Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.9 KB, 63 trang )

Baó cáo thực tập nghiệp vụ
mục lục
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán: 6
1.3 Giới thiệu phần mềm kế toán: 7
2.1 Phân loại chi phí sản xuất, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất 11
Chơng 3: 50
phơng hớng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ chi phí xây lắp và tính giá thành
tại công ty Cổ phần xây dựng số 2 50
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán nghiệp vụ chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng
số 2 50
3.1.1.Những u điểm 50
3.1.1.1.Về bộ máy quản lý, hoạt động trong doanh nghiệp: 50
3.1.1.2.Về bộ máy kế toán 51
3.1.2. Những nhợc điểm 53
3.1.2.1 Về công tác quản lý chung trong doanh nghiệp 53
3.1.2.2. Về công tác kế toán trong doanh nghiệp 54
3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí xây lắp 55
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần xây
dựng số 2 57
SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
Baó cáo thực tập nghiệp vụ
Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng
vững phải có sức cạnh tranh, mà công cụ sắc bén của nó chính là kết quả sản xuất
kinh doanh. Cùng với xu thế phát triển chung của đất nớc, ngành giao thông, xây
dựng và sửa chữa đang là ngành có tốc độ phát triển nhanh, tạo ra nhiều cơ sở vật
chất kỹ thuật quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Điều này phải kể đến sự góp
phần của Công ty cổ phần xây dựng số 2.
Để làm đợc điều này, Công ty đã không ngừng phấn đấu, hoạch định ra
các chiến lợc kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ phát triển của nớc nhà. Nhng
điều này thật không dễ dàng. Bởi làm sao để vừa tiết kiệm đợc chi phí, hạ giá


thành sản phẩm mà vẫn đạt hiệu quả, chất lợng sản phẩm và công trình sử dụng.
Điều này tởng chừng nh rất cũ nhng lại mang tính lâu bền và hữu hiệu. Do đó
công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò
rất quan trọng trong các doanh nghiệp, nó tập hợp và cung cấp thông tin cho chủ
doanh nghiệp ra các quyết định hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Đồng thời từ đó là cơ sở cho biết sự chuyển dịch của tiền vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh, cùng với doanh thu cho phép dự tính khả năng hoạt
động của doanh nghiệp trong tơng lai.
Vì vậy, việc nghiên cứu các khoản mục chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là một đòi hỏi hết sức bức thiết do thực tế đặt ra. Trên cơ sở đó, sẽ thực
hiện các khoản mục chi phí sản xuất và tính giá thành cho hợp lý, đồng thời tìm
các biện pháp nhằm hạ giá thành. Nhận thức đợc tầm quan trọng này em đã
mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 2.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề thực tập gồm ba phần
chính:
SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
2
Baó cáo thực tập nghiệp vụ
Phần 1: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của đơn vị
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 2.
Phần 3: Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần xây dựng số 2.
Do năng lực chuyên môn còn hạn chế, cha có đợc nhiều kinh nghiệm nên
đề tài chỉ giới hạn ở kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2.
Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy cô giáo, các cán bộ kế toán
trong và ngoài doanh nghiệp và những ngời quan tâm để nhận thức của em về vấn
đề này ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
3
Baó cáo thực tập nghiệp vụ
Phần 1: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán
của đơn vị
1.1 Đặc điểm của tổ chức bộ máy kế toán:
Một cơ cấu tổ chức quản lý nh trên đã tác động rất nhiều tới các bộ phận
phòng ban trong đó có bộ máy kế toán của doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy kế
toán cũng đòi hỏi một sự hợp lý, ngắn gọn mà vẫn phát huy đợc tính hiệu quả của
nó trong công việc. Tính hiệu quả của kế toán thể hiện ở những thông tin mà bộ
phận này cung cấp có kịp thời, đầy đủ và đáng tin cậy không? Những thông tin
đó đem lại điều gìcho các đối tợng sử dụng thông tin trong và ngoài doanh
nghiệp nh giám đốc, bộ phận kế hoạch, cơ quan thuế
Chính vì vậy, song hành với một mô hình quản lý trực tuyến chức năng là
một bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán.
Hình 1.1: Bộ máy kế toán của công ty xây dựng số 2
SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
4
Kế toán tr`ởng Phó kế toán tr`ởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
công

