Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT)– Chi nhánh Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
MỤC LỤC
MỤC LỤC I
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT IV
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ V
1. BẢNG: V
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA 3
1.1. Vai trò của DNN&V trong nền kinh tế quốc dân 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm 3
1.1.1.1 Khái niệm 3
1.1.1.2. Đặc điểm 5
1.1.2. Vai trò 8
1.2. Cho vay DNN&V của ngân hàng thương mại 9
1.2.1. Khái niệm 9
1.2.2. Các hình thức cho vay DNN&V 10
1.2.3. Vai trò cho vay DNN&V 13
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá cho vay DNN&V của NHTM 14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay đối với các DNN&V 16
1.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan 16
1.3 2. Nhân tố khách quan 19
1.3.3. Những nhân tố khác 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NHNO&PTNT CHI
NHÁNH LÁNG HẠ 23
2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT – chi nhánh Láng Hạ 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT – chi nhánh Láng Hạ 23
2.1.2 Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT – chi nhánh Láng Hạ 24
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT – chi nhánh Láng Hạ 24
2.1.3 Chức năng và chức năng 25
2.1.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT – chi nhánh Láng Hạ 25


2.2. Thực trạng cho vay DNN&V tại NHNo&PTNT – chi nhánh Láng Hạ 28
SV: Bùi Thi Hồng Anh i Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
2.2.1. Chính sách cho vay của NHNo&PTNT – chi nhánh Láng Hạ đối với DNN&V 28
2.2.2. Quy mô và thời hạn cho vay DNN&V tại NHNo&PTNT – chi nhánh Láng Hạ 30
2.2.2.1. Cho vay DNN&V phân theo thời hạn cho vay 31
2.2.2.2. Cho vay DNN&V phân theo loại hình doanh nghiệp 33
2.2.3. Chất lượng cho vay DNN&V tại NHNo&PTNT – chi nhánh Láng Hạ 35
2.2.3.1 Các chỉ tiêu về số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHNo&PTNT – chi nhánh Láng Hạ 35
2.2.2.3. Hiệu suất sử dụng vốn trong cho vay DNN&V 39
2.2.4. Thực trạng rủi ro cho vay DNN&V tại NHNo&PTNT – chi nhánh Láng Hạ 40
2.2.4.1. Thực trạng nợ xấu cho vay DNN&V tại NHNo&PTNT – chi nhánh Láng Hạ 40
2.2.4.2. Thực trạng về tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay DNN&V 44
2.2.4.3 Thực trạng quản trị rủi ro cho vay DNN&V tại NHNo&PTNT – chi nhánh Láng Hạ 46
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay DNN&V 47
2.3. Đánh giá thực trạng cho vay DNN&V tại NHNo&PTNT – chi nhánh
Láng Hạ 52
2.3.1. Những kết quả đạt được 52
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 52
2.3.2.1. Hạn chế 53
2.3.2.2. Nguyên nhân 54
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NHNO&PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ 58
3.1 Định hướng của NHNo&PTNT – chi nhánh Láng Hạ trong việc nâng cao
chất lượng tín dụng 58
3.1.1. Định hướng chung 58
3.1.2. Định hướng nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNN&V 59
3.2 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại NHNo&PTNT – chi nhánh Láng Hạ 60
3.2.1 Mở rộng và duy trì, thiết lập mối quan hệ lâu dài đối với các khách hàng truyền thống 60

3.2.1.1. Mở rộng quan hệ tín dụng với các DNN&V mới 60
3.2.1.2. Duy trì quan hệ với các DNN&V truyền thống 61
3.2.2 Giảm thiểu phát sinh nợ xấu 62
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích hoạt động cho vay 62
3.2.2.2. Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay 64
3.2.2.3. Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề 65
3.2.2.5. Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ 66
3.2.3 Phát huy nhân tố con người vì sự phát triển của NH 66
3.3 Một số kiến nghị 68
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 68
SV: Bùi Thi Hồng Anh ii Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
3.3.2 Kiến nghị với NH Nhà nước 70
3.3.3 Kiến nghị với Chính quyền địa phương 71
3.3.4 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt nam 71
KẾT LUẬN 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
SV: Bùi Thi Hồng Anh iii Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
DN
DNN&V
NNNo&PTNT
GDP
NHTM
:
:
:
:

:
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Gross Domestic Product
Ngân hàng thương mại
SV: Bùi Thi Hồng Anh iv Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
1. Bảng:
BẢNG 2.1. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NHNO&PTNT – CHI NHÁNH LÁNG HẠ 26
BẢNG 2.2. DƯ NỢ CHO VAY ĐỐI VỚI DNN&V PHÂN THEO THỜI HẠN VAY 31
BẢNG 2.3. DƯ NỢ CHO VAY PHÂN THEO LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP 33
BẢNG 2.4. DNN&V CÓ QUAN HỆ HÀNG NĂM VỚI NHNO&PTNT – CHI NHÁNH LÁNG HẠ 36
BẢNG 2.5. TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG DN CÓ QUAN HỆ HÀNG NĂM VỚI NHNO&PTNT – CHI
NHÁNH LÁNG HẠ 37
BẢNG 2.6. CƠ CẤU DNN&V PHÂN THEO NGÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG 39
BẢNG 2.7. HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN GIAI ĐOẠN 2010-2012 39
BẢNG 2.8. NỢ XẤU CỦA NHNO&PTNT – CHI NHÁNH LÁNG HẠ GIAI ĐOẠN 2010-2012 41
BẢNG 2.9. NỢ XẤU THEO PHÂN LOẠI NỢ GIAI ĐOẠN 2010-2012 42
BẢNG 2.10. TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN TRONG CHO VAY DNN&V TẠI NHNO&PTNT – CHI NHÁNH
LÁNG HẠ 45
BẢNG 2.10. TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN TRONG CHO VAY DNN&V TẠI
NHNO&PTNT – CHI NHÁNH LÁNG HẠ. ERROR: REFERENCE SOURCE
NOT FOUND
2. Biểu đồ:
BIỂU ĐỒ 2.1. BIẾN ĐỘNG LÃI THU TỪ CHO VAY TÍN DỤNG GIAI ĐOẠN 2010-2012 27
BIỂU ĐỒ 2.2. CƠ CẤU DƯ NỢ CHO VAY THEO THỜI HẠN 32
BIỂU ĐỒ 2.3. CƠ CẤU DƯ NỢ CHO VAY THEO LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP 33
BIỂU ĐỒ 2.4. TỶ LỆ DNN&V QUA CÁC NĂM 36

