Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phát triển công nghệ và thương mại Gia Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.84 KB, 70 trang )

Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
MỤC LỤC
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG 23
HÓA ĐƠN 35
GIÁ TRỊ GIA TĂNG 35
HÓA ĐƠN 41
GIÁ TRỊ GIA TĂNG 41
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39
Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆUVIẾT TẮT
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 GTGT Giá trị gia tăng
3 TSCĐ Tài sản cố định
4 CCDC Công cụ dụng cụ
5 QLDN Quản lý doanh nghiệp
6 DTBH Doanh thu bán hàng
7 DTTC Doanh thu tài chính
8 CPTC Chi phí tài chính
9 CPBH Chi phí bán hàng
10 KQKD Kết quả kinh doanh
11 XDCB Xây dựng cơ bản
12 TGNH Tiền gửi ngân hàng
13 BHXH Bảo hiểm xã hội

              
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39
Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG 23
HÓA ĐƠN 35
GIÁ TRỊ GIA TĂNG 35


HÓA ĐƠN 41
GIÁ TRỊ GIA TĂNG 41
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39
Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam ta đang hội nhập nền kinh tế thế giới
WTO thì yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh thương mại là một yêu
cầu tất yếu của sự cạnh tranh trên thị trường. Các nhà kinh doanh muốn tồn tại cần
phải có những chiến lược kinh doanh phù hợp, ứng xử một cách linh hoạt, nó đòi hỏi
các nhà quản trị doanh nghiệp phải biết tính toán các chi phí bỏ ra, khai thác tối đa khả
năng của mình nhằm giảm thiểu chi phí tăng lợi nhuận. Hệ thống thông tin kế toán tài
chính trong các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà quản lý
doanh nghiệp đưa ra được các chiến lược kinh doanh cho doanh nhiệp cuả mình.
Trong hệ thống thong tin kế toán, kế toán về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp chú trọng đến đầu tiên
bởi các thông tin của kế toán về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đem lại giúp
họ có thể đánh giá được thực tế hoạt động của doanh nghiệp mình ra sao,

để từ đó đưa
ra được những quyết định chính xác và phù hợp với tình hình hoạt động của doanh
nghiệp mình.
Nhận thức đúng vai trò của việc tổ chức hạch toán về doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh của các doanh nghiệp, sau một thời gian được tìm hiểu thực tế về công
tác tổ chức hạch toán kế toán về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH phát triển công nghệ và thương mại Gia Long, em đã quyết định chọn Đề tài :
“Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
phát triển công nghệ và thương mại Gia Long”
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là vận dụng những vấn đề lý luận vào thực
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39
4

Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
tiễn, hiểu được công tác kế toán của Công ty và thấy được những điểm còn hạn chế.
Trên cơ sở đó đề xuất cácn giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán
doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phát triển công nghệ và
thương mại Gia Long.
Đề tài của em dựa trên những tài liệu thu thập mang tính chất tham khảo tại Công
ty TNHH phát triển công nghệ và thương mại Gia Long.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung được chia thành 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU,
CHI PHÍ CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ
THƯƠNG MẠI GIA LONG.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI
GIA LONG.
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ,
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI GIA LONG .
Do thờ
i gian th

c t

p ng

n,
trình độ và kinh nghiệ
m
nghiên cứu

còn hạn chế, nên

chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy, em rất mong và xin chân thành
tiếp thu những ý kiến chỉ bảo, bổ sung đóng góp của các thầy cô giáo và các anh chị trong
Phòng Kế toán Công ty TNHH phát triển công nghệ và thương mại Gia Long để chuyên đề
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Th.S Nguyễn Thị Minh Phương cùng các
anh chị Phòng Kế toán Công ty TNHH phát triển công nghệ và thương mại Gia Long đã
giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39
5
Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU
CHI PHÍ CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
VÀ THƯƠNG MẠI GIA LONG
1.1
. Đặc điểm doanh thu, chi phí của Công ty TNHH phát
triển công nghệ và thương mại Gia Long
1.1.1.
Khái quát các hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH phát triển
công nghệ và thương mại Gia Long
2. Tên tiếng Việt : Công ty TNHH Phát triển công nghệ và thương mại Gia Long.
3. Tên giao dịch : Gia Long Development Technology & Trading Company LTD.
4. Tên viết tắt : Gia Long Co.,LTD
5. Thành lập ngày 06 tháng 06 năm 2002 theo Giấy phép đăng kí kinh doanh số
0102005577 do sở Kế Hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
6. Trụ sở chính : 168 Đường Láng – Đống Đa – Hà Nội.
7. Showroom 1 : 14 Thái Hà - Đống Đa – Hà Nội.
8. Showroom 2 : 69 Hồ Tùng Mậu – Cầu Giấy – Hà Nội.
9. Giám Đốc : Nguyễn Hữu Long – Thạc sỹ kinh tế
10. Phó Giám Đốc : Nguyễn Kim Thanh – Thạc sỹ tài chính.

