Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Phân tích công thức máu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.74 KB, 9 trang )

PHÂN TÍCH CÔNG THỨC MÁU
ThS Hồ Thị Tuyết
Mục tiêu: Sau khi học xong bài nầy sv phải:
1. Nêu được nguyên lý XN CTM
2. Trình bày được các chỉ số và giá trị của các chỉ số trong CTM
3. Thực hành chẩn đoán các bệnh lý dựa vào XN huyết đồ
Nội dung bài giảng:
I. Giới thiệu:
Công thức máu (CTM), còn được gọi là huyết đồ, là một trong những xét nghiệm (XN)
thường quy được sử dụng nhiều nhất trong các XN huyết học cũng như XN y khoa. Hầu
như tất cả BN nhập viện đều phải làm XN huyết đồ.
Trước đây CTM được thực hiên bằng các dụng cụ đếm tay, để xác định số lượng của từng
loại tế bào máu, ngày nay mẫu máu được đưa vào và nhờ các máy đếm tự động, do vậy
việc thực hiện CTM trở nên đơn giản và nhanh chóng hơn nhiều.
CTM là XN quan trọng cung cấp cho người thầy thuốc những thông tin hữu ích về tình
trạng của bệnh nhân hoặc của người được XN. Tuy nhiên phải biết rằng chỉ riêng CTM thì
không thể cho phép đưa ra một chẩn đoán xác định về nguyên nhân gây bệnh, nó chỉ có
tính chất định hướng, gợi ý mà thôi.
Một số điểm cần lưu ý
 Các trị số của CTM thay đổi theo tình trạng sinh lý, ví dụ thay đổi tùy theo giai đoạn
tiêu hóa của cơ thể hoặc thay đổi theo mức độ hoạt động thể chất của cơ thể
 Máu được lấy từ tĩnh mạch, sau đó cho vào trong một ống nghiệm có chứa chất
chống đông và chất chống kết dính tiểu cầu
 Các máy đếm tự động:
o Tách riêng các dòng tế bào theo kích thước, có nhân hay không có nhân, theo
hình dạng của nhân, có hạt hay không có hạt
o Tuy nhiên, máy móc cũng chưa hoàn toàn thay thế được con người, vì hình thể
tế bào phức tạp, và khi máy báo có bất thường thì nhà tế bào học cần kiểm tra lại
tiêu bản máu và đây là người cho kết quả sau cùng. Thông thường thì khi làm
CTM người ta làm kèm theo phết máu ngoại biên.
II. Các thông số trong CTM


Một XN CTM thông thường ở Việt Nam sẽ cho biết các thông tin như sau:
2.1. Dòng hồng cầu
• Số lượng hồng cầu: thường được ký hiệu là RBC (red blood cell) hay ở một số
tờ kết quả XN của Việt Nam thì được ghi là HC, là số lượng hồng cầu có trong
một đơn vị máu (thường là lít hay mm³, M/uL)
1
• Nồng độ hemoglobin trong máu: thường được ký hiệu là HGB hay Hb (đơn vị
tính bằng g/l hay g/dl), đo hàm lượng hemoglobin trong máu.
• Hematocrit - dung tích hồng cầu: thường được ký hiệu là Hct, đây là phần
trăm thể tích của máu mà các tế bào máu (chủ yếu là hồng cầu) chiếm.
• Các chỉ số hồng cầu:
• MCV (Mean corpuscular volume) - thể tích trung bình hồng cầu, đơn vị thường
dùng là femtolit (1 fl = 10
-10
lít) MCV được tính bằng công thức: MCV = Hct / số
hồng cầu.
Giá trị MCV cho phép phân biệt các loại thiếu máu sau:
 Thiếu máu hồng cầu nhỏ: khi MCV < 80 fl
 Thiếu máu hồng cầu đẳng bào: khi 80 fl < MCV < 100 fl
 Thiếu máu hồng cầu to: khi MCV > 100 fl
• MCHC (Mean corpuscular Hb concentration) - nồng độ hemoglobin trung bình
trong một hồng cầu, đơn vị thường dùng là (g/dl hay g/l); MCHC được tính theo
công thức: MCHC = Hb / Hct. MCHC cho phép phân biệt thiếu máu:
o Thiếu máu đẳng sắc: khi MCHC 32-36 g/dl
o Thiếu máu nhược sắc: khi MCHC < 32 g/l
o Thiếu máu ưu sắc: khi MCHC > 36 g/l
• MCH (Mean corpuscular hemoglobine) - số lượng hemoglobin trung bình trong
một hồng cầu, đơn vị thường dùng là picogram (1 pg = 10
-12
g), bình thường 28