BIỂU ĐỒ 2.5. HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN GIAI ĐOẠN 2010-2012 39
BIỂU ĐỒ 2.6. TỶ LỆ NỢ XẤU GIAI ĐOẠN 2010-2012 41
BIỂU ĐỒ 2.7. CƠ CẤU NỢ XẤU NĂM 2010 44
BIỂU ĐỒ 2.8. CƠ CẤU NỢ XẤU NĂM 2012 44
3. Sơ đồ:
SV: Bùi Thi Hồng Anh v Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
SƠ ĐỒ 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA NHNO&PTNT – CHI NHÁNH LÁNG HẠ 24
SƠ ĐỒ 2.2. QUY TRÌNH CHO VAY DNN&V 47
SV: Bùi Thi Hồng Anh vi Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng
thương mại (NHTM) nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam nói riêng đã có nhiều đóng góp quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần của đất nước như: kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng GDP
với tốc độ cao và ngày càng ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa Hiện nay NHNo&PTNT đã chuyển hướng mạnh mẽ
sang cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản
xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và góp phần thúc đẩy
kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển ổn định, đa dạng, hướng sản xuất các sản
phẩm hàng hóa xuất khẩu.Đồng thời chất lượng hoạt động tín dụng, hiệu quả hoạt
động tín dụng của NHNo&PTNT cũng không ngừng được nâng cao, hạn chế rủi ro
tín dụng.
Trong xu hướng nâng cao khả năng cạnh tranh, mở cửa hội nhập với thị
trường dịch vụ ngân hàng trong khu vực và quốc tế, NHNo&PTNT đã thực hiện
nhiều giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý nội bộ về hoạt động tín dụng, nâng cao
năng lực quản trị điều hành hoạt động tín dụng, nâng cao khả năng quản trị rủi ro
tín dụng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động tín dụng, thông qua
đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước.

NHNo&PTNT - chi nhánh Láng Hạ được thành lập và chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 17/3/1997 và chính thức đi vào hoạt động, là Chi nhánh ngân hàng
cấp I, hạng I trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,
được đánh giá là một trong những ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn Thành
phố Hà Nội, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một Ngân hàng hiện đại, có uy tín
trong và ngoài nước.
Tuy nhiên hoạt động cho vay khách hàng DNN&V tại NHNo&PTNT chi
nhánh Láng Hạ đang gặp không ít khó khăn và đang đặt ra một số vấn đề cần nghiên
cứu giải quyết, đặc biệt là cần tìm ra giải pháp để tiếp tục mở rộng về qui mô và nâng
SV: Bùi Thi Hồng Anh 1 Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
cao chất lượng tín dụng. Cần phải làm thế nào để nâng cao chất lượng cho vay mà
vẫn đảm bảo được sự tăng trưởng về quy mô tín dụng đang là sự quan tâm lớn của
các nhà quản trị điều hành và đội ngũ cán bộ tín dụng các nhà quản lý ngân hàng.
Từ thực tế đó tôi đã chọn đề tài “Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT)–
Chi nhánh Láng Hạ” để làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu của báo cáo là tìm hiểu về mở rộng cho vay đối với các
DNN&V tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ cũng như đánh giá những kết quả
đã đạt được và những hạn chế còn vướng mắc, trên cơ sỏ đó đề xuất những giải
pháp nhằm mở rộng cho vay hơn nữa đối với các DNN&V nhằm góp phần thúc đẩy
sự phát triển của ngân hàng.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, bảng biểu, tài liệu tham khảo, chuyên
đề tốt nghiệp được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNN&V tại
NHNo&PTNT - chi nhánh Láng Hạ
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNN&V tại
NHNo&PTNT - chi nhánh Láng Hạ

Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Vũ Duy Hào đã tận tình hướng dẫn em
trong việc lựa chọn đề tài, phướng hướng triển khai và tổng hợp các kết quả nghiên
cứu một cách có hệ thống, giúp em có thể hoàn thành được bài viết này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ nhân viên NHNo&PTNT chi nhánh
Láng Hạ, đặc biệt là các cán bộ nhân viên Phòng Tín dụng đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và chỉ bảo hướng dẫn em trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn.
SV: Bùi Thi Hồng Anh 2 Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
CHƯƠNG I. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Vai trò của DNN&V trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
1.1.1.1 Khái niệm
* Khái niệm DNN&V của một số nước trên thế giới
Tiêu chí DNN&V thường là dựa vào qui mô sản xuất của doanh nghiệp.
Nhìn chung, các nước trên thế giới sử dụng hai nhóm tiêu thức phổ biến là tiêu chí
định tính và tiêu chí định lượng để định nghĩa DNN&V.
Tiêu chí định tính dựa trên đặc trưng cơ bản của các DNN&V như chuyên
môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp Các tiêu chí
này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên
thực tế. Do đó, nhóm tiêu thức này thường chỉ được dùng làm cơ sở tham khảo, kiểm
chứng mà ít được sử dụng làm cơ sở để xác định quy mô doanh nghiệp.
Tiêu chí định lượng thường bao gồm các nhóm chỉ tiêu về: số lao động,
tổng giá trị tài sản (hay tổng vốn), doanh thu hoặc lợi nhuận. Trong đó vốn và số
lao động được áp dụng nhiều nhất làm tiêu chí xác định DNN&V.
Thực tế mỗi nước có qui định khác nhau về số lao động và vốn cho
DNN&V. Về số lao động thì thường dưới 100 người hoặc dưới 200 người. Có
nước còn qui định số lao động cho ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
* Khái niệm DNNVV của Việt Nam

