Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

SKKN_SỬ DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC KHĂN TRẢI BÀN VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG II PHẦN MÔN TRỒNG TRỌT CÔNG NGHỆ 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.05 KB, 41 trang )

PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP
MỤC LỤC
1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI Trang2
2. GIỚI THIỆU 4
2.1. Hiện trạng 4
2.2 Giải pháp thay thế 5
2.3 Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài 6
2.4. Vấn đề nghiên cứu 7
2.5. Giả thuyết nghiên cứu 7
3. PHƯƠNG PHÁP: 7
3.1. Khách thể nghiên cứu 7
3.2. Thiết kế 7
3.3. Qui trình nghiên cứu 8
3.4. Đo lường 11
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ 12
4.1. Phân tích dữ liệu 12
4.2. Bàn luận kết quả 13
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ: 14
5.1. Kết luận 14
5.2. Khuyến nghị 15
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 16
7. MINH CHỨNG – PHỤ LỤC CHO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
18
8.PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NCKHSPUD
35
DANH MỤC VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
ĐC Đối chứng
ĐTB Điểm trung bình
BĐTD Bản đồ tư duy
HS Học sinh


SGK Sách giáo khoa
PPDH Phương pháp dạy học
THCS Trung học cơ sở
TĐ Tác động
TN Thực nghiệm
* Tên đề tài:
SỬ D NGỤ KĨ THUẬT DẠY HỌC KHĂN TRẢI BÀN VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG II PHẦN MÔN TRỒNG TRỌT CÔNG NGHỆ 7
ĐỂ NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH LỚP 7A
3
TR NGƯỜ
THCS LÊ L IỢ
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015
1
PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP
* Tên tác giả: LÂM THỊ TRANG
* Trường Trung học cơ sở Lê Lợi – Huyện Gò Dầu.
1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI:
Nghị quyết hội nghị lần thứ hai BCH TW Đảng (khóa VIII) đã nhấn mạnh:
"Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào qúa trình dạy- học, bảo đảm
điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, "
Trong việc đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học, việc phát huy tính tích cực
của học sinh có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi vì xét cho cùng công việc giáo dục phải
được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động. Giáo dục phải được thực hiện
thông qua hành động và hành động của bản thân (tư duy và thực tiễn). Vì vậy việc
khơi dậy, phát triển ý thức, ý chí, năng lực, bồi dưỡng, rèn luyện phương pháp tự học
là con đường phát triển tối ưu của giáo dục.
Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, chỉ đơn

thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kĩ năng tư duy. Học sinh
chỉ học bài nào biết bài đấy, cô lập nội dung của các môn, phân môn mà chưa có sự
liên hệ kiến thức với nhau dẫn đến chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ
thống. Vì vậy để khắc phục những hạn chế đó trong dạy học người giáo viên cần giúp
người học phát huy tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo. Phát huy tính tích cực,
chủ động sáng tạo của học sinh có nghĩa là phải thay đổi cách dạy và cách học, chuyển
cách dạy thụ động, truyền thụ một chiều “đọc-chép”, giáo viên làm trung tâm sang
cách dạy lấy học sinh làm trung tâm hay còn được gọi là dạy và học tích cực. Dạy và
học tích cực là điều kiện tốt khuyến khích sự tham gia chủ động, sáng tạo, độc lập của
học sinh vào quá trình học tập để nâng cao chất lượng trong giáo dục.
Hiện nay tại trường THCS môn Công nghệ vẫn được coi là môn phụ nên học
sinh không chú ý trong học tập. Nhưng thực tế môn Công nghệ lại là một trong những
môn có nội dung định hướng nghề sau này cho học sinh.
Với những quan điểm đã nêu trên và thực tế giảng dạy, theo dõi quá trình học tập
của học sinh để nâng cao chất lượng dạy và học tôi áp dụng kĩ thuật dạy học mới: “Sử
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015
2
PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP
dụng kĩ thuật dạy học khăn trải bàn và bản đồ tư duy trong dạy học chương II
phân môn trồng trọt - Công nghệ 7 ở THCS ”
Nghiên cứu này được tiến hành trên 2 nhóm tương đương của hai lớp 7A
3
(nhóm
thực nghiệm), lớp 7A
4
(nhóm đối chứng) của Trường THCS Lê Lợi, áp dụng dạy
chương II phần trồng trọt - công nghệ 7 năm học 2013 - 2014.
Qua nghiên cứu giảng dạy lớp thực nghiệm có sử dụng kĩ thuật dạy học khăn
trải bàn và bản đồ tư duy và thu thập số liệu. Kết quả cho thấy tác động đã ảnh hưởng
rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Lớp thực nghiệm đã đạt kết quả cao hơn lớp

đối chứng. Điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 6.3.
Điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp đối chứng có giá trị trung bình là 5.0. Kết quả kiểm
chứng T-test cho thấy p = 0.003 < 0.05, có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm
trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh rằng: Áp dụng
kĩ thuật dạy học mới này trong dạy học môn công nghệ 7 đã phát huy tính tích cực,
chủ động, tư duy, sáng tạo và nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
2. GIỚI THIỆU
2.1. Hiện trạng:
Đặc thù bộ môn công nghệ 7 THCS được biên soạn với 4 phần: Trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp, thủy sản.
Mục đích của môn học là trang bị cho học sinh những kiến thức, kĩ năng cơ bản
về nông nghiệp, giúp các em có một số hiểu biết về một lĩnh vực quan trọng của nước
ta, cũng như bước đầu chuẩn bị hành trang cho các em tiếp tục học lên trong lĩnh vực
nông nghiệp.
Phân môn phần trồng trọt có mục tiêu là hình thành và phát triển ở học sinh
những kiến thức và kĩ năng cơ bản về đất trồng, phân bón, giống cây trồng và quy
trình sản xuất cây trồng. Đây là những vấn đề có liên quan trực tiếp, gần gũi đến cuộc
sống địa phương của học sinh THCS Lê Lợi, cụ thể sau khi học xong chương II: Quy
trình sản xuất và bảo vệ môi trường trong trồng trọt, các em có thể vận dụng vào thực
tiễn cuộc sống, giúp đỡ gia đình, địa phương như làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu
hoạch, bảo quản, chế biến nông sản và hình thành được tác phong công nghiệp, kĩ
năng sống và lao động theo một quy trình công nghệ hợp lí.
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015
3
PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP
Tài liệu tham khảo của bộ môn công nghệ rất phong phú và đa dạng. Ngoài sách
báo, internet, … học sinh có thể học hỏi trực tiếp từ ông bà, bố mẹ, anh chị trong gia
đình thông qua kinh nghiệm trồng trọt của gia đình.Tuy nhiên, do độ tuổi học sinh
THCS chưa chọn được hệ thống thông tin hoàn chỉnh nên vai trò hướng dẫn của giáo
viên rất cần thiết để giúp các em có định hướng đúng đắn khi chọn lựa thông tin. Từ