đến 32 pg.
MCH được tính theo công thức: MCH = Hb / số lượng hồng cầu,
o Thiếu máu đẳng sắc: khi MCH 28-32 pg
o Thiếu máu nhược sắc: khi MCH < 28 pg
o Thiếu máu ưu sắc: khi MCH > 32 pg
• Các giá trị bình thường của hồng cầu
Giá trị bình thường Nữ giới Nam giới
Hồng cầu, RBC hay HC (M/uL) 3.87 - 4.91 4.18 - 5.42
Hemoglobin - Hb (g/l) 11.75 – 11.39 13.20 – 15.36
Hematocrit - Hct (%) 34 - 44 37 - 48
MCV (fl) 92.57 - 98.29 92.54 - 98.52
MCH (pg) 30.65 - 32.80 31.25 - 33.7
MCHC (g/dl) 33.04 - 35 32.99 - 34.79
(Tham khảo trong sách Lâm Sàng Huyết Học - PGS Trần Văn Bé –
NXB Y Học Tp. HCM 1999)
Hồng cầu lưới: là hồng cầu đã mất nhân, từ tủy ra máu ngoại biên, sau 24 – 48 giờ
sẽ thành hồng cầu trưởng thành. Phản ánh khả năng sinh hồng cầu của tủy.
Bình thường 20.000 – 80.000 (0,5 – 2%)
• HCL tăng: thiếu máu do nguyên nhân ngoài tủy (ngoại vi): xuất huyết (cấp), tán
huyết.
• HCL bình thường: Thiếu máu mãn
2
• HCL giảm: thiếu máu do nguyên nhân tại tủy (do tủy kém đáp ứng).
RDW (Red cell Distribution Width): bình thường 12 – 17%
• RDW càng nhỏ, HC càng đồng dạng.
• RDW càng lớn, HC càng đa dạng.
Tóm lại: các trị số của dòng hồng cầu cho những thông tin về tình trạng hồng cầu của máu
người được làm XN, tất nhiên không đầy đủ, gợi ý bệnh lý thiếu máu và nguyên nhân gây
thiếu máu.
Thông thường, các bác sỹ dựa vào nồng độ hemoglobin để chẩn đoán và đánh giá mức độ

thiếu máu, và dựa theo định nghĩa sau:
Thiếu máu khi nồng độ Hb thấp hơn:
• 130g/dl ở nam giới
• 120g/dl ở nữ giới
• 110g/dl ở người lớn tuổi, phụ nữ mang thai, trẻ em
Phân độ thiếu máu theo Hb:
• Nhẹ: 9 – 12 g/dl
• Trung bình: 7 – 9 g/dl
• Nặng: < 7 g/dl
• Rất nặng < 4 g/dl
II. DÒNG BẠCH CẦU:
• Số lượng bạch cầu: là số lượng bạch cầu có trong một đơn vị máu, được ký hiệu là
WBC (white blood cell). Giá trị bình thường của thông số này từ 4.000-10.000 bạch
cầu/mm³ (trung bình khoảng 7.000 bạch cầu/mm³ máu hay 7 K/uL ). Số lượng bạch
cầu tăng cao trong các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, và đặc biệt cao trong các bệnh
bạch huyết cấp hoặc mãn tính (ung thư máu - leucemie).
• Đọc tỉ lệ % trước, đọc trị số tuyệt đối sau.
 10 k/uL: tăng bạch cầu
 < 4 k/uL: giảm bạch cầu.
• Tăng BC:
 Đa số các trường hợp nhiễm trùng, đặc biệt khi có tụ mủ.
 Thương tổn tế bào: chấn thương, phẫu thuật.
 Nhiễm độc: tăng urê máu, sản giật.
 Mất nhiều máu
 Có thai
 Sau khi ăn no, vận động.
• Giảm BC:
 Thương hàn
 Virus: cúm, sởi, thủy đậu, viêm phổi do virus
 Giảm sản do tủy xương