Ở Việt Nam trước đây có nhiều khái niệm khác nhau về doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Tuy nhiên, từ khi có Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm
2001 về trợ giúp phát triển DNN&V thì định nghĩa DNN&V đã được hiểu thống
nhất: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là các cơ sở sản xuất - kinh doanh độc lập, đã
SV: Bùi Thi Hồng Anh 3 Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ
đồng hoặc có số lao động trung bình hàng năm không quá 300 lao động”.
Như vậy tiêu chí để xác định DNN&V là:
- Có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng (khoảng 650.000 USD), hoặc
- Có số lượng lao động dưới 300 người.
Theo Điều 4: "Nghị định này áp dụng đối với các DNN&V bao gồm: Các
doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp ; Các doanh nghiệp
thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước; Các doanh nghiệp
thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã ; Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký
theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của của Chính phủ" (Nghị định
này được thay thế bởi Nghị định 109/2004/NĐ-CP).
Bên cạnh khái niệm trên, trong một số trường hợp người ta còn dùng thêm
khái niệm doanh nghiệp cực nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa như sự
phân loại của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam:
“Doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ là các cơ sở sản xuất kinh doanh có số lao
động ít hơn 50 người. Các doanh nghiệp có số lao động từ 10 đến 49 lao động là
doanh nghiệp nhỏ, các doanh nghiệp có số lao động từ 1 đến 9 người được coi là
doanh nghiệp cực nhỏ".
Với khái niệm này thì doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp còn lại trong khái
niệm của Nghị định 90 tức là doanh nghiệp có lao động từ 50 đến 299 người. Tuy
nhiên qua 7 năm thực hiện, khái niệm DNN&V của Nghị định 90 đã bộc lộ những
điểm chưa hợp lý “có những doanh nghiệp có số lao động vượt xa con số 300 (có
trường hợp 500-600 lao động), nhưng vì vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng nên vẫn
dược coi DNN&V. Ngược lại, có doanh nghiệp có mức vốn đăng ký hàng trăm tỷ

đồng, nhưng số lao động thường xuyên thấp hơn 300 cũng được xếp vào “đội
ngũ” DNN&V. Mặt khác việc khái niệm DNN&V không phân theo lĩnh vực sản
xuất cũng có hạn chế, vì “lĩnh vực sản xuất thì 10 24 tỷ đồng là ít, nhưng trong
SV: Bùi Thi Hồng Anh 4 Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
một số lĩnh vực dịch vụ thì lại nhiều”. Hơn nữa, tiêu chí phân loại doanh nghiệp
theo vốn đăng ký do doanh nghiệp tự khai thường “mang tính chủ quan, không
chính xác và khó kiểm soát". Điều này sẽ làm việc vận dụng chính sách hỗ trợ cụ
thể cho DNN&V gặp nhiều khó khăn.
Chính vì vậy, Chính phủ đã ban hành định nghĩa mới về DNN&V trong
Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 30/6/2010 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Theo Nghị định này, DNN&V đã được phân theo khu vực kinh doanh
và có phân loại cụ thể cho doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp vừa.
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như bảng sau:
Ngành, Quy

Lao động
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn

vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
II. Công
nghiệp và
xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến

100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
III. Thương
mại và dịch
vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến
50 tỷ đồng
từ trên 50
người đến 100
người
Nguồn: 56/2010/NĐ-CP ngày 30/6/2010 về trợ giúp phát triển DNN&V
1.1.1.2. Đặc điểm
SV: Bùi Thi Hồng Anh 5 Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
Trong những năm gần đây, số lượng DNV&N ngày càng tăng mạnh. Như tên
gọi của mình, DNV&N mang những đặc điểm riêng rất khác biệt so với các doanh
nghiệp lớn trên thị trường. DNV&N có những đặc điểm hoạt động rất riêng:
* Các DNV&N có quy mô vốn nhỏ, lao động ít
Mặc dù tăng nhanh về số lượng nhưng nếu xét về quy mô vốn của các
DNV&N trong những năm gần đây thì lại rất thấp, mới ở mức trung bình trên 2 tỷ

