Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng Procons

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.51 KB, 149 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KIỂM TOÁN- KẾ TOÁN
MỤC LỤC
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp : CĐ-ĐH KT3-K4
Chuyên đề tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KIỂM TOÁN- KẾ TOÁN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp : CĐ-ĐH KT3-K4
Chuyên đề tốt nghiệp
STT Chữ viết tắt Nghĩa viết tắt
1 CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
2 XDCB Xây dựng cơ bản
3 TSCĐ Tài sản cố định
4 GTGT Giá trị gia tăng
5 TK Tài khoản
6 Đvt Đơn vị tính
7 CT Công trình
8 ĐTST Đô thị sinh thái
9 VPTH Văn phòng tổng hợp
10 BHXH Bảo hiểm xã hội
11 BHYT Bảo hiểm y tế
12 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
13 KPCĐ Kinh phí công đoàn
14 SP Sản phẩm
15 TG Thời gian
16 CNV Công nhân viên
17 HN Hà Nội
18 CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


19 CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
20 CPSDMTC Chi phí sử dụng máy thi công
21 SXKD Sản xuất kinh doanh
22 DDĐK Dở dang đầu kỳ
23 DDCK Dở dang cuối kỳ
24 CPSX Chi phí sản xuất
25 PS Phát sinh
26 XL Xây lắp
27 STT Số thứ tự
28 DN Doanh nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KIỂM TOÁN- KẾ TOÁN
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Có TK 623 25
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp : CĐ-ĐH KT3-K4
Chuyên đề tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
LỜI NÓI ĐẦU
Để tồn tại và phát triển thích ứng với một nền kinh tế thị trường các
doanh nghiệp luôn phải tìm cách đối phó với những cạnh tranh khốc liệt từ
phía các doanh nghiệp khác, nhất là khi nền kinh tế thị trường Việt Nam đang
trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, do vậy nhu cầu thông tin
cho quản lý quá trình kinh doanh hiện nay là điều không thể thiếu. Kế toán -
một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế - tài
chính có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với tài chính Nhà nước mà
còn vô cùng cần thiết đối với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Các nhà kinh tế thế giới cho rằng trong tương lai kế toán là một trong
những nghề phát triển nhất. Điều đó cho thấy kế toán là một công cụ không

thể thiếu được trong sự phát triển kinh tế và đặc biệt trong nên kinh tế thị
trường hiện nay tầm quan trọng của kế toán càng được nâng cao. Kế toán là
ngôn ngữ kinh doanh và được coi là nghệ thuật ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế tài chính đồng thời cung cấp các thông tin cần thiết cho việc ra quyết định
phù hợp với từng yêu cầu sử dụng thông tin.
Muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp không
ngừng phải nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã, chủng loại, đầu
tư quảng cáo… và đặc biệt không ngừng phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành.
Sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ sẽ là yếu tố quan trọng nhất trong
việc cạnh tranh. Việc hạ giá thành sản phẩm là nhân tố quyết định sống còn
đối với mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong xây dựng cơ bản, hạ giá thành sản
phẩm đã được đặt ra như một yếu tố cấp thiết, khách quan nhằm tạo tiền đề
cho các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm.
Thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sẽ giúp các nhà quản lý
doanh nghiệp phân tích, phản ánh tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: CĐ-ĐH KT3-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
có hiệu quả… từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản
xuất, giảm giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát
triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Chính vì vậy,
việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một yêu
cầu cần thiết và luôn được các doanh nghiệp quan tâm. Cũng vì vậy mà em
đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng Procons” cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình với mong muốn góp phần nhỏ bé vào công tác quản lý nói
chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
nói riêng.

