Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu tư thương mại Công nghiệp Việt Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.33 KB, 88 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh
MỤC LỤC
Tên Công ty: Công ty Cổ phần tập đoàn đầu tư thương mại Công nghiệp Việt Á 28
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh
GIẢI THÍCH DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp
SXKD: Sản xuất kinh doanh
BQ: Bình quân
VLĐ: Vốn lưu động
DT: Doanh thu
DTT: Doanh thu thuần
LN: Lợi nhuận
VCSH: Vốn chủ sở hữu
KQ: Kết quả
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
LNKTTT: Lợi nhuận kế toán trước thuế
LNST: Lợi nhuận ksau thuế
KQKD: Kết quả kinh doanh
NH: Ngắn hạn
DH: Dài hạn
TSNH: Tài sản ngắn hạn
TSDH: Tài sản dài hạn
HĐQT: Hội đồng quản trị
VPĐD: Văn phòng đại diện
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
BH & CC: Bán hàng và cung cấp
HĐBH: Hoạt động bán hàng


KNTT: Khả năng thanh toán
TTTQ: Thanh toán tổng quát
VKD: Vốn kinh doanh
VCĐ: Vốn cố định
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
S Ơ ĐỒ
Tên Công ty: Công ty Cổ phần tập đoàn đầu tư thương mại Công nghiệp Việt Á 28
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình phát triển
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước vấn đề từ một nền kinh tế
theo cơ chế bao cấp chuyển sang một nền kinh tế theo cơ chế thị trường, sự hòa
nhập của các ngành kinh tế không chỉ đơn thuần trong quốc gia mà còn hòa nhập
trên toàn thế giới.
Cùng với xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế, bất kể một doanh nghệp dù bất
cứ loại hình nào cũng phải đối mặt với những khó khăn và thử thách, phải chấp
nhận quy luật đào thải từ phía thị trường.
Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển được thì
phải đảm bảo một tình hình tài chính vững chắc và ổn định. Muốn vậy mỗi doanh
nghiệp cần phải thường xuyên tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh,
hay đúng hơn là tình hình tài chính của doanh nghiệp để các cấp quản lý thấy rõ
thực trạng, nguyên nhân, và mức độ ảnh hưởng đến tình hình tài chính, thấy được

thuận lợi và những khó khăn của doanh nghiệp mình, để có hướng đi đúng đắn, đưa
ra những chiến lược kịp thời, phù hợp để ổn định tình hình tài chính nhằn nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Nhận thức được tằm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối
với sự phát triển của doanh nghiệp em đã chọn đề tài: “ Phân tích tài chính tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu tư thương mại Công nghiệp Việt Á” .
Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa luận của em có kết cấu chia thành 3
phần như sau:
Chương I: Cơ sở lí luận của phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu
tư thương mại công nghiệp Việt Á.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính
của Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu tư thương mại công nghiệp Việt Á.
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1
4
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát vai trò, nhiệm vụ của phân tích tài chính DN
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính DN
Về hình thức, tài chính DN là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử
dụng và vận động gắn liền với hoạt động của DN.
Xét về bản chất, tài chính DN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của DN trong quá trình hoạt động
của DN.
Phân tích tài chính DN là tổng thể các phương pháp cho phép đánh giá
tình hình tài chính DN đã qua, hiện nay cũng như dự báo tình hình tài chính
DN trong tương lai giúp cho chủ thể quản lý ra quyết định phù hợp với mục

tiêu quan tâm của mình.
1.1.2 Nhiệm vụ của phân tích tài chính DN
Nhiệm vụ của phân tích tài chính DN là làm rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng,
thực trạng tài chính của DN, đặt trong mối quan hệ so sánh với các DN tiêu biểu
cùng ngành và các chỉ tiêu bình quân ngành, đặc biệt với các DN kinh doanh cùng
ngành nghề để từ đó chỉ ra những thế mạnh và cả tình trạng bất ổn nhằm đề xuất
những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy hiệu quả sử
dụng vốn ở mức cao nhất.
1.1.3 Vai trò của phân tích tài chính DN
1.1.3.1 Đối với các chủ DN và các nhà quản trị DN
Mối quan tâm hàng đầu của các chủ DN và các nhà quản trị DN là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm
đến mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
doanh thu, giảm chi phí…Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục
tiêu này nếu họ kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ
liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa, còn nếu doanh nghiệp
không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả cũng bắt buộc phải ngừng
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1
5
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh
hoạt động.
1.1.3.2 Đối với các nhà đầu tư vào DN
Sự quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và mức rủi ro trong
DN là lớn hay nhỏ. Họ cần nắm rõ được các thông tin về tình hình tài chính, tình
hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng phát triển của DN. Từ đó ảnh
hưởng tới các quyết định tiếp tục đầu tư vào DN trong tương lai.
1.1.3.3 Đối với các ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng
Các ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng hướng chủ yếu vào khả năng

trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản
khác có thể chuyển đổi nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết
được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan
tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu vì đó là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp
doanh nghiệp gặp rủi ro trong việc thanh toán.
1.1.3.4 Đối với người lao động
Khoản tiền lương nhận được từ lợi nhuận luôn là nguồn thu nhập chính của
những người lao động. Thêm vào đó, mỗi DN đều có thể cho mỗi cá nhân hưởng
lương được quyền góp vốn theo những điều kiện nhất định bằng lợi nhuận
Nhân viên quan tâm đến phân tích tài chính DN để hiểu được những lợi ích
mà họ được hưởng khi DN hoạt động có hiệu quả cao.
1.1.3.5 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước
Qua việc phân tích tài chính DN, cơ quan quản lý Nhà nước sẽ đánh giá được
năng lực lãnh đạo của Ban Giám đốc, đánh giá được thực trạng hoạt động của
ngành, từ đó cân nhắc xem có nên đưa ra các quyết định đầu tư, chính sách hỗ trợ
hay bổ sung vốn cho các DN hay không?
1.1.3.6 Đối với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa dịch vụ cho DN
Các nhà cung ứng ra quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới có được
mua chịu hàng hóa hay không, họ cần biết được khả năng thanh toán của DN hiện
tại và trong thời gian tới.
Bên cạnh những nhóm người trên, còn có các cơ quan tài chính, cơ quan thuế,
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1
6
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh
…cũng rất quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp với những mục tiêu
cơ bản giống như các chủ ngân hàng, chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Qua việc tìm hiểu vai trò của phân tích tài chính DN, ta thấy việc phân tích
tình hình tài chính DN có ý nghĩa quan trọng:

- Thứ nhất, là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả ở DN.
- Thứ hai, là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản lý của cấp trên,
cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính
sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
1.2 Trình tự, phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính DN
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính phải sử dụng nhiều tài liệu khác
nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối
với việc quản trị DN và là nguồn thông tin chủ yếu đối với những người ngoài
doanh nghiệp. Báo cáo tài chính gồm:
- Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo kế toán tài chính chủ yếu phản ánh
tổng quát tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản ở một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán phản ánh mối quan hệ cân đối tổng thể giữa tài sản và nguồn
vốn của công ty, thể hiện ở phương trình cơ bản sau:
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một báo cáo kế toán tài chính
phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty đối
với nhà nước cũng như tình hình thuế giá trị gia tăng được khấu trừ được hoàn lại,
được giảm. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là báo cáo tài chính quan
trọng cho nhiều đối tượng khác nhau nhằm phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả kinh
doanh và sinh lời của công ty.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của công ty. Thông tin về
lưu chuyển tiền tệ của công ty cung cấp cho người sử dụng thông tin cơ sở để đánh
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1
7
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh

giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng các khoản tiền đã tạo ra trong
hoạt động SXKD của công ty.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo
tài chính của DN, được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động
của DN trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và
chi tiết được.
1.2.2 Các bước tiến hành phân tích tài chính DN
1.2.2.1 Các bước tiến hành
Thứ nhất, thu thập thông tin:
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng sử dụng tình hình tài chính của DN, phục vụ cho quá trình dự đoán
tài chính. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài,
những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số
lượng và giá trị…trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo
cáo tài chính DN là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích
tài chính trên thực tế là phân tích báo cáo tài chính DN.
Thứ hai, xử lý thông tin:
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu,
ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu
phân tích đã đặt ra : Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những
mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên
nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
Thứ ba, dự đoán và quyết định:
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định tài chính.
Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối
với chủ DN, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục
tiêu hoạt động của DN là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá
Sinh viên: Lê Thị Trang