nợ
Kế
toán
tiền l`
ơng,
BHXH
Kế
toán
vật
t`
Kế
toán
thanh
toán
và NH
Kế toán tại các đội thi công
Baó cáo thực tập nghiệp vụ
Phòng kế toán công ty có 12 ngời, ngoài ra tại các đơn vị trực thuộc có 8
nhân viên kế toán đội, công trình. Nhiệm vụ cụ thể của bộ máy kế toán tại công
ty nh sau:
* Kế toán trởng: có nhiệm vụ chỉ đạo , tổ chức hớng dẫn và kiểm tra toàn bộ
công tác kế toán trong công ty. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu của tổ chức
quản lý; tổ chức nhân viên; phân công trách nhiệm cho từng ngời. Giúp giám đốc
công ty chấp hành các chính sách, chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp
hành kỉ luật và chế độ lao động tiền lơng, tín dụng và các chính sách tài chính
khác. Chịu trách nhiệm trớc giám đốc, cấp trên và nhà nớc về các thông tin kế
toán.
* Phó phòng kế toán: giữ vai trò giúp đỡ kế toán trởng.
* Kế toán tổng hợp: phụ trách công tác tổng hợp.
* Kế toán vật t: căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi sổ, tổng hợp các

chứng từ để ghi sổ về vật liệu để hạch toán vào máy lên báo cáo. Cuối kỳ kiểm
tra số liệu, đối chiếu, kiểm kê vật liệu, công cụ dụng cụ.
* Kế toán tiền mặt: phụ trách việc quản lý tiền mặt. Theo dõi các khoản
thanh toán nội bộ, thanh toán các khoản có liên quan đến công nợ, căn cứ vào
chứng từ gốc hợp lệ để viết phiếu thu, phiếu chi.
* Kế toán thanh toán và ngân hàng: theo dõi các khoản thanh toán nội bộ,
các khoản có liên quan đến công nợ. Lập kế hoạch tín dụng, kế hoạch tiền gửi
ngân hàng.
* Kế toán tiền lơng, BHXH: thực hiện trả lơng, tạm ứng cho cán bộ công
nhân viên công ty. Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản BHXH, thanh toán các
khoản chế độ hàng tháng, cuối quý tổng hợp quyết toán với đơn vị cấp trên.
* Kế toán theo dõi công nợ: kiểm tra đối chiếu sổ sách với các đơn vị, tiến
hành nhập số liệu phát sinh hàng tháng về công nợ với khách hàng để cuối kỳ lên
báo cáo.
SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
5
Baó cáo thực tập nghiệp vụ
Tại các đội có t cách pháp nhân không đầy đủ sẽ hạch toán độc lập nhng
trong một giới hạn nhật định. Điều này có nghĩa là công việc tại các đội bao gồm
việc thu thập và xử lý chứng từ ban đầu, hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp và
lập báo cáo định kỳ gửi về phòng kế toán công ty theo quy định. Kế toán tổng
hợp sẽ kiểm tra đối chiếu và duyệt báo cáo quyết toán làm căn cứ hạch toán tổng
hợp tại công ty. Đối với các đội trực thuộc công ty không có t cách pháp nhân chỉ
xử lý chứng từ ban đầu, phân bổ chi phí tiền lơng, bảo hiểm xã hội cho công
nhân viên. Định kỳ gửi số liệu về phòng kế toán của công ty.
Hiện nay, để đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin nhanh gọn chính xác công
ty đã đa phần mềm kế toán NEWACC 6.0 vào sử dụng.
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán:
Hình thức ghi sổ tại công ty đợc tổ chức nh sau:
Hình 1.2: Hình thức kế toán Nhật ký chung

SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
6
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán
chi tiế
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
Baó cáo thực tập nghiệp vụ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
1.3 Giới thiệu phần mềm kế toán:
1.3.1 Đặc điểm phần mềm kế toán:
Phần mềm kế toán Fast Accounting là một phần mềm có nhiều tính
năng mạnh và nhiều tiên ích giúp cho việc sử dụng chơng trình đợc hiệu quả.
Phần mềm đợc thiết kế cho hệ thống đa ngời dùng và có tính bảo mật cao, cho
phép phân quyền sử dụng chi tiết đến các khối chức năng công việc của từng
nhân viên. Fast cho phép quản lý công nợ chi tiết đến từng khách hàng (nhà
cung cấp), từng hóa đơn phải thu (phải trả) và từng hợp đồng mua (bán). Fast
cho phép tính giá hàng tồn kho theo nhiều phơng pháp khác nhau: nhập trớc
xuất trớc, trung bình tháng, trung bình di động theo ngày, đích danh. Với