 Shock phản vệ, shock do truyền máu không đúng loại.
3
 Giảm BC do thuốc: thường gặp nhất.
• Công thức bạch cầu: là tỷ lệ phần trăm các loại bạch cầu trong máu. Sự thay đổi tỷ
lệ này cho nhiều ý nghĩa quan trọng.
Bạch cầu trung tính: là những tế bào trưởng thành ở trong máu tuần hoàn và có
một chức năng quan trọng là thực bào, chúng sẽ tấn công và phá hủy các loại vi
khuẩn, virus ngay trong máu tuần hoàn khi các sinh vật này vừa xâm nhập cơ thể.
Tăng Neutrophil: (> 75% hoặc > 6 – 7 k/uL):
- Các bệnh nhiễm trùng cấp tính: viêm amydale, viêm phổi, viêm túi mật, viêm
ruột thừa…
- Các quá trình sinh mủ: abcès, nhọt…
- NMCT, NM phổi
- Viêm TM hoặc các bệnh lý gây nghẽn mạch.
- Sau 1 PT quan trọng
- Hodgkin, K bộ máy tiêu hóa.
- Sau bữa ăn, sau vận động mạnh
Giảm: (dưới 50% hoặc < 1 k/uL) trong trường hợp nhiễm trùng quá nặng như
nhiễm trùng huyết hoặc bệnh nhân suy kiệt, trẻ sơ sinh, lượng bạch cầu này giảm
xuống. Nếu giảm quá thấp thì tình trạng bệnh nhân rất nguy hiểm vì sức chống cự vi
khuẩn gây bệnh giảm sút nghiêm trọng. Bạch cầu cũng giảm trong những trường
hợp nhiễm độc kim loại nặng như chì, arsenic, khi suy tủy, nhiễm một số virus
- Nhiễm trùng huyết cấp, nặng
- Các bệnh do virus trong thời kỳ toàn phát: cúm, sởi thủy đậu, viêm gan virus.
- Sốt rét
- Các bệnh có lách to gây cường lách
- Thiếu máu Biermer
- Nhiễm độc thuốc, hóa chất
- Shock phản vệ
- Suy tủy hoặc giảm sản tủy xương

- Bạch cầu cấp, mạn
o Bạch cầu đa nhân ái toan (ưa acid) : Bình thường 1 – 4% (0.25 – 0.3 k/uL. khả
năng thực bào của loại này yếu, nên không đóng vai trò quan trọng trong các
bệnh nhiễm khuẩn thông thường.
Tăng cao: trên 4% hoặc trên 0.3 k/uL. Trong các trường hợp nhiễm ký sinh
trùng, vì bạch cầu này tấn công được ký sinh trùng và giải phóng ra nhiều chất
để giết ký sinh trùng. Ngoài ra bạch cầu này còn tăng cao trong các bệnh lý
ngoài da như chàm, mẩn đỏ trên da
- Tăng tạm thời trong thời kì lui bệnh của một số bệnh nhiễm khuẩn nhất là sau
điều trị bằng kháng sinh.
- Các bệnh giun sán.
- Các trạng thái dị ứng: hen, chàm, mẫn, ngứa, HC Loeffer.
- Bệnh Leucemie tủy thể eosinophil, Hogdkin.
- Collagenosis.
4
- Sau cắt bỏ lách.
- Sau chiếu xạ tia X.
Giảm Eosinophil (dưới 1% hoặc dưới 0.25 k/uL):
- Suy tủy bị tổn thương hoàn toàn.
- NK cấp tính, quá trình sinh mủ cấp tính.
- HC Cushing, trạng thái shock, điều trị Corticoide, ACTH
o Bạch cầu đa nhân ái kiềm (ưa base): Bình thường 0 – 1% (<0.15 k/uL) đóng
vai trò quan trọng trong một số phản ứng dị ứng.
Tăng Basophil (trên 0.15 k/uL)
- Bệnh Leucemie mạn.
- Bệnh tăng hồng cầu Vaquez.
- Sau khi tiêm huyết thanh, các chất Albumin hoặc trong vài trạng thái
thiếu máu tán huyết BCĐN ái kiềm tăng 2 – 3%.
Giảm Basophil
- Tủy xương bị thương tổn hoàn toàn.