Kết cấu Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm có 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng Procons
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng Procons
Do những hạn chế về trình độ và khả năng nên Chuyên đề tốt nghiệp
của em chắc chắn không khỏi còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp bổ sung của thầy giáo và các anh chị trong Phòng Kế toán –
Tài chính Công ty để đề tài hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy giáo
TS. Đặng Ngọc Hùng và ban lãnh đạo, cán bộ Phòng Kế toán – Tài chính
Công ty đã giúp em hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2012
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: CĐ-ĐH KT3-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Ngành xây lắp là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản
xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, tạo nên cơ sở vật chất xã hội,
tăng tiềm lực kinh tế quốc dân của đất nước. Do đó, ngành xây lắp đóng một
vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân:

- Không một ngành kinh tế nào có thể phát triển được nếu thiếu cơ sở
hạ tầng. Mặt khác trong sự nghiệp CNH, HĐH xây dựng cơ bản là một trong
các ngành phải đi trước một bước. Có thể nói, ngành xây lắp mở đường cho
các ngành khác tiến vào HĐH.
- Trên góc độ an ninh quốc gia, xây dựng cơ bản góp phần tạo ra
những công trình phục vụ cho đất nước. Đồng thời với việc xây dựng các
công trình kinh tế phải kết hợp với quốc phòng an ninh bảo vệ tổ quốc.
Ngành xây lắp có những đặc thù riêng về kỹ thuật và được thể hiện rõ
ở sản phẩm và quá trình tạo ra sản phẩm.
Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản có ảnh hưởng đến tổ chức công
tác kế toán trong doanh nghiệp xây dựng.
- Quá trình từ khởi công xây dựng cho đến khi công trình được hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng thường dài và nó phụ thuộc vào qui mô, tính
chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình này được chia thành
nhiều giai đoạn: Chuẩn bị điều kiện thi công, thi công móng, tường, trần
mỗi giai đoạn thi công gồm nhiều công việc khác nhau.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: CĐ-ĐH KT3-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
- Hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều
kiện thiên nhiên, ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản, vật tư, máy móc từ đó
ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có qui mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp
kéo dài đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm
xây lắp nhất thiết phải lập dự toán, quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với
dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo
hiểm cho công trình xây lắp.

- Sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả
thuận với chủ đấu thầu (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm
xây lắp thường không thể hiện rõ (vì đã qui định giá cả, người mua, người
bán có trước khi xây dựng thông qua giao nhận thầu )
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất:
vật liệu, người lao động, xe máy, thiết bị thi công phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm công trình. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử
dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên
nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng
- Đối tượng hạch toán chi phí cụ thể là các công trình, hạng mục công trình,
vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục công trình.
1.2 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất xây lắp
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: CĐ-ĐH KT3-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
hao phí lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà đơn
vị xây lắp bỏ ra để tiến hành xây lắp công trình và nó hình thành nên giá
thành sản xuất thực tế của các công trình.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
Chi phí sản xuất xây lắp ở các doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều
loại có nội dung, công dụng và đặc tính khác nhau nên yêu cầu quản lý đối
với từng loại cũng khác nhau. Vì vậy cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất
xây lắp. Việc phân loại được căc cứ vào các tiêu thức khác nhau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (Phân

loại chi phí theo yếu tố)
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế là việc sắp xếp các chi
phí có nguồn gốc kinh tế ban đầu đồng nhất, không phân biệt chi phí đó phát
sinh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào, ở đâu, có quan hệ như thế nào
với quá trình sản xuất.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí về nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính (xi măng, sắt thép ), vật liệu phụ, nhiên liệu (xăng, dầu ),phụ
tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí về nhân công: là toàn bộ tiền công, BHXH, BHYT, KPCĐ và
các khoản khác phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp như phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp lưu động và các khoản phụ cấp khác.
- Chi phí về khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số phải tính khấu hao TSCĐ
đối với tất cả TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Chi phí về dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi
trả về các dịch vụ từ bên ngoài như tiền điện, nước, tiền điện thoại, chi phí
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: CĐ-ĐH KT3-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
thuê máy phục vụ cho hoạt đông sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
Thông qua cách phân loại chi phí này cho phép ta biết được trong quá
trình sản xuất doanh nghiệp cần phải chi ra những chi phí gì và cơ cấu, tỷ
trọng của từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí như thế nào. Cách phân loại
này là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng và chi phí sản xuất
kinh doanh nói chung theo từng yếu tố chi phí để phục vụ cho việc lập báo