đó các em chủ động tích cực khai thác nội dung bài học.
Theo tôi, đổi mới phương pháp dạy học trong môn công nghệ cũng là cách để
nâng cao chất lượng dạy và học bằng cách sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học
tích cực lấy học sinh làm chủ thể trung tâm.
Với đặc thù của bộ môn để gây hứng thú say mê học tập bộ môn ở học sinh tôi
quyết định đổi mới PPDH là : Sử dụng linh hoạt kĩ thuật dạy học khăn trải bàn và bản
đồ tư duy trong dạy học chương II phần trồng trọt môn Công nghệ 7.
2.2 Giải pháp thay thế
Sau khi được tham gia lớp tập huấn về đổi mới PPDH “Dạy và học tích cực” do
ngành giáo dục tổ chức, tôi đã được tiếp cận với nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy
học mới cho nhiều bộ môn khác nhau, trong đó có kỹ thuật dạy học khăn trải bàn và
bản đồ tư duy, đây là hai PPDH tích cực mới được ngành giáo dục quan tâm, dễ vận
dụng và trường THCS nào cũng có đủ cơ sở vật chất để tiến hành.
Kĩ thuật khăn trải bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác
kết hợp giữa hoạt động của cá nhân và nhóm nhằm: Kích thích, thúc đẩy sự tham gia
tích cực học sinh; Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh; Phát
triển mô hình có sự hợp tác giữa học sinh với học sinh.
BĐTD là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng BĐTD, tổng
thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình vẽ, trong đó các đối tượng được liên hệ
với nhau bằng các đường nối. Với cách biểu diễn như vậy, các dữ liệu được học sinh
tiếp thu và ghi nhớ dễ dàng, nhanh chóng hơn.
Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy nếu sử dụng linh hoạt hai PPDH mới :
Sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn và bản đồ tư duy trong dạy học môn công nghệ 7 sẽ
giúp học sinh phát huy tính tích cực học tập, hoạt động cá nhân cũng như hợp tác tốt
với tập thể trong quá trình tìm kiếm thu thập thông tin và giải quyết vấn đề đưa ra. Vì
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015
4
PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP
vậy tôi đã chọn giải pháp thay thế là: “Sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn và bản đồ tư
duy trong dạy học chương II phân môn trồng trọt - công nghệ 7 để nâng cao kết

quả học tập của học sinh”.
2.3. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài:
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu
và in đậm cái mà do chính mình suy nghĩ, tự viết (hoặc tự vẽ) ra theo ngôn ngữ của
chính mình. Vì vậy, việc sử dụng kỹ thuật dạy học khăn trải bàn và bản đồ tư duy sẽ
phát huy tối đa tiềm năng của bộ não, giúp học sinh học tập tích cực và đạt kết quả rất
cao.
Năm 2011-2012 Ngành giáo dục đã tổ chức các lớp tập huấn “Phương pháp dạy học
tích cực mới như: Ứng dụng kỹ thuật dạy học khăn trải bàn, bản đồ tư duy, kỹ thuật
mảnh ghép vào dạy học ”, học sinh bước đầu còn bỡ ngỡ và chưa quen với cách học
như cách ghi bài theo BĐTD, Năm 2012-2013 triển khai rộng rãi chuyên đề ở các bộ
môn các em đã tiếp thu cách học dễ dàng hơn.
Năm học 2013-2014 tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa
hoạt động học tập của học sinh. Vì thế có rất nhiều giáo viên nghiên cứu ứng dụng kỹ
thuật dạy học mới này vào giảng dạy đạt hiệu quả, chúng ta dễ dàng thao khảo trên
mạng internet tại địa chỉ: hoặc tại trang Google chúng ta gõ: Sử
dụng bản đồ tư duy vào trong dạy học, sẽ có nhiều đề tài nhiều môn học được ứng
dụng đạt hiệu quả.
Sử dụng bản đồ tư duy góp phần dạy học tích cực. TS. Trần Đình Châu- Bộ
Giáo dục & Đào tạo. TS. Đặng Thu Thủy - Viện khoa học giáo dục Việt Nam
Tuy nhiên tôi nhận thấy chưa có đề tài nào nghiên cứu việc sử dụng kỹ thuật
dạy học khăn trải bàn và bản đồ tư duy trong giảng dạy môn công nghệ 7. Đây là
phương pháp quan trọng hữu ích trong việc giảng dạy bộ môn. Thông qua việc sử
dụng linh hoạt hai PPDH này trong từng đơn vị kiến thức, từng bài, từng chương, giáo
viên giúp các em chủ động tiếp thu bài học ngay tại lớp bằng sức sáng tạo của học
sinh, do đó học sinh sẽ nhớ được lâu và nhớ một cách có hệ thống, bồi dưỡng cho các
em niềm tin vào khoa học, say mê tìm hiểu khoa học và các ứng dụng của môn học
trong đời sống và sản xuất.
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015
5

PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP
2.4. Vấn đề nghiên cứu:
Việc sử dụng kỹ thuật dạy học khăn trải bàn và bản đồ tư duy trong giảng dạy
môn công nghệ 7 có nâng cao chất lượng học tập của học sinh không?
2.5. Giả thuyết nghiên cứu:
Sử dụng kỹ thuật dạy học khăn trải bàn và bản đồ tư duy trong giảng dạy môn
công nghệ 7 có nâng cao chất lượng học tập của học sinh lớp 7A
3
Trường THCS Lê
Lợi.
3. PHƯƠNG PHÁP:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
*Giáo viên: Lâm Thị Trang – Giáo viên Hóa học - Công nghệ Trường THCS Lê Lợi
trực tiếp thực hiện việc nghiên cứu.
*Học sinh: 15 Học sinh yếu lớp 7A
3
làm nhóm thực ngiệm
15 Học sinh yếu lớp 7A
4
làm nhóm đối chứng
Ưu điểm: Hai nhóm này có điểm tương đồng như sau:
- Sức học của các em ngang nhau.
- Điều kiện sống của các em đa số gia đình là nông dân.
- Nhà các em đều gần trường học.
- Bảng điểm 2 nhóm tương đương nhau.
Hạn chế: Một số HS có các kĩ năng đọc, nói, viết, trình bày một vấn đề chưa tốt, hoặc
chưa mạnh dạn trước thầy cô và bạn bè, còn có một số học sinh còn lười học.
3.2. Thiết kế:
Tôi dùng Thiết kế 2: Kiểm tra trước tác động và kiểm tra sau với các nhóm tương
đương:

Nhóm Kiểm tra
trước tác
động
Tác động Kiểm tra
sau tác động
N1 O1 Có sử dụng kỹ thuật dạy học khăn
trải bàn và BĐTD trong dạy học
O3
N2 O2 Thiết kế bài học thông thường
không sử dụng kỹ thuật dạy học
tích cực
O4
(N1: Nhóm thực nghiệm, N2: Nhóm đối chứng)
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015
6
PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP
Tôi căn cứ vào kết quả khảo sát môn công nghệ của 2 lớp 7A
3
, 7A
4
sau khi học xong
chương I (phần trồng trọt) do GVBM và tổ chuyên môn công nghệ ra đề và chọn ra
các nhóm ngẫu nhiên là các học sinh yếu của lớp 7A
3
(nhóm thực nghiệm) và các học
sinh yếu của lớp 7A
4
(nhóm đối chứng) là ngang nhau. Tôi thực hiện tác động bằng
cách tổ chức ôn tập kiến thức cũ và giúp học sinh nắm vững kiến thức mới bằng cách
sử dụng linh hoạt hai kỹ thuật dạy học khăn trải bàn và bản đồ tư duy, kết hợp với việc

theo dõi kết quả học tập của học sinh nhóm thực nghiệm. Qua tác động giải pháp thay
thế 5 tuần, tiến hành kiểm tra sau tác động đối với các học sinh yếu của nhóm thực
nghiệm bằng kết quả điểm kiểm tra sau khi học xong chương II (phần trồng trọt). Sau
đó, tôi dùng phép kiểm chứng T-test để phân tích dữ liệu.
Bảng 1. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương ( phụ lục III)
Bảng so sánh điểm trung bình của bài kiểm tra trước tác động:
Nhóm Số
học sinh
Giá trị
trung bình
Độ lệch
chuẩn
Giá trị p
Thực nghiệm 15 3.5 0.83 0,097
Đối chứng 15 3.9 0.66
Ta thấy p = 0,097 > 0,05 nên sự chênh lệch về điểm số trung bình của hai nhóm là
không ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
3.3. Quy trình nghiên cứu:
3.3.1. Sự chuẩn bị của giáo viên:
Lớp đối chứng: Thiết kế kế hoạch bài học không có sử dụng kỹ thuật dạy học
khăn trải bàn và BĐTD trong phương pháp dạy học, quy trình chuẩn bị bài và giảng
dạy tuân thủ cấu trúc bài dạy SGK để học sinh ghi bài, học bài và chuẩn bị bài cho tiết
học sau.
Lớp thực nghiệm: Thiết kế kế hoạch bài học chuẩn bị kỹ các khâu hướng dẫn
học sinh tự học ở nhà cá nhân hoặc theo nhóm: ôn tập kiến thức cũ, nghiên cứu bài
mới và tóm tắt nội dung bài học bằng BĐTD, giáo viên kết hợp kiểm tra, giám sát để
nắm tình hình học tập ở nhà của các em, sau đó rút kinh nghiệm và động viên khích lệ
học sinh.
3.3.2. Tiến hành dạy thực nghiệm:
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015

7
PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP
Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm trong 5 tuần theo kế hoạch dạy học và
thời khóa biểu của nhà trường để đảm bảo tính khách quan. cụ thể như sau:
* Áp dụng kỹ thuật dạy học khăn trải bàn và BĐTD giảng dạy lớp 7A
3
, và áp
dụng PPDH thông thường giảng dạy lớp 7A
4
trong thời gian 5 tuần:
Bảng 2: Thời gian thực nghiệm:
Tuần Tiết theo
PPCT
Tên bài dạy
15 15 Làm đất và bón phân lót
16 16 Ôn Tập
17 17 Gieo trồng cây nông nghiệp
19 19 Thực hành: Xử lý hạt giống bằng nước ấm
20 Các biện pháp chăm sóc cây trồng
20 21 Thu hoach, bảo quản và chế biến nông sản
22 Luân canh, xen canh, tăng vụ
* Đối với kĩ thuật khăn trải bàn:
- Chia HS thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A
0
- Trên giấy A
0
chia thành các phần: Gồm phần chính giữa và các phần xung quanh,
phần xung quanh được chia theo số thành viên trong nhóm
( VD: nhóm 4-6 người). Mỗi người ngồi
vào vị trí tương ứng với từng phần xung