phần mềm kế toán Fast Accounting thì ngời sử dụng chỉ cần cập nhật các số
liệu đầu vào còn máy tính sẽ tự động tính toán và lên các sổ sách, báo cáo
theo yêu cầu của ngời sử dụng.
Việc xử lý trên phần mềm kế toán Fast Accounting đợc thực hiện nh sau:
Hình 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán trong kế toán máy
1.3.2 Tổ chức xây dựng mã hóa các đối tợng quản lý
SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
7
Thiết lập hệ thống
danh mục từ điển
Cập nhật số d đầu
kỳ của các
tài khoản
Cập nhật số liệu
phát sinh trong
kỳ
Khóa sổ kế toán, kết
chuyển số d` sang
niên độ kế toán sau
Kiểm tra, chỉnh sửa
và in sổ sách, báo
cáo
Kế toán tổng
hợp cuối kỳ
Baó cáo thực tập nghiệp vụ
Khi đa phần mềm kế toán vào sử dụng thì một trong những công việc đầu
tiên là khai báo hệ thống danh mục. Danh mục là một tập hợp dữ liệu dùng để
quản lý một cách có tổ chức và không nhầm lẫn các đối tợng thông qua việc mã
hoá các đối tợng đó. Mỗi danh mục bao gồm nhiều danh điểm trong đó một danh
điểm là một đối tợng cụ thể cần quản lý. Đối với kế toán nguyên vật liệu thì liên

quan đến các danh mục nh: danh mục vât t, hàng hóa, danh mục nhà cung cấp,
danh mục đối tợng chi phí.
Mã hoá các đối tợng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng,
không nhầm lẫn các đối tợng trong quá trình xử lý thông tin tự động, cho phép
tăng tốc độ xử lý, giảm thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ. Trong kế toán
nguyên vật liệu thì danh mục trớc tiên cần phải đợc mã hoá để quản lý danh mục
là nguyên vật liệu bằng cách tại hệ thống chọn Danh mục hàng hóa, vật t. Mở
cửa sổ dùng để cập nhật danh mục, nhấn nút Mới sau đó nhập tên đối tợng chi
phí cần quản lý.
Danh mục hàng hóa, vật t
Mã_vt Tên_vt ĐVT
VT tồn
kho
Giá
tồn
Tk_vt
GLO2 Gạch xây 2 lỗ viên 1 4 152
GLO4 Gạch xây 4 lỗ viên 1 4 152
THEP6 Thép phi 6 kg 1 4 152
THEP12 Thép phi 12 kg 1 4 152
XMTRHP Xi măng trắng Hải Phòng tấn 1 4 152
XMTRTQ Xi măng trắng Trung Quốc tấn 1 4 152
XMPS30 Xi măng Phúc Sơn PCD 30 tấn 1 4 152
XMPS40 Xi măng Phúc Sơn PCD 40 tấn 1 4 152
CATDEN Cát đen m3 0 4 152
SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
8
Baó cáo thực tập nghiệp vụ
CATVANG Cát vàng m3 0 4 152
DA1*2 Đá 1*2 m3 0 4 152

GO2540 Gạch ốp 25x40 hộp 0 4 152
GTERAZO Gạch Terrazzo m2 0 4 152
GVIEN Gạch viền viên 0 4 152

Danh mục nhà cung cấp

KH
Tên
KH

tra cứu
Mã số thuế Địa chỉ
Tỉnh_
thành
Ghi
chú
01551363 Công ty CP
VLXD Tuấn
Khanh
CTY CP
VLXD TK
0101551363 Xóm Gạch-thôn
Phú Mỹ-Mỹ
Đình-Từ Liêm-
Hà Nội

Nội
SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
9
Baó cáo thực tập nghiệp vụ

Danh mục đối tợng chi phí
Mã Tên
XDDD092010 Công trình xây dựng nhà ở VĐV-TT đào tạo VĐVcấp cao Hà
Nội
XDCN092010 Công trình nhà xởng sản xuất nớc lọc tinh khiết
XDDD072010 Tòa nhà văn phòng 5 tầng-Khu đô thị Trung Yên-Cầu Giấy-Hà
Nội
XDDD062010 Khu phúc hợp Mandarin Garden
XDCN052010 Nhà máy xi măng Nghi Sơn
XDDD052006 Xây dựng nhà ở cho cán bộ công nhân viên
XDDD012009 Công trình xây dựng nhà ở cho ngời lao động có thu nhập thấp
XDDD052006 Tổ hợp nhà 28 tầng làng quốc tế Thăng Long
XDDD042004 Khu nhà ở thông tầng Cống Vị-Ba Đình-Hà Nội

1.4 Các chế độ và ph ơng pháp kế toán áp dụng:
Để phù hợp với khối lợng công việc, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đặc
điểm sản xuất kinh doanh, hiện nay công ty đang áp dụng:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
- Đơn vị hạch toán: VNĐ
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên. Hàng tồn kho đợc phản
ánh theo nguyên tắc giá gốc. Trị giá hàng xuất kho đợc tính theo phơng pháp
thực tế đích danh.
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Giá trị nhập thực tế của từng loại vật t,
hàng hoá, trờng hợp giá thực tế cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc thì xác
SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
10
Baó cáo thực tập nghiệp vụ
định theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc. Phơng pháp theo dõi hàng tồn kho là
phơng pháp ghi sổ song song.

