Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Chuyên đề tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát
tình hình thực tiễn tại công ty TNHH Nippon Conveyor Việt Nam.
Các số liệu, mô hình và kết quả trong chuyên đề là trung thực, các giải pháp
đưa ra xuất phát từ kinh nghiệm và thực tiễn
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
M ỤC L ỤC
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH M ỤC BẢNG BIỂU
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt, đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của khách hàng, các công ty
luôn phải chú trọng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả phù hợp. Quá
trình đổi mới cơ chế quản lý của doanh nghiệp Việt Nam cũng cho thấy, doanh
nghiệp nào xây dựng và thực thi tốt chính sách quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn
thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận cao, sản phẩm mới có tính cạnh tranh. Do vậy,
việc sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra mà các nhà
quản lý phải quan tâm.
Thực tế nhiều năm qua cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn phát
đạt còn không ít những doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản. Mặ dù hầu
hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ
do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng thực tế thì sự bất lực của một số công ty trong
việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản ngắn hạn và các khoản nợ
ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại cuối cùng của họ.
Tài sản ngắn hạn giữ vai trò hết sức quan trọng, dù cho có là doanh nghiệp
nào. Đối với doanh nghiệp thương mại, tài sản ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản. Do đó, sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản của công ty nói chung. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
giúp doanh nghiệp tạo được nhiều lợi nhuận, làm ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao vị thế,
sức mạnh cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế nghiện cứu, tìm hiểu trong thời
gian thực tập tại công ty. Đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú, anh chị
trong phòng Kết toán – Tài chính em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Nippon Conveyor Việt Nam”.
Song do thời gian có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cô, chu,
anh, chị trong phòng Kế toán – Tài chính để bài viết của em được tốt hơn. Em xin
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
chân thành cảm ơn!
Nội dung chính của chuyên đề được trình bày trong các chương sau:
Chương 1: các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng TSNH của Doanh
nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng TSNH tại công ty TNHH
Nippon Conveyor Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH tại công ty
TNHH Nippon Conveyor Việt Nam.
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1Tài sản ngắn hạn
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản dài hạn, doanh nghiệp cần
phải có các tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn phản ánh quy mô sám xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Mỗi chu kì hoạt động của tài sản ngắn hạn là một chu kì
sản xuất kinh doanh. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất cũng
như doanh nghiệp thương mại phụ thuộc phần lớn vào hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn. Vì vậy vấn đề “nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn” là một yêu
cầu cấp thiết của mỗi doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà
thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi vốn dưới một năm hoặc trong một chu kỳ
kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn tham gia vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bảo
đảm cho quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định và đạt hiệu quả cao.
Đối với từng loại doạnh nghiệp cụ thể, tùy thuộc vào đặc điểm, mặt hàng kinh
doanh, cũng như độ dài của chu kỳ kinh doanh thì tỷ trọng của tài sản ngắn hạn
trong tổng giá trị tài sản cũng như đặc điểm luân chuyển của chúng khác nhau.
Thông thường, trong những doanh nghiệp thương mại, tài sản ngắn hạn sẽ có tỷ
trọng cao hơn so với các doanh nghiệp sản xuất và thời gian luân chuyển cũng ngắn
hơn. Chúng ta sẽ xem xét các đặc điểm của tài sản ngắn hạn :
- Tài sản ngắn hạn có thời gian luân chuyển ngắn, có tính thanh khoản cao
- Tài sản ngắn hạn đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh số và sản xuất
vì các khoản đầu tư vào tài sản ngắn hạn có thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào mà
không tốn nhiều chi phí. Đổi lại, tài sản ngắn hạn phụ thuộc khá nhiều vào những
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
giao động mang tính mùa vụ và chu kỳ trong kinh doanh.
- Tài sản ngắn hạn là bộ phận của vốn kinh doanh nên nó vận động và luân
chuyển không ngừng trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
-Để có các tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn nhất định
đầu tư vào tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Tài
sản ngắn hạn được hình thành từ vốn lưu động, vì vậy, vốn lưu động còn gọi là
công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư, hàng hóa. Số vốn lưu
động nhiều hay ít phản ánh số lượng hàng hóa, vật tư dự trữ nhiều hay ít. Vốn lưu
động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay
không.
- Tài sản ngắn hạn được phân tán ở nhiều dạng khác nhau, dễ dàng chuyển hóa
từ dạng vật chất sang tiền tệ và ngược lại mà không chịu chi phí lớn.
1.1.2 Thành phần của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn bao gồm : tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn
khác.