quanh.
- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong
khoảng thời gian quy định, tập trung
suy nghĩ trả lời câu hỏi/ nhiệm vụ
theo cách nghĩ cách hiểu riêng của mỗi cá nhân và viết vào phần giấy của mình trên
giấy A
0
.
- Trên cơ sở những ý kiến của mỗi cá nhân, học sinh thảo luận nhóm, thống nhất ý
kiến và viết vào phần chính giữa của tờ giấy A
0
“khăn trải bàn”
- Đại diện nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu có). GV
đóng vai trò là một trọng tài kết luận chốt lại kiến thức, từ đó giúp các em nhận thấy
được những cái làm được và chưa làm được trong hoạt động và sẽ khắc sâu kiến thức
hơn.
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015
8
PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP
Khi sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn cần chú ý:
- Câu hỏi câu thảo luận là câu hỏi mở.
- Trong trường hợp số HS trong nhóm quá đông, không đủ chỗ trên khăn trải bàn có
thể phát cho HS những mảnh giấy nhỏ để HS ghi ý kiến cá nhân, sau đó đính vào phần
xung quanh khăn trải bàn.
- Trong quá trình thảo luận thống nhất ý kiến vào giữa khăn trải bàn, những ý kiến
trùng nhau có thể đính chồng lên nhau.
- Những ý kiến không thống nhất, cá nhân có quyền bảo lưu và giữ lại ở phần xung
quanh của khăn trải bàn.
* Đối với kĩ thuật bản đồ tư duy:
- Chia HS thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A

0
- Giáo viên cần đưa ra nội dung câu hỏi hay chủ đề rõ ràng, khái quát.
- Nên khuyến khích HS thể hiện sơ đồ tư duy theo nhiều hình thức, theo cách riêng
của mình không nên áp đặt các em vẽ theo tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ.
Khi sử dụng bản đồ tư duy cần chú ý:
- Nội dung (tiêu đề) cần hoàn thành (yêu cầu triển khai) phải rõ ràng, chính xác, tránh
gây rối loạn kiến thức cho HS.
- Chuẩn bị giấy A
0
và bút viết cho
HS
- Không đòi hỏi, áp đặt HS thể hiện
BĐTD chính xác theo tỉ lệ như thể
hiện bản đồ địa lí hay toán học.
- Tránh ghi lại nguyên cả đoạn văn
dài dòng.
- Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt
không cần thiết.
- Dành quá nhiều thời gian để ghi
chép.
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015
9
PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP
* Tóm tắt một số hoạt động dạy học trên lớp và kế hoạch bài học với kỹ
thuật dạy học khăn trải bàn và bản đồ tư duy: ( sử dụng phần mềm BĐTD:
Mindjet MindManager Pro.7, Buzan’S iMindMap 4.0): (phụ lục I - Trang 17)
3.4. Đo lường:
Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra khảo sát sau khi học xong chương I:
Đại cương về kỹ thuật trồng trọt. Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học
xong chương II: Quy trình sản xuất và bảo vệ môi trường trong trồng trọt do GVBM

và tổ chuyên môn môn công nghệ phối hợp ra đề . Bài kiểm tra một tiết gồm 6 câu hỏi
tự luận.
Tiến hành kiểm tra và chấm bài
Sau khi thực hiện dạy xong các bài học trên, tôi tiến hành cho học sinh làm bài
kiểm tra 1 tiết, thời gian 45 phút ( nội dung kiểm tra trình bày ở phần phụ lục II -
Trang 31)
Sau đó tôi tiến hành chấm bài theo đáp án đã được xây dựng.
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ:
4.1. Phân tích dữ liệu:
Bảng 3. Bảng thống kê điểm kiểm tra sau khi tác động: ( phụ lục III)
Bảng so sánh điểm trung bình sau khi tác động:
Nhóm ĐC Nhóm TN
Điểm trung bình 5.0 6.3
Độ lệch chuẩn 0.68 1.47
Giá trị p của T-test 0.003
SMD 1.86
Như trên đã chứng minh: Kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác
động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng
t-test cho kết quả p= 0.003 < 0.05, đây là kết quả có ý nghĩa, tức là sự chênh lệch kết
quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng không phải do ngẫu
nhiên mà do kết quả của tác động.
Giá trị SMD = 1.86 theo bảng tiêu chí Cohen cho thấy mức độ ảnh hưởng của
dạy học có sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn và BĐTD đến kết quả là rất lớn.
Như vậy giả thuyết của đề tài đã được kiểm chứng.
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015
10
PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP
Hình 1. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
4.2. Bàn luận kết quả:

Điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là là 6.3 của
nhóm đối chứng là 5.0. Chứng tỏ điểm trung bình của hai lớp có sự khác nhau rõ rệt.
Lớp thực nghiệm có điểm cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) của hai bài kiểm tra là 1,86. Chứng
tỏ biện pháp tác động có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả.
Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai lớp
7A
3
và 7A
4
là p= 0,003 < 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình
của hai nhóm không phải do ngẫu nhiên mà do kết quả tác động.
Hạn chế:
Nghiên cứu này có sử dụng các phần mềm mind mapping vẽ BĐTD là một giải
pháp rất tốt nhưng để sử dụng có hiệu quả, cần có một hệ thống máy tính, máy chiếu
đây là những thiết bị đắt tiền và điều kiện nữa là phải có điện, giữa giờ học mà mất
điện hoặc các thiết bị bỗng nhiên trục trặc thì giờ dạy có thể không thành công.
Người giáo viên cần phải có trình độ về công nghệ thông tin, có kĩ năng thiết kế giáo
án điện tử, biết khai thác và sử dụng các nguồn thông tin trên mạng Internet, biết thiết
kế kế hoạch bài học hợp lí.
Học sinh vẫn còn quen với cách dạy truyền thống của giáo viên do đó không thể theo
kịp do việc khái quát nhanh, lượng thông tin truyền tải lớn, khó khăn trong khi ghi
chép bài theo bản đồ tư duy.
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015
11
3.9
3.5
5.0
6.3
PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP

Đối với kỹ thuật dạy học khăn trải bàn nội dung ghi trên tờ giấy A
0
ở một số chỗ
khi treo lên bảng bị ngược khó quan sát. Một số học sinh còn thụ động chưa phát huy
được tính tự giác, tích cực của từng cá nhân, có em chưa dám ghi ý kiến của riêng
mình khi tham gia thảo luận.
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:
5.1. Kết luận :
Kĩ thuật khăn trải bàn và bản đồ tư duy là kĩ thuật dạy học đơn giản, dễ thực hiện,
có thể tổ chức cho tất cả các bài học, môn học, cấp học giống như học theo nhóm,
khắc phục được những hạn chế của học sinh theo nhóm như trước đây. Trong học
nhóm nếu tổ chức chưa tốt, đôi khi chỉ có các thành viên tích cực làm việc còn các
thành viên thụ động thường hay ỷ lại không chịu hoạt động. Do đó dẫn đến mất nhiều
thời gian và hiệu quả học tập không cao, còn PPDH này đòi hỏi các thành viên trong
nhóm phải làm việc cá nhân, suy nghĩ viết ra ý kiến của mình (khăn trải bàn) trước khi
thảo luận nhóm và tìm tòi sáng tạo hệ thống kiến thức theo bản đồ tư duy. Như vậy có
sự kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm, các thành viên có cơ hội chia
sẻ ý kiến, kinh nghiệm của mình, tự đánh giá và điều chỉnh nhận thức của mình một
cách tích cực. Nhờ vậy hiệu quả học tập được đảm bảo và không mất thời gian cũng
như giữ được trật tự trong lớp học.
Sử dụng linh hoạt hai kĩ thuật dạy học: Khăn trải bàn và bản đồ tư duy trong dạy
học sẽ giúp HS chủ động tìm tòi, phát hiện và khắc sâu kiến thức của từng bài, từng
chương. Là công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập giúp GV và HS trong việc
trình bày các ý tưởng, tóm tắt, hệ thống hoá các kiến thức của một bài học, một chủ
đề, một chương hay cả một cuốn sách một cách rõ ràng, mạch lạc, logic và đặc biệt là
dễ phát triển ý tưởng.
Với kết quả đạt được như trên, tôi sẽ áp dụng đề tài cho lớp 7A
4
và những năm
học sau. Giải pháp được áp dụng rộng rãi không những trong tổ công nghệ của Trường

THCS Lê Lợi mà còn có thể làm tài liệu tham khảo cho các giáo viên đang giảng dạy
tại các Trường trung học cơ sở.
5.2. Khuyến nghị:
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015
12
PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP

Qua thực tế giảng dạy bước đầu vận dụng kỹ thuật dạy học khăn trải bàn
và bản đồ tư duy với những khó khăn đã nêu trên để áp dụng PPDH này có hiệu
quả và thuận lợi tôi xin đề xuất như sau:
Đối với Sở giáo dục và đào tạo: Cần phải trang cấp máy chiếu cho nhà trường
tiện cho việc giảng dạy, tiếp xúc nhiều với công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu dạy
và học.
Đối với nhà trường: Cần hỗ trợ thêm cho GV giấy A
0
, bút dạ để phục vụ
trong quá trình dạy học đạt hiệu quả cao.
Đối với giáo viên: Cần phải áp dụng PPDH tích cực nhiều hơn trong các tiết
học, đặc biệt là những tiết ôn tập, luyện tập, phải thông tin cho học sinh sử dụng bản
đồ tư duy ở tiết học trước để các em chuẩn bị tốt hơn.
Ngoài kỹ thuật dạy học
khăn trải bàn và bản đồ tư duy
còn có rất nhiều
PPDH tích cực khác như : Kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật giao nhiệm vụ, tôi sẽ tiếp
tục nghiên cứu “Kỹ thuật mảnh ghép" để phục vụ bài giảng được phong phú hơn.
Với kết quả của đề tài nghiên cứu này, tôi rất mong ý kiến đóng góp của Thầy, cô
trong ngành giáo dục. Những ý kiến đóng góp quý báu, chân thành của quý thầy, cô
giúp cho tôi hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015

13
Gò Dầu, ngày 04 tháng 3 năm 2014
Người viết

Lâm Thị Trang
PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Sử dụng bản đồ tư duy góp phần dạy học tích cực. TS. Trần Đình Châu - Bộ
Giáo dục & Đào tạo. TS. Đặng Thu Thủy - Viện khoa học giáo dục Việt Nam.
• Tài liệu tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng dự án Việt Bỉ - Bộ
GD&ĐT.
• Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học cơ sở, Bộ giáo dục và đào
tạo, Nhà xuất bản giáo dục.
• Tài liệu tập huấn giáo viên dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức – Kĩ
năng trong chương trình giáo dục phổ thông, Bộ giáo dục và đào tạo.
• Sách giáo khoa công nghệ 7– Nhà xuất bản Giáo dục.
• Sách giáo viên công nghệ 7– Nhà xuất bản Giáo dục.
• Mạng Internet, Phần mềm mind mapping
• Một số chuyên đề bồi dưỡng cán bộ và quản lí GV-THCS.
• Các phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học tích cực trong nhà trường.

Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015
14
PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP
7. MINH CHỨNG – PHỤ LỤC CHO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
PHỤ LỤC I: Tóm tắt một số hoạt động dạy học trên lớp với kỹ thuật khăn trải
bàn và bản đồ tư duy:
I.1. Sử dụng bản đồ tư duy:
I.1.1 Sử dụng bản đồ tư duy trong việc dạy kiến thức mới:
* Ví dụ 1: Khi dạy bài “Làm đất và bón phân lót”