Lớp: TN4T1
8
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh
giá trị doanh nghiệp.
1.2.2.2 Trình tự phân tích tài chính
Trình tự tiến hành phân tích tài chính tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứng
với từng giai đoạn dự đoán tài chính theo sơ đồ sau :
Giai đoạn dự đoán Nghiệp vụ phân tích
Bước 1: Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin:
- Thông tin kế toán nội bộ
- Thông tin khác từ bên ngoài
Áp dụng các nghiệp vụ phân tích:
- Xử lý thông tin kế toán
- Tính toán các chỉ số
- Tập hợp các bảng biểu
Bước 2: Xác định các biểu hiện đặc trưng:
- Những biểu hiện khó khăn
- Điểm mạnh và điểm yếu
Giải thích và đánh giá các chỉ số, bảng
biểu:
- Cân bằng tài chính
- Năng lực hoạt động tài chính
- Cơ cấu vốn và chi phí vốn
- Cơ cấu đầu tư và doanh lợi
Bước 3: Phân tích thuyết minh
- Nguyên nhân khó khăn
- Phương tiện thành công và điểm bất lợi
Tổng hợp quan sát
Bước 4: Phương hướng và giải pháp

Xác định:
- Hướng phát triển
- Giải pháp tài chình và các giải pháp
khác
Sơ đồ1.1: Trình tự tiến hành phân tích tài chính
Tuy nhiên, trình tự phân tích và một số tiểu tiết cũng có thể thay đổi hoặc bỏ
qua một số bước tuỳ thuộc vào từng điều kiện của từng doanh nghiệp.
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1
9
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh
1.2.3 Các phương pháp sử dụng để phân tích
1.2.3.1 Phương pháp đánh giá
 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích, nhằm xác định kết
quả kinh tế, kết quả thực hiện nhiệm vụ…Vận dụng phương pháp này đòi hỏi người
phân tích phải nắm được các vấn đề sau:
- Tiêu chuẩn so sánh: là chỉ tiêu gốc làm căn cứ để so sánh. Chỉ tiêu gốc bao
gồm: số kế hoạch, định mức, dự toán kỳ trước.
+ Nếu số gốc là số kỳ trước: tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá
mức biến động, xu hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua hai hay nhiều kỳ.
+ Nếu số gốc là số kế hoạch: tiêu chuẩn so sánh nà có tác dụng đánh giá tình
hình thực hiện mục tiêu đặt ra.
+ Số gốc là số trung bình ngành: tiêu chuẩn so sánh này thường được sử
dụng khi đánh giá kết quả của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của các
DN có cùng quy mô trong ngành.
- Điều kiện so sánh : Các chỉ tiêu kinh tế phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế.
+ Phải có cùng một phương pháp tính toán.

+ Phải có cùng một đơn vị tính.
- Kỹ thuật so sánh:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ
gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy sự biến động về khối lượng, quy
mô của chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh bằng số tương đối: Là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ
gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ
phát triển…của chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh bằng số bình quân ( BQ): Số BQ có thể biểu thị dưới dạng số
tuyệt đối ( năng suất lao động BQ, tiền lương BQ,…) hoặc dưới dạng số tương
đối (tỷ suất lợi nhuận BQ, tỷ suất chi phí BQ,…). So sánh bằng số BQ nhằm
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1
10
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh
phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung
có cùng một tính chất.
 Phương pháp phân chia ( chi tiết)
Đây là phương pháp được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả hoạt
động tài chính theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho mục tiêu nhận
thức quá trình và kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu
quan tâm của từng đối tượng trong từng thời kỳ.
- Điều kiện thực hiện:
+ Tình hình tài chính của DN cần phân tích phải được lượng hóa dưới dạng
các chỉ tiêu phân tích tổng hợp.
+ Phải lựa chọn được tiêu thức phân chia thích hợp với đối tượng phân tích
- Nội dung phương pháp:Thông thường trong phân tích, người ta thường chi
tiết quá trình phát sinh và kết quả đạt được thuộc tài chính DN thể hiện qua những
chỉ tiêu kinh tế theo những cách sau:

+ Phân chia theo các bộ phận cấu thành: cách phân chia này giúp đánh giá ảnh
hưởng của từng bộ phận đến kết quả kinh tế. Chẳng hạn, chỉ tiêu giá thành đơn vị
sản phẩm được chi tiết theo các khoản mục chi phí, chỉ tiêu doanh thu chi tiết theo
mặt hàng hoặc chi tiết theo từng phương thức tiêu thụ…
+ Phân chia theo thời gian: Kết quả SXKD của DN bao giờ cũng là kết quả
của một quá trình. Việc phân chia theo thời gian để phân tích giúp việc đánh giá kết
quả SXKD trong từng khoảng thời gian được chính xác, tìm ra được các giải pháp
có hiệu quả cho từng quá trình hoạt động của DN. Ngoài ra, nó còn giúp tìm ra
phương án sử dụng thời gian lao động một cách hiệu quả nhất. Chẳng hạn, phân
chia kết quả theo từng quý, từng năm, từng tháng…
+ Phân chia theo không gian ( địa điểm): Kết quả kinh doanh thường là đóng
góp của nhiều bộ phận hoạt động trên những địa điểm khác nhau. Chi tiết theo địa
điểm sẽ làm rõ hơn sự đóng góp của từng bộ phận đến kết quả chung của toàn DN.
Chẳng hạn, doanh thu của một DN thương mại có thể chi tiết theo từng cửa hàng,
theo từng vùng.
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1
11
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh
 Phương pháp liên hệ đối chiếu
Là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu, xem xét mối liên hệ
kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính cân đối
của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình hoạt động. Sử dụng phương pháp này
cần chú ý đến các mối liên hệ mang tính nội tại, ổn định chung nhất và được
lặp đi lặp lại, liên hệ, cân đối…
1.2.3.2 Phương pháp phân tích nhân tố
 Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của
từng nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu. Có 3 phương pháp thường được sử dụng để

nghiên cứu:
 Phương pháp thay thế liên hoàn: Sử dụng các chỉ tiêu phân tích có
quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới dạng phương trình tích hoặc thương số.
- Điều kiện áp dụng:
+ Phải thiết lập được các công thức xác định của chỉ tiêu.
+ Các nhân tố có mối quan hệ với chỉ tiêu phân tích dưới dạng tích, thương.
+ Các nhân tố phải được sắp xếp theo một trình tự nhất định.
- Nội dung phân tích:
+ Thiết lập công thức xác định của chỉ tiêu, sắp xếp các nhân tố theo một trình
tự nhất định từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng. Trong trường hợp có nhiều
nhân tố cùng ảnh hưởng thì nhân tố nào chủ yếu xếp trước, nhân tố nào thứ yếu xếp
sau, không được đảo lộn trình tự này.
+ Tiến hành thay thế từng nhân tố một theo trình tự nói trên, nhân tố nào được
thay thế phải giữ nguyên giá trị thực tế. Từ đó, nhân tố nào chưa được thay thế phải
giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc, thay thế xong một nhân tố phải tính ra kết quả của lần
thay thế đó, lấy kết quả này so với kết quả của bước trước đó thì chênh lệch tính
được chính là mức độ ảnh hưởng của nhân tố vừa được thay thế.
+ Có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu lần thay thế. Tổng hợp
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải đúng bằng đối tượng của phân tích ( tức là
chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích).
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1
12
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh
 Phương pháp số chênh lệch:
- Điều kiện áp dụng:
+ Thiết lập được công thức xác định của mục tiêu
+ Các nhân tố có mối quan hệ với chỉ tiêu phân tích dưới dạng tích số.
+ Các nhân tố phải được sắp xếp theo một trình tự nhất định.

- Nội dung của phương pháp: Để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào
người ta lấy chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của nhân tố đó nhân với nhân
tố đứng trước nó ở kỳ phân tích, nhân với nhân tố đứng sau ở kỳ gốc.
 Phương pháp phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố
Sau khi xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, để có đánh giá và
dự đoán hợp lý , trên cơ sở đó đưa ra các quyết định và cách thức thực hiện các
quyết định cần tiến hành phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố. Việc phân
tích thường được thực hiện theo các khía cạnh sau:
- Chiều hướng tác động: nhân tố thay đổi làm cho chỉ tiêu phân tích thay đổi
như thế nào?
- Nguyên nhân ảnh hưởng: việc ảnh hưởng của nhân tố đó là do đâu?, do
khách quan hay chủ quan.
- Phương pháp đánh giá: Nhân tố thay đổi khi nào là thành tích của DN, khi
nào là khuyết điểm của DN, khi nào là hợp lý, khi nào là không hợp lý.
- Biện pháp quản lý: Từ việc xác định được chiều hướng, nguyên nhân ảnh
hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, DN sẽ điều chỉnh những tác động chủ
quan, tránh những tác động khách quan để đạt được kết quả tốt hơn.
1.2.3.3 Phương pháp dự đoán
Là phương pháp phân tích tài chính DN sử dụng để dự báo tài chính DN.
Người ta sử dụng:
 Phương pháp hồi quy.
Là phương pháp sử dụng số liệu của quá khứ, những dữ liệu đã diễn ra theo
thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm để thiết lập (quy tụ lại) mối quan hệ
giữa các hiện tượng và các sự kiện có liên quan. Mối quan hệ này được biểu diễn
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1
13
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh
dưới dạng phương trình hồi quy. Dựa vào phương trình hồi quy người ta có thể giải