11. Vốn pháp định : 9.000.000.000 (Chín tỷ Việt Nam Đồng )
12. Tài khoản số : 3096179 mở tại ngân hàng TMCP Á châu chi nhánh Hà Nội (ACB)
Thành lập năm 2002, với tên gọi là Công ty TNHH Phát triển công nghệ và
thương mại Gia Long (Gia Long computer ). Với cửa hàng nhỏ với khoảng 10 người
nằm trên phố Lê Thanh Nghị, hoạt động kinh doanh của Gia Long Computer tập trung
vào các mảnh : Cung cấp giải pháp CNTT, thiết bị tin học, tích hợp hệ thống, cung cấp
dịch vụ CNTT, phần mền có bản quyền như Kaspersky… Bảo trì các thiết bị tin học.
Với thế mạnh trong lĩnh vực cung cấp thiết bị và giải pháp tin học trong 6 năm qua Gia
Long đã giặt hái được khá nhiều thành dự án CNTT và luôn giữ vững vị thế của một
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39
6
Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
trong những công ty phân phối sản phẩm linh kiện công nghệ thông tin hàng đầu Việt
Nam.
Trong nhưng năm tiếp theo Gia Long khai trương thêm 2 showroom mới tại 14
Thái Hà và 69 Hồ Tùng Mậu. Dặc biệt tháng 11/2008, Gia Long khai trương thêm
showroom tại 168 Đường Láng với quy mô lớn và hiện đại nhất trong chuỗi siêu thị
máy tính của Công ty. Xuất phát từ nhà cung cấp thiết bị đơn lẻ, Gia Long đã nỗ lực
phấn đấu trở thành nhà cung cấp giải pháp CNTT toàn diện, đặc biệt trong việc xây
dựng các giải pháp CNTT mang tính chuyên biệt. Từ một công ty nhỏ với doanh số
năm đầu chỉ đạt vài tỷ đồng với khoảng 10 nhân viên, đến năm 2008, doanh số của
công ty đã đạt hơn 100 tỷ đồng và tổng số cán bộ nhân viên lên tới gần 100 người
nâng số showroom của công ty lên con số 4.
Công ty TNHH phát triển công nghệ và thương mai Gia Long là một công ty có
tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình
và được pháp luật bảo vệ
.
Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:

Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do Nhà nước đề ra, sản

xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh
nghiệp.

Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực
hiện kinh doanh và tuân thủ đúng những quy định trong các hợp đồng kinh doanh phân
phối hàng hóa.

Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.

Kế thừa, sáng tạo, đổi mới và liên tục phát triển để tạo nên sức mạnh tổng hợp
nhằm thỏa mãn nhu cầu của từng khách hàng.

Xây dựng đội ngũ nhân viên có năng lực chuyên nghiệp , nhạy bén với công việc.

Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người nhân
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39
7
Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
viên, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện đúng những
tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như những quy định có liên quan tới hoạt
động của công ty.

Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
Công ty tập trung vào hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm điện tử tin học viễn thông, lắp đặt tư vấn thiết kế các loại mạng Lan, Wan,
Intrenet…Cung cấp giải pháp và thiết bị số…

Cung cấp tất cả các phần cứng máy tính, máy văn phòng ( máy quay, máy
chiếu, máy ảnh, máy photocopy, máy Fax, máy in, máy cắt, máy quét mã vạch )


Thiết bị, xây dựng các hệ thống thông tin.