1.1.2.1 Tiền và các khoản tương đương tiền.
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thuộc tài sản ngắn hạn, được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong
các quan hệ thanh toán. Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng
và tiền đang chuyển. Tiền mặt tại quỹ là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại
doanh nghiệp. Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp là tài sản có tính lỏng cao nhất,
được dung để thanh toán tức thời nhưng nếu doanh nghiệp để tiền mặt tại quỹ quá
nhiều sẽ gây lãng phí vì giá trị của tiền luôn thay đổi theo thời gian. Ngược lại, nếu
doanh nghiệp có mức dự trữ ít sẽ gây khó khăn trong khâu thanh toán. Doanh
nghiệp cần tính toán và sử dụng nguồn vốn này thật hợp lý.
Các khoản tương đương tiền: bao gồm các khoản đầu tư tài chính có thời hạn
thu hổi hoặc đáo hạn không quá ba tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành
một lượng tiền nhất định và không có nhiều rủi ro trong quá trình chuyển đổi kể từ
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
1.1.2.2 Đầu tư tài chính ngắn hạn.
Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn, bao gồm: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn
hạn khác. Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ảnh trong mục này có thời hạn thu
hồi vốn dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, không bao gồm các
khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá ba tháng kể từ
ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo đã được tính vào các khoản tương
đương tiền
1.1.2.3 Các khoản phải thu ngắn hạn.
Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu khách
hàng, khoản trả trước cho người bán, khoản phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng, các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo có thời
hạn thu hồi hoặc thanh toán trong một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình
thường.
1.1.2.4 Hàng tồn kho
Hàng tồn kho là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của các loại
hàng tồn kho dự trữ trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao
gồm nhiều chủng loại khác nhau như: nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, thành
phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán….
1.1.2.5 Tài sản ngắn hạn khác.
Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng chi phí trả trước ngắn hạn, các khoản
thuế phải thu và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo.
Tóm lại, tài sản ngắn hạn là một bộ phận quan trọng không thể tách rời trong
một cơ thể hoàn chỉnh là doanh nghiệp. Vì vậy, đối với doanh nghiệp để tồn tại và
ngày càng phát triển thì việc sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho đem lại hiệu quả nhất
là vấn đề tiên quyết của một nhà quản trị tài chính.
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
1.2.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Trong mỗi doanh nghiệp bộ phận tài sản ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn và
có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy nếu sử dụng tài
sản ngắn hạn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng tự chủ, linh hoạt
về tài chính, giảm rủi ro kinh doanh, tạo khả năng thanh khoản cần thiết. Nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tài sản nói chung,
giúp doanh nghiệp tạo ra được nhiều lợi nhuận, nâng cao được hiệu quả kinh doanh,
là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu kinh doanh và cũng là điều kiện tiên
quyết để có thể tồn tại và ngày càng phát triển.
Trong công tác quản lý tài chính có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn. Cụ thể:
- Có quan điểm cho rằng: sử dụng tài sản ngắn hạn là đảm bảo cho các quá
trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định và bảo đảm khả năng thanh
toán các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Quan điểm khác thì lại coi sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là góp phần làm
tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu.
- Cũng có quan điểm cho rằng, sử dụng tài sản ngắn hạn là phải tiết kiệm tối đa
lượng tài sản ngắn hạn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh để hiệu quả đem
lại cao nhất.
- Sử dụng tài sản ngắn hạn trước hết phải góp phần đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp, đồng thời phải đảm bảo vai trò của tài sản ngắn hạn trong sản xuất,
dự trữ và lưu thông.
Từ những quan điểm trên có thể hiểu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp như sau:
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình
độ sử dụng tài sản ngắn hạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành thường xuyên, liên tục để mạng lại lợi nhuận cao nhất cho doanh
nghiệp với chi phí thấp nhất.
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường kinh tế thị trường, bất cứ
doanh nghiệp nào muốn tồn tại, đứng vững trên thương trường thì cần phải quản lý
và sử dụng tài sản nói chung, tài sản ngắn hạn nói riêng sao cho có hiệu quả nhất.