- Phong pháp thuế GTGT:
Thuế giá trị gia tăng đầu ra đợc áp dụng theo quy định hiện hành.
- Phơng pháp tính giá vật t xuất kho: Công ty áp dụng phơng pháp bình quân gia
quyền.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần xây dựng số 2
2.1 Phân loại chi phí sản xuất, đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất
2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất
SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
11
Baó cáo thực tập nghiệp vụ
2.1.1.1 Phân loại chi phí sản xuất
CPSX của Công ty Cổ phần xây dựng số 2 đợc phân loại theo hai tiêu thức
sau: theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí và theo mục đích công dụng của
chi phí.
* Phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí phát sinh
công ty chia chi phí thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính nh: xi măng,
gạch xây, đá, . Nguyên vật liệu phụ nh : bột màu, đinh, dây .
- Chi phí nhiên liệu động lực: than, gas, điện .
- Chi phí về tiền lơng và các khoản trích theo lơng BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN
phải trả cho công nhân viên hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định; bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ
sử dụng cho sản xuất của công ty.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm số tiền mà công ty trả cho nhà cung cấp về
điện, điện thoại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ các chi phí khác bằng tiền ngoài các
khoản chi phí nêu trên.

* Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí gồm có:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí về vật liệu chính ( các loại
sắt, thép, tôn ), vật liệu phụ (đất đèn, oxi, sơn ), nhiên liệu (gas, dầu diezen )
sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm của công ty.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí về tiền lơng gồm lơng sản phẩm
cá nhân trực tiếp, lơng sản phẩm tập thể, lơng thời gian, các khoản phụ cấp và
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí doanh
nghiệp bỏ ra có liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục vụ cho việc vận
SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
12
Baó cáo thực tập nghiệp vụ
chuyển, phục vụ công trình nh: tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, l-
ơng công nhân điều khiển máy, chi phí về nhiên liệu dùng cho máy thi công
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các xí nghiệp ngoài hai khoản mục trên. Để phục vụ cho công tác quản
lý trong từng phân xởng theo quy định hiện hành, đồng thời giúp kế toán thuận
lợi trong việc xác định chi phí sản xuất theo yếu tố.
Phân loại theo khoản mục chi phí có tác dụng phục vụ cho quản lý chi phí sản
xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, lập
kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
2.1.1.2 Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty xây dựng số 2
Công ty Cổ phần xây dựng số 2 là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây
lắp nên CPSX của Công ty cũng mang những đặc điểm riêng biệt.
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp của Công ty có tính chất đơn chiếc, đợc sản
xuất theo đơn đặt hàng nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác
nhau giữa các công trình, ngay cả khi công trình thi công theo các thiết kế mẫu
nhng đợc xây dựng ở các địa điểm khác nhau với những điều kiện thi công khác
nhau thì CPSX cũng khác nhau.
Việc tập hợp các CPSX, tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp

cũng đợc tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, sản xuất xây lắp đợc thực
hiện theo đơn đặt hàng nên ít phát sinh trong lu thông.
Thứ hai, địa bàn thi công các công trình của công ty thì khác nhau và th-
ờng xuyên thay đổi theo công trình nên trong CPSX của Công ty không chỉ bao
gồm các chi phí thông thờng về NVL, nhân công mà còn bao gồm các chi phí
vận chuyển máy móc, xây dựng lều, nhà tạm cho công nhân .
2.1.2 Đối tợng tập hợp chi phí
2.1.2.1 Đối tợng tập hợp chi phí của công ty
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến việc tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, đồng thời nó cũng ảnh hởng
tới tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản
SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
13
Baó cáo thực tập nghiệp vụ
xuất. Vì vậy xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, phù hợp với đặc điểm
hoạt động và yêu cầu quản lý của Công ty sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức
kế toán tập hợp CPSX, tổ chức tập hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
Tập hợp CPSX theo đúng đối tợng sẽ có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cờng
quản lý sản xuất và CPSX, phục vụ cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ, cho
công tác tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.
Do đặc điểm sản phẩm ở Công ty Cổ phần xây dựng số 2 là các công trình,
hạng mục công trình làm theo đơn đặt hàng và để đáp ứng yêu cầu hạch toán
kinh tế nội bộ, quản lý kinh tế .nên đối t ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là
từng công trình, hạng mục công trình nhận thầu.
2.1.2.2 Phơng pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất
Công ty áp dụng cả phơng pháp tập hợp trực tiếp và phơng pháp phân bổ
gián tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Nguyên tắc chung là chi phí phát sinh tại
công trình ( hạng mục công trình ) nào thì tập hợp cho công trình ( hạng mục
công trình ) đó. Đối với chi phí phát sinh dùng chung cho nhiều công trình thì
công ty tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp nh: phân bổ theo chi phí định