Phân phối Màn Hình Cảm Ứng, Kiot Tra Cứu thông tin, Camare quan sát
,thiết bị An Ninh, máy Chấm công, thiết bị mã vạch.

Tư vấn thiết kế, xây dựng các giải pháp mạng với cong nghệ mạng tiên tiến
nhất.

Lắp ráp kinh doanh các sản phẩm mềm vi tính máy thông tin liên lạc và các
sản phẩm điện, điện tử, tin học và dạy học khác.

Kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng và chuyên dùng, hàng trang trí nội thất,
phương tiện vận tải đường bộ.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty la hoạt động về lĩnh vực công nghệ là
một ngành còn mới và đang rất phát triển ở nước ta nên nó đòi hỏi phải có chính sách
quản lý phát triển rất chặt chẽ mới mang lại thành công cho doanh nghiệp.


Đặc điểm quy trình quản lý bộ máy hoạt đông sản xuất và kinh
doanh của Công ty TNHH phát triển công nghệ và thương mai Gia Long
Đặc điểm tổ chức của Công ty được quyết định bởi qui mô kinh doanh, đa dạng
về chủng loại sản phẩm cùng chiến lược chiếm lĩnh trên thị trường.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt đông sản xuất và kinh doanh của Công ty TNHH
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39
8
Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
phát triển công nghệ và thương mai Gia Long.
Sơ đồ 1.1 : Quy trình quản lý bộ máy hoạt đông sản xuất và kinh doanh của Công
ty TNHH phát triển công nghệ và thương mai Gia Long
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39

Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng dự
án
Phó giám đốc
Phòng kế
toán
Phòng
kinh danh
showroom Phòng
Mảketing
Phòng
kinh doanh
phân phối
Phòng
kinh doanh
bán lẻ
Phòng dự
án
Phòng bảo
hành
Phòng hỗ
trợ kỹ
thuật
9
Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Ban giám đốc : Giám đốc ông Nguyễn Hữu Long quyết định tất cả các vấn đề có
liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm về việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ được giao. Phó giám đốc là chịu trách nhiệm trước giám đốc về
phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc ủy

quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
Các phòng ban nghiệp vụ : Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham
mưu và giúp việc cho ban giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên
môn và chỉ đạo của ban giám đốc.

Công ty có 7 phòng ban : phòng dự án , phòng
kế toán, phòng kinh doanh, shoroom, phòng marketing, phòng bảo hành, phòng hỗ
trợ kĩ thuật.

Phòng dự án: Có chức năng xây dựng phương hướng chiến lược kinh doanh
cho công ty dưới sự chỉ đạo của giám đốc.

Phòng kế toán : Có chức năng trong việc lấp kế hoạch sử dụng và quản lý
nguồn tài chính của công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch
toán kế toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành và chế độ quản lý tài chính của Nhà
nước.

Phòng kinh doanh: Có chức năng thưc hiện các đơn hàng súc tiến các hợp
đồng thương mại của công ty. Trong phòng kinh doanh lại có 3 phòng ban nhỏ :
 Phòng dự án : Là phòng có nhiệm vụ quạn trọng, có chức năng lập các hướng
đi chiến lực kinh doanh.
 Phòng kinh doanh phân phối : Chịu trách nhiện bán háng cho các công ty lớn
nhận các đơn đặt hàng có quy mô lớn.
 Phòng kinh doanh bán lẻ : Chịu trách nhiệm bán hàng lẻ đơn chiếc ở tại
showroom nhưng đơn đặt hàng nhỏ.

Showroom : Là nơi chưng bày sản phẩm mặt hàng của công ty, là nơi bán
hàng của công ty trực tiếp cho khách hàng.
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39
10

Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Phòng marketing : Có chức năng tiếp thị quảng bá tên tuổi công ty cho người
tiêu dùng. Ngoài ra còn có chức năng tiếp thị bán hàng.

Phòng bảo hành : Có chức năng tiếp nhận sửa chữa các sản phẩm lỗi hư hỏng
khi khách hàng mang đến.