cáo chi phí sản xuất theo yếu tố.
Đồng thời thông qua cách phân loại này, việc tập hợp chi phí sản xuất
theo yếu tố làm cơ sở để xây dựng dự toán chi phí cho kỳ tiếp theo và là cơ sở
để lập kế hoạch về lao động, vật tư, tiền vốn… cho kỳ tiếp theo.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế của
chi phí sản xuất (Phân loại theo khoản mục chi phí)
Theo cách phân loại này các khoản chi phí có mục đích, công dụng
giống nhau được xếp vào cùng một khoản chi phí không cần xét đến chi phí
đó có nội dung kinh tế như thế nào. Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí được
chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị các loại vật liệu chính (xi
măng, sắt thép ), vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo) cần
thiết để tạo nên sản phẩm xây dựng.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản
phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản
xuất cần thiết để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí sử dụng máy để hoàn thành
sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí nguyên
vật liệu phục vụ máy thi công, tiền lương của công nhân sử dụng máy và chi
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: CĐ-ĐH KT3-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
phí khác của máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí nhằm tổ chức quản lý chung
phục vụ thi công không cấu thành thực thể sản phẩm, không tham gia trực
tiếp thực hiện khối lượng xây lắp của công trình như chi phí quản lý của các
đội công trình, các khoản trích theo lương của cán bộ quản lý, các vật liệu,
công cụ, dụng cụ phục vụ cho quản lý chỉ đạo công trình. Chi phí sản xuất

chung bao gồm: Lương nhân viên quản lý các đội, công trường, các khoản
trích theo lương theo tỷ lệ trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp,
công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ
và các chi phí khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí là
cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí làm căn cứ
để tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục. Đồng thời cũng là cơ
sở để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá
thành của doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản
phẩm sản xuất (Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí)
Đây là cách phân loại chi phí thuận lợi cho kế toán quản trị trong việc
kiểm tra chi phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí,
tìm ra phương hướng tối ưu hóa lợi nhuận đồng thời giúp nhà quản trị đưa ra
các quyết định kinh doanh một cách chính xác và nhanh chóng. Theo cách
phân loại này chi phí được chia ra thành: biến phí, định phí và hỗn hợp phí.
Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với sự biến
động về mức độ hoạt động, thường bao gồm: chi phí nguyên liệu, nhân công
trực tiếp, hoa hồng bán hàng… Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là
một mức ổn định. Biến phí có thể chia thành 2 loại:
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: CĐ-ĐH KT3-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
- Biến phí tỷ lệ: là các biến phí mà sự biến động của chúng không thực
sự tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động.
- Biến phí cấp bậc: Là các biến phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi nhiều và rõ ràng. Biến phí loại này không thay đổi khi mức độ hoạt
động chưa đạt đến một giới hạn nhất định. Như vậy, biến phí cấp bậc có quan

hệ tỷ lệ nhưng không tuyến tính vúi mức độ hoạt động thay đổi, cho phép chi
phí thay đổi để tương ứng với mức độ hoạt động mới.
Định phí: là những chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn
thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại
biến đổi. Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung,
tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý, …. Có 2 loại định phí:
- Định phí bắt buộc: Là những chi phí có bản chất sử dụng lâu dài và
không thể giảm bớt đến số 0 trong một thời gian ngắn.
- Định phí tùy ý: Là các định phí có thể thay đổi nhanh chóng bằng các
quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp, như: chi phí quảng cáo, chi phí
đào tạo.
Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí
và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc
điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp
phí thường gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp
Ngoài các cách phân loại trên, chúng ta còn có cách phân loại chi phí
theo cách thức kết chuyển chi phí. Theo cách phân loại này chi phí được chi
thành: chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Tóm lại mỗi cách phân loại chi phí có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng
đối tượng quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: CĐ-ĐH KT3-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản
xuất phát sinh trong toàn doanh nghiệp, trong từng thời kỳ nhất định. Nhờ có
các cách phân loại chi phí mà kế toán có thể kiểm tra và phân tích quá trình
phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm nhằm nhận biết và phát

huy mọi khả năng tiềm tàng để có thể hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa bỏ ra như chi phí nguyên
vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công… để hoàn thành
một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định, có thể là hạng mục công trình
hay toàn bộ công trình.
Giá thành sản phẩm xây lắp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật
tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế
kỹ thuật mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Tùy theo yêu cầu và mục đích của người sử dụng thông tin kế toán
khác nhau mà giá thành sản phẩm xây lắp hay giá thành nói chung được phân
loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.
Căn cứ vào thời điểm lập giá thành và cơ sở số liệu để tính giá thành:
- Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng
xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định
trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của nhà nước.
Giá thành dự toán xản xuất của công trình, hạng mục công trình được
tính theo công thức sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: CĐ-ĐH KT3-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành dự toán
của công trình,
hạng mục công
trình
Giá trị dự toán của

công trình, hạng mục
công trình
Lãi định
mức
= -
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