Điều này có ý nghĩa vô cùng to lớn vì:
Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Trong thời kỳ bao cấp các doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh theo chỉ
tiêu mà Nhà nước đã đặt sẵn, vốn được bao cấp toàn bộ. Doanh nghiệp chỉ cần đảm
bảo đúng kế hoạch đã được phân công mà không cần biết sản phẩm của mình sản
xuất ra thiếu hay thừa, có bán được hay không, có phù hợp với nhu cầu của thị
trường hay không? Bởi vì, nếu có lãi thì kết quả đó cũng phải giao nộp toàn bộ cho
ngân sách Nhà nước, nếu bị lỗ thì sẽ được Nhà nước bù lỗ và tiếp tục cấp vốn cho
nhu kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó đã không khuyến khích các nhà quản lý doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, sang nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở
hữu. Bên cạnh đó, họ còn độc lập tự chủ và tự chịu trách nhiệm đối với kết quả kinh
doanh của mình, nếu sử dụng tài sản không hiệu quả, không sinh lời thì sẽ không
thể tồn tại. Vì vậy, để đạt được mức lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp luôn phải
đưa ra hàng loạt cac quyết định dài hạn và ngắn hạn trong quá trình tổ chức các hoạt
động sản xuất kinh doanh, mọi quyết định đều phải gắn kết với môi trường xung
quanh. Trong thực tế, đối với doanh nghiệp thương mại, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, thời gian luân chuyển nhanh nên việc
quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn được coi là “ then chốt” để mở cánh
cửa thành công.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của tài sản ngắn hạn.
Một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, muốn sản xuất kinh doanh thì
cần phải có cả tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn xuất hiện và
đóng vai trò quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong khâu sản xuất, tài
sản ngắn hạn đảm bảo cho sản xuất của doanh nghiệp được liên tục, các công đoạn
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
sản xuất được nhịp nhàng. Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành
phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ liên tục, kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Mặt khác, doanh nghiệp không những phải bảo toàn được vốn đầu tư mà còn phải
mở rộng quy mô sản xuất đầu tư, bổ sung vốn đầu tư vào chu kỳ kinh doanh mới.
Để có sự bổ sung này thì nguồn vốn được khuyến khích nhiều nhất là từ lợi nhuận
doanh nghiệp tạo ra trong kỳ. Bởi với nguồn vốn này doanh nghiệp có toàn quyền
quyết định và chủ động sử dụng theo mục đích của mình, nó cũng thể hiện uy tín, vị
thế cũng như sức mạnh của doanh nghiệp trên thị trường. Muốn làm được điều này
thì việc tạo tăng tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
trong doanh nghiệp là một yêu cầu thiết yếu.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản
ngắn hạn. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tức là có thể tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động, rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong lĩnh vực
dự trữ, sản xuất và lưu thông; từ đó giảm bớt số lượng vốn lưu động chiếm dùng,
tiết kiệm vốn lưu động trong luân chuyển.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu đông còn có ảnh hưởng tích cực đối với việc
hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thỏa mãn
nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách nhà
nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay, tình hình kinh doanh kém
hiệu quả diễn ra phổ biến do chưa thích ứng được với quy luật khắc khe của nền
kinh tế thị trường, trình độ quản lý còn non kém đã đưa nhiều doanh nghiệp lâm vào
tình trạng lúng túng, trì trệ thậm chí phá sản. Vì vậy để nhanh chóng thích ứng với
thể chế cơ chế mới và theo kịp với tốc độ tăng trưởng kinh tế thì các doanh nghiệp
cần nhanh chóng khắc phục tình trạng yếu kém, trì trệ, phải quan tâm nhiều hơn nữa
đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Tóm lại, cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong các
doanh nghiệp. Đây là một khâu quan trọng trong công tác quản lý tài chính, là vấn
đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, có như vậy mới
có thế đứng vững trên thương trường và ngày càng phát triển.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
thương mại. Đây là những hệ số được nhiều người quan tâm như: các nhà ngân
hàng, nhà đầu tư, người cung cấp… Trong mối quan hệ với doanh nghiệp, họ luôn
đặt ra câu hỏi: liệu doanh nghiệp có đủ khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn
không? Để trả lời các câu hỏi trên, các chỉ tiêu sau thường được sử dụng:
- Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Hệ số
này hàm ý có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi nhanh thành
tiền để trả cho mỗi đồng nợ đến hạn. Mặt khác, trong toàn bộ tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp, khả năng chuyển hóa thành tiền của mỗi bộ phận là khác nhau. Trong
các tài sản ngắn hạn kể trên, khả năng chuyển hóa thành tiền của hàng tồn kho kém
nhất. Do đó, để đánh giá khả năng thanh toán một cách thận trọng hơn, ta có thể sử
dụng hệ số khả năng thanh toán nhanh.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số khả năng thanh toán nhanh đo lường khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn không kể
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
hàng tồn kho thành tiền. Trong nhiều trường hợp, tuy doanh nghiệp có hệ số thanh
toán nợ ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán nhanh cao nhưng vẫn không có khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn do hàng tồn kho không thể
chuyển hóa ngay lập tức thành tiền mặt cũng như khoản phải thu chưa thể thu hồi
được. Bởi vậy, muốn biết khả năng thanh toán tức thời (khả năng thanh toán ngay)
của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét, chúng ta còn có thể dùng chỉ tiêu về hệ số
thanh toán tức thời.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán tức thời đối với khoản nợ đến hạn
trả của doanh nghiệp. Hệ số này được sử dụng để đánh giá hiệu quả quản lý tiền
mặt cũng như công tác quản lý các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.
