Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Lợi nhuận và một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Thương mại Hoàng Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.12 KB, 41 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tên đầy đủ
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
GTGT Giá trị gia tăng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
LN Lợi nhuận
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
QLDN Quản lý doanh nghiệp
HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh
HĐTC Hoạt động tài chính
NVL Nguyên vật liệu
KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
GVH Giá vốn hàng bán
BQ Bình quân
KTTT Kinh tế thị trường
LNDN Lợi nhuận doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty
Bảng 1.2: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2010 - 2012
Bảng 2.2: Chỉ tiêu doanh thu


Bảng 3.2: Chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Bảng 5.2: Kết quả hoạt động kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
Mỗi đơn vị sản xuất là một tế bào của nền kinh tế nói chung, sự phát triển
mạnh mẽ của mỗi tế bào đó sẽ tạo nên sự tăng trưởng của nền kinh tế. Trong nền
kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt diễn ra giữa các doanh nghiệp thuộc
nhiều thành phần kinh tế khác nhau đã đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng
tích lũy vốn phát triển và đầu tư mở rộng kinh doanh. Điều này chỉ có thể thực
hiện được khi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao thu
được nhiều lợi nhuận, lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
nhằm thực hiện việc tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Lợi nhuận hiện nay
được coi là một trong những đòn bẩy kinh tế có hiệu lực nhất, kích thích mạnh
mẽ các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Lợi nhuận không
những phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh mà nó còn là nguồn tài chính
quan trọng để thực hiện tái sản xuất hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao
đời sống của người lao động trong doanh nghiệp.
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những nội dung cơ bản về lợi nhuận doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường.
Chương 2: Thực trạng sản xuất kinh doanh và lợi nhuận tại doanh nghiệp
Hoàng Phương trong thời gian 2010 – 2012.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại doanh nghiệp Hoàng
Phương.
Xuất phát từ vai trò to lớn của lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh,
trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Hoàng Phương, được
sự giúp đỡ tận tình của ThS. Vũ Thị Thu Hương và các cô chú trong công ty,
em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “ Lợi nhuận và một số giải

pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Thương mại Hoàng Phương”.
Trong khuôn khổ thời gian thực tập cho phép, luận văn của em đã hoàn
thành nhưng không thể tránh khỏi những khuyết điểm, hạn chế đòi hỏi phải
nghiên cứu sâu hơn. Vì vậy, em rất mong được sự chỉ giúp của thầy cô giáo
cùng toàn thể bạn đọc để giúp em hoàn thành luận văn tốt hơn.
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
CHƯƠNG 1
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Lợi nhuận và các yếu tố tác động trực tiếp đến lợi nhuận doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, lợi nhuận luôn là
mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp nhằm thực hiện việc tối đa hóa giá trị
tài sản của chủ sở hữu. Lợi nhuận không chỉ là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là nguồn tích lũy quan trọng để mở
rộng sản xuất, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tiến hành
bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, người ta đều phải tính toán đến lợi nhuận
mà mình có thể thu được từ hoạt động đó. Lợi nhuận luôn được coi là một tiêu
chí quan trọng trong hoạt động kinh doanh, chính vì vậy mà các doanh nghiệp
phải phát huy tối đa khả năng và tinh thần tự chủ của mình để tạo ra thu nhập và
lợi nhuận vì sự phát triển của chính bản thân mình. Vậy lợi nhuận là gì? Có rất
nhiều định nghĩa về lợi nhuận nhưng theo quan điểm của bài luận văn này thì:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch lớn hơn giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí cho các hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp bỏ ra trong một thời gian nhất định.
1.1.2 Cơ cấu giá trị của lợi nhuận doanh nghiệp.
a. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa

doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí của hoạt động đó bao
gồm toàn bộ sản phẩm, hàng hoá dich vụ đã thực hiện và thuế phải nộp theo quy
định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
Lợi nhuận từ
HĐSXKD
=
Doanh
thu thuần
-
Trị giá
vốn hàng
bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
QLDN
Trong đó:
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
Doanh thu thuần: là toàn bộ số tiền bán thành phẩm, hàng hoá, cung ứng
dịch vụ trên thị trường sau khi trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ). Ngoài ra, trong doanh thu còn bao gồm các
khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà nước, giá trị sản phẩm, hàng hoá
đem biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Các khoản giảm giá hàng bán
- Trị giá hàng bán bị trả lại - Thuế gián thu


Các chi phí của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
* Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao
vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ (với doanh nghiệp thương mại, nó chính là trị giá
mua cộng chi phí mua của hàng hoá bán ra).
* Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ. Đó là các chi phí như: chi phí bao gói sản
phẩm, bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo…
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí cho việc quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến toàn hoạt
động của doanh nghiệp.
b. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ xác định.
Công thức xác định:
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
=
Doanh thu hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt động
tài chính
Trong đó:
Doanh thu hoạt động tài chính: là khoản thu do doanh nghiệp tiến hành các
hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh vốn đem lại bao gồm hoạt động góp
vốn liên doanh liên kết, đầu tư chứng khoán, thu nhập từ việc cho thuê tài sản, thu
lãi tiền gửi…
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
6

Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí cho các hoạt động đầu tư
tài chính và các chi phí liên quan đến hoạt động về vốn gồm chi phí về liên
doanh không tính vào giá trị vốn góp, lỗ liên doanh, lỗ do bán chứng khoán, chi
phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến vay vốn…
c. Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác: là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi
phí hoạt động khác
Công thức xác định:
Lợi nhuận khác = Doanh thu từ hoạt động khác - Chi phí hoạt động khác
Trong đó:
Doanh thu hoạt động khác: là những khoản thu mà doanh nghiệp không
dự tính trước và không xẩy ra một cách thường xuyên:
- Thu về thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố định.
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng.
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường.
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập.
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại.
- Các khoản thu khác.
Chi phí hoạt động khác: Là những khoản chi phí hoạt động do nguyên
nhân khách quan xảy ra như tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản ghi
nhầm sổ sách kế toán…
Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động, tổng hợp lại được lợi
nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận
trước thuế
TNDN
=
Lợi nhuận

HĐSXKD
+
Lợi nhuận
hoạt động
tài chính
+
Lợi nhuận
hoạt động
khác
Lợi nhuận sau thuế TNDN được xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế TNDN - Thuế TNDN
Tuy nhiên, tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận có sự
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
khác nhau giữa các doanh nghiệp do các lĩnh vực kinh doanh khác nhau cũng
như môi trường kinh doanh khác nhau, thông qua phân tích cơ cấu lợi nhuận
giúp doanh nghiệp xác định được phần lợi nhuận nào chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó tập trung tìm ra nguyên nhân để
xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.3 Các yếu tố tác động trực tiếp đến lợi nhuận doanh nghiệp
1.1.3.1Số lượng vốn sản xuất kinh doanh
Vốn là tiền đề vất chất cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Trong
quá trình cạnh tranh doanh nghiệp có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh.
Có khả năng vốn dồi dào thì sẽ giúp doanh nghiệp giành được những thời cơ
trong kinh doanh, có điều kiện mở rộng thị trường để tăng doanh thu và lợi
nhuận cho mình. Vì thế mọi doanh nghiệp phải tự biết cách huy động vốn, bảo
toàn và quan trọng hơn cả là biết cách sử dụng vốn hợp lý, khoa học vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến quy mô và xu hướng biến động của hầu hết các chi phí sản
xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm cũng như quy mô và xu hướng biến động

của lợi nhuận doanh nghiệp.
1.1.3.2 Chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh là những chi phí gắn liền với giá thành sản
phẩm. Chi phí sản xuất kinh doanh là những chi phí trực tiếp liên quan tới việc
đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, nó là yếu tố đầu vào và đầu ra mà doanh
nghiệp phải nghiên cứu ảnh hưởng của nó để có biện pháp giảm một cách tối đa
các loại chi phí góp phần tăng lợi nhuận. Các chi phí đó bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: là những khoản chi phí liên quan đến việc thu
mua, sử dụng nguyên liệu trong quá trình SXSP của doanh nghiệp
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản trả cho người lao động
trực tiếp sản xuất như tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, có tính chất
lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn của công nhân trực
tiếp sản xuất…
- Chi phí về quản lý sản xuất kinh doanh: là các khoản chi phí sản xuất
chung phát sinh ở các phân xưởng hay bộ phận kinh doanh và chi phí quản lý
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
doanh nghiệp là các chi phí có liên quan đến hoạt động chung về quản lý doanh
nghiệp.
1.1.3.3 Năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động, đặc
trưng bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) với lao
động để sản xuất ra nó. Năng suất lao động là một trong những yếu tố quan
trọng tác động tới sức cạnh tranh, đặc biệt, năng suất lao động lại phản ánh yếu
tố chất lượng người lao động – yếu tố cốt lõi của sự phát triển trong sự cạnh
tranh toàn cầu, sự phát triển của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức hiện
nay.
Năng suất lao động được tính theo công thức sau:
Năng suất lao động = Giá trị gia tăng (hoặc GDP) / Số lượng lao động