Giá thành dự toán toàn bộ của công trình, hạng mục công trình được tính theo
công thức sau:
Lãi định mức: là số % trên giá thành từng sản phẩm xây dựng cơ bản do
Nhà nước qui định đối với từng loại hình xây dựng cơ bản khác nhau, từng
sản phẩm xây dựng cụ thể.
Giá thành dự toán sản phẩm xây dựng cơ bản là căn cứ để kế hoạch hoá
sản phẩm xây dựng cơ bản và vạch ra các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật
nhằm đảm bảo nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm xây dựng được giao.
- Giá thành kế hoạch.: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những
điều kiện cụ thể về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành kế
hoạch tính theo công thức:
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế của sản phẩm xây dựng cơ bản
là những biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để hoàn thành khối
lượng xây lắp. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi
phí sản xuất của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành thực tế
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: CĐ-ĐH KT3-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành dự
toán toàn bộ
công trình,
hạng mục

công trình
=
Giá thành
dự toán của
công trình,
hạng mục
công trình
-
Lãi
định
mức
+
Chi
phí
bán
hàng
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
+
Giá thành kế
hoạch của công
trình hạng mục
công trình
Giá thành dự
toán của công
trình, hạng mục
công trình
Mức hạ

giá thành
k ho ch ế ạ
= -
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn có thể bao gồm
những chi phí thực tế phát sinh không cần thiết như thiệt hại phá đi làm lại,
thiệt hại ngừng sản xuất, những hao hụt vật tư hợp lý được tính vào giá thành.
Giữa ba loại giá thành trên thường có mối quan hệ về mặt lượng như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Việc so sánh giữa các loại giá thành được dựa trên cùng một đối tượng
tính giá thành (từng công trình, từng hạng mục công trình hoặc từng khối
lượng xây lắp hoàn thành nhất định).
Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp,
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản phẩm tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm bao gồm cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá
thành sản phẩm tiêu thụ được dùng để xác định kết quả kinh doanh và được
tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của sản
phẩm tiêu thụ
=
Giá thành sản
xuất sản phẩm

xuất bán
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
1.2.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản là hai mặt
thống nhất của cùng một quá trình vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá
thành và chi phí sản xuất đều bao gồm các loại chi phí về hao phí về lao động
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: CĐ-ĐH KT3-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
sống và lao động vật hoá, các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá
trình xây dựng. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự
khác nhau về lượng.
Chi phí sản xuất thể hiện những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản
xuất sản phẩm trong một kỳ (tháng, quí, năm) không tính đến chi phí đó có
liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Giá thành sản phẩm là chi
phí sản xuất tính cho một công trình, hạng mục công trình hay khối lượng
công việc xây lắp hoàn thành theo quy định. Giá thành sản phẩm xây lắp còn
bao gồm cả chi phí sản xuất của khối lượng dở dang đầu kỳ và không bao
gồm chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ mật
thiết với nhau thể hiện trên những mặt sau:

- Chi phí sản xuất là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ,
công việc hoàn thành.
- Mức tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực sẽ ảnh hưởng tới giá thành dẫn
đến kết quả tài chính lãi (lỗ) khi thi công công trình. Như vậy tính giá thành
sản phẩm xây lắp phải dựa vào hạch toán chi phí sản xuất xây lắp.
- Tổ chức quản lý tốt giá thành chỉ có thể thực hiện tốt trên cơ sở quản
lý tốt chi phí sản xuất.
1.3 Kế toán chi phí sản xuất xây lắp
1.3.1 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp: là phạm vi giới hạn mà các
chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra,
giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
dựng là được tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều phân xưởng, tổ đội khác
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: CĐ-ĐH KT3-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
nhau. Vì vậy, để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn
cứ vào các yếu tố như:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất thi công của doanh nghiệp.
- Qui trình công nghệ sản xuât thi công của doanh nghiệp.
- Yêu cầu trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng tổ đội
xây lắp, từng công trình, hạng mục công trình hoặc từng khối lượng xây lắp
có thiết kế riêng.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp hợp lý, phù
hợp giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ
khâu ghi chép ban đầu tổng hợp số liệu, vận dụng tài khoản và sổ chi tiết đều