mức, chi phí kế hoạch, theo khối lợng sản phẩm,
2.2 Kế toán chi phí sản xuất
Do đặc điểm của Công ty Cổ phần xây dựng số 2 là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp, nên về cơ bản điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất
cũng nh sản phẩm của công ty có sự khác biệt rất lớn so với những ngành sản
xuất vật chất khác, cụ thể là Công ty có rất nhiều hạng mục thi công, nhiều tổ đội
thực hiện.
Trong phạm vi Chuyên đề báo cáo thực tập, em xin chọn công trình Hạ
tầng C22 Đồng tàu để minh họa.
2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
Trong các doanh nghiệp xây lắp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng
chiếm tỷ trọng lớn ( 70% - 75%) trong tổng chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy,
việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan
SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
14
Baó cáo thực tập nghiệp vụ
trọng đặc biệt trong việc xác định lợng tiêu hao vật chất trong thi công đồng thời
tính chính xác giá thành công trình xây dựng từ đó tìm ra biện pháp tiết kiệm chi
phí là giảm giá thành sản phẩm.
o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc phục vụ cho sản xuất sản phẩm,
thực hịên dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp, bao gồm:
o Chi phí nguyên vật liệu chính: chi phí về gạch, ngói, cát, đá, xi măng,
bê tông đúc sẵn, thiết bị thông gió, thiết bị vệ sinh, ván khuân, đà giáo, cốp pha,
các chi phí nguyên vật liệu chính th ờng đợc xây dựng định mức chi phí và
cũng tiến hành quản lý theo định mức.
o Chi phí nguyên vật liệu phụ bao gồm: chi phí về bột màu, đinh, dây, sơn,
ve,
Riêng đối với các loại nguyên vật liệu nh: ván khuân, đà giáo, cốp pha đợc
sử dụng nhiều lần cho các công trình khác nhau thì công ty phân bổ giá trị của nó

cho từng công trình theo số lần ớc tính sử dụng:
Giá trị vật liệu luân chuyển
Giá trị phân bổ một lần =
Số lần ớc tính sử dụng
o Giá trị phân bổ chỉ bao gồm nguyên giá vật liệu cộng chi phí vận chuyển
ban đầu. Công lắp đặt, tháo dỡ và giá trị vật liệu khác nh gạch, ngói, đá, xi măng,
đinh, dây buộc, mỗi lần sử dụng hạch toán trực tiếp vào chi phí trong kỳ của
công trình liên quan.
Chứng từ kế toán: Trong hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp
công ty sử dụng các loại chứng từ liên quan tới chỉ tiêu hàng tồn kho nh: phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho; chỉ tiêu mua bán nguyên vật liệu nh hoá đơn
giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng; chỉ tiêu tiền tệ nh phiếu thu, phiếu chi
Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp cho hoạt động xây lắp, kế toán công ty sử dụng tài khoản 621: Chi phí
SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
15
Baó cáo thực tập nghiệp vụ
nguyên vật liệu trực tiếp mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan nh:
TK152:Nguyên liệu vật liệu. Chi tiết:
TK1521-Nguyên vật liệu chính
TK1522- Nguyên vật liệu phụ
TK1523-Nhiên liệu
TK1524-Phụ tùng thay thế
TK1525-Thiết bị vật t cho XDCB
TK1527-Vật liệu khác
TK153-Công cụ dụng cụ. Chi tiết:
TK1531- Công cụ dụng cụ
TK1532- Bao bì luân chuyển