Năng suất lao động phản ánh năng lực tạo ra của cải, hay hiệu suất của lao
động cụ thể trong quá trình sản xuất, đo bằng số sản phẩm, lượng giá trị sử dụng
được tạo ra trong 1 đơn vị thời gian, hay đo bằng lượng thời gian lao động hao
phí để sản xuất ra 1 đơn vị thành phẩm. Năng suất lao động là chỉ tiêu quan
trọng nhất thể hiện tính chất và trình độ tiến bộ của một tổ chức, một đơn vị sản
xuất, hay của một phương thức sản xuất. Năng suất lao động được quyết định
bởi nhiều yếu tố, như trình độ thành thạo của người lao động, trình độ phát triển
của khoa học và áp dụng công nghệ, sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất,
quy mô và tính hiệu quả của các tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên.
1.1.3.4 Trình độ quản lý Doanh nghiệp
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực
tiếp tới kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền KTTT
như hiện nay, khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau gay gắt thì con
người lại càng khẳng định mình là yếu tố quyết định để tạo ra lợi nhuận. Một
doanh nghiệp hoạt động có lãi hay thua lỗ đều phụ thuộc trước hết vào con
người. Một doanh nghiệp có đội ngũ lao động với trình độ chuyên môn về khoa
học công nghệ, tay nghề và quản lý kinh doanh cao, có ý thức trách nhiệm trong
lao động với một người lãnh đạo giỏi luôn thích ứng với nhu cầu của thị trường,
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
lợi ích của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp là điều kiện để nâng cao
hiệu suất lao động, từ đó hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2 Phương pháp xác định lợi nhuận và một số tiêu chí đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh thông qua lợi nhuận.
1.2.1 Phương pháp xác định lợi nhuận
1.2.1.1Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng
tổng hợp lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận các hoạt động khác.
Trong đó lợi nhuận từng hoạt động là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí

mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Cách thức xác định như
sau:
- Đối với lợi nhuận hoạt động kinh doanh, được xác định là khoản chênh lệch
giữa doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động kinh
doanh.
Lợi
nhuận

SXKD
=
Doanh
thu
thuần
+
Doanh
thu HĐ
Tài
chính
-
CP hoạt
động tài
chính
-
Giá
vốn
hàng
bán
-
CP
bán

hàng
-
Chi
phí
QLD
N
- Đối với các hoạt động kinh tế khác, lợi nhuận được xác định là khoản lợi
nhuận không dự tính trước hoặc những khoản thu mang tính chất không thường
xuyên. Những khoản lợi nhuận khác có thế do chủ quan hoặc khách quan mang
lại.
Lợi
nhuận từ
HĐ khác
=
Thu nhập của hoạt
động khác
-
Chi phí hoạt động
khác
-
Thuế gián
thu (nếu có)
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
Sau khi xác định được lợi nhuận của các hoạt động, tiến hành tổng hợp lại
được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận
trước thuế
TNDN

=
Lợi nhuận từ
HĐ SXKD
+
Lợi nhuận HĐ
Tài chính
+
Lợi nhuận
HĐ khác
Phần còn lại của lợi nhuận sau khi trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp
chính là lợi nhuận sau thuế:
Lợi nhuận sau
thuế
=
Lợi nhuận trước
thuế thu nhập
-
Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp trong kỳ
1.2.1.2Phương pháp gián tiếp
Theo phương pháp này, để xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp trước hết
ta phải xác định được chi tiết các hoạt động của doanh nghiệp đó. Từ đó lần lượt
lấy doanh thu của tổng hoạt động trừ đi chi phí bỏ ra để có doanh thu đó. Cuối
cùng tổng hợp lợi nhuận của các hoạt động ta sẽ tính được lợi nhuận thu được
trong kỳ của doanh nghiệp.
1.2.2.Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua lợi
nhuận
♦ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = x 100

Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh
thu thuần với lợi nhuận sau thuế trong kỳ của doanh nghiệp, cho thấy cứ 100
đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
♦ Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế và lãi vay = x 100
VKD sử dụng bình quân
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
Trong đó:
VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ
Vốn kinh doanh bình quân =
2
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa vốn kinh doanh sử dụng với lợi
nhuận của đồng vốn tạo ra, không tính tới ảnh hưởng của yếu tố thuế thu nhập
doanh nghiệp và chi phí trả lãi tiền vay. Cứ 100 đồng bỏ ra để kinh doanh thì tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận chưa tính tới việc nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp và chi phí trả tiền lãi vay.
♦ Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh = x 100
VKD sử dụng bình quân
Trong đó:
VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ
Vốn kinh doanh bình quân =
2
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa vốn