Đây là bài học đầu chương II, để học sinh hệ thống nhanh các vấn đề trọng tâm trong
chương này giáo viên cần vào bài bằng cách giới thiệu tóm tắt nội dung chương II
theo BĐTD như sau:
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015
15
PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP
Qua đó học sinh giúp HS hệ thống nhanh toàn bộ kiến thức về quy trình sản xuất và
bảo vệ môi trường trong trồng trọt. Công việc đầu tiên của quy trình sản xuất ta cần
nghiên cứu là: Làm đất và bón phân lót.
I.1.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong việc tổng kết bài học:
* Ví dụ 1: Bài “Làm đất và bón phân lót”
Sau khi dạy xong kiến thức của bài “Làm đất và bón phân lót”, giáo viên tổ
chức cho học sinh chơi trò “Tiếp sức” gồm hai đội A và B, lên bảng tóm tắt kiến thức
vừa học bằng bản đồ tư duy (5 phút).
Học sinh hai đội lên bảng trình bày. Hết thời gian qui định, giáo viên gọi học sinh
nhận xét, bổ sung (nếu có).
Giáo viên nhận xét và có thể hướng dẫn học sinh tóm tắt nội dung kiến thức của tiết
học bằng BĐTD như sau:
Phần mềm Buzan’S iMindMap 4.0
I.1.3. Sử dụng bản đồ tư duy khi dạy tiết ôn tập:
Trước đây, các tiết ôn tập chương, đa số giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập
theo sơ đồ cấu trúc sách giáo khoa, chứ không phải do học sinh tự xây dựng theo cách
hiểu của mình. Hơn nữa, các sơ đồ đó cứng nhắc chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và
đường nét.
Bản đồ tư duy giúp học sinh hệ thống, khắc sâu kiến thức của chương, học kì,…
dễ dàng theo cách riêng của bản thân; không rập khuôn, bó buộc.
* Ví dụ 1: Khi dạy ôn tập kiến thức chương II phần trồng trọt
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015
16
PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP

- Giáo viên hướng dẫn học sinh theo nhóm tự lập bản đồ tư duy hệ thống kiến thức với
các gợi ý sau:
+ Quy trình sản xuất và bảo vệ môi trường trong trồng trọt gồm những công việc gì
và thực hiện theo trình tự nào?
Học sinh tiến hành hoạt động nhóm để lập bản đồ tư duy.
- Giáo viên gọi đại diện của một nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về bản đồ tư
duy đã lập.
- Giáo viên là người cố vấn tổ chức cho học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn
thiện bản đồ tư duy. Từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm cần ghi nhớ.
Phần mềm Mindjet MindManager Pro.7
I.2. Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn:
* Ví dụ 1: Khi dạy bài: "Làm đất và bón phân lót" - phần II
Bước 1: (3phút) GV phát giấy Ao và bút dạ.
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm theo kỹ thuật khăn trải bàn:
Em hãy cho biết các công việc làm đất ở địa phương em?
Từ gợi ý của GV và hiểu biết từ thực tế cuộc sống, HS hoạt động độc lập và nêu được
ý kiến cá nhân.
Nhóm trưởng tổng kết- trình bày có nhận xét bổ sung
GV chốt lại kiến thức.
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015
17
Các công việc
làm đất
1. Cày đất
4.
Lên
luống
4.
Lên
luố

ng
3. Đập đất
2. Bừa
đất
Các công việc
làm đất
1. Cày đất
4.
Lên
luống
4.
Lên
luố
ng
3. Đập đất
2. Bừa
đất
Các công việc
làm đất
1. Cày đất
4.
Lên
luống
4.
Lên
luố
ng
3. Đập đất
2. Bừa
đất

PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP
Bước 2: (5phút)Yêu cầu HS Quan sát H25, 26 SGK, đọc thông tin mục II. 1, 2, 3
SGK, tìm ý sau đây để hoàn thành phiếu học tập sau:
a/ Xáo trộn lớp đất mặt từ 20-30cm
b/ Làm nhỏ đất, trộn đều phân và san phẳng mặt đất.
c/ Làm đất vỡ nhỏ
d/ Thẳng, phẳng trên mặt, có rãnh thoát nước, hướng luống phù hợp cây trồng
e/ Chống úng, tạo lớp đất canh tác dày, dễ chăm sóc
f/ Đất nhỏ, bột tạo điều kiện giữ độ ẩm
g/ Thu gom cỏ dại
h/ Làm đất tơi, xốp, thoáng, vùi lấp cỏ dại.
Công việc làm đất
(I)
Yêu cầu phải đạt
(II)
Tác dụng của công việc
(III)
1. Cày đất
2. Bừa đất
3. Đập đất
4. Lên luống
HS thảo luận nhóm (5phút) để hoàn thành phiếu học tập
GV theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ khi cần thiết
Đại diện 1 – 2 nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác thảo luận bổ sung
GV và HS cùng thảo luận để đi đến kết luận đúng.
- GV thông báo thông tin về quy trình lên luống SGK cho HS
- HS ghi nhận thông tin vào vở
* Ví dụ 2:
Khi dạy bài " Thu hoạch, bảo quản và chế biến nông sản" phần I.2
Tìm hiểu các phương pháp thu hoạch:

Bước 1:(5 phút)
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015
18
4.
Lên
luống
4.
Lên
luố
ng
4.
Lên
luống
4.
Lên
luố
ng
4.
Lên
luống
4.
Lên
luố
ng
PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP
GV: Treo tranh hình 31 SGK/ 47 yêu cầu HS thảo luận nhóm theo kỹ thuật khăn trải
bàn:
- Kể các phương pháp thu hoạch nông sản? cho ví dụ cụ thể?
- Cho biết dụng cụ thu hoạch nông sản vừa kể?
HS ngồi vào vị trí và độc lập suy nghĩ ghi tất cả ý kiến cá nhân vào phần giấy của

mình.
Nhóm trưởng tổng kết- trình bày có nhận xét bổ sung
GV chốt lại kiến thức.
 GV mở rộng: Ngoài việc thu hoạch bằng các công cụ đơn giản người ta còn dùng
máy để thu hoạch như máy cắt lúa, tuốt lúa …
I.3. Kế hoạch bài học có sử sụng kỹ thuật dạy học khăn trải bàn và bản đồ tư
duy:
Tiết: 20
Tuần ( CM):19
Bài 19 CÁC BIỆN PHÁP CHĂM SÓC CÂY TRỒNG
1.MỤC TIÊU
1.1) Kiến thức:
HS biết : Ý nghĩa, quy trình và nội dung của các khâu kĩ thuật chăm sóc cây trồng như
làm cỏ, vun xới, tưới nước, bón phân thúc
HS hiểu : Tại sao phải chăm sóc cây trồng ?
1. 2) Kĩ năng:
HS thực hiện được: Các công việc chăm sóc cây trồng .
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015
19
Các phương pháp
thu hoạch
nông sản
Cắt: hoa, lúa, bắp cải ( dao, liềm)
Hái:
nhãn,
ớt,
đậu
xanh,
(tay)
Đào: củ lang, củ từ,