Thông thường, nếu các hệ số này cao có thể đem lại sự an toàn về khả năng
bù đắp về sự giảm giá trị của tài sản ngắn hạn. Điều đó thể hiện khả năng thanh toán
cao so với nghĩa vụ phải trả nợ. Tuy nhiên, một doanh nghiệp có hệ số thanh toán
nợ ngắn hạn quá cao cũng có thể do doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản
ngắn hạn, một sự đầu tư không mang lại hiệu quả. Các nhà phân tích thường xem
xét các hệ số này thông qua những giới hạn hợp lý. Về giới hạn này nhiều nhà kinh
tế cho rằng hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn nên ở mức từ 2 đến 4; hệ số thanh
toán nhanh nên ở mức từ 1 đến 2; hệ số thanh toán tức thì nên ở mức từ 0,5 đến 1 là
hợp lý. Thực tế, các hệ số này được chấp nhận là cao hay thấp tùy thuộc vào đặc
điểm, tính chất kinh doanh, mặt hàng kinh doanh của mỗi ngành kinh doanh, cơ
cấu, chất lượng của tài sản ngắn hạn… Cách xét tốt nhất là so sánh hệ số khả năng
thanh toán của doanh nghiệp với hệ số thanh toán trung bình ngành để có thể đưa ra
những nhận xét đúng đắn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động.
Là hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
sử dụng các bộ phận cấu thành của tài sản ngắn hạn như khoản phải thu, hàng tồn
kho và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Hệ số hoạt động đôi khi còn gọi là hệ số
hiệu quả hoặc hệ số luân chuyển. Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động thì
người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
-Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản ngắn
hạn đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho ta biết cứ bình quân sử dụng một đồng vốn ngắn hạn trong
kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này đo lường hiệu quả
sử dụng TSNH trong doanh nghiệp. Nếu hệ số này càng lớn, hiệu quả sử dụng
TSNH càng cao vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, vật tư tồn đọng thấp, ít có các khoản
phải thu. Ngược lại, nếu hệ số này thấp phản ánh hàng tồn kho lớn, lượng tiền tồn
quỹ nhiều, doanh nghiệp không thu được các khoản phải thu, từ đó doanh nghiệp
phải xem xét lại tình hình tài chính của mình để có biện pháp khắc phục.
-Mức đảm nhiệm tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải
sử dụng bao nhiêu phần trăm đơn vị TSNH. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả kinh tế
càng cao.
Mức đảm nhiệm tài sản ngắn hạn =
-Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Vòng quay các khoản phải thu đo lường mức độ đầu tư vào các khoản phải
thu để duy trì mức doanh số bán hàng cần thiết cho doanh nghiệp, qua đó có thể
đánh giá hiệu quả của một chính sách tín dụng của doanh nghiệp
-Kỳ thu tiền bình quân
Đây là chỉ tiêu ngược của vòng quay các khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình
quân cho biết khoảng thời gian trung bình từ khi doanh nghiệp xuất hàng đến khi
doanh nghiệp thu được tiền về.
Kỳ thu tiền bình quân =
Chỉ tiêu này cần được so sánh giữa các năm, giữa các doanh nghiệp cùng
ngành và xem xét kỹ từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn
từ đó đưa ra những biện pháp xử lý kịp thời.
So với kỳ trước, vòng quay các khoản phải thu giảm hoặc thời gian bán chịu
cho khách hàng dài hơn, thể hiện vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng nhiều hơn trong
khâu thanh toán, kéo theo nhu cầu vốn gia tăng trong điều kiện quy mô sản xuất
kinh doanh không đổi. Từ đó cho thấy nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp giảm
hoặc khả năng thanh toán của khách hàng kém.
-Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng
tồn kho của mình có hiệu quả như thế nào. Vòng quay hàng tồn kho phụ thuộc vào
đặc điểm của từng ngành nghề kinh doanh, phụ thuộc vào mặt hàng kinh doanh và
được xác định:
Vòng quay hàng tồn kho =
-Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho =
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho là khoảng thời gian từ khi doanh
nghiệp bỏ tiền mua nguyên vật liệu đến khi sản xuất xong sản phẩm, kể cả thời gian
lưu kho. Các hệ số này được dùng để đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho của
doanh nghiệp. Thông thường so với kỳ trước, vòng quay hàng tồn kho giảm hay số
ngày 1 vòng hàng tồn kho tăng cho thấy thời gian hàng tồn kho tồn tại trong kho dài
hay hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn bị ứ đọng nhiều hơn kéo theo nhu cầu vốn
của doanh nghiệp tăng.