Phòng hỗ trỡ kĩ thuật : Có chức năng hỗ trợ cho showroom và phòng bảo hành
về kĩ thuật…
Trong quá trình hoạt động, công ty phải có cơ cấu tổ chức, phải có sự điều hành
lãnh đạo, phải có sự kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo các hoạt động hướng vào mục tiêu
mà hoạt động quan trọng nhất là hoạt động quản lý.
1.1.2. Đặc điểm doanh thu của Công ty TNHH phát triển công nghệ và thương
mại Gia Long.
Doanh thu tại Công ty chủ yếu là doanh thu bán hàng và doanh thu hoạt động tài
chính.
Doanh thu bán hàng của Công ty là doanh thu từ việc bán những mặt hàng như:
- Cung cấp tất cả các phần cứng máy tính, máy văn phòng ( máy quay, máy
chiếu, máy ảnh, máy photocopy, máy Fax, máy in, máy cắt, máy quét mã vạch )
- Thiết bị, xây dựng các hệ thống thông tin.
- Phân phối màn hình cảm ứng, Kiot tra cứu thông tin, Camare quan sát, thiết
bị an ninh, máy chấm công, thiết bị mã vạch.
- Kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng và chuyên dùng, hàng trang trí nội thất,
phương tiện vận tải đường bộ.
Doanh thu bán hàng được xác định theo công thức:
Doanh thu bán hàng = Đơn giá bán x Số lượng hàng bán
Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu từ việc thu lãi tiền gửi ngân hàng; tiền
lãi do bán trả chậm, trả góp
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39

11
Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Lãi tiền gửi
ngân hang
= Tổng số
tiền gửi
X Lãi suất
ngân hàng
X Thời hạn gửi
Lãi tiền bán trả
chậm, trả góp
= Số tiền trả
chậm, trả góp
X Lãi suất trả
chậm, trả góp
X Thời gian trả
chậm, trả góp
1.1.3. Đặc điểm chi phí của Công ty TNHH phát triển công nghệ và thương
mại Gia Long:
Chi phí tại Công ty bao gồm các khoản chi phí: chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí bán hàng tại Công ty bao gồm chi phí vận chuyển hàng hoá, bảo trì bảo
hành, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng…
Chi phí hoa hồng phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên.
Hoa hồng trả cho
đại lý bán hàng
= A% X Tổng giá bán
hàng bán qua đại lý
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty gồm chi phí mua văn phòng phẩm,
chi tiếp khách, hội nghị khách hàng, công tác phí, chi tiền điện nước, điện thoại, thuê

văn phòng, showroom
Chi phí hoạt động tài chính tại Công ty bao gồm chi phí về lãi tiền vay phải
trả, chi chiết khấu thanh toán cho người mua hàng.
Lãi tiền vay phải trả = Lãi suất vay x Tổng số tiền vay
Chiết khấu thanh toán
cho người mua hàng
= (1-5)% X Tổng số tiền khách hàng
thanh toán trước hạn
Giá vốn hàng bán tại Công ty được xác định theo phương pháp giá đơn vị
bình quân và được tính theo công thức:
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39
12
Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Giá thực tế
hàng xuất kho
= Số lượng
Hàng xuất kho
x Giá đơn vị
bình quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
= Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ được xác định sau khi kết thúc tháng.
1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH phát triển công nghệ
và thương mại Gia Long:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và hoạt động tài chính được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi
nhuận về hoạt động kinh doanh, kết quả đó được tính theo công thức sau đây:

Lợi nhuận của
hoạt động kinh
doanh
= Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
+ Doanh thu
hoạt động
tài chính
- Chi phí
hoạt động
tài chính
- Chi phí
bán hàng
- Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Sau 10 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm điện tử tin học
viễn thông, lắp đặt tư vấn thiết kế các loại mạng Lan, Wan, Intrenet…Cung cấp giải
pháp và thiết bị số…, Công ty đã từng bước phát triển mạnh trên thị trường trong nước
đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và đã tạo dựng được uy tín đối với những
người sử dụng dịch vụ.
Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong 3 năm 2008, 2009, 2010
(Biểu số 1.1, 1.2, 1.3):
Qua số liệu tại Biểu số 1.1, 1.2, 1.3 ta có thể thấy được tốc độ phát triển hàng
năm của Công ty TNHH phát triển công nghê và thương mại Gia Long: Doanh thu của
công ty năm 2009 đã tăng so với năm 2008 là 6.727.653.000 ngàn đồng tương ứng tốc
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39
13
Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân

độ tăng 13,8%. Doanh thu năm 2010 tăng so với năm 2009 là 343.147.000 ngàn đồng
tương ứng tốc độ tăng 0,62% . Doanh thu tăng trong năm 2010 so với năm 2009 không
lớn nhưng tỷ lệ đạt so với dự kiến cao gần 90%, đặc biệt trong năm 2010 doanh thu
của Công ty đã vượt so với dự kiến đạt 103,1%. Đó là một dấu hiệu đáng chú ý trong
công tác quản lý tài chính và xây dựng kế hoạch kinh doanh.
Như vậy, kết quả kinh doanh của Công ty đã thể hiện được sự phấn đấu không
mệt mỏi của Ban lãnh đạo công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên đảm bảo kế
hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra, góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh
tế thị trường và phần nào đem lại thu nhập cao và ổn định cho người lao động.
Biểu số1.1: Một số chỉ tiêu tài chính tại Công ty TNHH phát triển công nghệ và
thương mại Gia Long
Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 :
Đơn vị tính :VNĐ
Nội dung Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ(%) Ghi chú
1. Tổng doanh thu 50.000.000.000 48.600.000.000 97.2
DT sp kinh tế 50.000.000.000 48.600.000.000 97.2
Thu nhập khác 0 0 0
2. Tổng chi phí 48.900.000.000 47.628.000.000 97.4
Chi phí sp KT 48.900.000.000 47.628.000.000 97.4
Chi phí khác 0 0 0
3. LN DN 1.100.000.000 972.000.000 88.36
LN từ sp KT 1.100.000.000 972.000.000 88.36
LN từ hđ khác 0 0 0
Biểu số1.2: Một số chỉ tiêu tài chính tại Công ty TNHH phát triển công nghệ và
thương mại Gia Long
Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 :
Đơn vị tính: VNĐ
Nội dung Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ(%) Ghi chú
1. Tổng doanh thu 56.000.000.000 55.327.653.000 98,8
DT sp kinh tế 56.000.000.000 55.327.653.000 98,8

Thu nhập khác 0 0
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39
14
Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
2. Tổng chi phí 52.700.000.000 52.875.908.000 100,33
Chi phí sp KT 52.700.000.000 52.875.908.000 100,33
Chi phí khác 0 0
3. LN DN 3.300.000.000 2.451.745.000 74,29
LN từ sp KT 3.300.000.000 2.451.745.000 74,29
LN từ hđ khác 0 0
Biểu số1.3: Một số chỉ tiêu tài chính tại Công ty TNHH phát triển công nghệ và
thương mại Gia Long
Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010:
Đơn vị tính :VNĐ
Nội dung Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ(%) Ghi chú
1. Tổng doanh thu 54.000.000.000 55.670.800.000 103.1
DT sp kinh tế 54.000.000.000 55.670.800.000 103.1
Thu nhập khác 0 0 0
2. Tổng chi phí 47.600.000.000 48.720.000.000 102.3
Chi phí sp KT 47.600.000.000 48.720.000.000 102.3
Chi phí khác 0 0 0
3. LN DN 6.400.000.000 6.950.800.000 108,61
LN từ sp KT 6.400.000.000 6.950.800.000 108,61
LN từ hđ khác 0 0 0
Biểu số1.4: Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tình hình tài
chính đã được kiểm toán trong 3 năm (2007, 2008, 2009) của Công ty TNHH phát
triển công nghệ và thương mại Gia Long.
Đơn vị: VNĐ
Tài sản Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1.Tổng số tài sản

2.Tổng tài sản lưu động
3.Tổng số nợ phải trả
4.Nợ phải trả trong kỳ
33.100.202.798
15.391.249.206
18.307.098.036
14.444.256.813
35.466.954.730
18.196.279.060
19.904.388.445
14.623.192.795
44.449.593.803
26.529.674.433
28.574.049.950
16.422.481.300
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39
15
Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
5.Nguồn vốn CSH
6.Nguồn vốn KD
7.Doanh thu thuần
14.793.104.762
13.857.500.000
40.815.594.600
15.562.566.285
14.087.500.000
44.181.818.200
15.875.543.853
15.200.000.000
50.609.818.180