phải theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp: là phương pháp sử dụng
để tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của
mỗi đối tượng kế toán chi phí.
Vì đối tượng tập hợp chi phí nhiều và khác nhau do đó hình thành các
phương pháp kế toán tập hợp chi phí khác nhau. Với mỗi đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất thích ứng với phương pháp kế toán tập hợp chi phí gồm:
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh như từng tổ
đội thi công xây lắp. Phương pháp này thường được áp dụng trong doanh
nghiệp xây lắp thực hiện khoán gọn.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công
trình hoặc khối lượng công việc xây lắp có thiết kế riêng…
Thông thường kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
dựng thực hiện theo hai phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: CĐ-ĐH KT3-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
Theo phương pháp này đối với các chi phí phát sinh liên quan đến đối
tượng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương
pháp này đảm bảo tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng một cách
chính xác, cung cấp số liệu chính xác cho việc tính giá thành của từng công
trình, hạng mục công trình và có tác dụng tăng cường kiểm tra giám sát chi
phí sản xuất theo các đối tượng. Áp dụng phương pháp này đối với công tác
hạch toán ban đầu phải thực hiện chặt chẽ, phản ánh ghi chép cụ thể rõ ràng
chi phí sản xuất theo từng đối tượng chịu chi phí.
- Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp:
Theo phương pháp này chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng

tập hợp chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho
từng đối tượng thì phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất đó
cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
1.3.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp là chi phí của
tất cả các loại vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có
thể xác định một cách rõ ràng cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính (xi măng, sắt, thép…), vật
liệu phụ (que hàn, sơn, phụ gia bê tông ), các cấu kiện, các loại nhiên liệu
(xăng, dầu…) và các loại vật liệu khác dùng trực tiếp cho thi công.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm chi phí vật tư sử dụng
cho chạy máy thi công.
Tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” phản ánh chí
phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây dựng của công ty.
Kết cấu:
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: CĐ-ĐH KT3-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
Bên Nợ: - Trị giá thực tế NVL đưa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động
xây dựng của công ty.
Bên Có: - Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây dựng trong kỳ.
TK 621 cuối kỳ không có số dư.
TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình,
cuối kỳ kết chuyển sang TK 154.
Nội dung của hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh qua
sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ,
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: CĐ-ĐH KT3-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
TK 621
TK111,113,331,141
TK 152
TK 133
TK 154
TK 152
Vật liệu mua sử dụng ngay
không qua kho
VL xuất dùng
NVL thực tế
Xuất dùng
Sử dụng không hết
nhập lại kho
Cuối kỳ kết chuyển
CF NVL trực tiếp
18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
dịch vụ bao gồm: lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp (bao gồm tiền
lương của công nhân trong danh sách và cả lao động thuê bên ngoài).
Trong chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm:
- Tiền lương và các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý đội, nhân
viên văn phòng ở bộ máy quản lý doanh nghiệp.
- Các khoản trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công

nhân trực tiếp sản xuất…
Sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Cuối kỳ kết chuyển
sang tài khoản 154 để xác định giá thành.
Kết cấu tài khoản 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
sản phẩm xây lắp bao gồm tiền lương và tiền công lao động.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622 cuối kỳ không có số dư .
Nội dung của hạch toán chi phí nhân công trực tiếp phản ánh qua sơ
đồ:
Sơ đồ 1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: CĐ-ĐH KT3-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: CĐ-ĐH KT3-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
TK 3341
TK 622 TK 1541
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp
Tiền công phải trả cho lao động
thuê ngoài
TK 3342,111
Tiền lương và các khoản cho
công nhân trực tiếp sản xuất
TK 335
Trích trước tiền lương ghỉ phép
cho NCTT SX