1.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
1.2.4.1.Các nhân tố chủ quan
Là các nhân tố xuất phát từ bên trong doanh nghiệp, thuộc tầm kiểm soát của
doanh nghiệp. Đây chính là nhân tố đánh giá trình độ quản lý và sử dụng tài sản
ngắn hạn, là nhân tố chính tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
- Trình độ quản lý vốn của ban lãnh đạo doanh nghiệp, của cán bộ tài chính
Trình độ của nhà quản lý là nhân tố quan trọng ảnh hưởng to lớn đến việc
quản lý tài sản ngắn hạn của của doanh nghiệp. Người lãnh đạo là người quyết định
các chính sách quản lý. Người lãnh đạo có năng lực, có trình độ chuyên môn, có
kinh nghiệm trên thương trường sẽ đưa ra được những quyết sách đúng đắn, những
quyết định kịp thời, những chính sách quản lý tài sản phù hợp với thực trạng của
công ty. Từ đó tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cũng như hiệu quả
nguồn vốn, gia tăng lợi nhuận, tạo cơ sở mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao vị
thế công ty. Ngược lại nếu một nhà lãnh đạo không tốt sẽ không chèo lái được công
ty đi đúng hướng, từ đó nguy cơ thua lỗ hay phá sản chỉ là chuyện một sớm một
chiều.
- Chính sách quản lý tiền mặt
Tiền mặt là bộ phận quan trọng trong tổng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Tiền mặt của công ty là loại tài sản có thể dễ dàng chuyển hóa thành các
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
loại tài sản khác, quyết đinh khả năng thanh toán, đáp ứng kịp thời các giao dịch và
nhu cầu bất thường. Dự trữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp được hưởng những lợi
thế chiết khấu, duy trì tốt các hệ số thanh toán ngắn hạn từ đó được hưởng mức tín
dụng rộng rãi từ nhà cung cấp và ngân hàng. Ngược lại nếu tồn quỹ quá nhiều thì
lãng phí tiền không sinh lời dẫn đến không hiệu quả và nó là loại tài sản có tính
lỏng cao nên rất dễ trở thành đối tượng của tham ô, biển thủ nếu không được quản
lý chặt chẽ. Vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách quản lý tài sản hợp lý,
phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Chính sách quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trọng tổng tài sản ngắn hạn của
công ty, vì vậy hiệu quả sử dụng hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử
dụng tài sản. quản lý hàng tồn kho yêu cầu cần cân đối được lợi ích và chi phí trong
quá trình dự trữ hàng hóa. Dự trữ hàng tồn kho hợp lý giúp cho quá trình sản xuất
kinh doanh được diễn ra bình thường liên tục, tiết kiệm được chi phí, tăng tốc độ
chu chuyển vốn lưu động; ngược lại nếu dự trữ không tốt làm gián đoạn kinh doanh,
gây lãng phí vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
- Chính sách quản lý khoản phải thu
Quản phải thu là vấn đề quan trọng và phức tạp trong công tác quản trị tài
chính doanh nghiệp vì:
Thứ nhất, khoản phải thu từ khách hàng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài
sản ngắn hạn.
Thứ hai, việc quản lý các khoản phải thu liên quan chặt chẽ đến công tác tiêu
thụ sản phẩm, các chính sách bán hàng, chính sách tín dụng thương mại…từ đó tác
động đến kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty, ảnh hưởng tới việc mở rộng, phát
triển cũng như thị phần của công ty trên thị trường.
Thứ ba, việc tăng các khoản phải thu làm tăng doanh số tiêu thụ nhưng kéo
theo việc gia tăng các khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi
vay để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu do bị khách hàng chiếm dụng và tăng
rủi ro không thu được nợ của công ty.
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
- Yếu tố con người.
Đây cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn vì họ là người trực tiếp tiếp xúc với tài sản của công ty trong quá trình lao động.
Nếu người lao động có ý thức tốt, trình độ cao thì sẽ chấp hành tốt nội quy quy định
mà ban lãnh đạo đề ra, hăng say lao động, làm việc có hiệu quả, góp phần thúc đẩy
việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty. Ngược lại, nếu người lao động
không có ý thức chấp hàng kỷ luật lao động, không tuân thủ những chính sách mà
ban lãnh đạo đề ra, không có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao thì việc sử dụng
tài sản dẽ lãng phí gây tổn thất cho công ty, không đảm bảo được hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Doanh nghiệp được trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và đồng bộ thì
sẽ nâng cao hiệu quả trong công việc, nâng cao khả năng phân tích, xử lý thông tin
cung cấp các dữ liệu cho ban quản lý ra quyết định.Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật
sẽ hạn chế các chi phí đầu vào và do đó sẽ tiết kiệm tài sản ngắn hạn tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh, làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp.