1.2
.Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của Công ty TNHH phát triển
công nghệ và thương mại Gia Long
Công ty cổ TNHH phát triển công nghệ và thương mại Gia Long tổ chức bộ máy kế
toán theo hình thức tập trung quản lí. Bộ máy kế toán có chức năng hạch toán và cung
cấp thông tin kế toán tài chính cho ban giám đốc công ty. Bộ máy kế toán chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của trưởng phòng kế toán - Kế toán trưởng
Nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy kế toán là tham mưu cho Giám đốc về công tác
quản lí tài chính cũng như việc kiểm soát hoạt động kinh doanh thông qua các bản báo
cáo và phân tích theo từng tháng hoặc theo yêu cầu quản lí của ban giám đốc. Đồng
thời, tổ chức sắp xếp nhân sự cho bộ máy kế toán một cách phù hợp nhất nhằm đạt
năng suất tối đa đồng thời tiết kiệm chi phí nhất. Bộ máy kế toán còn có một nhiệm vụ
hết sức quan trọng khác là tổ chức sắp xếp hoạt động của bộ máy kế toán một cách
khoa học, hợp lý, thuận tiện trong làm việc, ứng dụng khoa học kỹ thuật cao nhằm tạo
năng suất lao động tối đa. Bên cạnh đó, bộ máy kế toán thực hiện đúng chức năng của
mình đó là tiến hành ghi chép, hạch toán, kiểm tra các hoạt động kinh doanh của công
ty từ đó lập báo cáo tài chính cần thiết theo đúng luật kế toán và các chuẩn mực.
Là một doanh nghiệp tư nhân có quy mô trung bình, chủng loại sản phẩm cung
ứng đa dạng kinh doanh trên địa bàn trải rộng và đang từng bước chiếm lĩnh thị trường,
do đó để đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác kế toán, bộ máy kế toán của công ty
được tổ chức theo mô hình tập trung . Các công việc kế toán được tiến hành tại phòng kế
toán.
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39
16
Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Phòng tài chính kế toán công ty gồm 10 người với đa số có trình độ đại học và
kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH
phát triển công nghệ và thương mại Gia Long có thể được khái quát qua sơ đồ sau.(Sơ
đồ 2.1)
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39

17
Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty

Trưởng phòng kế toán:
Có chức năng giám sát, chỉ đạo hướng dẫn việ thực hiện công tác tài chính kế
toán của các nhân viên và chịu trách nhiện trước ban giám đốc về những thông tin kế
toán đã cung cấp.
- Chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ và điều hành toàn bộ công tác tài chính kế toán,
phân công nhiệm vụ và xác định trách nhiệm của từng nhân viên kế toán.
- Trực tiếp báo cáo và giải trình các báo cáo tài chính theo yêu cầu nhiệm vụ
kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ. Lập dự toán chi tiêu tài chính của công ty,
lập kế hoạch lương hàng năm.
- Kiểm tra công việc của các nhân viên trong phòng, chịu trách nhiệm trước ban
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng kế toán)
Bộ phận kế toán vật
tư- hàng hóa, tài sản
cố định
Bộ phận kế toán vốn
bằng tiền, vay và
thanh toán
Bộ phận kế toán tổng
hợp và kiểm tra kế toán
Bộ phận kế toán tiền
lương và các khoản
trích theo lương
Bộ phận kế toán tiêu
thụ, thuế