- Dị ứng.
o Mono bào: Bình thường 0 – 7% là dạng chưa trưởng thành của đại thực bào
trong máu vì vậy chưa có khả năng thực bào. Đại thực bào là những tế bào có vai
trò bảo vệ bằng cách thực bào, khả năng này của nó mạnh hơn của bạch cầu đa
nhân trung tính. Chúng sẽ phân bố đến các mô của cơ thể, tồn tại tại đó hàng
tháng, hàng năm cho đến khi được huy động đi làm các chức năng bảo vệ. Vì
vậy mono bào sẽ tăng trong các bệnh nhiễm khuẩn mãn tính như lao,
Tăng Monocyte (> 7% hoặc > 0.4 k/uL):
- Thời kỳ lui bệnh của một số bệnh nhiễm khuẩn: viêm nội tâm mạc bán
cấp Osler, lao, bệnh do Samonella.
- Sốt rét.
- Collagenosis.
- Chứng mất bạch cầu hạt.
- Một số bệnh ác tính: K tiêu hóa, hogdkin, u tủy, bệnh Leucemie dòng
Mono.
Monocyte cùng Lymphocyte tăng:
- Virus: cúm, quai bị, sởi.
- Nhiễm Samonella.
• Lympho bào: đây là những tế bào có khả năng miễn dịch của cơ thể, chúng có thể
trở thành những tế bào "nhớ" sau khi tiếp xúc với tác nhân gây bệnh và tồn tại lâu
dài cho đến khi tiếp xúc lần nữa với cùng tác nhân ấy, khi ấy chúng sẽ gây ra những
phản ứng miễn dịch mạnh mẽ, nhanh và kéo dài hơn so với lần đầu. Các bệnh nhiễm
khuẩn mãn tính, lao
Tăng (> 40% hoặc > 3 k/uL):
- Nhiễm virus: sởi, quai bị, ho ga2, VG virus
- Thời kỳ lui bệnh của 1 số bệnh nhiễm khuẩn cấp
- Leukemia dòng Lympho.
Giảm (dưới 15% hoặc dưới 1 k/uL)
5
- 1 số bệnh nhiễm khuẩn cấp tính

