Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần TM & XNK Việt Hàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.39 KB, 74 trang )

Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lời mở đầu 4
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn 7
1.1. Vốn của doanh nghiệp 7
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng, vai trò của vốn 7
1.1.1.1. Khái niệm vốn 7
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn 7
1.1.1.3. Vai trò của vốn 8
1.1.2. Phân loại vốn 9
1.1.2.1. Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển 9
1.1.2.2. Căn cứ vào nguồn hình thành 11
1.1.2.3. Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng vốn 11
1.1.3. Nguồn vốn của doanh nghiệp 12
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 14
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp14
1.2.1.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 14
1.2.1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường 15
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 16
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn 16
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 18
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp 19
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan 19
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan 20
1.2.4. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
21
Chương 2: Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Thương mại &
Xuất nhập khẩu Việt Hàn 23


2.1. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 23
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty 25
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 25
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý 26
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN
1
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 26
2.1.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật 27
2.1.3.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 27
2.1.4. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty một số năm qua 27
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong những năm qua 31
2.2.1. Tình hình cơ cấu vốn của doanh nghiệp 32
2.2.2. Tình hình cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của công ty 33
2.2.3. Tình hình quản lý và hiệu suất sử dụng VCĐ của Công ty 37
2.2.3.1. Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định 37
2.2.3.2. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 42
2.2.4. Tình hình quản lý và hiệu suất sử dụng vốn lưu động 44
2.2.4.1. Tình hình quản lý vốn lưu động 44
2.2.4.2. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động 54
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong năm vừa qua 56
2.3.1. Tình hình lưu chuyển tiền của Công ty một số năm qua 56
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 59
2.3.3. Đánh giá tổng quát về công tác quản lý và sử dụng vốn của Công ty trong
năm 2010 62
2.3.3.1. Những kết quả đạt được 63
2.3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân 63
Chương 3: Một số giải pháp tài chính góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty CP Thương mại & Xuất nhập khẩu Việt Hàn 64

3.1. Phương hướng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới
64
3.2. Một số giải pháp tài chính góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty 65
3.2.1. Đẩy mạnh việc thực hiện các giải pháp để lành mạnh hóa tài chính doanh
nghiệp, thực hiện quản lý chặt chẽ nợ phải thu, phải trả 65
3.2.2. Mạnh dạn đầu tư vào việc kinh doanh các dòng xe mà thị trường trong nước
chưa có 66
3.2.3. Mạnh dạn đầu tư vào TSCĐ hiện đại, phát huy tối đa công suất máy móc thiết
bị hiện có nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ 67
3.2.4. Xác định nhu cầu vốn hợp lý, huy động vốn đầy đủ kịp thời cho hoạt động
sản xuất kinh doanh 67
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN
2
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán
bộ, công nhân kỹ thuật, quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả. Đồng thời tăng
đơn giá lương cho người lao động 68
3.2.6. Tăng cường chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, tránh mất mát vốn 69
3.2.7.Một số giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty ….70.
3.3. Một số kiến nghị nhằm góp phần cải thiện việc tổ chức và sử dụng vốn kinh
doanh hiệu quả hơn tại công ty CPTM&XNK Việt Hàn.
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 70
Kết luận 71
Danh mục tài liệu tham khảo 72
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN
3
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những chủ thể hoạt động
sản xuất kinh doanh độc lập với mục đích chủ yếu là tìm kiếm và tối đa hóa lợi
nhuận. Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng
cần một lượng vốn tiền tệ nhất định. Vốn là điều kiện không thể thiếu để doanh
nghiệp thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Và trong quá trình
phát triển luôn đòi hỏi sự bổ sung vốn đáp ứng sự gia tăng của quy mô sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động,
nâng cao khả năng cạnh tranh. Như vậy vốn là tiền đề có tính chất quyết định tới sự
thành công của một doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đủ vốn rồi nhưng vấn đề tổ chức và sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả là nhân tố quyết định tới sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Thực hiện nguyên tắc tự chủ, hạch toán kinh tế với nội dung cơ bản là lấy thu bù chi
và có lãi, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động, linh hoạt trong việc tạo lập, quản
lý và sử dụng vốn kinh doanh.
Thực tế cho thấy ở nước ta cũng như trên thế giới, nền kinh tế đang trong
tình trạng thiếu vốn kinh doanh. Trong khi đó nhiều doanh nghiệp còn đang lúng
túng trong việc huy động vốn, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả, không bảo toàn
và phát triển được vốn. Vì vậy, việc huy động vốn đầy đủ, kịp thời và việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn càng trở nên cấp thiết hơn đối với doanh nghiệp cũng như
toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của cơ
chế thị trường cùng với sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
cùng mối quan tâm của bản thân nói riêng, qua thời gian thực tập tại công ty CPTM
& XNK Việt Hàn, được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Th.s Phan Thị Hạnh và
các cán bộ phòng Tài Chính - Kế Toán của Công ty, em đã lựa chọn nghiên cứu và
hoàn thành đề tài: “Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty Cổ phần TM & XNK Việt Hàn”.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN
4

Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
Chương 2: Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần TM
& XNK Việt Hàn.
Chương 3: Một số giải pháp tài chính góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty CPTM & XNK Việt Hàn.
Do trình độ nhận thức còn hạn chế nên trong bài viết của em chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của Công ty và
các thầy cô trong khoa Tài Chính - Ngân Hàng để bài viết của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 01 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Đào Thị Mi
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN
5
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em.
Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề tốt nghiệp này là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty CPTM & XNK
Việt Hàn.
Sinh viên thực hiện
Đào Thị Mi
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN
6
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng, vai trò vốn.
1.1.1.1. Khái niệm về vốn.
Đối với mỗi doanh nghiệp để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh
doanh nào đó cũng cần phải có vốn. Vốn không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự
ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong các yếu tố giữ vai trò quyết định
trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Để tiến hành các hoật động
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định đầu tư mua sắm
các yếu tố cơ bản cho quá trình sản xuất kinh doanh như là sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thì
kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh phải bù đắp được toàn bộ chi phí
bỏ ra và có lãi. Như vậy có thể thấy rằng số tiền đã ứng ra ban đầu không những được
bảo tồn mà nó còn tăng thêm do hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại.
Từ phân tích trên cho ta thấy:
Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được
huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhận
thức đúng đắn các đặc trưng của vốn. Sau đây là những đặc trưng cơ bản của vốn:
- Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Nói cách
khác, vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản trong doanh nghiệp. Do đó, không
thể có vốn mà không có tài sản và ngược lại.
- Thứ hai: Vốn phải được vận động sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh. Vốn
được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành
vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn có
thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng
tuần hoàn phải là hình thái tiền tệ với giá trị lớn hơn, đó là mục tiêu kinh doanh lớn
nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào.
- Thứ ba: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể

phát huy được tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Điều này cho thấy để có
thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán chính
xác lượng vốn cần sử dụng tránh tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp sẽ rơi vào thế bị
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN
7
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
động hoặc thừa vốn sẽ ảnh hưởng đến chi phí cơ hội trong quá trình sử dụng vốn,
không thể quay vòng vốn nhanh. Vì vậy, các doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào
tiềm năng sẵn có của mình mà còn phải tìm cách huy động thu hút vốn từ nhiều
nguồn khác nhau như: góp vốn liên doanh, vay nợ, phát hành cổ phiếu
- Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian, tức là đồng vốn tại các thời điểm
khác nhau có giá trị không giống nhau. Do đó, việc huy động và sử dụng vốn kịp
thời là điều hết sức quan trọng.
- Thứ năm: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định mới có thể quản lý
chặt chẽ và có hiệu quả.
- Thứ sáu: Tại một thời điểm, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau, vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà của cả
các tài sản vô hình như: vị trí địa lý, uy tín, thương hiệu, quy trình công nghệ sản
xuất, bằng phát minh sang chế…Đặc trưng này giúp doanh nghiệp có sự nhìn nhận
toàn diện về các loại vốn, từ đó đề xuất các biện pháp phát huy hiệu quả tổng hợp
của vốn.
1.1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với một doanh nghiệp, vốn có vai trò rất quan trọng quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp, nó vừa là cơ sở để tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh lại cũng chính là chỉ tiêu đánh giá kết quả của các hoạt động sản
xuất kinh doanh đó. Bên cạnh đó vốn còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến năng
lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên
thương trường. Điều này càng thể hiện
rõ trong cơ chế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các
doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị đầu tư hiện đại hoá công

nghệ Tất cả những yếu tố này muốn đạt được đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn đủ lớn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Mặt khác một doanh nghiệp muốn mở rộng phạm vi hoạt động tiến hành tái
sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời
tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo
toàn và phát triển. Điều đó cho thấy vốn là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư
mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị
trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng như vậy doanh nghiệp cần hết sức thận
trọng trong quá trình quản lý và sử dụng vốn. Bắt đầu từ công tác phân loại vốn và
tìm các nguồn tài trợ cho phù hợp với yêu cầu về lượng vốn và thời gian sử dụng.
Chỉ khi làm tốt công tác này doanh nghiệp mới có thể nghĩ đến vấn đề nâng cao
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN
8
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
hiệu quả sử dụng vốn, mở rộng phạm vi hoạt động, tiến hành tái sản xuất mở rộng,
tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.2. Phân loại vốn.
1.1.2.1.Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển:
Theo tiêu thức này vốn được chia làm hai loại:
 Vốn cố định của doanh nghiệp (VCĐ)
* Khái niệm VCĐ
Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định (TSCĐ) cần thiết
cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền
tệ nhất định. Lượng vốn tiền tệ này được gọi là VCĐ của doanh nghiệp.
VCĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ mà doanh nghiệp đã đầu tư
ứng trước để mua sắm, xây dựng nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Theo quy định hiện nay thì tài sản được ghi nhận là tài sản cố định khi nó thỏa
mãn các tiêu chuẩn sau:

- Tiêu chuẩn về thời gian: có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
- Tiêu chuẩn về giá trị: phải có giá trị tối thiểu từ mười triệu đồng trở lên.
Một tư liệu lao động được xếp vào tài sản cố định nếu thỏa mãn đủ tất cả các
tiêu chuẩn trên. Những tư liệu lao động không đặt đủ các tiêu chuẩn trên được coi là
những công cụ, dụng cụ lao động nhỏ.
* Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định
Quy mô của VCĐ lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ. Song
ngược lại, những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại
chi phối đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Đặc điểm chung của các
TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sử dụng,
hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là không thay đổi. Song
giá trị của nó lại được dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ
sản xuất. Đặc điểm này của TSCĐ đã quyết định đến đặc điểm chu chuyển của
VCĐ.
Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu chu chuyển của VCĐ trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ chu chuyển giá trị
dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu
chuyển. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao
mòn, giá trị của TSCĐ chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm.
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN
9
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về
mặt giá trị, tức là khi thu hồi đủ tiền khấu khao TSCĐ.
Trong các doanh nghiệp VCĐ là một bộ phận vốn quan trọng chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói
chung. Quy mô của VCĐ, trình độ quản lý và sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng
đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Từ những đặc điểm trên

của VCĐ đòi hỏi trong việc quản lý VCĐ phải luôn gắn liền với việc quản lý hình
thái hiện vật của nó là các TSCĐ của doanh nghiệp. Vì điều này sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Vốn lưu động của doanh nghiệp (VLĐ)
* Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các TSCĐ doanh nghiệp
cần phải có các tài sản lưu động (TSLĐ). Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng TSLĐ nhất định. Do đó, để hình thành nên các TSLĐ doanh nghiệp phải ứng
ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là
VLĐ của doanh nghiệp.
VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục.
TSLĐ của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phân: Tài sản lưu động sản xuất và
tài sản lưu động lưu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán
thành phẩm,…đang trong quá trình dự trữ hoặc chế biến.
- TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán,…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn
luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành liên tục.
* Đặc điểm của vốn lưu động
Đặc điểm của TSLĐ là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, bị tiêu dùng hoàn
toàn trong việc chế tạo ra sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Đặc điểm của TSLĐ đã chi phối đến đặc điểm của VLĐ:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN
10

Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất, là
công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư.
Để thực hiện tốt công tác quản lý VLĐ cần phải quản lý tốt các mặt sau: Vốn
bằng tiền và các khoản phải thu, vốn về hàng tồn kho. Đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải bố trí VLĐ ở các khâu một cách hợp lý, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra bình thường, đồng thời tiết kiệm được vốn. Mặt khác phải rút ngắn thời gian
VLĐ luân chuyển qua các khâu sẽ rút ngắn được kỳ luân chuyển VLĐ, tăng số
vòng luân chuyển VLĐ, và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.1.2.2.Căn cứ vào nguồn hình thành:
Theo tiêu thức này, vốn được phân thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và vốn
vay.
 Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc sở hữu của các chủ sở hữu, các nhà đầu
tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu gồm các khoản:
vốn đóng góp ban đầu của nhà đầu tư, vốn đóng góp bổ sung từ kết quả hoạt động
kinh doanh (lợi nhuận không chia), vốn chủ sở hữu khác.
 Vốn vay: là các khoản vốn do doanh nghiệp huy động trên cơ sở chính sách,
chế độ của Nhà nước ví dụ như: vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
khoản tín dụng thương mại. Doanh nghiệp được quyền sử dụng khoản vốn này
trong phạm vi những điều kiện ràng buộc nhất định (về thời gian, chi phí vay, điều
kiện đảm bảo,…). Chi phí nợ vay được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ nên không
phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong khi đó, lợi tức của vốn chủ được trích
từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
1.1.2.3.Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng vốn:
Theo cách này, vốn của doanh nghiệp được phân loại thành hai loại:
 Vốn thường xuyên: gồm các khoản vốn có tính chất ổn định và dài hạn (trên
1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn

tài trợ cho việc hình thành các tài sản cố định và một phần tài sản lưu động (tài sản
lưu động ròng) chính là từ nguồn vốn thường xuyên này. Nguồn này bao gồm vốn
chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
 Vốn tạm thời: gồm các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu tạm thời, bất thường phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản vay ngắn
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN
11
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn chính là các bộ
phận cấu thành nên nguồn vốn tạm thời.
1.1.3. Nguồn vốn của doanh nghiệp.
Sự phát triển kinh doanh với quy mô ngày càng lớn đòi hỏi phải có lượng vốn
ngày càng nhiều. Hơn nữa ngày nay với sự phát triển của khoa học và công nghệ,
trong nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hóa ngày càng cao, sự cạnh tranh trên thị
trường ngày càng gay gắt thì nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ
nguồn vốn bên trong đồng thời phải tìm cách huy động nguồn vốn bên ngoài để đáp
ứng nhu cầu phát triển của chính mình.
Trên thực tế hiện nay, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau. Một trong những cách phân loại phổ biến nhất và
có ý nghĩa lớn nhất là chia nguồn vốn thành nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
a. Nợ phải trả.
Nợ phải trả là các khoản nợ phát sinh trong quá trình SXKD mà DN phải trả
cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, xã hội hoặc cá nhân như: Nợ tiền vay, nợ phải
trả cho người bán, nợ phải trả phải nộp cho Nhà Nước, cho công nhân viên, cho cơ
quan cấp trên và các khoản phải trả khác. Nợ phải trả có đặc điểm là có thời gian
đáo hạn, tiền lãi cố định hoặc không phải trả lãi, và nói chung trái chủ không có
quyền tham gia quản lý DN. Nợ phải trả được chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn:

- Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn đến một năm. Trong nợ
ngắn hạn, có một thứ tự về sự cấp thiết chi trả. Thứ nhất là thuế và các khoản phải
nộp ngân sách nhà nước. Tiếp đến là các khoản vay, thứ ba là khoản chiếm dụng
người bán và cuối cùng là các khoản phải trả công nhân viên. Nợ ngắn hạn là nguồn
vốn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán trong ngắn hạn và còn được gọi là nguồn
vốn tạm thời của DN.
- Nợ dài hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm. Nó bao gồm
vay và nợ dài hạn, phải trả dài hạn người bán.
b.Nguồn vốn chủ sở hữu:
Là nguồn vốn hình thành nên các loại tài sản của DN do chủ DN, các nhà đầu
tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả hoạt động SXKD của DN. Đặc điểm của
nguồn vốn này là không có thời gian đáo hạn; có độ an toàn cao; lợi nhuận chi trả
không ổn định, phụ thuộc vào tình hình kinh doanh và chính sách phân phối lợi
nhuận; chủ sở hữu được quyền tham gia vào hoạch định các chính sách của DN.
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN
12
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Nguồn vốn đóng góp ban đầu của các nhà đầu tư: Khi doanh nghiệp được
thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do
các cổ đông - chủ sở hữu đóng góp. Số vốn này có thể tăng thêm trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn này do ngân sách Nhà
nước cấp hoặc đầu tư; đối với công ty cổ phần, vốn này do các cổ đông đóng góp và
nó là yếu tố quyết định để hình thành công ty; đối với công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty liên doanh, công ty hợp danh thì vốn do các thành viên tham gia đóng góp.
- Nguồn vốn đóng góp bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh(lợi nhuận
không chia): Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được
sử dụng tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận
không chia thường được trích lập nên các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ đầu tư
phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi,…

- Nguồn vốn đóng góp từ phát hành cổ phiếu: Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới.
Thông qua thị trường chứng khoán thì phát hành cổ phiếu là một kênh huy động
vốn dài hạn rất quan trọng đối với các công ty. Cổ phiếu thường gồm hai loại cơ
bản là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
- Nguồn vốn chủ sở hữu khác:Nguồn vốn này bao gồm các khoản thặng dư
vốn cổ phần, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá, do
được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí, hoặc do các đơn vị phụ thuộc nộp kinh phí
quản lý,…
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một
DN phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp hai
nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà DN hoạt động, tuỳ thuộc vào
quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính
của DN.
Tại sao chúng ta cần nghiên cứu nguồn vốn kinh doanh khi quản lý và sử dụng
vốn? Các lý do cơ bản như sau:
Một là, vốn luôn được hình thành từ những nguồn nhất định. Để tạo lập vốn
DN cần tính tới những nguồn tiềm năng có thể huy động.
Hai là, bản chất của việc nghiên cứu nguồn vốn khi quản lý VKD là việc
nghiên cứu mối quan hệ của chính sách đầu tư và chính sách tài trợ. Vốn và nguồn
vốn cần đảm bảo tính tương thích hay nguyên tắc cân bằng tài chính. Tức là, thời
hạn của nguồn vốn phải phù hợp với thời gian chuyển hóa tài sản. Thông qua việc
xem xét sự biến động của tỷ lệ giữa tổng nguồn vốn dài hạn với tổng tài sản dài hạn
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN
13
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
sẽ đánh giá được mức độ rủi ro cũng như chiến lược tài trợ mà doanh nghiệp đang
theo đuổi.
Ba là, mối quan tâm cuối cùng của chủ sở hữu là tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu. Tỷ suất này không chỉ phụ thuộc vào hiệu quả công tác quản lý VCĐ và VLĐ

mà còn phụ thuộc vào chi phí huy động vốn. Như vậy, chi phí huy động vốn là một
yếu tố quan trọng cần tính đến khi đánh giá hiệu quả của việc quản lý và sử dụng
vốn.
Bốn là, việc nghiên cứu cách phân loại này giúp chúng ta tính toán được hệ số
nợ. Đây là một hệ số rất quan trọng trong việc đánh giá rủi ro tài chính cũng như
mức độ phụ thuộc vào bên ngoài của DN.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp khi
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận hay nói cách khác
là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp
phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn
lực bên trong và ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn phải được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, đó là mục tiêu trung gian tất
yếu để đạt được mục tiêu cuối cùng bởi vốn có vai trò mang tính quyết định đối với
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng trước khi thực
hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp cần phải
hiểu hiệu quả sử dụng vốn là gì, nó bao gồm những yếu tố nào.
Nói đến hiệu quả có nghĩa là đề cập đến mối quan hệ giữa kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra, nó bao gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu qủa xã hội.
- Hiệu quả kinh tế: hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế
xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét
về tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi
phí, chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và
ngược lại.
- Hiệu quả xã hội: mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng
nỗ lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu mỗi cấp trong hệ thống công việc và sự gắn bó
của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục

tiêu chính trị xã hội.
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN
14
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Như vậy, hiệu quả kinh tế đạt được phải có đầy đủ cả hai mặt trên, có nghĩa là
vừa phải đảm bảo có sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra đồng thời
phải đạt được mục tiêu chính trị xã hội nhất định .
Thông qua quan điểm tổng quát đã đưa ra ở trên có thể kết luận :
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất.
1.2.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiêp
trong nền kinh tế thị trường.
* Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
Vốn là tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố cơ bản cần thiết
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn quyết định trực tiếp quy
mô, trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới
năng suất lao động, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành sản phẩm từ đó tăng lợi nhuận, đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường. Nếu không có vốn thì sẽ không thể tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, thiếu vốn sẽ gây khó khăn cho sản xuất và dẫn đến giảm hiệu quả
sử dụng vốn. Vốn càng nhiều, hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì sức cạnh tranh của
doanh nghiệp càng lớn, là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu. Vì
vậy, yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp là phải luôn tìm
kiếm các giải pháp để không ngừng bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo đủ vốn cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, việc
thiếu vốn, mất vốn, nhu cầu vốn không được đáp ứng kịp thời có thể dẫn tới phá sản
doanh nghiệp.
* Xuất phát từ thực trạng quản lý và sử dụng vốn trong các doanh nghiệp
hiện nay

