàng
làm cho khách hàng tin tưởng và sử dụng.
Tổng dư tiền gửi trong tài khoản thẻ: để có thể sử dụng thẻ của ngân hàng thì
người sử dụng thẻ phải có tài khoản và có số dư tài khoản nhất định, khoản tiền gửi
thanh toán này được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Do vậy việc phát hành thẻ là một
hình thức huy động vốn rất hữu hiệu mà chi phí bỏ ra rẻ, thủ tục thực hiện đơn giản.
Nếu số lượng thẻ thanh toán càng lớn cũng như tổng nguồn vốn huy động được càn
lớn thì hiệu quả của họa động kinh doanh thẻ càng cao.
19
Doanh số thanh toán bằng thẻ :Doanh số thanh toán qua thẻ là tổng giá trị

các giao dịch thanh toán thẻ trong kỳ của ngân hàng. Doanh số thanh toán phản ánh
qua hai chỉ tiêu cụ thể là số lần thanh toán và số tiền giao dịch. Chỉ tiêu này đánh
giá chính xác nhất sự phát triển về mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh thẻ của
ngân hàng. Doanh số thanh toán càng lớn tương đương hiệu quả kinh doanh thẻ của
ngân hàng càng hiệu quả.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thẻ: Với tính chất là một dịch vụ, thẻ
mang lại cho ngân hàng nhiều nguồn thu khác nhau. Các khoản thu này bao gồm:
phí thường niên, mức phí trả chậm, phí thanh toán cho các tổ chức tín dụng
khác( phí đại lý thanh toán), phí tra soát, phí cấp lại thẻ bị mất cắp, thất lạc…
Tất cả các khoản thu này mang lại một tỷ lệ sinh lời khá cao, lên tới 20%
mỗi năm cho ngân hàng, tạo sức hấp dẫn cho những người kinh doanh thẻ. Tỷ lệ
sinh lời trong kinh doanh thẻ vượt lên trên tất cả các loại hình kinh doanh khác với
1% tăng trưởng về quy mô thị trường và gắn liền với nó là sự tăng trưởng mạnh mẽ
về lợi nhuận kinh doanh.
Như vậy thu nhập từ thẻ là một trong các chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh
sự phát triển của hoạt động kinh doanh thẻ. Nguồn thu nhập này càng cao và ngày
một tăng trưởng chứng tỏ hoạt động kinh doanh thẻ đang trên đà phát triển hiệu
quả, ngược lại nếu nguồn thu và mức độ tăng trưởng thấp thì hoạt động kinh doanh
thẻ của ngân hàng chưa phát triển.
Chi phí cho hoat động kinh doanh thẻ: Bên cạnh các khoản thu từ hoạt động
phát hành và thanh toán thẻ, kinh doanh thẻ cũng phải bỏ ra nhiều loại phí, khoản
chi này bao gồm: mua máy ATM, POS, các thiết bị giám sát, chi phí thuê mua mặt
bằng đặt máy ATM, chi phí làm thẻ, trả lương nhân viên kinh doanh thẻ, trả lãi tiền
gửi thanh toán của khách hàng,…với tốc độ phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ, máy móc hao mòn rất nhanh nên chi phí trang thiết bị máy móc chiếm tỷ
trọng lớn. Nếu chi phí này quá lớn so với khoản thu được từ thẻ sẽ ảnh hưởng tới
hiệu quả kinh doanh thẻ.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thẻ:
Lợi nhuận từ HĐKD thẻ = Thu từ HĐKD thẻ - chi cho HĐKD thẻ
20