kinh doanh sử dụng với lợi nhuận do đồng vốn tạo ra sau khi đã tính đủ chi phí
kinh doanh gồm cả lãi tiền vay.
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
cụ thể: cứ sử dụng 100 đồng vốn kinh doanh bình quân thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế. Do đó tỷ suất lợi nhuận vốn nói lên trình độ sử dụng
vốn hiệu quả nhất hay mang lại nhiều lợi nhuận từ số vốn tham gia kinh doanh
nhỏ nhất.
♦ Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Công thức xác định:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = x 100
VCSH bình quân
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
Trong đó vốn chủ sở hữu bình quân được xác định như sau:
VCSH đầu kỳ + VCSH cuối kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân =
2
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa vốn đầu tư đã bỏ ra của chủ đầu
tư với lợi nhuận đem lại sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thu nhập doanh
nghiệp. Phản ánh sự gia tăng của đồng vốn chủ sở hữu, cụ thể: nếu bỏ ra 100
đồng vốn chủ sở hữu bình quân để kinh doanh thì sau cùng sẽ mang lại cho chủ
sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu nhà đầu tư cần quan
tâm.
1.2.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng, giảm lợi nhuận doanh nghiệp.
1.2.3.1.Các yếu tố chủ quan từ doanh nghiệp
a. Nhân tố con người
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực
tiếp tới kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền KTTT

như hiện nay, khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau gay gắt thì con
người lại càng khẳng định mình là yếu tố quyết định để tạo ra lợi nhuận. Một
doanh nghiệp hoạt động có lãi hay thua lỗ đều phụ thuộc trước hết vào con
người. Một doanh nghiệp có đội ngũ lao động với trình độ chuyên môn về khoa
học công nghệ, tay nghề và quản lý kinh doanh cao, có ý thức trách nhiệm trong
lao động với một người lãnh đạo giỏi luôn thích ứng với nhu cầu của thị trường,
lợi ích của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp là điều kiện để nâng cao
hiệu suất lao động, từ đó hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
b. Nhân tố về vốn và quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn là tiền đề vất chất cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Trong
quá trình cạnh tranh doanh nghiệp có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh.
Có khả năng vốn dồi dào thì sẽ giúp doanh nghiệp giành được những thời cơ
trong kinh doanh, có điều kiện mở rộng thị trường để tăng doanh thu và lợi
nhuận cho mình. Vì thế mọi doanh nghiệp phải tự biết cách huy động vốn, bảo
toàn và quan trọng hơn cả là biết cách sử dụng vốn hợp lý, khoa học vì nó ảnh
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
hưởng trực tiếp đến quy mô và xu hướng biến động của hầu hết các chi phí sản
xuát kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm cũng như quy mô và xu hướng biến động
của lợi nhuận doanh nghiệp.
c. Nhân tố về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là những chi phí gắn liền với giá
thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là những chi phí trực tiếp
liên quan tới việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, nó là yếu tố đầu vào và
đầu ra mà doanh nghiệp phải nghiên cứu ảnh hưởng của nó để có biện pháp
giảm một cách tối đa các loại chi phí góp phần tăng lợi nhuận. Các chi phí đó
bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: là những khoản chi phí liên quan đến việc thu
mua, sử dụng nguyên liệu trong quá trình SXSP của doanh nghiệp

- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản trả cho người lao động
trực tiếp sản xuất như tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, có tình chất
lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn của công nhân trực
tiếp sản xuất…
- Chi phí về quản lý sản xuát kinh doanh: là các khoản chi phí sản xuất
chung phát sinh ở các phân xưởng hay bộ phận kinh doanh và chi phí quản lý
doanh nghiệp là các chi phí có liên quan đến hoạt động chung về quản lý doanh
nghiệp.
d. Nhân tố về sản xuất hàng hóa dịch vụ
Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng không chỉ là công việc phục vụ
khách hàng mà quan trọng hơn là phải biết khai thác, sản xuất đầu tư thiết kế,
chế tạo các mặt hàng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng như: sản phẩm với
chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, chủng loại đa dạng và đặc biệt là phải có thời gian
sử dụng lâu dài. Xong mặt khác, doanh nghiệp phải có một chiến lược tiêu thụ
sản phẩm sao cho hợp lý để nhằm làm tăng số lượng sản phẩm và tốc độ bán ra,
đó cũng là một cách chủ yếu để làm tăng chu chuyển đồng vốn, giảm lãi suất
vay vốn và làm tăng lợi nhuận một cách bền vững cho doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
e. Nhân tố về tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp
Tổ chức các hoạt động kinh tế vi mô là một nhân tố quan trọng có ảnh
hưởng lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó bao gồm các khâu từ việc tuyển
dụng đào tạo đội ngũ công nhân viên chức đến việc định hướng chiến lược phát
triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch và phương án kinh doanh, tổ chức
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và kiểm tra đánh giá, điều chỉnh
các hoạt động kinh doanh. Các khâu này nếu được thực hiện tốt sẽ làm tăng sản
lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm từ, tăng vòng quay vốn lưu động và tiết
kiệm vốn đó giảm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
Tóm lại: Tất cả các nhân tố khách quan và chủ quan đều ảnh hưởng

trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mỗi nhân tố có mức độ ảnh hưởng khác nhau và giữa chúng có mối quan hệ
chặt chẽ tác động qua lại lẫn nhau. Mỗi doanh nghiệp cần nhận biết nắm bắt
kịp thời những mặt thuận và không thuận của các nhân tố để phân tích một
cách khoa học các tác động của nó tới lợi nhuận của doanh nghiệp và phải xác
định được đâu là nhân tố chủ yếu để từ đó có biện pháp xử lý linh hoạt, kịp
thời nhằm làm tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.3.2.Các yếu tố khách quan
Nhân tố khách quan là một tập hợp các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận
của doanh nghiệp mà bản thân doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Để thích
nghi tồn tại và hạn chế đến mức tối thiểu ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp
và lợi nhuận doanh nghiệp thu được, thì doanh nghiệp không được né tránh hay
thủ tiêu mà cần tìm mọi biện pháp chống lại các ảnh hưởng đó và tìm cho mình
một thế chủ động. Nhóm nhân tố khách quan gồm các nhân tố sau :
a. Trong nước
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế như: lạm phát, tỷ giá, lãi suất…có ảnh hưởng không ít
tới hoạt động SXKD của doanh nghiệp, tuỳ theo lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp và do đó nó không thể không ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
Trong chu kỳ suy thoái lạm phát tăng cao hay giai đoạn khủng hoảng tài chính
tỷ giá và lãi suất bất ổn thì doanh nghiệp gập rất nhiều khó khăn trong hoạt động
kinh doanh của mình và do đó lợi nhuận không thể được nâng cao và có thể còn
bị lỗ.
- Thị trường và sự cạnh tranh
Mọi hoạt động của doanh nghiệp từ việc mua sắm yếu tố đầu vào cho tới
tiêu thụ sản phẩm đều được thông qua thị trường, hoạt động theo quy luật của thị
trường.

Trước hết, lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào quy luật cung cầu.
Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến khối
lượng hàng hoá bán ra và giá cả của sản phẩm. Nếu cung bằng cầu thì giá cả
bằng giá trị hay nói cách khác là giá cả bình thường. Cung lớn hơn cầu thì việc
tăng khối lượng bán ra rất khó khăn, vì khả năng cung ứng đã lớn hơn nhu cầu,
do đó giá sản phẩm thấp, lợi nhuận sẽ giảm. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá sản
phẩm sẽ cao, vì khả năng cung ứng không đủ cho nhu cầu. vì thế doanh nghiệp
sẽ gặp thuận lợi trong tiêu thụ và từ đó nếu biết tận dụng điều này thì doanh thu
và lợi nhuận của doanh nghiệp đều tăng.
Tiếp đến LNDN còn chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh
xảy ra giữa các đơn vị kinh doanh cùng ngành nghề. Trong cơ chế thị trường sự
cạnh tranh rất khốc liệt, các quy luật “cá lớn nuốt cá bé ” là một tất yếu khách
quan bắt buộc các doanh nghiệp phải tuân theo. Với quy luật này đòi hỏi các
doanh nghiệp bằng nỗ lực chủ quan của minh luôn tìm cách để nâng cao chất
lượng, giảm giá thành sản phẩm của mình, áp dụng các giải pháp Marketing hữu
hiệu trước các đối thủ cạnh tranh.
- Môi trường pháp lý
Doanh nghiệp hoạt động trong nền KTTT đều có sự quản lý của nhà
nước. Ngoài việc tuân thủ các quy luật của thị trường, doanh nghiệp còn chịu sự
quản lý vĩ mô của nhà nước. Nhà nước là nguời hướng dẫn kiểm soát và điều
tiết các hoạt động của doanh nghiệp thông qua các biện pháp kinh tế và các
chính sách, luật lệ về kinh tế. Tuỳ vào chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ,
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
từng ngành, từng vùng mà nhà nước đưa ra chính sách và biện pháp về tỷ giá và
lãi suất chính sách xuất nhập khẩu, luật chống độc quyền…Và nhà nước kiểm
soát giá với một số mặt hàng nhất định và do đó làm ảnh hưởng nhiều tới lợi
nhuận của mỗi doanh nghiệp, có khi thuận lợi như giảm, miễn thuế, khuyến
khích xuất nhập khẩu…Và ngược lại là bất lợi cho doanh nghiệp như mức thuế