- Shock phản vệ, nhiễm phóng xạ
- Bệnh tự miễn, collagenose, thoái hóa bột
- Bệnh Hodgkin, nhất là trong giai đoạn sau
- K tiêu hóa, hô hấp, sinh dục
- Các bệnh leukemie khác không phải là Lympho.
- Khi điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch hoặc thuốc điều trị K.
Các giá trị bình thường của bạch cầu
Các loại bạch cầu
Giá trị tuyệt đối
(trong 1 mm³)
Tỷ lệ
phần trăm
Đa nhân trung tính – NEUTROPHIL 1.700 – 7.000 60 - 66%
Đa nhân ái toan – EOSINOPHIL 50 - 500 2 - 11%
Đa nhân ái kiềm – BASOPHIL 10 - 50 O.5 - 1%
Mono bào – MONOCYTE 100 – 1.000 2 - 2.5%
Bạch cầu Lymphô – LYMPHOCYTE 1.000 – 4.000 20 - 25%
(Tham khảo trong sách Lâm Sàng Huyết Học - PGS Trần Văn Bé
- NXB Y Học Tp. HCM 1999)
III. DÒNG TIỂU CẦU:
• Số lượng tiểu cầu: cho biết số lượng tiểu cầu có trong một đơn vị máu. Số lượng
tiểu cầu bình thường là 150.000-400.000 tiểu cầu/mm³ máu (150-300 k/uL). Tiểu
cầu có vai trò quan trọng trong quá trình đông cầm máu, vì vậy khi số lượng tiểu
cầu giảm dưới 100 k/uL máu thì nguy cơ xuất huyết tăng lên.
• Thể tích trung bình tiểu cầu: MPV - cũng được tính bằng đơn vị femtolit, giá trị
bình thường từ 7,5-11,5 fl
3.1. Giảm tiểu cầu khi tiểu cầu < 100 k/uL
• 60.000 – 100.000: giảm tiểu cầu không triệu chứng
• 40.000 – 60.000: xuất huyết khi có chấn thương nặng.
• 20.000 – 40.000: xuất huyết khi có chấn thương nhẹ.

• < 20.000: xuất huyết tự nhiên.
3.2. Tăng tiểu cầu: > 500.000
• 500.000: tăng tiểu cầu nguyên phát hay thứ phát.
Tài liệu tham khảo:
1. Trần văn Bé - Lâm Sàng Huyết Học - NXB Y Học Tp. HCM 1998, tr 453-454
2. Đỗ Trung Phấn - Bệnh lý tế bào nguồn – NXB YH 2003- Tr 439-441
3. Bài giảng Huyết học-Truyền máu – NXB YH 2004 – Tr 332-336
4. Oxford Hand book -2004 –page 688
Câu hỏi lượng giá:
1. Nêu được nguyên lý XN CTM
6
2. Trình bày được các chỉ số và giá trị của các chỉ số trong CTM
3. Phân tích công thức máu:
Specimen ID: 71 Analyzed: 30.3.05
Patient: DUC Age 25
Sex: F
TEST RESULT FLAG REFERENCE RANGE
WBC 10.1 K/uL 4.6 - 10.2
LYM 3.7 K/uL H 0.6 - 3.4
MID 1.1 K/uL H 0 - 0
GRAN 5.3 K/uL 2 - 7.8

RBC 5.2 M/uL 4.69 - 6.13
HGB 12.8 g/dl 14.1 - 18.1
HCT 37.4 % L 42.3 - 54.3
MCV 71.9 fl L 80 - 97
MCH 24.6 pg L 27 - 31.2
MCHC 34.2 g/dl 31.8 - 35.4
RDW 14.7 % 11.6 - 14.8
-

PLT 7 K/uL LL 142 - 424
MPV fl 7 - 11
4. Phân tích công thức máu:
Specimen ID: 72 Analyzed: 31.3.05
Patient: HAO Age 18
Sex: M
TEST RESULT FLAG REFERENCE RANGE
WBC 3.6 K/uL L 4.6 - 10.2
LYM 2.5 K/uL 0.6 - 3.4
MID 0.3 K/uL H 0 - 0
GRAN 0.8 K/uL 2 - 7.8

RBC 2.78 M/uL L 4.69 - 6.13
HGB 6.9 g/dl L 14.1 - 18.1
HCT 20.1 % L 42.3 - 54.3
MCV 72.3 fl L 80 - 97
MCH 24.8 pg L 27 - 31.2
MCHC 34.3 g/dl 31.8 - 35.4
7
RDW 17.3 % H 11.6 - 14.8
-
PLT 6 K/uL LL 142 - 424
MPV fl 7 - 11
5. Phân tích công thức máu:
Specimen ID: 70 Analyzed: 13.7.2000
Patient: LAI Age F
Sex: F
TEST RESULT FLAG REFERENCE RANGE
WBC +++++ K/uL 390 4.6 - 10.2
LYM K/uL 0.6 - 3.4