1.3.3.2.Chỉ tiêu định tính
Thời gian thực hiện nghiệp vụ: thời gian thực hiện nghiệp vụ là yêu cầu đầu
tiên mà khách hàng quan tâm và là tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ
của ngân hàng. Thời gian thanh toán càng ngắn không chỉ cho thấy trình độ công
nghệ mà còn thể hiện trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng.
Tính chính xác của nghiệp vụ: Tính chính xác của nghiệp vụ thể hiện ở khối
lượng giao dịch, số tài khoản giao dịch … phải theo yêu cầu của khách hàng và quy
định của ngân hàng. Chỉ cần một nghiệp vụ thanh toán thiếu chính xác sẽ gây rủi ro
cho không chỉ khách hàng mà còn có thể gây ra rủi roc ho cả hệ thống. Do đó, tính
chính xác của nghiệp vụ cũng có thể được coi là chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của
hoạt động kinh doanh thẻ.
Tính an toàn, bảo mật: trong quá trình giao dịch mọi thông tin về thẻ cũng
như chủ thẻ phải được giữ bí mật, vì vậy đây cũng là một tiêu chí không thể thiếu
trong việc đánh giá sự phát triển của hoạt động kinh doanh thẻ.
Tần suất giao dịch: tần suất giao dịch phản ánh số lượng giao dịch thực hiện
bằng thẻ qua máy ATM, POS trong một khoảng thơi gian nhất định. Tần suất giao
dịch này càng cao thì hiệu quả thanh toán của thẻ càng chất lượng.
Ngoài ra còn một số chỉ tiêu khác căn cứ vào trình độ công nghệ, chuyên
môn nghiệp vụ của từng ngân hàng, trong từng giai đoạn.
1.3.4 Các nhân tố tác động tới hoạt động kinh doanh thẻ
Có rất nhiều nhân tố tác động tới hoạt động kinh doanh thẻ nhưng về cơ
bản có thể chia thành hai nhóm: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.3.4.1 Nhân tố chủ quan
Chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng: một ngân
hàng có định hướng phát triển dịch vụ thẻ sẽ xây dựng cho mình một kế hoạch,
chiến lược marketing phù hợp, tập trung vào những đối tượng khách hàng nhất
định, phù hợp với hoạt động và chiến lược của toàn hệ thống, nhằm phục vụ tốt nhất
cho khách hành của mình đồng thời tránh đầu tư dàn trải, tốn kém chi phí, ngoài ra
phải luôn tìm mọi cách nâng cao tiện ích của thẻ cũng như sự thuận tiện cho người
sử dụng thẻ thì ngân hàng đó sẽ có thể mở rộng và phát triển việc kinh doanh thẻ

một cách bền vững và ổn định.
21
Khả năng tài chính của ngân hàng: Như đã nêu ở trên hoạt động kinh doanh
thẻ đòi hỏi phải có chi phí đầu tư ban đầu rất lớn do đó tiềm lực tài chính là điều
kiện quan trọng đối với mỗi ngân hàng muốn phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ. Một
tổ chức phát hành có tiềm lực tài chính mạnh sẽ dễ dàng thu hút khách hàng hay
trong việc trở thành thành viên của tổ chức thẻ quốc tế.
Thương hiệu của ngân hàng: Không đơn thuần chỉ là một dịch vụ ngân hàng,
kinh doanh thẻ còn liên quan nhiều tới hoạt động thanh toán chi trả, giao dịch
thương mại của nền kinh tế, chính vì thế nên uy tín của ngân hàng đóng vai trò quan
trọng, đảm bảo an toàn trong giao dịch đồng thời bảo đảm yếu tố tâm lý cho người
tham gia. Một ngân hàng có thương hiệu mạnh sẽ là một lợi thế lớn trong mọi hoạt
động kinh doanh, giúp cho hoạt động kinh doanh phát triển thuận lợi hơn, an toàn
hơn và với tốc độ cao hơn.
Công nghệ thông tin: Kinh doanh thẻ là lĩnh vực không thể tách rời khỏi
công nghệ. Công nghệ thông tin càng hiện đại thì cơ hội mở rộng hoạt động kinh
doanh càng nhiều và việc triển khai các kế hoạch phát triển hoạt động cũng có nhiều
thuận lợi hơn.
Quan hệ liên kết với các ngân hàng khác và các đơn vị chấp nhận thẻ: Kinh
doanh thẻ không thể chỉ thực hiện một cách riêng lẻ mà cần phải có sự liên kết, mối
quan hệ với các ngân hàng và các đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán. Càng nhiều ngân
hàng liên kết và đơn vị chấp nhận thẻ thì khả năng thu hút khách hàng sử dụng thẻ
của ngân hàng càng lớn và tất yếu sẽ tác động tích cực tới hoạt động kinh doanh thẻ
của ngân hàng.
Nguồn nhân lực: trong tất cả các hoạt động kinh tế chính trị xã hội, con
người luôn ở vị trí trung tâm; nghiệp vụ thẻ gắn liền với công nghệ hiện đại và tiên
tiến nhất đòi hỏi đội ngũ nhân viên có trình độ cao, không ngừng học hỏi. bên cạnh
đó thái độ phục vụ và chăm sóc khách hàng của nhân viên bộ phận thẻ cũng là một
yếu tố rất quan trọng đem lại sự thoải mái cho khách hàng, chiếm được lòng tin và
dễ dàng thu hút khách hàng, từ đó góp phần phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của