cao, không được nâng giá lên cao hơn.
b. Quốc tế
Những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có quan hệ thanh toán,
vay trả bằng ngoại tệ với số lượng nhiều, kim ngạch lớn, tỷ trọng cả tổng doanh
thu thì tỷ giá hối đoái tăng hoặc giảm mạnh làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp bấp bênh không ổn định.
Các mặt hàng trong nước rất khó có thể cạnh tranh được với các mặt hàng
được nhập khẩu từ nước ngoài. Đối với những đối tượng cần về chất lượng thì
các mặt hàng của chúng ta rất khó có thể cạnh tranh được, trừ khi chúng ta có
chính sách cải thiện về giá cả, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo về mặt chất lượng.
1.3.Vai trò của lợi nhuận doanh nghiệp.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các
doanh nghiệp và nhà nước, nó là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Nó có vai trò quan trọng không thể phủ
nhận đối với sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như đối với người lao động và
bên thứ ba.
♦ Đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Bởi vì, dựa vào đó doanh nghiệp có thể biết được hoạt động
kinh doanh của mình có hiệu quả hay không. Để có được sự cung cấp hàng hoá
và dịch vụ phục vụ thị trường các doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí
nhất định, chi phí đó có thể là tiền thuê đất đai, thuê lao động, tiền vốn…trong
quá trình kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá đó.
Lợi nhuận là mục tiêu, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
năng suất, là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động đến việc
hoàn thiện các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nguồn thu để cải thiện

điều kiện sản xuất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, vì
sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp trong tương lai.
Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất nhằm tiết
kiệm chi phí nguyên nhiên vật liệu, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, giá
thành hạ.
Lợi nhuận cao cho thấy được triển vọng phát triển của doanh nghiệp đó,
trong tương lai đó là doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi trong các mối quan hệ kinh tế
như có thể huy động thêm vốn dễ dàng, mua chịu hàng hoá với khối lượng
lớn Doanh nghiệp còn có điều kiện trích lập các quỹ (quỹ đầu tư phát triển, quỹ
dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi )
Lợi nhuận còn là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao khi tăng được doanh thu và
đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí.
♦ Đối với Ngân sách Nhà nước
Lợi nhuận là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, lợi nhuận
của doanh nghiệp một phần sẽ được chuyển vào ngân sách Nhà nước thông qua
các sắc thuế và nghĩa vụ đóng góp của mỗi doanh nghiệp với Nhà nước. Với
khoản đóng góp ngày càng lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách
Nhà nước sẽ góp phần thoả mãn nhu cầu chi tiêu của nền kinh tế quốc dân, củng
cố và tăng cường lực lượng quốc phòng, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất
và văn hoá, tinh thần cho nhân dân. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận
lợi về môi trường kinh doanh, tài chính, đầu tư…cho doanh nghiệp. Từ đó
doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi và nó có tác động
trở lại thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Lợi nhuận không những có vai trò
quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với toàn xã hội.
♦ Đối với nền kinh tế - xã hội
Lợi nhuận có vai trò quan trọng không thể phủ nhận đối với doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
18

Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
nói riêng, đối với nền kinh tế xã hội nói chung. Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì sẽ có điều kiện để trích lập các quỹ như quỹ
khen thưởng, phúc lợi, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm… là cơ sở để từng
bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp, ngoài ra còn giúp cho một số lượng nhân viên có việc làm. Việc
doanh nghiệp quan tâm thỏa đáng đến lao động cả về vật chất lẫn tinh thần cũng
chính là việc doanh nghiệp đã góp phần phát triển nền kinh tế xã hội. Doanh
nghiệp phát triển, đồng thời nền kinh tế của đất nước sẽ ngày càng phát triển
hơn. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền
kinh tế nói chung. Phấn đấu tăng lợi nhuận là mục tiêu cơ bản và lâu dài của mọi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT – KINH DOANH VÀ LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HOÀNG PHƯƠNG TRONG THỜI
GIAN 2010 - 2012
2.1 Khái quát về Công ty TNHH Thương mại Hoàng Phương
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH Thương mại Hoàng Phương được thành lập theo quyết
định số 1802 000 755 đăng ký lần đầu ngày 14/03/2007 do Sở kế hoạch đầu tư
tỉnh Phú Thọ cấp.
Sau gần 5 năm thành lập từ một công ty non trẻ đến nay công ty không
ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình, tìm cho mình một lối đi đúng đắn
nhằm đạt được kết quả cao. Công ty từng bước trưởng thành và phát triển phù
hợp với môi trường kinh doanh. Để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thị
trường, công ty luôn tìm cách để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