thích kết quả đã diễn ra, từ đó ước tính và dự báo những sự kiện sẽ xảy ra trong
tương lai.
 Phương pháp quy hoạch tuyến tính:
Là phương pháp sử dụng bài toán quy hoạch để tìm phương án tối ưu cho các
quyết định kinh tế.
 Phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng:
Là phương pháp thiết lập mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện kinh tế ,
sau đó sử dụng mô hình kinh tế lượng để dự báo kết quả kinh tế trong tương lai.
1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính DN
1.2.4.1 Chất lượng xử lý thông tin
Trong quá trình phân tích tài chính DN, việc sử dụng các số liệu thực tế, chi
tiết phản ánh tình hình tài chính của DN là rất quan trọng. Trong quá trình thu thập
thông tin cần phải kiểm tra sát sao và tỉ mỉ, để có số liệu xử lý thông tin mới đúng
và trung thực. Vì quá trình xử lý thông tin là tiền đề, là điều kiện cần thiết để người
sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định tài chính của DN.
1.2.4.2 Trình độ của cán bộ phân tích
Công việc phân tích đối với các cán bộ trong DN đòi hỏi họ phải có kiến
thức chuyên môn, kinh nghiệm. Một số yêu cầu đặt ra với cán bộ phân tích tài
chính: cần phản ánh đúng, đủ, kịp thời về tình hình tài chính của Công ty, phải phản
ánh trung thực,cẩn thận, không bóp méo số liệu. Việc phản ánh tình hình tài chính
lên các báo cáo tài chính có vai trò quan trọng đối với các đơn vị, tổ chức quan tâm
đến chúng.
1.3 Nội dung phân tích
1.3.1 Phân tích khái quát và chi tiết tình hình tài chính
 Phân tích chính sách huy động vốn của DN
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, DN không thể không có vốn. Đây là yếu tố
không thể thiếu, nó quyết định DN có được phép tiến hành kinh doanh hay không.
Một DN đang hoạt động cũng không thể tồn tại nếu thiếu vốn. Vì thế, việc huy
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1

14
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh
động vốn đảm bảo đủ vốn phục vụ nhu cầu SXKD, đồng thời huy động vốn để
tối đa hóa giá trị DN là một trong những chính sách quan trọng và là nhiệm vụ
luôn được các nhà quản trị quan tâm. Đây cũng là vấn đề được rất nhiều đối
tượng quan tâm.
Thực chất khi đi phân tích chính sách huy động vốn là ta đi phân tích sự biến
động và cơ cấu nguồn vốn của DN:
- Phân tích sự biến động của nguồn vốn:
Đánh giá tình hình tăng, giảm của tổng nguồn vốn, từng nguồn vốn thông qua
việc so sánh giữa cuối kỳ và đầu kỳ cả tuyệt đối và tương đối của các loại nguồn
vốn đó, qua đó đánh giá DN huy động vốn từ những nguồn nào, việc huy động đó
có đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho quá trình SXKD hay không.
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Xem xét tỷ trọng từng nguồn vốn trên tổng thể. Thông qua tỷ trọng của từng
ngồn vốn không những đánh giá được chính sách tài chính của DN, mức độ mạo
hiểm tài chính thông qua chính sách đó mà còn cho phép thấy được khả năng tự củ
hay phụ thuộc về tài chính của DN.
 Phân tích tình hình sử dụng vốn trong DN
 Phân tích tình hình phân bổ vốn
- Phân tích sự biến động của vốn
Đánh giá tình hình tăng, giảm của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản
thông qua việc so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu kỳ của tổng tài sản cũng như từng
loại tài sản đó cả số tương đối và số tuyệt đối. Qua đó thấy được sự biến động và
quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của DN.
- Phân tích tình hình phân bổ vốn:
Xem xét tỷ trọng từng loại tài sản trong từng quy mô, đồng thời so sánh tỷ
trọng từng loại tài sản giữa cuối kỳ và đầu kỳ. Qua đó thấy được tình hình phân bổ
vốn của DN trong kỳ và đánh giá cơ cấu vốn của DN có hợp lý hay không, cơ cấu