20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
1.3.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí máy thi công là toàn bộ chi phí vật tư, lao động và chi phí
bằng tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của công ty bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu cho máy thi công.
- Chi phí khấu hao máy thi công.
- Chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên máy thi công.
- Chi phí tiền lương của công nhân phục vụ và điều khiển máy.
- Nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công.
- Chi phí bằng tiền khác.
Trong các doanh nghiệp xây lắp việc sản xuất, thi công xây lắp có thể
được tiến hành theo hình thức thi công chuyên bằng máy như các doanh
nghiệp làm nền móng, các doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng
công trình ngầm. Hoặc sản xuất thi công hỗn hợp vừa thủ công, vừa bằng
máy. Việc sử dụng máy thi công được tiến hành theo các hình thức khác
nhau:
- Doanh nghiệp có máy thi công và tự tổ chức thi công bằng máy.
- Doanh nghiệp đi thuê máy thi công.
Tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” dùng để phản ánh chi phí
sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản
154.
Kết cấu TK 623:
Bên Nợ: Chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản tính
giá thành sản phẩm xây lắp (cuối kỳ).
Tài khoản 623 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: CĐ-ĐH KT3-K4 Chuyên đề tốt nghiệp

21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Các chi phí bằng tiền khác
* Trường hợp doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng và có
phân cấp hạch toán, mở sổ kế toán riêng cho đội máy.
Trường hợp này doanh nghiệp sử dụng TK 154 để tập hợp Chi phí sử
dụng máy thi công theo từng đội máy để tính được giá thành sản xuất thực tế
của từng ca máy đã được thực hiện trong kỳ.
Sơ đồ 1.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (hạch toán riêng)
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: CĐ-ĐH KT3-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
TK 152,111,112 TK 621 TK 154
CF NVLTT thực tế phát sinh ở
đội máy thi công
Kết chuyển CF NVLTT
cuối kỳ
VAT
TK 334,338
TK 622
TK 334,338,152,153,214
TK133
TK627
CF NCTT thực tế phát sinh ở
đội máy thi công

Kết chuyển CF NCTT
cuối kỳ
CF SXC thực thế phát sinh ở đội
máy thi công
Kết chuyển CF SXC cuối
kỳ
VAT
TK133
22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
- Nếu DN thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận:
Nợ TK 623 – CPSD máy thi cụng
Có TK 154
- Nếu DN thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa
các bộ phận trong nội bộ, ghi:
(a) Z ca máy chuyển giao cho các bộ phận xây lắp trong nội bộ:
Nợ TK 632
Có TK 154
(b) Trị giá cung cấp lao vụ máy tính theo giá tiêu thụ, kể cả thuế
GTGT:
Nợ TK 623 – Giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào
Có TK 512 – DT tính theo giá chưa thuế
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra
Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương thức trực tiếp ghi:
Nợ TK 623
* Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng
mà thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy

hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức hạch toán
riêng cho đội máy.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: CĐ-ĐH KT3-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
Sơ đồ 1.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (không hạch toán
riêng cho đội máy)
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: CĐ-ĐH KT3-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
TK111,152
TK142,242,335
TK214
TK111,112,331
TK623(6231->6238)
Kết chuyển CF sử dụng máy
thi công tính vào giá thành
sản phẩm XL
TK334
TK154
TL chính,lương phụ, phụ cấp thường xuyên
phải trả CN phục vụ & CN điều khiển MTC
CF trả trước, CF phải trả tính vào CF sử
dụng máy thi công
Công cụ xuất dùng cho máy thi công
CF VL,NL dùng cho máy thi công
TK153
TK 133
VAT

Khấu hao máy thi công
Dịch vụ mua ngoài & các CF bằng tiền khác
dùng cho máy thi công
24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HN
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
* Trường hợp doanh nghiệp thuê ca máy thi công:
Căn cứ vào chứng từ trả tiền thuê xe, máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 331
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản tính
giá thành, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 623
1.3.5 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá
trình hoạt động sản xuất xây lắp, ngoài chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí phục vụ và quản lý sản
xuất phát sinh ở từng tổ đội xây lắp, bao gồm:
- Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản tính BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lương công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều
khiển máy, nhân viên quản lý đội.
- Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công.
- Chi phí công cụ đồ dùng ở tổ đội thi công.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở tổ đội thi công không phải là máy
móc thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản bằng tiền khác ở tổ đội thi
công.
Để tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán phải sử

dụng TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: CĐ-ĐH KT3-K4 Chuyên đề tốt nghiệp
25

×