♦ Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
HOÀNG PHƯƠNG
♦ Tên quốc tế: HOANG PHUONG TRADING
COMPANY LIMITED
♦ Trụ sở: Khu 10, xã Tiên Du, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
♦ Tel: (84-210) 3 770 005
♦ Fax: (84-210) 3 770 005
♦ Hotline: 0912734249 – 0973 390 290
♦ Email:
♦ Biểu tượng của công ty/Logo: :
♦ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1802 000 755 đăng ký lần đầu
ngày 14/03/2007 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp.
♦ Điều lệ hoạt động của công ty được Hội đồng thành viên thông qua.
♦ Đại diện doanh nghiệp: Ông Vũ Văn Sang – Giám đốc, Chủ tịch hội đồng
thành viên
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
♦ Hoàng Phương thành lập từ năm 2002 với quy mô cơ sở, hoạt động sản
xuất, kinh doanh nhỏ. Nhân công 15 người, cơ sở vật chất trung bình.
♦ Tình hình sản xuất kinh doanh ngày một hiệu quả, lượng hàng hóa lưu
thông ngoài thị trường và người tín dụng ngày càng gia tăng. Để phát triển và
đứng vững trên thị trường doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư văn phòng, nhà
xưởng, tuyển dụng lao động có trình độ, tay nghề cao, CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI HOÀNG PHƯƠNG chính thức ra đời vào ngày 14/03/2007.
♦ Trong thời gian qua, HOÀNG PHƯƠNG đã tạo dựng được một hệ thống
khách hàng thân thiết, các đối tác chiến lược trong địa bàn tỉnh Phú Thọ cũng
như các đối tác tin cậy tại Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ
An, Vĩnh Phúc…
♦ Công ty đầu tư thêm các trang thiết bị máy móc hiện đại, chuyên dụng

đáp ứng nhu cầu sản xuất, thi công chính xác cao, an toàn, tiết kiệm thời gian,
tiện ích kinh tế.
♦ Với mong muốn mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng, phát triển,
quảng bá thương hiệu của công ty Hoàng Phương, tất cả các cán bộ, công nhân
viên trong công ty cùng bắt tay nhau học tập và làm việc với tâm niệm rằng:
chỉ có phát triển lớn mạnh bằng cách đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách
hàng một cách chuyên nghiệp và chất lượng nhất.
Ngành nghề kinh doanh chính:
♦ Khai thác, kinh doanh khoáng sản;
♦ Khai thác, kinh doanh lâm sản rừng trồng, nguyên liệu giấy;
♦ Xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình công ích, xây dựng công trình
đường bộ, xây dựng công trình kỹ thuật khác, lắp đặt hệ thống cấp thoat nước;
♦ Hoàn thiện công trình xây dựng;
♦ Kinh doanh vật liệu xây dựng, sắt thép;
♦ Kinh doanh vận tải hàng hóa đường thủy, đường bộ;
♦ Dịch vụ bốc xếp hàng hóa đường thủy, đường bộ;
♦ Sản xuất vật liệu xây dựng ( gạch, ngói, vôi xây dựng);
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
♦ Chuẩn bị mặt bằng công trình xây dựng;
2.1.2 Tổ chức bộ máy
Công ty TNHH Thương mại Hoàng Phương thuộc hình thức công ty
TNHH 1 thành viên hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành
khác của Nhà nước. Với số vốn chủ sở hữu, công ty hoạt động theo nguyên tắc
chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
(Nguồn: Phòng hành chính)
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ

Giám đốc: là người điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động hàng ngày
của công ty, giám sát chính tất cả các hoạt động từ trên xuống, cùng với phó
giám đốc và các trưởng phòng ban lập ra các chương trình kế hoạch hoạt động
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
P.TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
P.MARKETING
VÀ BÁN HÀNG
P.KỸ THUẬTP.KẾ TOÁN,
TÀI CHÍNH
P.VẬT TƯ
NLIỆU
PHÓ GIÁM ĐỐC
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
của công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về toàn bộ việc sản xuất kinh doanh, thực
hiện các biện pháp nhằm đạt mục tiêu phát triển của công ty.
Phó giám đốc: giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt
động của ty theo sự phân công của Giám đốc và chủ động, tích cực triển khai
thực hiện nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm trước giám đốc về hiệu
quả của hoạt động.
Kế toán trưởng: Là thành viên của Ban giám đốc, là người được bổ nhiệm
đứng đầu bộ phận kế toán, người chỉ đạo chung và tham mưu chính cho lãnh
đạo về tài chính, kế toán cho doanh nghiệp. Kế toán trưởng là người hướng dẫn,
chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh những công việc mà các kế toán viên đã làm sao
cho hợp lý nhất.
Phòng kế toán, tài chính: là bộ phận chuyên môn có chức năng theo dõi,

hạch toán, ghi chép các hoạt động tài chính trong công ty, chịu sự điều hành trực
tiếp của giám đốc.
Phòng vật tư, nguyên liệu: phòng chuyên môn phụ trách cung ứng vật tư,
nguyên liệu cho sản xuất, đảm bảo các yêu cầu tối thiểu dự trữ vật tư, nguyên
liệu.
Phòng kỹ thuật: là bộ phận có trách nhiệm đảm bảo duy trì sự hoạt động
tốt nhất của máy móc, trang thiết bị trong công ty.
Phòng marketing và bán hàng: đảm bảo sản phẩm được khách hàng biết
đến cùng với những tiêu chuẩn kỹ thuật và việc tiêu thụ sản phẩm, chiếm lĩnh thị
trường và đáp ứng nhu cầu phát triển công ty.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý lưu trữ hồ sơ, công văn
giấy tờ, sử dụng con dấu. Là bộ phận chức năng tham mưu cho giám đốc trong
lĩnh vực tổ chức nhân sự, sắp xếp bố trí lao động toàn bộ cơ cấu tổ chức công ty.
2.2. Thực trạng sản xuất – kinh doanh và lợi nhuận tại công ty TNHH
Thương mại Hoàng Phương.
2.2.1 Vốn kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Hoàng Phương.
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
Bảng 1.2: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2010 – 2012
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Tiêu chí
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số

lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
% Số
tuyệt
đối
%
Tổng vốn 9.182 100 8.356 100 8.542 100 -826 -8,99 186 +2,22
Chia theo sở hữu
- Vốn
CSH
1.650 17,97 3.663 43,83 3.984 46,6 2.013 122 321 8,76
- Vốn vay 7.532 82,03 4.693 56,17 4.558 53,4 -
2.839
-37,7 -135 -2,87
Chia theo tính chất
- Vốn cố
định
6.365 69,32 6.073 72,67 6.230 72,93 -292 -4,58 157 2,59
- Vốn lưu
động

2.817 30,68 2.883 27,33 2.312 27,07 66 2,34 -571 -19,8
( Nguồn: phòng kế toán)
Qua bảng cơ cấu vốn của công ty, cho thấy tổng vốn kinh doanh trong năm
2011 so với năm 2010 giảm 826 triệu đồng ( giảm 8,99%), năm 2012 so với năm
2011 tăng 186 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 2,22%.
* Theo tính chất: tổng vốn chia thành 2 loại: vốn cố định và vốn lưu động.
Qua bảng số liệu ta thấy, vốn cố định sử dụng năm 2011 giảm 292 triệu đồng
tương ứng với tỉ lệ giảm 4,58% nhưng đến năm 2012 thì vốn cố định lại tăng
157 triệu đồng tương ứng với 2,59%. Sự giảm vốn cố định trong năm 2011 là
do công ty thanh lý 2 chiếc ô tô tải, cho đến năm 2012 công ty đã mua bổ sung
thêm 1 chiếc xe ô tô huyndai mới. Vốn lưu động năm 2011 tăng 2,34%, năm
2012 so với năm 2011 giảm 19,8%. Sự giảm vốn lưu động trong năm 2012 là do
công ty đã chi phí khá lớn vào tài sản cố định, và công ty đã điều chỉnh vốn
trong năm 2012 phù hợp và tăng nguồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.
* Theo sở hữu: Dựa vào bảng thì nguồn vốn chủ sở hữu của công ty hiện
nay chiếm một phần lớn trong tổng nguồn vốn, nó đang tăng đều trong các năm
2010, năm 2011 và năm 2012. Năm 2011 so với năm 2010, vốn chủ sở hữu của
công ty đã tăng 2.013 triệu đồng tương đương với 122%, năm 2012 so với năm
2011 tăng 321 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 8,76%. Vốn chủ sở hữu của
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
công ty tăng mạnh trong các năm, mặc dù năm 2011 và năm 2012 là 2 năm nền
kinh tế thị trường bị khủng hoảng, rất khó khăn cho mọi hoạt động của hầu hết
các công ty do đó hiệu quả kinh doanh đạt được của công ty có bị giảm sút so
với năm 2010. Tuy nhiên công ty Hoàng Phương vẫn cố gắng duy trì hoạt động
kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, sản phẩm của công ty ngày càng
có uy tín đối với các đối tác kinh doanh, đã làm cho doanh thu của công ty tăng
khá mạnh, các khoản sinh lời ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó, nguồn vốn đi
vay của công ty lại có sự biến động qua 3 năm như sau: năm 2011 so với năm

2010 khoản đi vay của công ty giảm 2.839 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ giảm là
37,7 %, đến năm 2012 thì khoản đi vay của công ty đã được giảm xuống 135
triệu đồng tương ứng với tỉ lệ giảm 2,87%. Điều này cho ta thấy, trong 2 năm
kinh tế khủng hoảng, nguồn vốn của công ty bị phụ thuộc bởi ngân hàng.Việc sử
dụng vốn đi vay lớn thì công ty phải trả tiền vay, chi phí lãi vay và như thế sẽ
làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động.
Tuy nhiên, việc hạch toán các công trình, các dự án kinh doanh của công ty
cũng hoạt động theo đúng pháp luật. Công ty tổ chức huy động nguồn vốn hợp
lý, sử dụng vốn linh hoạt và tiết kiệm, phù hợp với diễn biến của công ty, đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hoạt động có hiệu quả cao.
SV: Nguyễn Thị Lê Na MSV: 09D26325N
25

×