Hiện nay, tình trạng kém lành mạnh về tái chính đang diễn ra ở rất nhiều
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước có xu hướng gia tăng.
Nguyên nhân là do việc đầu tư vốn ồ ạt, không tính toán đến hiệu quả đầu tư ra sao,
gây thất thoát nhiều vốn của Nhà nước. Ngoài ra còn thêm nhiều hành vi tham
nhũng, rút vốn và chiếm đoạt vốn của Nhà nước của một số cá nhân trong doanh
nghiệp… Điều này đặt ra yêu cầu là phải làm sao để bảo toàn và phát triển vốn
trong các doanh nghiệp.
Mặt khác trong xu thế kinh tế hội nhập hiện nay tạo ra nhiều cơ hội phát triển
cho các doanh nghiệp như các phương thức đầu tư, liên doanh, liên kết kinh tế, song
cũng gây nhiều áp lực cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng phát
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN
15
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
triển sản xuất kinh doanh và đặc biệt là quản lý, sử dụng vốn một cách hợp lý thì
mới có thể đứng vững trên thị trường.
* Xuất pháp từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
đối với doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là với số vốn nhất định doanh nghiệp có thể
tạo ra nhiều doanh thu hơn, thu về nhiều lợi nhuận hơn, đầu tư thêm được trang
thiết bị máy móc, cơ sở vật chất, hiện đại hóa quy trình công nghệ…góp phần làm
tăng quy mô kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận.
Việc bảo toàn và phát triển vốn là điều kiện cần để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển. Bảo toàn vốn là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lại chính là biện pháp tốt để bảo toàn vốn. Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn không những có ý nghĩa đối với một doanh nghiệp nói riêng mà còn có ý
nghĩa đối với nền kinh tế nói chung.
* Xuất pháp từ ý nghĩa đối với xã hội
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ góp phần tăng thu ngân sách, giải quyết
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn.
Doanh thu thuần trong kỳ
1. Vòng quay toàn bộ VKD =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh VKD trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng hay
mấy lần. Chỉ tiêu này đạt cao, hiệu suất sử dụng VKD càng cao.
Doanh thu thuần trong kỳ
2. Vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VLĐ thực hiện được trong một thời kỳ
nhất định ( thường là 1 năm ).
Số ngày trong kỳ
- Số ngày một vòng quay VLĐ =
Số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để thực hiện một vòng quay
VLĐ.

Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN
16
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Giá vốn hàng bán
3. Số vòng quay HTK =
HTK bình quân trong kỳ
Số vòng quay HTK cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành
kinh doanh. Thông thường, số vòng quay HTK cao so với doanh nghiệp trong
ngành chỉ ra rằng: Việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh
nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào
HTK. Nếu số vòng quay HTK thấp, thường gợi lên doanh nghiệp có thể dự trữ vật
tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm.
Số ngày trong kỳ

- Số ngày một vòng quay =
Số vòng quay HTK
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để thực hiện một vòng quay
HTK.
Số dư bình quân các khoản phải thu
4. Kỳ thu tiền trung bình (ngày) =
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể
từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình
của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh
toán của doanh nghiệp. Khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các doanh nghiệp
trong ngành thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.
Doanh thu thuần trong kỳ
- Vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay các khoản phải thu thực hiện được trong
một kỳ.
Doanh thu thuần trong kỳ
5. Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ có thể tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng VCĐ của từng thời kỳ, chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ cần phải được xem xét trong mối liên hệ với chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN
17
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh thu thuần trong kỳ
6. Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
* Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS)
Lợi nhuận ( trước / sau thuế )
ROS =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này thể hiện khi thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp
có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
* Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROA
E
)
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
ROA
E
=
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng VKD, không
tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của VKD.
* Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh (T
sv
)
Lợi nhuận trước thuế
T
sv
=
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.

* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN
18
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCSH bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
 Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính ( theo phương pháp phân tích
DU PONT)
ROE =
ROI
1- H
N
Trong đó: H
N
- Hệ số nợ
Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế
ROI = x
Tổng tài sản Doanh thu thuần