TK1533- Đồ dùng cho thuê
Trình tự hạch toán: Tại đội thi công từ dự toán trúng thầu,
đội lập kế hoạch tiến độ thi công để chuẩn bị về vật t. Trớc khi mua, công ty
đứng ra ký hợp đồng mua bán vật t với bên cung ứng. Theo hợp đồng, chủ hàng
sẽ cung cấp vật t phục vụ theo tiến độ thi công công trình, còn các nguyên vật
liệu phụ thì các đội mua bằng tiền tạm ứng. Trong quá trình thi công nếu thiếu
nguyên vật liệu trực tiếp các đội tự ký hợp đồng mua theo nhu cầu sau đó gửi
các chứng từ liên quan về phòng kế toán công ty để công ty thanh toán cho chủ
vật t.
Do lợng vật liệu tiêu hao cho công trình mang tính liên tục với số lợng lớn
công ty phải mua ngoài hầu hết các loại vật liệu theo giá thị truờng nên chịu ảnh
hởng lớn từ sự biến động cung cầu trên thị truờng . Do vậy, phòng kế hoạch phải
đặt ra định mức mua hợp lý, cần bao nhiêu mua bấy nhiêu tránh tình trạng vật t
tồn kho quá nhiều sẽ dẫn đến việc hao hụt, h hại và lãng phí vốn lu động. Hoá
đơn do ngời bán lập khi bán hàng, cung ứng vật t. Mỗi hoá đơn đợc lập cho
những hàng hoá, dịch vụ có cùng thuế suất ( biểu 1.1 )
SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
16
Baó cáo thực tập nghiệp vụ
Biểu 1.1: hoá đơN Mẫu số: 01 GTKT3/001
Giá trị gia tăng Ký hiệu: HN/11P
Liên 2: Giao khách hàng Số: 0000084
Ngày 24 tháng 08 năm 2011
Đơn vị giao hàng: Công ty TNHH thơng mại tổng hợp Hải Nam
Địa chỉ: Khu Lán Xẻ, Đội 1, Thôn Đông Ba, Xã Thợng Cát, Huyện Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: 04.7510097/0979084686 Mã số thuế: 0101993562
Số tài khoản: 3100211020994W03 tại Ngân hàng NN và PTNT Từ Liêm
Họ tên ngời mua hàng: Lê Văn Thành
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng số 2
Địa chỉ: 31 Dịch Vọng- Cầu giấy- Hà Nội

Số tài khoản: 450-10-00-000142-9 Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam
Hình thức thanh toán: Séc Mã số thuế: 0101518648
Số
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C
1 2 3
1
2
Gỗ xà gồ
Gỗ cốp pha
m
3
m
3
20
22
2.200.000
2.200.000
44.000.000
48.400.000
Cộng tiền hàng: 92.400.000
Thuế suất GTGT : 05% Tiền thuế GTGT: 9.240.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 101.640.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm lẻ một triệu sáu trăm bốn mơi nghìn đồng chẵn
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
(Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên)


Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho do kế toán đội lập ngay khi vật t đợc
chuyển tới kho công trình hoặc xuất sử dụng. Phiếu xuất kho đợc lập để theo dõi
chặt chẽ số lợng vật t xuất cho các tổ sản xuất sử dụng trong đơn vị, làm căn cứ
hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, kiểm tra việc sử dụng,thực
hiện định mức tiêu hao vật t. Vật t sử dụng cho công trình nào xuất kho cho công
SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
17
Baó cáo thực tập nghiệp vụ
trình đó. Khi xuất vật t cho tổ sản xuất, kế toán đội căn cứ vào số thực xuất viết
phiếu xuất kho với 3liên:
- Liên 1: Liên gốc đợc lu trữ tại bộ phận viết phiếu xuất (phòng kế toán)
- Liên 2: Làm căn cứ để thủ kho xuất kho nguyên vật liệu và vào thẻ kho
- Liên 3: Ngời nhận vật t giữ
Số lợng vật = Định mức VL * Số lợng SP + Số lợng VL trả
liệu thực lĩnh trên mỗi SP sản xuất lại kỳ trớc
+ Công ty cổ phần xây dựng số 2 hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên và tính giá nguyên vật liệu xuất dùng theo phơng pháp bình
quân gia quyền:
g
i
=
T
di
+ T
ni
S
di
+ S
ni

Trong đó : g
i
:đơn giá nguyên vật liệu ,CCDC loại i xuất dùng trong tháng
T
đi
: trị giá thực tế của nguyên vật liệu , CCDC loại i tồn đầu tháng
T
ni
: trị giá thực tế củaNVL, CCDC loại i nhập trong tháng
S
đi
: số lợng nguyên vật liệu ,CCDC loại i tồn đầu tháng
S
ni
: số lợng nguyên vật liệu ,CCDC loại i nhập trong tháng
Trị giá thực tế NVL,CCDC = Số lợng NVL, CCDC * Đơn giá NVL,
Loại i xuất dùng trong tháng loại i xuất dùng trong tháng CCDC loại i
SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
18
Baó cáo thực tập nghiệp vụ
Biểu 1.2:
Tổng công ty xây dựng hà nội
phiếu xuất kho
Ngày 24 tháng 08 năm 2011 Nợ: TK 621
Số: 23 Có: TK 152
Họ tên ngời nhận hàng: Lê Văn Thành
Lý do xuất kho: xuất kho gỗ, cốp pha phục vụ công trình
Xuất tại kho (ngăn lô): khu di dân Đồng Tàu
Địa điểm: Hoàng Mai
Số

Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật

số
Đơn
vị
Số lợng
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
01
Gỗ xà gồ
Gx m3 20 2.200.000 44.000.000
02 Cốp pha cp m3 22 2.200.000 48.400.000
Cộng 92.400.000
Cộng thành tiền: Chín mơi hai triệu bốn trăm ngàn đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: .
Ngày 24 tháng 08 năm 2011
Ngời lập phiếu Ngời nhận hàng Thủ kho Kế toán trởng Giám đốc

Căn cứ vào số liệu ở phiếu xuất kho ngày 24/08/2011 (bảng số 2), kế toán
tổng hợp vào sổ:
Nợ TK 621: 92.400.000
Có TK 152: 92.400.000
ở thẻ kho chỉ ghi số lợng, không theo dõi về mặt giá trị. Cuối tháng kế toán
đội tính số nguyên vật liệu tồn trên thẻ kho, đối chiếu với số thực tế còn lại trong
kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau, đối chiếu với kế toán vật t
công ty về lợng nhập xuất trong tháng. Sau đó kế toán công ty ký xác nhận vào

SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
19
Baó cáo thực tập nghiệp vụ
thẻ kho đội đã đối chiếu. Kết thúc liên độ kế toán gửi toàn bộ thẻ kho lên Công ty
và nhận thẻ kho cho liên độ kế toán tiếp theo.
Biểu 1.3: thẻ kho Mẫu số: 04 VT
Ngày 31 tháng 08 năm 2011 QĐ số: 15/2007/ QĐ-BTC
Đơn vị: Công ty CPXD Số 2 ngày 20 tháng 03 năm 2007
Địa chỉ: 31 Dịch vọng- Cầu Giấy- Hà Nội của Bộ trởng Bộ Tài chính
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật t: ống đệ nhất
Đơn vị tính: m
Số
TT
Chứng từ
DIễN GIảI
Ngày
nhập
xuất
Số lợng
Ký xác
nhận
của kế
toán
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 4
1

2
3
4
19
21
08
09
31/08
31/08
31/08
31/08
Nhập ống đệ nhất 42*2.1 CT
CC2
Nhập ống đệ nhất 60*24 CT
CC2
Xuất ống đệ nhất 42*2.1 CT
CC2
Xuất ống đệ nhất 60*24 CT
CC2
31/08
31/08
31/08
31/08
292
72
292
72
Tại công ty, khi đội gửi chứng từ về, kế toán kiểm tra trên cả ba yếu tố:
tính hợp lệ, hợp pháp. Trờng hợp cuối quý, cuối năm căn cứ vào phiếu nhập nếu
cha có hoá đơn, kế toán phải tạm định giá để hạch toán, không đế sót trờng hợp

vật t hàng hoá đã vào kho, đã qua kho mà không nhập kho, không hạch toán.
SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
20
Baó cáo thực tập nghiệp vụ
Sau khi phân bổ xong đến cuối tháng kế toán vật t cộng sổ chi tiết nguyên
vật liệu đối chiếu với thẻ kho, đồng thời lên bảng tổng hợp xuất - nhập - tồn vật t
theo từng công trình và từng đội.
Biểu 1.4: bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật t
Công trình: Hạ tầng kỹ thuật CC2- Đồng Tàu
Từ ngày 01 tháng 08 năm 2011 đến ngày 31 tháng 08 năm 2011
ST
T
Tên
vật
t
ĐV
tinh
Tồn đầu
kỳ
Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn
cuối kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT
1
2
3
4
5
Xi
măng
Gạch

xây
Cát
đen
Gỗ xà
gồ
Keo
dán
.
Tấn
Viên
M
3
M
3
kg
133
240000
476
20
15
144.572.703
283.440.000
28.441.000
44.000.000
1.741.365
133
240000
476
20
15