MID K/uL 0 - 0
GRAN K/uL 2 - 7.8

RBC 2.32 M/uL 4.69 - 6.13
HGB 10.8 g/dl 14.1 - 18.1
HCT 23.3 % 42.3 - 54.3
MCV 100.1 fl 80 - 97
MCH 46.3 pg 27 - 31.2
MCHC 46.3 g/dl 31.8 - 35.4
RDW 21.9 % 11.6 - 14.8
-
PLT 386 K/uL 142 - 424
MPV 10.5 fl 7 - 11
6. Phân tích công thức máu:
Specimen ID: 12 Analyzed: 12.7.2004
Patient: PHUONG Age 18
Sex: F
TEST RESULT FLAG REFERENCE RANGE
WBC 26 K/uL 4.6 - 10.2
LYM 2.2 K/uL 0.6 - 3.4
MID 0.7 K/uL 0 - 0
GRAN 23.1 K/uL 2 - 7.8

RBC 3.76 M/uL 4.69 - 6.13
HGB 6.7 g/dl 14.1 - 18.1
HCT 23.5 % 42.3 - 54.3
MCV 62.6 fl 80 - 97
8
MCH 17.8 pg 27 - 31.2
MCHC 28.5 g/dl 31.8 - 35.4

RDW 22.2 % 11.6 - 14.8
-
PLT 14 K/uL 142 - 424
MPV fl 7 - 11
7. Bệnh nhân 17 tuổi, nhập viện với sốt 40
0
C , loét họng hoại tử, xuất huyết niêm mạc họng và
khắp nơi trên người. Hạch to ở cổ và bẹn, lách to độ 2. Kết quả XN máu:
RBC: 2,7 M /L HGB: 8,5g / dl HCT: 24 % HC lưới: 14 K /uL
PLT: 10 K / uL WBC: 15 K / uL LYM 4% Monocyte: 45%
BC non: 45%
Chẩn đoán đúng bệnh nhân nầy là?
a. Bạch cầu cấp b. Bạch cầu kinh
c. K hạch d. Nhiễm trùng huyết.
8. Bệnh nhân nữ, 15 tuổi, nhập viện vì rong kinh. Kết quả xét nghiệm : RBC: 2 M/uL,
HGB: 7 g/dl, HCT: 20 % MCV: 88 fl MCH: 34 pg WBC: 8 K/uL GRA 72%
LYM: 16% PLT: 12 K/uL Hồng cầu lưới: 8 %. Câu hỏi:
Chẩn đoán nào sau đây ít nghĩ đến:
a. Xuất huyết giảm tiểu cầu do miễn dịch. b. Suy tủy dòng tiểu cầu
c. Bạch cầu cấp d. Giảm tiểu cầu do nhiễm siêu vi
9. Bệnh nhân nam, 25 tuổi, nhập viện vì sốt 39
0
C. Ho, khạc đàm, phổi có rale nổ, có vài chấm
xuất huyết trên da, kết quả xét nghiệm : RBC: 1,9 M/uL HGB: 6 g/dl MCV: 108 fl
MCH: 36 pg WBC: 5 K/uL GRA 12% LYM: 76% PLT: 16 K/uL. Câu hỏi:
Chẩn đoán nào sau đây ít nghĩ đến:
a. Suy tủy thực sự. b. Thiếu máu tán huyết.
c. Thiếu máu do thiếu B
12
. d. Bạch cầu cấp.

10. Bệnh nhân nam, 25 tuổi, nhập viện vì sốt 40 độ. Ho, khạc đàm, phổi có rale nổ, kết quả xét
nghiệm : RBC: 1,9 M/uL HGB: 6 g/dl HCT: 17 % MCV: 108 fl MCH: 36 pg
WBC: 185 K/uL GRA 12% LYM: 76% PLT: 16 K/uL
Nghĩ đến chẩn đoán nào sau đây:
a. Suy tủy thực sự.
b. Thiếu máu tán huyết.
c. Thiếu máu do thiếu B
12
.
d. Bạch cầu cấp.
9

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×