khoai tây ( cuốc, xẻng)
Nhổ:
củ mì,
củ cải

(tay)
PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP
HS thực hiện thành thạo: Đề xuất được các biện pháp chăm sóc cây trồng tùy vào
thực tế .
1. 3) Thái độ:
Thói quen: Giáo dục HS lòng yêu thích bộ môn.
Tính cách: Giáo dục HS có ý thức lao động có kĩ thuật, tinh thần chịu khó, cẩn thận.
2. NỘI DUNG HỌC TẬP: Các biện pháp chăm sóc cây trồng
3. CHUẨN BỊ :
3.1. Giáo viên: Tranh H29/45, H30 /46 SGK
3.2. Học sinh: Đọc trước thông tin bài, nghiên cứu theo câu hỏi SGK
Cho biết các công việc chăm sóc cây trồng ?
4. TỔ CHỨC CÁC HỌAT ĐỘNG HỌC TẬP:

4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: (1 phút) GV kiểm tra sĩ số HS
4.2. Kiểm tra miệng: (3 phút)
? Em hãy cho biết các biện pháp chăm sóc cây trồng ở địa phương em.(9đ)
(Học sinh trả lời theo hiểu biết của mình - GV nhận xét cho điểm.)
Đáp án: Tỉa, dặm cây; Làm cỏ, vun xới; Tưới tiêu nước; Bón phân thúc.
4.3. Tiến trình bài học:
HOẠT ĐỘNG 1:Vào bài ( 1phút)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
GV: Giới thiệu
Nhân dân ta có câu: “Công cấy là
công bỏ, công làm cỏ là công ăn”

nói lên tầm quan trọng của việc
chăm sóc cây trồng Tại sao cần
phải chăm sóc cây trồng? gồm các
biện pháp gì, ta đi tìm hiểu bài học.
HS: ghi tựa bài học
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu các biện pháp chăm sóc cây trồng. (10phút)
(1) Mục tiêu:
- Kiến thức: HS biết được các biện pháp chăm sóc cây trồng.
- Kỹ năng: Rèn cho HS kỹ năng tư duy, hoạt động nhóm.
( 2) Phương pháp, phương tiện dạy học:
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015
20
PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP
- Phương pháp dạy học: Hoạt động nhóm theo khăn phủ bàn.
- Phương tiện dạy học: giấy A
0
, bút dạ, Phần mềm Buzan’S iMindMap 4.0
(3) Các bước của họat động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
Bước1: 7phút
- GV đặt tình huống:
Mảnh đất A: trồng mì, mảnh đất B:
trồng đậu phộng, được khoảng 15
ngày, em hãy đề xuất các biện pháp
chăm sóc các loại cây trồng trên?
GV phát giấy A
0
, bút dạ yêu cầu HS
thảo luận nhóm theo khăn phủ bàn
- Cá nhân HS đề xuất các biện pháp

- Nhóm trưởng tổng kết ý kiến chung
của cả nhóm - trình bày trên giấy A0.
Bước 2: 3 phút
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức.
Từ đây tổng quan vấn đề được mở ra:
- GV Cho HS xem BĐTD tổng quan
kiến thức.
- GV hỏi HS Tỉa, dặm cây là như thế
nào? làm cỏ vun xới nhằm mục đích
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015
21
Các biện pháp
chăm sóc cây trồng
Tỉa
cây,
dặm
cây
Làm cỏ, vun xới
Bón phân thúc
Tưới
tiêu
nước
PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP
gì? ta tìm hiểu hoạt động tiếp theo
HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu nội dung các biện pháp chăm sóc cây trồng.
(25 phút)
(1) Mục tiêu:
- Kiến thức: Học sinh hiểu được nội dung của các khâu kĩ thuật chăm sóc cây trồng
- Kĩ năng: Rèn cho HS kỹ năng tư duy, hoạt động nhóm, ghi bài theo bản đồ tư duy.
( 2) Phương pháp, phương tiện dạy học:

- Phương pháp: Đàm thoại, thảo luận nhóm .
- Phương tiện dạy học: Tranh H 29,H 30 sgk,
Phần mềm Buzan’S iMindMap 4.0
(3) Các bước của họat động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
Bước 1: 5 phút
GV treo tranh hình 29, 30 SGK
Yêu cầu HS Quan sát H29,30
SGK, đọc thông tin SGK và bằng
hiểu biết của mình xác định nội
dung của từng biện pháp hoàn
thành phiếu học tập sau (bảng
phụ):
Các biện pháp
chăm sóc cây
trồng
(I)
Nội dung từng
biện pháp
(II)
1. Tỉa cây
2. Dặm cây.
3. Làm cỏ
4. Vun xới
5.Tưới nước
6. Tiêu nước
7. Bón thúc
HS thảo luận nhóm (5phút) để
hoàn thành phiếu học tập.
GV theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ

khi cần thiết.
Đại diện 1 – 2 nhóm báo cáo kết
quả, các nhóm khác thảo luận bổ
sung
GV và HS cùng thảo luận để đi
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015
22
PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP
đến kết luận đúng:
1.II: Loại bỏ cây yếu, sâu, bệnh
đảm bảo mật độ cây trồng.
2.II: Trồng cây khỏe vào chỗ cây
chết, thưa đảm bảo mật độ cây
trồng.
3.II: Diệt cỏ dại, làm cho đất tơi
xốp
4.II: Giữ cho cây vững, hạn chế
bốc hơi nước, bốc mặn, bốc phèn.
5.II: Cung cấp đủ nước cho cây
trồng sinh trưởng, phát triển
bằng các phương pháp tưới như
tưới qua gốc, tưới ngập, tưới
thấm, tưới phun mưa.
6.II: Tháo nước kịp thời để cây
không ngập úng, đất thoáng khí.
7.II: Cung cấp kịp thời chất dinh
dưỡng cho cây sinh trưởng phát
triển tốt.
Bước 2: 10 phút
GV phát giấy A