Bộ phận kế toán
khác
Nhân viên kế toán
ở các cửa hàng
18
Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
giám đốc và các cơ quan thuế về những thông tin kế toán đã cung cấp.
- Thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt vào ngày cuối cùng của tháng, cuối quý có sổ
sách theo dõi và có chứng kiến của lãnh đạo phòng.
- Tiếp thu và cập nhật những văn bản, quy định của nhà nước trong lĩnh vực tài
chính kế toán. Phổ biến hướng dẫn và cụ thể hoá các chính sách và chế độ kế toán của
nhà nước.
 Kế toán thanh toán:
- Kế toán thanh toán là người lập phiếu thu, phiếu chi khi có nhiệm vụ kinh tế
phát sinh.
- Là người trực tiếp ghi chép tất cả các khoản phải thu chi tiền mặt, các khoản
vay, tạm ứng vào hệ thống kế toán của công ty.
- Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm thanh toán các khoản tạm ứng, thanh toán
lương và các khoản trích theo lương cho tất cả các nhân viên trong công ty .
- Là người quản lí các sổ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay ngân
hàng, trả nợ ngân hàng.
- Một nhiệm vụ quan trọng của kế toán thanh toán là thường xuyên kiểm tra đối
chiếu giữa các khoản tiền mặt hiện có tại quĩ với số ghi trên sổ, các khoản vay ngân
hàng và số dư tài khoản tại các ngân hàng.
- Lập phiếu thu chi tiền mặt, quản lý quỹ tiền mặt.

Kế toán vật tư, CCDC, hàng hoá:
Theo dõi việc nhập xuất hàng hóa của các phòng kinh doanh.
- Lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hóa cuối kỳ hạch toán
- Lưu các phiếu nhập kho và xuất kho

- Quản lý các sổ chi tiết và các sổ cái liên quan đến hàng hóa đồng thời có thể
xem các sổ và báo cáo khác
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39
19
Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
 Kế toán công nợ:
- Kế toán công nợ có nhiệm vụ theo dõi vật liệu, hàng hoá, công nợ với từng
khách hàng và nhà cung cấp, tiến hành hạch toán công nợ, tổng hợp chi tiết các nghiệp
vụ mua bán vật tư, hàng hoá, tình hình tạm ứng các khoản phải thu, phải trả với từng
khách hàng, quản lý tài khoản phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp và các tài
khoản liên quan.
- Thường xuyên lập các báo cáo tình hình công nợ cho từng khách hàng, từng
nhà cung cấp và cuối tháng, kế toán công nợ tiến hành đối chiếu tình hình công nợ với
khách và nhà cung cấp.
Theo dõi tình hình thu mua vật tư, CCDC, hàng hoá, tình hình nhập - xuất - tồn
vật tư, CCDC, hàng hoá, tính giá thành thực tế vật tư, hàng hoá xuất kho trong công ty.

Kế toán thuế:
- Là người lập hoá đơn thuế GTGT khi các nghiệp vụ kế toán phát sinh, theo dõi
tình hình xuất nhập hàng để hạch toán thuế đầu vào và đầu ra.
- Cuối quý hoặc cuối năm tài chính, kế toán chịu trách nhiệm lập báo cáo thuế
của công ty để trình lên theo yêu cầu quản lí doanh nghiệp, đồng thời tiến hành nộp
báo cáo thuế theo đúng qui định về thời gian và nội dung cho các đơn vị liên quan.

Thủ quỹ:
- Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lí tiền mặt hàng ngày tại công ty, thu nhận các
chứng từ: các đơn hàng, hoá đơn thuế GTGT của các khách hàng, tiến hành xuất quĩ,
nhập quĩ và ghi vào sổ quĩ hàng ngày.
- Thủ quĩ có nhiệm vụ quản lí sổ tài khoản tiền mặt, đối chiếu kiểm tra công nợ của
khách hàng, nhà cung cấp sau khi tiến hành thu, chi tiền mặt.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39
20
Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ
THƯƠNG MẠI GIA LONG
2.1. Kế toán doanh thu tại Công ty TNHH phát triển công nghệ và thương
mại Gia Long
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, với hai hình thức bán
hàng chính là bán hàng trực tiếp và bán hàng thông qua các đối tác trung gian.
Với hình thưc bán hàng trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng
cho người mua trực tiếp tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty. Sản phẩm khi bàn giao
cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và Công ty mất quyền sở hữu về số
hàng này. Doanh thu bán hàng được ghi nhận.
Với phương thức bán hàng qua các trung gian (các showroom và cửa hàng bán
lẻ): Theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa hai bên, số hàng gửi đi vẫn
thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao hoàn toàn cho bên mua, doanh thu
được ghi nhận.
Để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu thu.
- Giấy báo có.
Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện như sau:
Khi khách hàng đến mua hàng và đề nghị mua hàng, kế toán bán hàng sẽ lập phiếu
xuất kho (Mẫu biểu số 2.8), hoá đơn GTGT (Biểu số 2.1) trình thủ trưởng và kế toán
trưởng duyệt, sau đó kế toán thanh toán sẽ lập phiếu thu tiền (Biểu số 2.2) dựa trên hoá
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39