ngân hàng.
22
1.3.4.2 Nhân tố khách quan
Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế: đất nước có nền kinh tế ổn định,
phát triển, thu nhập và nhu cầu của người dân cao sẽ tác động đến nhu cầu chi tiêu
và tích lũy. Khi mức tích lũy cao thì người dân sẽ tìm đến ngân hàng để sử dụng các
dịch vụ ngân hàng có khả năng đảm bảo an toàn và sinh lời cho khoản tích lũy của
họ và thẻ là một sản phẩm tiện ích đáp ứng được khá đầy đủ yêu cầu của khách
hàng nên sẽ được lựa chọn nhiều, tạo cơ hội cho kinh doanh thẻ phát triển. Ngược
lại, khi nền kinh tế khủng hoảng, lạm phát cao sẽ ảnh hưởng đến thu nhập, chi tiêu
và tích lũy và cả lòng tin của người dân vào hệ thống ngân hàng. Lúc đó người dân
sẽ có xu hướng chuyển từ sử dụng thẻ ngân hàng để thanh toán sang dùng trực tiếp
tiền mặt hoặc tích trữ vàng, kim loại quý, ngoại tệ mạnh tại nhà, từ đó tác động tiêu
cực tới hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng.
Chính trị xã hội: Chính trị là một yếu tố có tác động to lớn tới nền kinh tế.
Chính trị ổn định sẽ tạo môi trường kinh doanh an toàn, tác động tích cực tới nền
kinh tế, ngược lại nếu nền chính trị bất ổn định thì kinh tế không có cơ hội và môi
trường để phát triển. Khi kinh tế không phát triển thì tất yếu kinh doanh thẻ cũng
không có điều kiện để phát triển.
Yếu tố xã hội cũng vậy, một xã hội văn minh hiện đại, công nghệ thông tin
phát triển thì tất yếu các dịch vụ tiện ích sẽ được người dân lựa chọn và hoạt động
kinh doanh thẻ có điều kiện để phát triển. Ngược lại , nếu xã hội nghèo nàn lạc hậu,
công nghệ kém phát triển thì việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ thẻ sẽ hạn chế, kinh
doanh thẻ khó mà phát triển mạnh được.
Môi trường pháp lý: giống như bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào, kinh doanh
thẻ cũng cần có một hành lang pháp lý điều chỉnh. Yếu tố này được coi là yếu tố
quan trọng quyết định sự hình thành và phát triển, chủ thể tham gia và lĩnh vực hoạt
động của thị trường thẻ. Các quy chế, quy định về thẻ sẽ gây ra ảnh hưởng hai mặt:
theo hướng khuyến khích việc kinh doanh và sử dụng thẻ nếu có những quy chế
hợp lý, nhưng mặt khác những quy chế quá chặt chẽ hoặc quá lỏng lẻo có thể mang