1.2.4.1 Các nhân tố khách quan.
Đây là những nhân tố từ bên ngoài tác động vào toàn bộ thị trường, các nhân
tố này tác động nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp.
- Tính thời vụ
Có những loại hàng hóa có thể sản xuất quanh năm nhưng tiêu thụ lại chỉ
mang tính thời vụ hoặc có những loại hàng hóa chỉ sản xuất thời vụ nhưng tiêu thụ
quanh năm. Chính điều này khiến trong các doanh nghiệp luôn cần có một lượng
hàng hóa dự trữ cho sản xuất cũng như cho tiêu thụ nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu
của khách hàng. Nhưng việc dự trữ hàng hóa quá đáng sẽ khiến cho hàng hóa bị ứ
đọng và tốc độ chu chuyển vốn lại bị chậm. Các doanh nghiệp cần cần xác định nhu
cầu hàng hóa từng giai đoạn, từng thời kỳ nhằm giúp cho công tác tổ chức và quản
lý tài sản ngắn hạn được hiệu quả.
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
- Nhu cầu tiêu dùng
Nhu cầu tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và sự cấu thành hàng hóa
của doanh nghiệp. Khi nhu cầu tiêu dùng tăng, doanh nghiệp có khả năng mở rộng
quy mô, việc tiêu thụ hàng hóa cũng diễn ra nhanh chóng. Ngược lại, khi nhu cầu
giảm buộc doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, hàng hóa khó tiêu thụ, ứ đọng vốn,
giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
- Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế,
từ đó ảnh hưởng đến chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Chính
sách đó tác động tới nguồn tài trợ cho tài sản ngắn hạn và ảnh hưởng tới khả năng
tiêu thụ sản phẩm, khả năng tạo nguồn – mua hàng, mức tồn kho cũng như chính
sách thu tiền của doanh nghiệp.
- Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế bao gồm nhiều yếu tố trong nền kinh tế tác động đến việc
sử dụng tài sản ngắn hạn như: sự tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế, nhu cầu
người tiêu dùng…
Khi nền kinh tế tăng trưởng, phát triển, doanh nghiệp sẽ làm ăn thuận lợi
hơn. Luồng tiền vào doanh nghiệp tăng, phải thu giảm. Ngược lại, khi nền kinh tế
suy thoái số lượng hàng hóa bán được giảm và tồn kho tăng lên.
Nhu cầu tiêu dùng của người dân từng vùng, từng miền khác nhau. Ở những
nơi người dân có thu nhập cao sẽ tiêu thụ nhiều hàng hóa còn những nơi có thu
nhập thấp thì tiêu thụ ít. Doanh nghiệp có sự phân phối sản phẩm hợp lý để bán
được nhiều hàng hóa nhất.
- Môi trường khoa học công nghệ.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất kinh doanh luôn được đặt lên hàng đầu. Khi doanh nghiệp áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh không những tiết kiệm chi phí đầu vào,
sử dụng tiết kiệm tài sản ngắn hạn, giảm giá thành sản phẩm. Từ đó tăng tính cạnh
tranh của sản phẩm.
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
1.2.5.1 Các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp.
- Xác định cơ cấu tài sản ngắn hạn hợp lý.
Cần xác định một cách hợp lý cơ cấu tài sản ngắn hạn trong kinh doanh vì
mỗi doanh nghiệp có đặc thù kinh doanh, quy mô kinh doanh cũng như bộ máy
quản lý khác nhau. Do đó, tùy từng doanh nghiệp mà có chiến lược xây dựng cơ
cấu hợp lý.
- Quản lý tiền mặt.
Quản lý tốt vốn bằng tiền bằng cách xác định mức tồn quỹ hợp lý và dự đoán
các nguồn xuất, nhập ngân quỹ. Để thiết lập mức tồn quỹ tối ưu có rất nhiều
phương pháp khác nhau. Có thể dùng mô hình đặt hàng hiệu quả nhất, hoặc mô
hình Miller-orr, hoặc phương pháp giản đơn… Từng doanh nghiệp có thể xác định
mức tồn quỹ sao cho phù hợp với đặc thù kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và quy
mô kinh doanh của mình.
- Quản trị khoản phải thu.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các khoản phải thu phát sinh là tất yếu
và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Việc tăng nợ
phải thu có thể ảnh hưởng tới chi phí cũng như việc tổ chức huy động nguồn vốn
của doanh nghiệp. Việc quản trị khoản phải thu đảm bảo thị trường tiêu thụ, tăng
doanh thu và lợi nhuận đồng thời đảm bảo an toan về tài chính của doanh nghiệp.