đồng/doanh nghiệp. Theo quy định của Luật doanh nghiệp, DNV&N là các doanh
nghiệp có số vốn pháp định không vượt quá 10 tỷ, có số lao động không vượt quá
300 lao động. Với số vốn nhỏ như vậy, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong
việc mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và nhất là khó khăn
trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn sản xuất cùng một loại sản phẩm
trong thị trường. Nhất là khi nền kinh tế có biến động lớn, ví dụ biến động về đầu
vào, DNV&N khó có khả năng chống đỡ và dễ dẫn đến bị phá sản. Đồng thời, với số
lao động ít, các DNV&N sẽ gặp nhiều cản trở trong quá trình sản xuất kinh doanh và
mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhất là với tình trạng ít lao động, DNV&N sẽ khó có
được các lao động với tay nghề cao. Với số lao động ít như vậy, sẽ khó mở các lớp
đào tạo nâng cao tay nghề nghiệp vụ cho các nhân viên. Mặt khác đa số người lao
động, nhất là người lao động có tay nghề nghiệp vụ, trình độ chuyên môn giỏi, khi
tìm kiếm việc làm đều có xu hướng muốn vào các DN lớn trên thị trường, điều này
khiến các DNV&N gặp khó khăn trong quá trình tuyển dụng lao động và phải đầu tư
nhiều hơn cho công tác marketing tuyển dụng lao động.
* Đa số các DNV&N là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Các DNV&N chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân (chiếm khoảng 80%) do
đặc điểm về quy mô vốn và số lượng lao động nhỏ. Điều này tạo khó khăn cho việc
quản lý các DNV&N. Nhất là đối với các doanh nghiệp tư nhân hoạt động linh hoạt
nhưng kém hiệu quả. Các doanh nghiệp tư nhân thường khi thành lập và trong quá
trình hoạt động chưa có một tầm nhìn chiến lược hoạt động cho doanh nghiệp của
mình. Và trong khi vận hành sản xuất kinh doanh, khi că một biến cố xảy ra thì
không có kinh nghiệm chống đỡ hoặc không đủ khả năng chống đỡ, dẫn đến thua lỗ
SV: Bùi Thi Hồng Anh 6 Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
hoặc nặng hơn là phá sản. Việc quản lý các doanh nghiệp tư nhân cũng rất khó khăn.
Nhiều doanh nghiệp còn cố tình làm ăn phi pháp, cố tình trốn thuế và không thực
hiện đúng chế độ kế toán thống kê. Để quản lý tốt các DNV&N, đòi hỏi một sự theo
dõi sát sao và thực sự có hiệu quả. Như vậy có thể mới kiểm soát được hoạt động của
loại hình doanh nghiệp này.

* Kinh nghiệm hoạt động còn chưa nhiều
Không kể các doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ đã thành lập lâu đời và hoạt
động ổn định, đa số các DNV&N đều là các doanh nghiệp tư nhân được thành lập
trong hoặc sau thời kỳ mở cửa nền kinh tế hoặc là các doanh nghiệp Nhà nước vừa
được tách ra. Với những DNV&N thành lập khá lâu mà hoạt động sản xuất kinh
doanh tốt, có hiệu quả, họ sẽ dần dần mở rộng nguồn vốn của mình và đứng vào hàng
ngũ những doanh nghiệp lớn. Như vậy, kinh nghiệm hoạt động của loại hình doanh
nghiệp này chưa nhiều. Với số vốn ít và bề dày kinh nghiệm hạn chế, các DNV&N
gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, chống đỡ với những
thay đổi trong quá trình hoạt động của mình.
* Trình độ công nghệ và phương pháp quản lý lạc hậu
Đây là vấn đề nổi cộm đối với tổng thể các doanh nghiệp của nước ta do đặc
điểm nền kinh tế chưa thực sự phát triển. Ở doanh nghiệp hiện nay, một thực trạng
phổ biến trong các DNV&N là hệ thống máy móc, thiết bị lạc hậu, khoảng 10-15 năm
trong ngành điện tử, 15 năm đối với ngành cơ khí, 70% công nghệ ngành dệt may đã
sử dụng được 15 năm. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm của chỉ ở
mức 5-7% so với 20% của thế giới. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao 1,5
lần so với định mức tiêu chuẩn của thế giới. Thực trạng này dẫn đến tăng chi phí đầu
vào, cao hơn từ 30 - 50% so với các nước ASEAN, đồng thời dẫn đến chất lượng sản
phẩm giảm, giá thành cao và năng suất thấp.
Nhiều DNV&N rất yếu kém trong tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh. Một phần là do chất lượng nguồn nhân lực thấp, hạn chế về trình độ chuyên
môn, tin học, ngoại ngữ của giám đốc và đội ngũ quản lý doanh nghiệp, một phần là
do đầu tư cho hệ thống thông tin thấp, chưa có phương tiện kỹ thuật nên chưa theo
SV: Bùi Thi Hồng Anh 7 Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
kịp diễn biến của thị trường.
Vì thế, nhiều quyết định kinh doanh được đưa ra chỉ dựa vào kinh nghiệm và
phán đoán cảm tính, đây là điểm yếu nhất các DNV&N của trước áp lực cạnh tranh
quốc tế.

* Các DNV&N hoạt động linh hoạt, năng động
Trong nền kinh tế, các DNV&N là những thành phần hoạt động linh hoạt nhất.
Với mỗi thay đổi nhỏ nhất của nền kinh tế, các DNV&N đều chịu tác động và phải
điều chỉnh hoạt động của mình để phù hợp với mỗi biến đổi đó. Với tính năng động
như vậy, các DNV&N đã đạt được hiệu quả trong hoạt động của mình và đóng góp
không nhỏ vào nền kinh tế. Sự đa dạng về loại hình hoạt động, phương thức quản lý,
sản phẩm của các DNV&N giúp cho họ đứng vững được trong thị trường.
1.1.2. Vai trò
Thứ nhất, doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng ở chỗ, chúng
chiếm đa số về mặt số lượng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày
càng gia tăng mạnh. Ở hầu hết các nước, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng
trên dưới 90% tổng số các doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nhanh hơn các doanh nghiệp lớn. Hiện nay, chưa có số liệu thống kê về doanh
nghiệp vừa và nhỏ một cách chính thức, nhưng hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho
rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam cùng chiếm khoảng 80-90% tổng số
các doanh nghiệp.
Thứ hai, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập
quốc dân của các nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng 50% GDP ở mỗi
nước. Theo đánh giá của Viện nghiên cứu quản lý TW, thì hiện nay doanh nghiệp
vừa và nhỏ chiếm khoảng 24% GDP. Hàng năm riêng doanh nghiệp vừa và nhỏ huy
động 15.000 tỷ đồng để phát triển kinh tế, bằng 10% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội.
Thứ ba, tác động lớn nhất của doanh nghiệp vừa và nhỏ là giải quyết một số
lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp
phần xoá đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm cho người lao
SV: Bùi Thi Hồng Anh 8 Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
động, thì khu vực này vượt trội hẳn so với khu vực khác, góp phần giải quyết nhiều
vấn đề xã hội bức xúc, ở hầu hết các nước doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo việc làm
cho khoảng từ 50-80% lao động trong các nghành công nghiệp và dịch vụ. Ở Việt