đó tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh của DN.
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1
15
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh
 Phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ.
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Trong quá trình sản xuất,
VLĐ của DN liên tục vận động qua các giai đoạn khác nhau, gọi là quá trình tuần
hoàn, luân chuyển VLĐ. VLĐ kết thúc vòng tuần hoàn khi kết thúc chu kỳ sản xuất.
VLĐ của DN quay vòng nhanh hay chậm có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra
kết quả kinh doanh trong DN, đây được gọi là tốc độ luân chuyển VLĐ.
•Để phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ, người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
(1) Số vòng luân chuyển VLĐ (V):
Số vòng luân chuyển VLĐ =
=> Chỉ tiêu này cho biết BQ trong kỳ nghiên cứu, VLĐ của DN quay được
bao nhiêu vòng. Số vòng luân chuyển VLĐ càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển
VLĐ càng nhanh và ngược lại. Số vòng luân chuyển VLĐ càng cao thì số ngày cần
thiết để VLĐ quay được một vòng càng giảm và ngược lại.
(2) Số ngày luân chuyển VLĐ (N):
Số ngày luân chuyển VLĐ
=> Chỉ tiêu này cho biết bình quân VLĐ của DN quay một vòng hết bao nhiêu
ngày. Ngược lại, với số vòng luân chuyển vốn, số ngày luân chuyển VLĐ càng nhỏ
chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn càng tăng.
Số ngày luân chuyển VLĐ còn có thể xác định theo công thức:
Số ngày luân chuyển VLĐ
(Trong đó: DT BQ 1 ngày = )
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1
16

Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh
•Trình tự và phương pháp phân tích:
Bước 1: Xác định V, N kỳ phân tích, kỳ gốc.
V
1
= ; V
0
=
N
1
= ; N
0
=
Bước 2: Xác định đối tượng phân tích( sử dụng phương pháp so sánh để tiến
hành so sánh V, N giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, đồng thời căn cứ vào độ lớn của
từng chỉ tiêu, vào kết quả so sánh, tình hình thực tế của DN, của ngành để đánh giá
tốc độ luân chuyển VLĐ của DN trong kỳ.
ΔV = V
1
- V
0
ΔN = N
1
– N
0
Bước 3: Xác định mức đọ ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của S -> V:
V
S

= - V
0
+ Mức độ ảnh hưởng của S -> N:
N
S
= x 360 – N
0
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của DTT đến V:
V
D
= V
1
-
+ Mức độ ảnh hưởng của DTT đến N:
N
D
= N
1
- x 360
=> Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
V
S
+ V
D
= ΔV
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1
17
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh

N
S
+ N
D
= ΔN
Bước 4: Phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố:
- Nhân tố số dư bình quân về VLĐ ( S ):
(1) Chiều hướng tác động: S ảnh hưởng cùng chiều với N, cùng chiều với
V ( với giả định khi nhân tố này thay đổi thì các nhân tố khác không đổi).
(2) Nguyên nhân ảnh hưởng: Ảnh hưởng của nhân tố này vừa mang tính
chủ quan, vừa mang tính khách quan. Nó thay đổi phụ thuộc vào quy mô sản xuất
kinh doanh của DN, chính sách kinh doanh, chính sách đầu tư và sử dụng vốn,
chính sách Nhà nước, môi trường kinh doanh,…
(3) Phương pháp đánh giá: Để đánh giá việc sử dụng vốn của DN có hợp
lý hay không? cần xem xét mối quan hệ giữa vốn bỏ ra và doanh thu thu được:
+) Nếu S tăng, mà D tăng -> đánh giá là hợp lý khi tốc độ tăng của S > tốc độ
tăng của D.
+) Nếu S giảm, mà D tăng -> đánh giá là hợp lý.
+) Nếu S tăng, mà D giảm -> đánh giá là không hợp lý.
+) Nếu S giảm, mà D giảm -> đánh giá là hợp lý khi tốc độ giảm của S < tốc
độ giảm của D.
(4) Biện pháp quản lý: Nhân tố này giúp cho các nhà quản lý DN đưa ra
các biện pháp để sử dụng vốn hợp lý hơn.
- Nhân tố doanh thu thuần ( D ):
(1) Chiều hướng tác động: D ảnh hưởng cùng chiều với V, ngược chiều
với N ( giả định khi nhân tố này thay đổi thì các nhân tố khác không đổi).
(2) Nguyên nhân ảnh hưởng: Ảnh hưởng của nhân tố này vừa mang tính
chủ quan, vừa mang tính khách quan. Nó thay đổi phụ thuộc vào kết quả của công
tác sản xuất về số lượng, chất lượng, mẫu mã, chủng loại, thời hạn và kết quả của
công tác bán hàng như phương thức bán, hình thức bán, quảng cáo, tiếp thị sản