Trong công tác quản trị các khoản phải thu quan trọng nhất là chính sách tín dụng
thương mại bao gồm: Tiêu chuẩn tín dụng, chiết khấu thanh toán, thời hạn bán chịu
và chính sách thu tiền. Việc nới lỏng hay thắt chặt chính sách tín dụng thương mại
cần phải dựa vào sự đánh đổi giữa lợi nhuận và chi phí liên quan đến bán chịu tăng
thêm do nới lỏng chính sách.
- Quản trị hàng tồn kho.
Tổ chức hợp lý hàng tồn kho đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên
tục, tránh mọi sự gián đoạn do dự trữ thiếu gây ra đồng thời giảm tới mức thấp nhất
chi phí tồn kho dự trữ, nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn. Các biện pháp
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
quản trị dự trữ tồn kho bao gồm:
Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu và hàng hóa cần mua trong kỳ và
lượng tồn kho dự trữ thường xuyên.
Xác định và lựa chọn người cung cấp thích hợp trên cơ sở xem xét; giá cả
thấp và những điều khoản thương lượng thuận lợi về thời gian, địa điểm giao hàng,
điều kiện hưởng tín dụng thương mại, chất lượng hàng hóa.
Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư hàng hóa, từ đó dự
đoán và điều chỉnh kịp thời việc mua sắm vật tư nhằm bảo toàn vốn cho doanh
nghiệp.
Lựa chọn các phương tiện vận chuyển thích hợp, giảm chi phí vận chuyển.
Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu hoặc hàng hóa, áp dụng
thưởng phạt vật chất thích đáng để tránh tình trạng mất mát, hao hụt quá mức.
Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, từ đó phát hiện kịp thời
tình trạng vật tư, hàng hóa bị ứ đọng, có biện pháp giải phóng nhanh số vật tư hàng
hóa đó để thu hồi vốn.
- Chủ động phòng ngừa rủi ro.
Việc các doanh nghiệp chủ động phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh sẽ giúp
doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro có thể phát sinh. Thực hiện biện pháp này bằng cách
trích lập các quỹ dự phòng như: dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn…
- Nâng cao trình độ quản lý của cán bộ công nhân viên
Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân
viên, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý tài chính nhằm hoàn thiện hơn công tác kế
toán-tài chính của doanh nghiệp.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn ở doanh nghiệp. Thực tế mỗi doanh nghiệp có những đặc thù và quy mô
kinh doanh khác nhau nên mỗi doanh nghiệp tùy theo khả năng và thực trạng kinh
doanh của mình để có thể có những biện pháp phù hợp mang lại hiệu quả cao nhất.
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Trong chương I chúng ta đã tiến hành nghiên cứu khái quát về tài sản ngắn
hạn, nghiên cứu chi tiết về các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Đối với từng doanh nghiệp lại có đặc thù kinh doanh,
quy mô kinh doanh cũng như những chính sách quản lý khác nhau, nhưng từ cái
nhìn khái quát những vấn đề nêu trên chúng ta có thể hiểu, phân tích và đánh giá
được thực trạng tình hình tài chính đối với từng doanh nghiệp cụ thể. Từ đó chúng
ta có thể đưa ra những biện pháp cụ thể, thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn trong các doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY TNHH NIPPON CONVEYOR VIỆT NAM
2.1 Khái quát về công ty TNHH Nippon Conveyor Việt Nam
2.1.1 Sơ lược về công ty
Tên công ty: công ty TNHH Nippon Conveyor Việt Nam
Địa chỉ trụ sở: P1103, tòa nhà Thành Công, 57 Láng Hạ, quận Ba Đình, TP Hà Nội
Điện thoại: 0462783098
Webside:
Giám đốc: ông Yu Gyokubun
2.1.2. Hoạt động kinh doanh.
Công ty Nippon Conveyor Việt Nam được thành lập và hoạt động từ năm
2007, với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
-Mua bán các loại trà.
-Mua bán các loại nước giải khát.
Công ty Nippon Conveyor là nhà phân phối chuyên nghiệp các loại trà và
nước giải khát từ các nhà sản xuất và xuất khẩu uy tín từ Thailand, Japan, Korea…
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên môn giỏi cũng như nghiệp vụ
kinh doanh, marketing, tài chính và các nghiệp vụ có liên quan. Công ty Nippon
Conveyor Việt Nam luôn nêu cao tinh thần phục vụ với phương châm: “Thỏa mãn
tối đa nhu cầu của khách hàng bằng chất lượng – giá cả - dịch vụ tốt nhất”.