ROE = { ROA
E

+
D
(ROA
E
– i) } x (1 – t)
E
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố
bao gồm cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Trong quá trình quản lý vốn,
các doanh nghiệp cần tính tới tác động của những nhân tố này để đề ra biện pháp sử
dụng vốn có hiệu quả nhất.
1.2.3.1.Các nhân tố khách quan
Là nhóm nhân tố tác động mang tính chất khách quan tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp, bao gồm:
- Nhân tố thuộc về nhà nước: đó là các chính sách kinh tế vĩ mô: thông qua
các chính sách kinh tế, pháp luật kinh tế, các biện pháp kinh tế…Nhà nước tạo môi
trường cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành, nó có ảnh
hưởng không nhỏ tới các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tới hiệu
quả tổ chức sử dụng vốn. Do đó các doanh nghiệp phải luôn nhạy bén trước các
thông tin kinh tế, chủ động điều chỉnh các hoạt động kinh doanh của mình phù hợp
với các chính sách quản lý của nhà nước.
- Nhân tố thuộc về nền kinh tế: mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong một
môi trường kinh doanh nhất định và đều chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố thuộc nền
kinh tế chung như: khủng hoảng, lạm phát, cạnh tranh khốc liệt…Các nhân tố này
luôn tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nên công tác nghiên cứu thị trường có vai trò rất quan trọng, giúp doanh nghiệp có
thể thích nghi kịp thời trước các biến động của nền kinh tế.
- Nhân tố thuộc về khoa học công nghệ: trong thời đại ngày nay khi khoa học
kỹ thuật, công nghệ phát triển mạnh mẽ như vũ bão thì việc ứng dụng những thành
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN

19
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
tựu của KHCN sẽ là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp dám chấp nhận mạo hiểm, tiếp
cận kịp thời với tiến bộ khoa học, ngược lại sẽ là nguy cơ đối với các doanh nghiệp
không tiếp cận kịp thời với nó và sẽ bị tụt lùi phía sau.
- Ngoài các rủi ro kinh doanh thì các yếu tố thuộc về tự nhiên như: bão lụt,
động đất, hỏa hoạn,…cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nên cũng ảnh hưởng tới việc bảo toàn và phát triển vôn.
Doanh nghiệp cần phải lập các quỹ dự phòng nhằm chống và khắc phục các hậu quả
do thiên tai gây ra.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
Là các nhân tố có tính chất quyết định tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, bao gồm:
- Cơ cấu vốn: là thành phần và tỷ trọng của các loại vốn trong tổng VKD của
doanh nghiệp tại một thời điêm. Một cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với xu thế pháp triển của nền kinh tế sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, một cơ cấu vốn không hợp lý
sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn lãng phí, giảm hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài ra phương
thức tài trợ vốn cũng có liên quan đến chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Một
cơ cấu tài trợ vốn tối ưu luôn là mục tiêu mà các nhà quản trị tài chính theo đuổi
nhằm tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro về tài
chính, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Trình độ của cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp: đây là nhân tố có ý
nghĩa quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ quản lý tốt, bộ
máy gọn nhẹ, đồng bộ nhịp nhàng sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu
quả, ngược lại nếu trình độ quản lý yếu kém hoặc bị buông lỏng sẽ không có khả
năng bảo toàn được vốn. Trình độ người lao động có tác động rất lớn đến mức độ sử
dụng hiệu quả tài sản, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, mức độ phế
phẩm…từ đó tác động rất lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của
doanh nghiệp.

- Chu kỳ sản xuất kinh doanh: nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh mà ngắn, vòng
quay vốn nhanh thì doanh nghiệp sẽ nhanh chóng thu hồi vốn đáp ứng nhu cầu kinh
doanh tiếp theo. Ngược lai, khi chu kỳ kinh doanh kéo dài thì vốn của doanh nghiệp
sẽ bị ứ đọng, thời gian thu hồi vốn chậm.
- Chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động: đây là nhân tố có ảnh
hưởng rất quan trọng đến thái độ và ý thức làm việc của người lao động. Một mức
lương tương xứng với mức độ cống hiến cùng với chế độ khuyến kích hợp lý gắn
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN
20
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
với hiệu quả công việc sẽ tạo ra động lực cho việc nâng cao năng suất lao động
trong doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.4. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Nhằm cung ứng đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, các doanh nghiệp cần thực hiện một
số biện pháp cơ bản sau:
- Một là: Lựa chọn đúng phương án sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng
vốn chỉ đạt được khi doanh nghiệp có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất kinh doanh không phải do chủ
quan doanh nghiệp quyết định mà khả năng nhận biết, dự đoán thời cơ là một trong
các yếu tố quyết định sự thành bại trong sản xuầt kinh doanh.
Vì vậy vấn đề đầu tiên có tính chất quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả
sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng phương án sản xuất kinh doanh. Các phương án
này phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường. Có như
vậy sản phẩm làm ra mới có thể tiêu thụ được, doanh nghiệp mới nâng cao được
hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn.
- Hai là: Xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Việc xác định nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh là một vấn đề không kém phần quan trọng. Nó giúp cho doanh nghiệp tránh

được tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh
doanh hoặc phải đi vay ngoài với lãi suất cao, đồng thời cũng tránh được tình trạng
ứ đọng vốn, không phát huy được hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
- Ba là: Huy động và đầu tư vốn đúng đắn. Lựa chọn các hình thức thu hút
vốn tích cực, triệt để khai thác nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp, đáp ứng kịp
thời vốn cho sản xuất kinh doanh và giảm được chi phí sử dụng vốn cho doanh
nghiệp. Cần tránh tình trạng vốn tồn tại dưới hình thái tài sản không cần sử dụng,
vật tư hàng hoá kém phẩm chất trong khi doanh nghiệp phải đi vay với lãi suất cao.
Trước khi quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ từ nguồn tài
trợ vốn đầu tư, thị trường cung cấp nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm
để đảm bảo chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Đầu tư đúng đắn vào thiết bị máy móc
tiên tiến, hiện đại, kết cấu tài sản đầu tư hợp lý cũng hạn chế được ảnh hưởng của
hao mòn vô hình mà vẫn đạt chỉ tiêu về năng suất và chất lượng.
- Bốn là: Tổ chức tốt từ công tác sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Doanh
nghiệp cần phân phối nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng nâng cao
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tăng cường công tác quảng cáo,
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN
21
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng vòng quay của vốn. Để làm tốt
các mục đích ấy, doanh nghiệp phải tăng cường quản lý các yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh, cũng như quản lý tốt vốn cố định và vốn lưu động
- Năm là: Quản lý chặt chẽ các khoản vốn. Làm tốt công tác thanh toán công
nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn. Bởi vì nếu
không quản lý tốt khi phát sinh nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp phải đi vay ngoài
kế hoạch, làm tăng chi phí sử dụng vốn mà lẽ ra không có. Đồng thời vốn bị chiếm
dụng cũng là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây thất thoát, khó khăn cho
doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp nên mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài
chính để có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt.
- Sáu là: Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc sử dụng vốn bằng

cách thường xuyên kiểm tra tài chính và lập kế hoạch đối với việc sử dụng vốn trong
tất cả các khâu từ dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và mua sắm tài sản cố định.
Theo dõi và kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh trên cả sổ sách lẫn thực tế để đưa ra
kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của các doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, trên thực tế có đặc điểm khác nhau
giữa các doanh nghiệp trong từng ngành và toàn bộ nền kinh tế, các doanh nghiệp
cần căn cứ vào những phương hướng và biện pháp chung để đưa ra cho doanh
nghiệp mình một phương hướng cụ thể sao cho phù hợp và mang tính khả thi nhất
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo, chủ động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN
22
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CP TM & XNK VIỆT HÀN
2.1. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Tên giao dịch: Công ty CP TM & XNK VIỆT HÀN
Địa chỉ trụ sở giao dịch: Số 107 ĐN1 - Chung cư 6 tầng, phường Hồng Hà, Hạ
Long, Quảng Ninh.
Số điện thoại: 033.3655555
Số fax: 033.3816817
Mã số thuế: 5701266159
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty nhận được giấy phép hoạt động từ ngày 12 tháng 6 năm 2008, sửa đổi
bổ sung vào ngày 12 tháng 12 năm 2008.
Khởi đầu từ một Công ty cổ phần thương mại chuyên nhập khẩu và phân phối
các dòng xe ô tô du lịch, xe ô tô tải với quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Với nỗ lực vươn lên không ngừng, không bao giờ tự hài lòng với những gì đang có

và khả năng không ngừng sáng tạo, luôn tự hoàn thiện, Việt Hàn đã nhanh chóng
vươn lên trở thành một trong những Công ty có uy tín và thế mạnh trên thị trường
tại Việt Nam.
Năm 2008, Công ty Cổ phần TM&XNK Việt Hàn được thành lập với tổng
nhân sự khoảng 40 người và lĩnh vực kinh doanh chính là nhập khẩu và phân phối
các loại xe ô tô du lịch, xe ô tô tải và các thiết bị mỏ. Trụ sở chính của Công ty đặt
tại: Số 107 ĐN1 - CC6T - P.Hồng Hà - TP.Hạ Long - Quảng Ninh.
Công ty hoạt động với nghành nghề kinh doanh chủ yếu là: Bán buôn các loại
xe tải nặng, tải nhẹ, máy công trình. Ngoài ra, Việt Hàn còn kinh doanh một số lĩnh
vực hoạt động khác như: san lấp mặt bằng, dịch vụ vận tải đường bộ, đường biển,
bốc xếp hàng hóa, kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh trang thiết bị y tế, thiết
bị máy móc công nghiệp, khai khoáng… nhằm chuyển đổi cơ cấu và mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh, không ngừng vươn xa trên thị trường.
Năm 2010, sau 02 năm hoạt động Công ty đã nhanh chóng khẳng định vị trí
của mình trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Showroom giới thiệu sản phẩm các dòng xe
ô tô du lịch nhập khẩu chính thức được khai trương và đi vào hoạt động. Địa chỉ
showroom đặt tại: Số 68 - Đường 25/4 - P.Bạch Đằng - TP. Hạ Long - Quảng Ninh.
Và Việt Hàn đã khẳng định được thương hiệu nhà phân phối các loại xe nhập khẩu
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN
23
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Tháng 10 năm 2010, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng của Công ty khi địa
điểm trưng bày và xưởng bảo hành các loại xe ô tô tải hạng nặng, xe ô tô tải hạng
nhẹ, xe chuyên dụng, máy công trình và các phụ tùng, thiết bị mỏ đi vào hoạt động
tại: Km3 - Quốc Lộ 18 - P.Hà Khẩu - TP.Hạ Long - Quảng Ninh. Với lợi thế về địa
hình: nằm ngay trên mặt đường quốc lộ 18, trung tâm khu thương mại kinh doanh
các sản phẩm ô tô, đối diện Khu du lịch Quốc tế nổi tiếng Tuần Châu và diện tích
mặt bằng trên 5000m
2