phẩm, uy tín của DN, môi trường kinh doanh, chính sách Nhà nước,…
(3) Phương pháp đánh giá:
+) Nếu D tăng, mà S tăng -> đánh giá là hợp lý khi tốc độ tăng của D > tốc độ
tăng của S.
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1
18
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh
+) Nếu D giảm, mà S tăng -> đánh giá là không hợp lý.
+) Nếu D tăng, mà S giảm -> đánh giá là hợp lý.
+) Nếu D giảm, mà S giảm -> hợp lý khi tốc độ giảm của D < tốc độ giảm của S.
(4) Biện pháp quản lý: Để tăng DTT thì DN cần phải nâng cao chất
lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm để phù hợp với môi trường kinh doanh của
DN.
Bước 5: Xác định số tiền tiết kiệm hay lãng phí do sử dụng VLĐ:
ΔN x
•Nếu kết quả > 0 thì kết luận là lãng phí.
•Nếu kết quả < 0 thì kết luận là số tiền tiết kiệm.
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
Việc quản lý và sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả vừa là yêu cầu,
vừa là mục tiêu của các nhà quản lý DN. Đây cũng là vấn đề được hầu hết các đối
tượng có lợi ích liên quan đến DN quan tâm và chú ý, nó quyết định sự sống còn
của DN, ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của các đối tượng có liên quan. Tùy vào mục
tiêu quan tâm của các đối tượng, khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn người ta sử
dụng các chỉ tiêu sau:
 Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn:
Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn =
Trong đó: - Kết quả SXKD có thể là: +) Lợi nhuận kế toán trước thuế
+) LN thuần từ hoạt động SXKD

+) DTT
- V’ =
=> Chỉ tiêu này cho biết: Bình quân một đồng vốn tham gia vào quá trình
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1
19
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh
SXKD tạo ra bao nhiêu đồng kết quả ( DT hay thu nhập). Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của bộ phận sản xuất càng cao và ngược lại.
 Hiệu quả sử dụng vốn vay (Hsv):
Hiệu quả sử dụng vốn vay =
Trong đó: S
V
’ =
=> Chỉ tiêu này cho biết: Bình quân một đồng vốn vay tham gia vào quá trình
SXKD, DN thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trước thuế. Chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ mức sinh lời của một đồng vốn vay càng cao và ngược lại.
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1
20
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh
 Hiệu quả sử dụng VCSH =
Trong đó: S
C
’ =
=> Chỉ tiêu này cho biết: Bình quân một đồng vốn của chủ sở hữu tham gia
vào quá trình SXKD tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ mức sinh lời của một đồng VCSH càng cao và ngược lại.

•Phương pháp phân tích:
(1) Sử dụng phương pháp so sánh để tiến hành so sánh hiệu quả sử dụng
toàn bộ vốn (vốn vay, vốn chủ) giữa kỳ này với kỳ trước, đồng thời căn cứ vào độ
lớn của từng chỉ tiêu, vào kết quả so sánh, tình hình kinh tế của DN, của ngành để
đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn ( vốn vay, vốn chủ) của DN trong kỳ.
ΔH
S
=H
S1
–H
So
ΔH
Sv
= H
Sv1
- H
Svo
ΔH
Sc
= H
Sc1
-H
Sco
(2) Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định được mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố:
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến H
S:
+ Mức độ ảnh hưởng của V’ -> H
S
ΔV’ = - H

So
+ Mức độ ảnh hưởng của KQ -> H
S
ΔKQ =H
S1
-
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến H
Sv
:
+ Mức độ ảnh hưởng của S
V
’ đến H
Sv
:
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1
21
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh
ΔS
V
= - H
Svo
+ Mức độ ảnh hưởng của LN đến H
Sv
:
ΔLN = H
Sv1
-
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến H

Sc
:
+ Mức độ ảnh hưởng của S
C
’ đến H
Sc
:
ΔS
C
’ = - H
Sco
+ Mức độ ảnh hưởng của LN
S
đến H
Sc
:
ΔLN
S
=H
Sc1
-
(3) Sử dụng phương pháp phân tích tính chất nhân tố để phân tích tính
chất ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu nói trên.
1.3.2 Phân tích các hoạt động tài chính và phân tích các tỷ lệ tài chính
 Phân tích kết quả hoạt động SXKD.
Đi phân tích kết quả hoạt động SXKD, trước hết đi đánh giá chung báo cáo
kết quả kinh doanh.Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh có thể
kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất,
giá vốn, doanh thu,…Đồng thời, đánh giá xu hướng phát triển của DN qua các kỳ
khác nhau.

- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: trước hết tiến hành đánh giá
tình hình tăng giảm của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
thông qua việc so sánh giữa kỳ này với kỳ trước của các chỉ tiêu trên báo cáo cả số
tuyệt đối và số tương đối, qua đó đánh giá được khái quát kết quả hoạt động SXKD
của toàn DN cũng như của từng lĩnh vực hoạt động.
- Phân tích trình độ quản lý của DN thông qua việc sử dụng các chỉ tiêu đánh
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1
22
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh
giá sau:
+ Tỷ suất giá vốn hàng bán / DTT:
Tỷ suất giá vốn hàng bán/DTT x 100%
Chỉ tiêu này cho biết: trong một đồng DTT thu được, DN phải bỏ ra bao nhiêu
đồng giá vốn hàng bán. Tỷ suất giá vốn hàng bán trên DTT càng nhỏ chứng tỏ việc
quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1
23
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh
+ Tỷ suất chi phí quản lý DN/ DTT:
Tỷ suất chi phí quản lý DN/DTT x 100%
=> Chỉ tiêu này cho biết: Để thu được 100 đồng DTT thì DN phải bỏ ra bao
nhiêu đồng chi phí quản lý. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý của các
khoản chi phí quản trị DN càng cao và ngược lại.
+ Tỷ suất chi phí bán hàng / DTT:
Tỷ suất chi phí bán hàng / DTT x 100%
=> Chỉ tiêu này cho biết: Để thu được 100 đồng DTT thì DN phải bỏ ra bao

nhiêu đồng chi phí bán hàng. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ DN tiết kiệm chi phí
bán hàng và kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại.
- Nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh.
Tỷ suất LN từ HĐKD = %
=>Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng DTT có bao nhiêu đồng LN thuần từ
hoạt động SXKD.
+ Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế/ DTT:
Tỷ suất LNKTTT/DTT x 100%
=>Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng DTT có bao nhiêu đồng LNKTTT.
+ Tỷ suất lợi nhuận kế toán sau thuế/ DTT:
Tỷ suất LNST/DTT x 100%
=> Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng DTT có bao nhiêu đồng lợi nhuận kế
toán sau thuế. Tỷ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả SXKD của DN càng cao và
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1
24
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Đoàn Thị Thuỳ Anh
ngược lại.
•Phương pháp phân tích: So sánh các chỉ tiêu trên báo cáo KQKD giữa kỳ này
với kỳ trước cả số tuyệt đối và số tương đối. So ánh các chỉ tiêu tỷ suất chi phí và tỷ
suất lợi nhuận giữa kỳ này với kỳ trước, đồng thời căn cứ vào độ lớn của từng chỉ
tiêu, vào kết quả so sánh, tình hình thực tế của DN, của ngành để đánh giá trình độ
quản lý chi phí và hiệu quả kinh doanh của DN trong kỳ.
 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
 Phân tích tình hình công nợ:
Phân tích tình hình công nợ để đánh giá được tình hình công nợ của Dn trong
kỳ, đồng thời đánh giá được mức độ vốn đi chiếm dụng trong tổng tài sản của DN.
Qua đó, đánh giá công tác thu hồi nợ của DN.
Ta đi xác định các chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ:

(1) Các khoản phải thu = các khoản phải thu NH + Các khoản phải thu
DH
=> Chỉ tiêu này phản ánh tình hình vốn bị chiếm dụng của DN trong kỳ.
(2) Các khoản phải trả = Các khoản phải trả NH + Các khoản phải trả DH
= Nợ phải trả - vay NH – vay DH
=> Chỉ tiêu phản ánh tình hình DN đi chiếm dụng vốn.
(3) Hệ số các khoản phải thu =
=> Chỉ tiêu này cho biết mức độ vốn bị chiếm dụng trong tổng tài sản.
(4) Hê số các khoản phải trả =
=> Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản của DN phần vốn được tài trợ từ
vốn đi chiếm dụng chiếm bao nhiêu phần.
(5) Hệ số thu hồi nợ =
Sinh viên: Lê Thị Trang
Lớp: TN4T1
25

×