Mục tiêu:
- Tối đa hóa lợi nhuận, phát triển sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng đời sống cho người lao động.
2.1.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức.
Sơ đồ bộ máy quản lý doanh nghiệp
Chức năng của từng bộ phận
-Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty, làm chủ tài khoản tiền gửi,
thanh toán, chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, lập
và phê duyệt chính sách mục tiêu chất lượng của công ty, cung cấp nguồn lực cần
thiết để duy trì cải tiến liên tục hệ thống chất lượng.
- Phòng kinh doanh: có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
tháng, giới thiệu sản phẩm của công ty và đề xuất các biện pháp nhằm thúc đẩy tìm
kiếm thị trường mới, lập kế hoạch nhằm bảo đảm nguồn hàng và khâu dự trữ.
Phòng kinh doanh còn có chức năng tổ chức hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hóa
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
Phòng
nhân sự
Bộ phận
giao hàng
Phòng tài
chính – kế
toán
Phòng kinh
doanh
Phòng ký
thuật kho
bãi
Giám đốc
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
và tham mưu ký kết hợp đồng kinh tế vận tải, tham mưu đổi mới phương tiện vận
tải cho phù hợp với hoạt động kinh doanh.
- Phòng tài chính – kế toán: là một trong những phòng ban có vai trò quan
trọng trong công ty, phụ trách công tác quản lý và sử dụng tài sản, vốn, vật tư, tiền.
Phòng kế toán có chức năng tổ chức mọi công việc kế toán theo pháp lệnh kế toán
thống kê. Kế toán phải ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác tình hình hoạt động
của các loại tài sản, vốn… đồng thời tổ chức thu thập thông tin kinh tế, tổng hợp và
phân tích số liệu để lên báo cáo tài chính, giúp giám đốc và ban lãnh đạo thực hiện
các phương án kinh doanh và hợp đồng kinh tế.
- Phòng nhân sự: nơi kiểm tra, phỏng vấn, tuyển dụng nhân viên mới; là nơi
chăm lo đời sống, quản lý, quyết định “gia giảm” nhân viên đối với các nhân viên
cũ.
- Phòng kho bãi: có chức năng quản lý, lưu trữ và bảo quản các sản phẩm trà
và nước giải khát.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh.
Dựa vào báo cáo kết quản hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm
2009, 2010 và 2011 ta thấy các chỉ tiêu kinh tế đều có xu hướng tăng. Cụ thể:
Nguyễn Thị Dịu
Lớp: TCDN D – K11
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch 2010/2009 Chênh lệch 2011/2010
Số tiền % Số tiền %
1.Doanh thu bán hàng 5,639,536,496 7,163,339,257 8,027,237,972 1,523,802,761 27.02 863,898,714 12.06
2.Các khoản giảm trừ
doanh thu
218,579,235 277,617,486 307,239,272 59,038,251 27.01 29,621,786 10.67
3.Doanh thu thuần 5,420,957,261 6,885,721,771 7,719,998,699 1,464,764,510 27.02 834,276,929 12.12
4.Giá vốn hàng bán 4,230,562,972 5,256,897,549 5,727,915,569 1,026,334,577 24.26 471,018,020 8.96
5.Lợi nhuận gộp 1,190,394,289 1,628,824,222 1,992,083,130 438,429,933 36.83 363,258,908 22.30
6.Doanh thu hoạt động tài
chính
10,369,456 37,896,214 44,774,377 27,526,758 265.46 6,878,163 18.15
7.Chi phí hoạt động tài
chính
12,869,354 36,687,954 43,519,251 23,818,600 185.08 6,831,297 18.62
8.Chi phí bán hàng 234,562,912 377,083,337 516,905,839 142,520,425 60.76 139,822,501 37.08
9.Chi phí quản lý doanh
nghiệp
168,586,432 203,500,682 247,355,079 34,914,250 20.71 43,854,397 21.55
10.Lợi nhuận thuần 784,745,047 1,049,448,462 1,229,077,337 264,703,415 33.73 179,628,875 17.12
11.Tổng lợi nhuận KT
trước thuế
784,745,047 1,049,448,462 1,229,077,337 264,703,415 33.73 179,628,875 17.12
12.Chi phí thuế TNDN 196,186,262 262,362,116 307,269,334 66,175,854 33.73 44,907,219 17.12
13.Lợi nhuận sau thuế
TNDN
588,558,785 787,086,347 921,808,003 198,527,561 33.73 134,721,656 17.12
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009-2011 (ĐVT: VNĐ)
(Nguồn: BCTC của công ty TNHH Nippon Conveyor Việt Nam)
Nguyễn Thị Dịu Lớp: TCDN D – K11
25