, Công ty đã dần khẳng định uy tín của mình ở Quảng Ninh và
khu vực phía Bắc.
Việt Hàn là đại lý phân phối chính thức các dòng sản phẩm xe tải Đông Phong
Trường Giang, xe JAC nhập khẩu, xe tải Đông Phong CONECO và hợp tác với các
tập đoàn ô tô nổi tiếng trong ngoài nước như:
+ Tập đoàn xe tải hạng nặng SINOTRUCK - China;
+ Tập đoàn sản xuất ô tô Thượng Hải;
+ Tập đoàn Hồng Hải - Đài Loan;
+ Nhà máy sản xuất XCMG QingGong International;
+ Công ty XNK ô tô DongXing LianYou;
+ Tập đoàn sản xuất xe ô tô Thượng hải - IVECO.
Đội ngũ nhân sự Việt Hàn cũng được tăng cường đáng kể với trên 40 nhân
viên. Tác phong làm việc chuyên nghiệp, chuẩn mực, luôn tôn trọng khách hàng,
sáng tạo và nhiệt huyết là những gì mà Nhân viên Việt Hàn đang thể hiện. Việt Hàn
luôn coi trọng con người, tin tưởng rằng sự thành công của hoạt động kinh doanh
chính là nhờ sự nỗ lực của từng cá nhân và sự phấn đấu của cả tập thể.
Năm 2011, Công ty chính thức thành lập Chi nhánh tại Hà Nội và thị trường
xe tải nặng của Công ty đã được mở rộng, sản phẩm của Công ty đã có mặt tại hầu
hết các tỉnh thành trong cả nước. Trong giai đoạn này, Công ty triển khai nghiên
cứu và tham gia một loạt các dự án của Chi cục quản lý thị trường tỉnh, Bộ Nông
nghiệp.Với trên 03 năm kinh nghiệm nhập khẩu và kinh doanh các loại xe ô tô du
lịch, xe ô tô tải hạng nhẹ, xe ô tô tải hạng nặng, các xe chuyên dụng và máy móc,
thiết bị công trình, mỏ,chúng tôi hiện đang là một doanh nghiệp uy tín hàng đầu tại
Quảng Ninh với các nhãn hiệu xe nổi tiếng trên Thế giới như: HYUNDAI, JAC,
DONGFENG, XCMG, SINOTRUCK, KIA…
Với hệ thống văn phòng, showroom, nhà xưởng hiện đại, đội ngũ cán bộ, kỹ
sư có trình độ từ Cao đẳng, Đại học đến trên Đại học cùng với công nhân viên được
đào tạo chuyên sâu và giàu kinh nghiệm, các sản phẩm mà Việt Hàn đang cung cấp
có mặt tại khắp mọi nơi trên Toàn quốc.
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN

24
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Là một đơn vị hạch toán độc lập, Công ty CP TM & XNK Việt Hàn từng bước
phấn đấu vượt qua nhiều thử thách khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường và đã
trưởng thành. Từ một công ty hoạt động với quy mô nhỏ cơ sở vật chất nghèo nàn,
nguồn vốn ít ỏi, Công ty đã mạnh dạn vay vốn, mở rộng quy mô, đa dạng hoá sản
phẩm, đáp ứng các lựa chọn của khách hàng. Nhờ đó mà doanh thu cũng tăng lên,
đời sống của cán bộ Công nhân viên từng bước được cải thiện.
Là một Doanh nghiệp sinh sau đẻ muộn, Công ty đã gặp không ít khó khăn
trong SXKD nhưng không vì vậy mà Công ty không ngừng phấn đấu vươn lên.Với
phương châm “Sự hoàn hảo tiến tới tương lai”, Việt Hàn luôn không ngừng hoàn
thiện mình và chuyển biến xứng đáng là sự lựa chọn đáng tin cậy của khách hàng.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của thị trường muốn
tồn tại và phát triển công ty CP TM và xuất nhập khẩu Việt hàn đã không ngừng
thay đổi làm mới mình bằng sự đa dạng hóa các loại sản phẩm, hàng hóa, mở rộng
địa bàn hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Đồng thời triệt
để áp dụng khoa học kỹ thuật, sắp xếp công nhân và bộ máy quản lý phù hợp, đúng
người, đúng việc.
Công ty CP TM và XNK Việt Hàn có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là đại lý
mua, bán các loại xe tải hạng nặng và xe ôtô con. Ngoài ra công ty còn buôn bán vật
liệu xây dựng đó là các loại gạch, cát, đá
Với sự mạnh dạn và hướng đi đúng đắn của mình trong việc tìm kiếm các
loại xe với nhiều loại tải trọng khác nhau phù hợp với tình hình tài chính của từng
khách hàng.Công ty đã có những bước đi thích hợp, đời sống người lao động ngày
càng được cải thiện và nâng cao.
Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh phải trải qua ba bước:
+ Bước một: Tìm kiếm và tư vấn cho khách hàng về nhu cầu sử dụng và mục
đích mua xe, đồng thời giới thiệu các tính năng,ưu nhược điểm của từng loại xe.

Sau khi khách hàng chấp nhận các yếu tố kỹ thuật và giá cả hàng hoá, hai bên cùng
nhau ký kết hợp đồng hoặc đơn đặt hàng.
+ Bước hai: Nhập- xuất hàng theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng. Sau đó giao
hàng cho khách hàng và thu tiền nhập quỹ.
+ Bước ba: Chăm sóc khách hàng và bảo hành sản phẩm theo quy định của
nhà sản xuất.
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý.
Sinh viên: Đào Thị Mi - Lớp: LT 11B - TCDN
25

×