Nam cũng theo đánh giá của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW, thì số lao động
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực phi nông nghiệp có khoảng 7.8
triệu người chiếm tới 72,9% tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng
22.5% lực lượng lao động cả nước.
Thứ tư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm năng động nền kinh tế
trong cơ chế thị trường, do lợi thế quy mô vừa và nhỏ, linh động, sáng tạo trong
kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp với
những đòi hỏi của cơ chế thị trường.
Thứ năm, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần khai thác nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư. Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào dân cư và yêu cầu
số lượng không nhiều, cho nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tác dụng rất lớn
trong việc thu hút các nguồn vèn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư đầu tư
vào sản xuất kinh doanh, chúng tạo lập dần tập quán đầu tư vào sản xuất kinh doanh
và hình thành các khu vực đÓ thực hiện có kết quả vấn đề huy động vốn của dân cư
theo luật khuyến khích đầu tư trong nước.
Thứ sáu,các doanh nghiệp vừ và nhỏ có vai trò to lớn đối với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn đã thúc đẩy nhanh
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm cho công nghiệp phát triển mạnh đồng thời
thúc đẩy nghành thương mại dịch vụ phát triển.
1.2. Cho vay DNN&V của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Khái niệm cho vay DNN&V
Hoạt động cho vay đối với DNN&V của NHTM là việc NHTM cấp một
khoản tín dụng cho DNN&V trong một thời hạn nhất định với hạn mức nhất định.
Nhìn chung cách thức cho vay đối với DNN&V cũng tương tự như với các khách
SV: Bùi Thi Hồng Anh 9 Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
hàng doanh nghiệp khác, tuỳ thuộc vào thời hạn và hạn mức DN xin vay để đưa ra
hình thức và quy trình hợp lí.
Khái niệm mở rộng cho vay DNN&V

Mở rộng cho vay DNN&V của NHTM là tất cả mọi hoạt động của NH nhằm
tăng số lượng và quy mô cho vay đối với DNN&V.
Để thực hiện mở rộng cho vay DNN&V, NHTM phải thực hiện kết hợp
nhiều hoạt động khác nhau, được vạch ra cụ thể bằng chính sách tín dụng và
phương hướng cụ thể cho mỗi thời kì. Các biện pháp đó nhằm kích thích gia tăng
nhu cầu của đối tượng khách hàng là DNN&V đối với tín dụng ngân hàng, đồng
thời tăng cường khả năng cung ứng của ngân hàng đối với các DN đó. Mở rộng cho
vay DNN&V dựa trên tiêu chí số lượng, quy mô và chất lượng. Đó là định hướng
mở rộng cho vay DNN&V bền vững, hiệu quả và an toàn nhất.
1.2.2. Các hình thức cho vay DNN&V
Đối với các DNN&V, NHTM cũng thực hiện cho vay như với các khách
hàng thông thường, bao gồm các hình thức sau:
* Căn cứ theo thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạn: Là khoản vay có thời hạn tối đa 12 tháng, phục vụ mục đích
thiếu hụt vốn lưu động cho các DN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của DN. Các
DNN&V chủ yếu nhận được những khoản vay ngắn hạn từ phía ngân hàng.
Cho vay trung hạn: Là khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, chủ yếu để
mua sắm TSCĐ, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh…
Cho vay dài hạn: Là khoản vay có thời hạn trên 5 năm, phục vụ những nhu
cầu mang tính chất dài hạn. Những khoản tín dụng dài hạn thường mang tính rủi ro
cao, vì thế yêu cầu của NH đối với DN thường lớn và có xu hướng hạn chế cho vay
dài hạn.
* Căn cứ vào cách thức cấp tín dụng:
Cho vay trực tiếp từng lần
Đối với các khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, NH
thường thực hiện cho vay trực tiếp từng lần. Mỗi lần vay vốn khách hàng phải làm
SV: Bùi Thi Hồng Anh 10 Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
đơn xin vay và trình bày với ngân hàng về phương án sử dụng vốn vay. Theo đó
NH sẽ thực hiện phân tích trước khi cho vay và quyết định hạn mức tín dụng, thời

hạn giải ngân, phương án trả nợ, lãi suất và đảm bảo nếu cần. Trong đó mỗi món
vay được tách biệt thành các hồ sơ khác nhau. Phương thức cho vay từng lần tương
đối đơn giản, phổ biến và giúp cho NH dễ dàng quản lý việc sử dụng theo mục đích
của mỗi món vay.
Các DNN&V thường có phương án sản xuất kinh doanh ngắn hạn và bao
gồm nhiều giai đoạn khác nhau. Thông thường các DNN&V thường vay vốn NH để
đảm bảo một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh, tức là vốn ngân
hàng chỉ tài trợ theo tính chất thời vụ.
Cho vay theo hạn mức
Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó NHTM thỏa thuận
cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng tính cho cả kì hoặc cuối kì. Hạn mức tín dụng
được đưa ra sau khi NH xem xét kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn của
khách hàng, đồng thời đối chiếu với khả năng và quy định của bản thân NH đó.
Đối với KH được cấp hạn mức tín dụng cả kì, trong kì khách hàng có thể vay
trả nhiều lần nhưng dư nợ không được vượt quá hạn mức quy định. Đối với hạn mức
tính cho cuối kì thì trong kì số dư món vay của KH có thể vượt quá, tuy nhiên khách
hàng phải điều chỉnh sao cho số dư tại thời điểm cuối kì đảm bảo đúng hạn mức.
Theo hình thức này, mỗi lần vay KH chỉ cần trình bày phương án sử dụng
tiền vay, nộp các giấy tờ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay.
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ NH sẽ quyết định cho vay dựa
vào hạn mức và dư nợ hiện tại của KH đến thời điểm đó.
Với hình thức này, các DNN&V có nhu cầu vay vốn NH thường xuyên để tài
trợ nhiều giai đoạn trong cả chu kì sản xuất kinh doanh sẽ thuận tiện hơn về thủ tục
xin vay. NH chỉ thu nợ khi DN có thu nhập, tạo điều kiện chủ động trong quản lí
ngân quỹ. Tuy nhiên do các khoản vay không tách biệt nên NH khó quản lí việc sử
dụng đúng mục đích của khoản vay, vì vậy NH thường cho vay theo hạn mức đối
với những DN có mối quan hệ bền vững với NH.
SV: Bùi Thi Hồng Anh 11 Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
Cho vay trả góp