lại những ảnh hưởng tiêu cực tới việc phát hành và thanh toán thẻ.
23
Trình độ dân trí: thẻ là một phương tiện thanh toán hiện đại, thể hiện sự văn
minh của đất nước, sự phát triển của thẻ thanh toán phụ thuộc nhiều vào mức độ
hiểu biết của công chúng đối với nó. Một xã hội có trình độ dân trí cao, các phát
minh, ứng dụng công nghệ hiện đại sẽ dễ dàng tiếp cận với người dân và việc tiếp
nhận những tiện ích mà thẻ điện tử mang lại cũng dễ dàng hơn rất nhiều, từ đó việc
phát triển hoạt động kinh doanh thẻ có nhiều cơ hội và phát triển thuận lợi hơn.
Cũng như vậy, thói quen tiêu dùng tiền mặt cũng ảnh hưởng không nhỏ tới
phát triển kinh doanh thẻ của ngân hàng. Khi người dân quen với việc thanh toán
hàng hóa và dịch vụ bằng tiền mặt họ sẽ có ít nhu cầu thanh toán thông qua thẻ,
kinh doanh thẻ khi đó sẽ không hiệu quả. Trên thế giới, tại các nước phát triển, cũng
phải mất hơn nửa thế kỷ để công chúng có thể làm quen với thẻ thanh toán và các
tiện ích mà nó mang lại; đối với Việt Nam đây thực sự là một thách thức lớn mà các
ngân hàng phải đối mặt khi tham gia vào lĩnh vực kinh doanh này bởi Việt Nam là
một nước có thói quen và tâm lý sử dụng tiền mặt rất cao.
Môi trường cạnh tranh: đây là yếu tố quyết định đến việc mở rộng hay thu
hẹp thị phần của một ngân hàng khi tham gia thị trường thẻ. Nếu trên thị trường chỉ
có ít ngân hàng tham gia vào lĩnh vực kinh doanh này thì có lợi thế khi quyết định
giá phí cao nhưng thị trường khó trở nên sôi động. Khi nhiều ngân hàng tham gia
thì thị trường thẻ lúc này sẽ cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc các ngân hàng
muốn phát triển phải không ngừng cải tiến công nghệ, giảm chi phí phát hành và
thanh toán, đa dạng hóa dịch vụ, tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Sự phát triển của công nghệ ngân hàng: thẻ ra đời dựa trên những thành tựu
của sự phát triển khoa học công nghệ. Đối với một quốc gia có công nghệ khoa hoc
phát triển, các ngân hàng ở nước này có thể cung cấp dịch vụ thẻ với sự nhanh
chóng và an toàn cao hơn, do đó việc luôn đầu tư nâng cấp hệ thống trang thiết bị
phục vụ cho quá trình phát hành và thanh toán thẻ đồng bộ và có khả năng tích hợp
cao sẽ là một yếu tố thu hút khách hàng sử dụng thẻ, tác động tích cực tới hoạt động
kinh doanh thẻ của ngân hàng.

Sự phát triển của thị trường thẻ quốc tế: thị trường thẻ tại Việt Nam phát
triển muộn hơn so với các nước khác trên thê giới. Du nhập vào Việt Nam những
24
năm 90 nên Việt Nam được thừa hưởng những thành tựu phát triển và học hỏi nhiều
trong lĩnh vực kinh doanh thẻ của các nước khác, đây là một lợi thế nhưng cũng là
một thách thức lớn đối với các ngân hàng Việt Nam khi muốn mở rộng thị trường
kinh doanh ra nước ngoài, bên cạnh đó cũng đòi hỏi sự nghiên cứu ứng dụng để
tham gia sánh bước cùng thị trường thẻ tại các nước trên thế giới.
25

×