0
, yêu cầu HS thảo
luận nhóm vẽ BĐTD cho bài học:
HS hoạt động nhóm - Trình bày
GV nhận xét - Bổ sung - Chọn
nhóm trình bày đầy đủ, sáng tạo
cho HS ghi theo.
- GV cho HS xem BĐTD kiến
thức (Phần mềm Buzan’S
iMindMap 4.0)
Bước 3: (10 phút)
GV Đàm thoại với HS:
- Tỉa dặm cây: nhằm đảm bảo
đúng khoảng cách để cây trồng
sinh trưởng phát triển tốt nhất,
không bị cạnh tranh ánh sáng,
chất dinh dưỡng nhưng cũng
không trồng cây quá thưa làm
lãng phí đất và năng lượng ánh
sáng mặt trời.
- Làm cỏ và vun xới cho cây:
phải kịp thời, không làm tổn
thương cho cây và bộ rễ, cần kết
hợp với các biện pháp bón phân,
bấm ngọn, tỉa cành, trừ sâu bện.h
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015
23
PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP
- Tưới nước: GV giới thiệu tranh
H 30 và yêu cầu HS điền tên các

cách tưới vào hình cho phù hợp.
- HS quan sát hình và gọi 2 HS
điền bảng, HS khác nhận xét.
? Hãy cho biết ưu và nhược điểm
của PP tưới nước cho cây?
+ Tưới theo hàng, gốc cây:
Ưu: Độ ẩm quanh gốc cây ;Cây
có thể sử dụng nước được ngay
Nhược: Cây không mát được
thân, cành và lá ở phía trên; Tốn
công
+ Tưới thấm:
Ưu: Luôn tạo độ ẩm và lâu dài
cho cây.
Nhược: Hậu quả sử dụng nước
của cây không tức thời; Không
mát được thân, cành và lá: lãng
phí nhiều nước.
+ Tưới ngập:
Ưu: Luôn cung cấp đủ nước cho
cây.
Nhược: Dễ gây úng; Thiếu oxi
trong đất.
+ Tưới phun mưa
Ưu: Cây được cung cấp đầy đủ
nước từ rễ đến lá; Tạo mát cho cả
không gian quanh cây; Tạo tính
chất cho cây hấp thụ nước ở mọi
vị trí trên cây.
Nhược: Tốn công.

- Bón phân thúc:
GV: Nhấn mạnh quy trình bón
phân, giải thích cách bón phân
hoai.
@ Giáo dục bảo vệ môi trường,
sử dụng NLTK và HQ:
- GV giải thích cho HS biết vì sao
đối với phân hữu cơ phải dùng
phân hoai để bón thúc (vì phân
hữu cơ là phân khó tiêu, nên
phải hoai mục thì mới bón thúc
được và khi bón cần vùi phân
vào đất vừa đỡ mất chất dinh
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015
24
PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ TRƯỜNG THCS MỸ HIỆP
dưỡng vừa không làm ô nhiễm
môi trường).
5. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP:
5.1 Tổng kết: Gọi 1-2 học sinh đọc phần ghi nhớ SGK
Câu 1: Em hãy nêu các công việc cần tiến hành khi tỉa và dặm cây?
Câu 2: Hãy nêu các loại cây cụ thể được áp dụng các pp tưới nước ở địa phương em?
Câu 3: Địa phương em thường trồng những loại cây gì? Có thực hiện việc bón thúc
không?
HS trả lời theo tình hình thực tế ở địa phương.
Bài tập điền khuyết: Điền tiếp vào các câu sau đây cho phù hợp:
a/ Khi lúa sắp làm đòng nên bón thúc phân …………………
b/ Dùng phân đạm bón thúc cho rau bằng cách ……………
c/ Tưới nước cho lúa bằng cách………… còn tưới cho rau có thể bằng
cách…………….

Đáp án: a/ đạm b/ phun trên lá c/ tưới ngập tưới phun mưa
5.2 Hướng dẫn học tập:
– Đối với bài học ở tiết học này:
+ HS học bài và trả lời các câu hỏi cuối bài.
+ Tóm tắt bài học theo BĐTD
– Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
+ Đọc và xem trước bài 20 SGK
+ Tìm hiểu cách thu hoạch, bảo quản và chế biến nông sản ở địa phương
Chú ý: + phương pháp thu hoạch nông sản.
+ phương pháp bảo quản nông sản.
6. PHỤ LỤC : SGV, chuẩn KT-KN.
Phiếu học tập dạy hoạt động 3: Chọn cụm từ thích hợp điền vào phần II ứng với các biện
pháp chăm sóc cây trồng ở bảng sau:
Các biện pháp chăm
sóc cây trồng
Nội dung
từng biện
pháp
(I) (II)
1. Tỉa cây
Giáo viên : Nguyễn Du Năm học : 2014 - 2015
25
a/ Diệt cỏ dại, làm cho đất tơi xốp
b/ Giữ cho cây vững, hạn chế bốc
hơi nước, bốc mặn, bốc phèn.
c/ Loại bỏ cây yếu, sâu, bệnh đảm
bảo mật độ cây trồng.
d/ Cung cấp đủ nước cho cây trồng
sinh trưởng, phát triển bằng các
phương pháp như tưới qua gốc, tưới

ngập, tưới thấm, tưới phun mưa.
e/ Trồng cây khỏe vào chỗ cây chết,
thưa đảm bảo mật độ cây trồng.
g/ Tháo nước kịp thời để cây không
ngập úng, đất thoáng khí.

×