Đây là hình thức mà NH thông qua đại lý bán lẻ hàng hóa cho KH vay
tiền để trả góp số TSCĐ đã mua. Ngân hàng sẽ thánh toán cho đại lý bán lẻ số tiền
mà NH đã mua, sau đó định kì đại lý sẽ thu tiền cho NH hoặc KH trực tiếp đến
thanh toán với NH. Với hình thức này NH trực tiếp tài trợ cho người mua, sau là
người bán, nhằm kích thích tiêu dùng.
Cho vay trả góp thường được áp dụng với những khoản vay trung dài hạn, tài
trợ cho TSCĐ hoặc hàng hóa lâu bền, với hạn mức nhất định. Khả năng trả nợ phụ
thuộc vào nguồn thu nhập hàng kì của KH, đối với các DNN&V, nguồn trả nợ
thường là nguồn thu từ khấu hao hoặc nguồn thu từ dự án. Tuy nhiên nếu hoạt động
kinh doanh không đúng tiến độ hoặc gặp thua lỗ ảnh hưởng đến thu nhập thì khả năng
thu hồi vốn của NH sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Đây là phương án cho vay rủi ro
cao, do đó lãi suất thường cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng là việc NH cho phép KH vay vượt
quá hạn mức đã thỏa thuận ban đầu trong một giới hạn nhất định. Hình thức này
được áp dụng khi KH không có đủ vốn để đầu tư cho những khoản phát sinh của dự
án, tiền lương công nhân khi đến hạn, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm tăng thêm…
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng thể hiện sự linh hoạt của NHTm
đối với DN, giúp DN giải quyết những vướng mắc tài chính tạm thời, đảm bảo cho
chu kì sản xuất kinh doanh diễn ra suôn sẻ, tăng cường khả năng trả nợ của DN. NH
thường áp dụng cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng đối với những KH có mối
quan hệ lâu năm hoặc có uy tín, bởi đây là hình thức cho vay tương đối rủi ro.
Cho vay theo hạn mức thấu chi
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng, ngân hàng còn có thể đánh
giá chất lượng tín dụng qua hai chỉ tiêu: cho vay có TSĐB và cho vay không có
TSĐB. Các loại TSĐB được quy định cụ thể tại mỗi ngân hàng và nằm trong khuôn
khổ mà NHNN đưa ra.
SV: Bùi Thi Hồng Anh 12 Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
1.2.3. Vai trò cho vay DNN&V

* Góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự
có để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Việc này không những hạn chế
khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn làm tăng giá vốn
của doanh nghiệp. Vậy nên, trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay cơ cấu
vốn của doanh nghiệp bao gồm hai nguồn cơ bản: vốn tự có và vốn đi vay. Nhưng
không phải doanh nghiệp nào muốn vay bao nhiêu cũng được mà còn phụ thuộc
vào điều kiện và theo yêu cầu luật định. Cơ cấu vốn ưu là sự kết hợp hợp lý nhất
các nguồn tài trợ cho kinh doanh của một doanh nghiệp nhằm mục đích tối đa hoá
giá trị thị trường của doanh nghiệp tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
Nếu vốn vay quá lớn thì chi phí tính vào giá thành sẽ tăng, đồng thời lợi
nhuận giảm, và làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm, rủi ro dẫn
tới nguy cơ phá sản tăng lên. Do vậy, tỷ lệ vốn vay càng lớn doanh nghiệp càng
phải chịu sự kiểm soát sát sao và các điều kiện vay vốn chặt chẽ của ngân hàng.
Trước tình hình này buộc các ngân hàng và các doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ
lưỡng trong việc quyết định tỷ trọng vay vốn trong tổng vốn hoạt động của doanh
nghiệp, từ đó hình thành nên một cơ cấu vốn tối ưu cho kinh doanh.
*Tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh
Tín dụng ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình thông qua việc
huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong toàn bộ nền kinh tế để tài trợ cho các
thành phần kinh tế nói chung và DNV&N nói riêng. Để đảm bảo cho các DNV&N
không chỉ duy trì sản xuất mà còn tái sản xuất mở rộng, đặc biệt trong các ngành
kinh tế mũi nhọn của đất nước Tín dụng ngân hàng tài trợ vốn cho các doanh
nghiệp không chỉ ngắn hạn mà còn cả trung và dài hạn. Muốn mở rộng sản xuất
kinh doanh thì phải có thi trường. Ngoài thi trường tiềm năng trong nước các
doanh nghiệp còn phải chú trọng tới thị trường nước ngoài, Tín dụng ngân hàng
thông qua các nghiệp vụ như: bảo lãnh, tài trợ cho nghiệp vụ xuất nhập khẩu để
giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt động này. Khi doanh nghiệp là người
SV: Bùi Thi Hồng Anh 13 Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào

xuất khẩu, ngân hàng đóng vai trò là ngân hàng thông báo thu hồi vốn cho họ. Còn
khi doanh nghiệp là người nhập khẩu máy móc thiết bị, thì ngân hàng thông qua
nghiệp vụ bảo lãnh thư tín dụng tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong quá trình mở rộng thị phần cũng như mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh của DNV&N.
* Giúp cho các DNV&N tổ chức sản xuất kinh doanh
Đặc trưng của tín dụng ngân hàng không phải chỉ là cấp phát vốn mà còn là
nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi theo thời gian quy định. Do đó, không phải chỉ thu
hồi vốn là đủ mà các doanh nghiệp còn phải tìm kiếm các biện pháp để sử dụng vốn
có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn
hơn lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới trả được nợ và kinh doanh có lãi, đảm
bảo tiến trình hoạt động và có tích luỹ để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Theo nguyên tắc tín dụng ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp
có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, như vậy doanh nghiệp muốn vay
được vốn của ngân hàng thì phải tự khẳng định mình làm ăn có hiệu quả.
Hơn nữa, tín dụng ngân hàng với quy trình kiểm tra trước, trong và sau khi
cho vay, giám sát chặt chẽ tiến độ và mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp đi
đúng hướng đã chọn nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận cao nhất. tín dụng ngân hàng
cũng góp phần buộc doanh nghiệp làm ăn đứng đắn thông qua việc kiểm tra định
kỳ các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Vì quá trình tạo ra lợi nhuận của ngân
hàng liên quan chặt chẽ đến sự sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nên để đảm
bảo lợi ích của mình cũng như của doanh nghiệp ngân hàng luôn cùng doanh
nghiệp tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép và tư vấn cho doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá cho vay DNN&V của NHTM
* Quy mô cho vay
- Tổng dư nợ cho vay DNN&V: phản ánh quy mô cho vay đối với DNN&V
của NH qua các năm. Trong dư nợ có thể phân theo thành phần kinh tế, ngành nghề
SV: Bùi Thi Hồng Anh 14 Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào

kinh tế, theo địa bàn, theo thời hạn cho vay…nhằm đánh giá tính hợp lí của cơ cấu
dư nợ so với xu hướng phát triển của nền kinh tế.
- Doanh số cho vay và doanh số thu nợ: phản ánh mức tăng quy mô cho vay
và tiến độ thu nợ đối với DNVVN.
- Số lượng DNN&V có quan hệ tín dụng với NH: Đây là chỉ tiêu đơn giản,
dễ thống kê, cho biết tỷ trọng DNN&V trong tổng số DN có quan hệ tín dụng với
NH. So sánh tỉ lệ này với tỉ lệ cơ cấu DN tại địa phương và trong xã hội để nhận xét
định hướng đúng đắn trong mở rộng cho vay DNN&V của NH.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNN&V
Dư nợ cho vay DNN&V năm (i+1) – Dư nợ cho vay DNN&V năm i
K =
Dư nợ cho vay DNN&V năm i
* Chất lượng cho vay
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ như sau:
Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức
tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180
ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời
hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
SV: Bùi Thi Hồng Anh 15 Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
- Nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà khi đến hạn trả nợ khách hàng chưa hoàn trả gốc,
chưa hoàn trả lãi hoặc cả hai … Thời gian của nợ quá hạn rất quan trọng vì các chi phí
và mức độ rủi ro đối với các khoản nợ càng tăng theo thời gian quá hạn. Thời gian qua
hạn càng dài, ngân hàng càng tốn nhiều chi phí để thu hồi khoản tiền cho vay và khả
năng thu được tiền ngày càng giảm. Thời gian quá hạn của khoản nợ càng lớn, ngân
hàng càng chịu nhiều tổn thất. Tổn thất lớn nhất có thể là mất vốn, không thu hồi được
đủ gốc và lãi, ngoài ra, trong suốt thời gian quá hạn, ngân hàng phải chịu những chi phí
để có thể thu hồi được khoản cho vay Thời gian quá hạn tỷ lệ thuận với mức độ tổn
thất của khoản cho vay và tỷ lệ nghịch với khả năng thu hồi được vốn của ngân hàng.
Ngân hàng thường phân chia các khoản nợ quá hạn như sau:
- Nợ xấu
“Nợ xấu” (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ
nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.
* Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả cho vay đối với DNN&V: bao gồm Tỷ lệ nợ quá
hạn và cơ cấu nợ có TSĐB. Trong tỷ lệ nợ quá hạn cần xem xét
Thứ nhất, Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNN&V / Tổng dư nợ cho vay: phản
ánh tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNN&V trên tổng dư nợ cho vay của NH.
Thứ hai, Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNN&V / Tổng dư nợ cho vay DNN&V:
Phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNN&V chiếm trong tổng dư nợ cho vay
DNN&V của NH.
Thứ ba, Tỷ lệ nợ cho vay DNN&V có TSĐB / Tổng dư nợ cho vay
DNN&V: Phản ánh tỷ trọng dư nợ có TSĐB trong tổng dư nợ cho vay DNN&V của
NH.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay đối với các DNN&V
1.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan
* Chính sách tín dụng
SV: Bùi Thi Hồng Anh 16 Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
Chính sách tín dụng là một hệ thống biện pháp có liên quan đến việc
khuyếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch

định của ngân hàng thương mại đó.
Do đó, việc hoạch định chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự
thành công hay thất bại của mỗi ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ
thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng
dựa trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ chấp hành đúng luật pháp và đường lối của
ngân hàng nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội. Bất kỳ một ngân hàng nào muốn
nâng cao hiệu quả hoạt động của mình thì phải có chính sách tín dụng phù hợp với
điều kiện cụ thể của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng đối với DNN&V nói riêng trong
nền kinh tế thị trường chứa đựng nhiều rủi ro. Khi ngân hàng gặp những rủi ro thì
có thể đi đến phá sản hoặc bị thiệt hại lớn, mất uy tín với khách hàng và cơ quan
quản lý Nhà nước. Vì vậy khi hoạch định chính sách tín dụng đối với DNN&V,
các nhà hoạch định luôn coi trọng việc đảm bảo mục tiêu phải đạt được, nên ta có
thể nói rằng: Chất lượng tín dụng của một ngân hàng đối với DNN&V có tốt hay
không còn phụ thuộc vào việc xây dựng một chính sách tín dụng ngân hàng có
đúng đắn, phù hợp không.
* Công tác tổ chức ngân hàng
Để tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng đối
với DNN&V thì cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, có sự thống
nhất đoàn kết từ trên xuống, từ ban lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên. Điều đó
có ý nghĩa là công tác tổ chức ngân hàng được thực hiện tốt chính là cơ sở tiến
hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Hơn nữa thực hiện tốt công tác này, ngân
hàng đã làm cho guồng máy của mình hoạt động một cách uyển chuyển linh hoạt.
Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động ngân hàng nên luôn chú trọng công tác
này để ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn.
* Thông tin tín dụng
SV: Bùi Thi Hồng Anh 17 Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
Cho vay không phải là một vấn đề đơn giản. Trên thực tế không phải doanh
nghiệp nào cũng sử dụng vốn vay có hiệu quả và đúng mục đích. Đó là chưa nói

tới những kẻ mạo danh, mạo nhận là DNN&V để cho vay trái phép, chiếm dụng
vốn bất hợp pháp, gây rủi ro và tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy, hoạt động tín dụng
đối với DNN&V muốn đạt hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin
hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Nắm bắt kịp thời và chính xác luồng thông tin
là điều kiện để xem xét, phân tích, nhằm tìm ra cơ hội tốt nhất trong kinh doanh
cũng như đề phòng những rủi ro có thể xẩy ra trong các hoạt động của ngân hàng.
* Chất lượng đào tạo cán bộ ngân hàng
Chất lượng cán bộ là "cơ sở vật chất" để thực hiện những kế hoạch kinh
doanh trong cơ chế thị trường thường xuyên thay đổi và có nhiều biến động như
hiện nay. Do vậy trong quá trình tuyển chọn cán bộ ngân hàng cần phải ưu đãi
những người có tư cách đạo đức tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, năng động sáng
tạo. Trong quá trình hoạt động thường xuyên tiến hành đào tạo và đào tạo lại cán
bộ để nâng cao chất lượng cán bộ, đảm bảo quá trình thực thi nhiệm vụ được
nhanh chóng, chính xác, linh hoạt trong xử lý những sai sót có thể xẩy ra.
Một ngân hàng có đội ngũ cán bộ được đào tạo với chất lượng, trình độ
chuyên môn giỏi thì việc quản lý thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng nói
riêng và các nghiệp vụ ngân hàng nói chung sẽ trở nên quy củ, có hệ thống và đạt
hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, nó còn giúp cho ngân hàng tránh được các rủi ro có
thể xẩy ra.
* Những vấn đề thuộc về kiểm tra, thanh tra, kiểm soát
Mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, tăng cường cho vay mà không tính
đến rủi ro, bất chắc có thể xẩy ra thì sẽ dễ dàng dẫn đến sự sụp đổ giải thể của mỗi
ngân hàng.
Một trong những hoạt động có mục đích cho ngân hàng tránh được những rủi
ro đó là công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát. Công tác này không chỉ được thực
hiện đối với khách hàng (như kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay) mà còn được
thực hiện đối với bản thân ngân hàng (như quy trình thực hiện cho vay, quá trình
SV: Bùi Thi Hồng Anh 18 Lớp: TCDN 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
quản lý vốn vay, loại trừ cán bộ mất phẩm chất có hiện tượng tham ô, tham nhũng

gây thất thoát tài sản làm mất uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.
Nâng cao chất lượng tín dụng cũng đồng thời là ngân hàng phải kịp phát
hiện và ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật có ảnh hưởng đến hoạt động
của ngân hàng. Muốn vậy, việc đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực trình độ và
trách nhiệm thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát là một vấn đề mà
không ngân hàng nào coi nhẹ
1.3 2. Nhân tố khách quan
Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu
tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được đánh giá
theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và
kỳ hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều
khách hàng nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
Khách hàng vừa là đại diện cho bên cung ứng vốn tín dụng, vừa là đại diện
cho bên cầu vốn tín dụng. Với tư cách là người cung ứng vốn tín dụng, họ mong
muốn nhận được từ ngân hàng một khoản lãi vay từ tiền gửi hay các dịch vụ thanh
toán tiện lợi, do đó sự tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng sẽ tăng thêm
tính ổn định của nguồn vốn huy động. Với tư cách là người vay, họ mong muốn
được đáp ứng đầy đủ vốn phù hợp với yêu cầu kinh doanh có thời hạn vay và lãi
suất hợp lý, thủ tục đơn giản nhanh chóng.
* Yếu tố con người
Nhân tố con người: bao gồm đạo đức của khách hàng, mục tiêu kinh doanh,
nhiệm vụ, động cơ của người vay
Những thông tin sai trái về người vay là một dấu hiệu nguy hiểm ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng, ảnh hưởng đến hiệu quả của người vay.
Một nhân tố khác không kém phần quan trọng là tính quyết tâm trong kinh
doanh của khách hàng. Một người vay có tính quyết tâm cao sẽ là một điều kiện
giúp cho phương án kinh doanh có thể thắng lợi từ đó có nguồn trả nợ cho ngân
SV: Bùi Thi Hồng Anh 19 Lớp: TCDN 51B

×