21
Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
đơn đã được duyệt. Thủ quỹ thu tiền và ghi sổ quỹ theo phiếu thu rồi chuyển lại cho kế
toán bán hàng ghi sổ kế toán.
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39
22
Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Biểu 2.1: Mẫu Hóa đơn giá trị gia tăng tại Công ty phát triển công nghệ và thương
mại Gia Long
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3 : Nội bộ
Ngày 02 tháng 05 năm 2010
Mẫu số : 01 GTKT – 3LL
DA / 2009B
Số : 001368
Đơn vị bán hàng : Công ty phát triển công nghệ và thương mại Gia Long
Địa chỉ : 168 Đường Láng – Đống Đa – Hà Nội.
Số tài khoản : 3096179 mở tại ngân hàng TMCP Á châu chi nhánh Hà Nội (ACB)
Mã số thuế : 0100835877
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Văn Nam
Địa chỉ : Ngõ 416, Lạc Long Quân, Tây Hồ, Hà Nội
Hình thức thanh toán : Tiền mặt
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
01
02
Máy tính xách tay SONY
VPC-EL25EG
Máy Photocopy SHARP
AR-M161

c
c
01
01
15.000.000
35.000.000
15.000.000
35.000.000
Cộng tiền hang 50.000.000
Thuếsuất: 10% Tiền thuế GTGT: 5.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán 55.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi lăm triệu đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
Hoá đơn GTGT được kế toán lập thành 03 liên:
- Liên 1: Lưu.
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39
23
Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
- Liên 2: Giao cho khách hàng.
- Liên 3: Nội bộ.
Căn cứ vào Hoá đơn đã được duyệt, kế toán thanh toán lập phiếu thu tiền:
Biểu 2.2: Mẫu Phiếu thu
CÔNG TY TNHH PT CÔNG NGHỆ & TM
GIA LONG
Mẫu số: 01-TT
(Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC)
PHIẾU THU

Quyển số: 06
Ngày 02 tháng 05 năm 2011
Số: 175
Nợ TK 111: 55.000.000
Có TK 511: 50.000.000
Có TK 3331: 5.000.000
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Văn Nam
Địa chỉ: Ngõ 416, Lạc Long Quân, Tây Hồ, Hà Nội
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng
Số tiền: 55.000.000 (Viết bằng chữ): Năm mươi lăm triệu đồng.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Ngày 02 tháng 05 năm 2010
Giám đốc
(Ký, họ tên đóng
dấu)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp
tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
Trường hợp khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán căn cứ
vào giấy báo có để ghi sổ kế toán.
Biểu 2.3: Mẫu phiếu báo có
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39

24
Đề tài tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
NGÂN HÀNG CPTM Á CHÂU ACB (Theo công văn số 21208/CT/AC
Cục thuế Hà Nội)

PHIẾU BÁO CÓ
Trang 2/2
Ngày 30 tháng 06 năm 2010
Kính gửi: Công ty TNHH phát triển công nghệ và thương mại Gia Long
Số TK: 3096179
Địa chỉ: 168 Đường Láng – Đống Đa – Hà Nội.
Loại tiền: VND
Mã số thuế: 0100835877
Loại TK: Tiền gửi TT
Số ID khách hàng: 111134577.
Chúng tôi xin thông báo đã ghi có tài khoản của Quý khách số tiền theo chi tiết sau:
Nội dung Số tiền
Khách hàng thanh toán tiền hàng 20.460.000
Tổng số tiền 20.460.000
Số tiền bằng chữ: Hai mươi triệu, bốn trăm sáu mươi ngàn đồng.
Trích yếu: Khách hàng thanh toán tiền hàng theo Hoá đơn 002165 ngày 30/6/2010.
Người lập phiếu Kiểm soát Kế toán trưởng
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
Nguyễn Thành Nam Lớp Kế toán1/TC/K39
25

×