144.572.703
283.440.000
28.441.000
44.000.000
1.741.365
Cộng
1.223.712.467 1.223.712.467
Phần trên là bớc xử lý chứng từ ban đầu. Thao tác này chủ yếu đợc làm
bằng tay với các bớc kiểm tra chặt chẽ và kỹ lỡng. Việc vào sổ và lên báo cáo tài
chính đều đợc thực hiện trên máy. Đặc điểm của phần mềm này là nhiều ngời
cùng vào nhật ký chung. Kế toán mỗi bộ phận phụ trách một mảng nh: kế toán
vật t, kế toán tiền lơng, kế toán công nợ, nh ng không có mã chứng từ riêng biệt
SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
21
Baó cáo thực tập nghiệp vụ
trên máy. Khi nhập nợ, có máy tự động chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung và
các sổ cái, sổ chi tiết liên quan.
Biểu 1.5: Sổ nhật ký chung
Từ tháng 01/2011 đến Tháng 11 năm 2011

Đơn vị tính : VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
sổ
STT
dòng
Số hiệu tài
khoản

Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
TK Nợ TK Có
Nợ Có
1
01/01/
2011
XN thanh toán tiền VAT
2010 trừ nợ vay
X 3311
1365
1.319.324.143 1.319.324.143
5
31/03/
2011
Đội XD số 8 phân bổ
thiết bị & CCDC các
công trình
X 627 242 3.673.800 24.203.333
31/05/
2011
A/Thành XD8: Nhận
V/t CT hạ tầng kỹ thuật
CC2- ĐT X
152
1331
331

349.830.269
34.983.027
384.813.296
31/08/
2011
A/Thành XD8: Xuất V/t
CT hạ tầng kỹ thuật
CC2- ĐT
X 621
152
1.223.712.467
1.223.712.467
2
30/09/
2011
A/Thành: Lơng T9/2011 X
3341
1111
337.893.425
337.893.425
6
15/12/
2011
CP nhiên liệu CT hạ
tầng KTCC Đồng Tàu
X
623
1111
68.400.000
68.400.000

5
31/12/
2011
Trích BHXH, BHYT các
đơn vị Q4/2011
X
6271
3338
21.936.901
21.936.901

Tổng cộng phát sinh

SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
22
Baó cáo thực tập nghiệp vụ
Sau khi ghi vào sổ nhật ký chung, số liệu trên đợc ghi chuyển vào sổ cái TK
621, TK 242 và các TK khác có liên quan.
Biểu 1.6: sổ kế toán chi tiết tk 621
Tháng 12 - 2011
Tài khoản: 621 chi phí nguyênliệu, vật liệu trực tiếp
Tên đơn vị: Công trình Hạ tầng kỹ thuật CC2- Đồng Tàu
Đơn vị: VNĐ
Ngày
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
Số

hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
31/12
14
31/12/
11
A/Thành XD8:
Xuất vật t CT
CC2-Đồng Tàu
152
21.018.437.437
31/12
KC
năm
11
31/12/
11
Kết chuyển chi phí
vào TK 1541
154
21.018.437.437
Cộng số phát sinh:
21.018.437.437 21.018.437.437
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2011
Ngời lập biểu Kế toán trởng
Biểu 1.7: sổ cái
Tháng 12/2011
(Dùng cho hình thức nhật ký chung)

Tên tài khoản: 621 Chi phí nguyênliệu, vật liệu trực tiếp
Đơn vị: VNĐ
Ngày
ghi
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
31/12 8024 31/12/11
A/Thành XD8: Xuất V/t
CT CC2 Đồng Tàu
152 21.018.437.437
31/12 K0068 31/12/11
A/Thảo XD6: Xuất V/t CT
Khu công nghiệp Hòa Lạc
152 113.797.622
31/12 KC 11 31/12/11
Kết chuyển dở dang 621
năm 2011
1541
Cộng
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2011
Ngời lập biểu Kế toán trởng
SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
23

Baó cáo thực tập nghiệp vụ
2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (CPNVLTT)
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty xây dựng số 2 bao gồm lơng
chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp trích theo lơng cho công nhân trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất (công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận
chuyển khuân vác, công nhân chuẩn bị thi công, công nhân thu dọn hiện tr-
ờng). Khoản chi phí này chiếm tỉ lệ khoảng 10% đến 15% tổng chi phí. Hiện
nay khoản mục chi phí này so với tổng chi phí có xu hớng giảm do điều kiện
thi công bằng máy tăng. nhng điều này không đồng nghĩa với việc giảm mức
lơng của ngời lao động trong doanh nghiệp. Do vậy việc hạch toán đúng, đủ
chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa quan trọng, góp phần hạ giá thành sản
phẫm xây lắp mà vẫn nâng cao mức sống ngời lao động. Chi phí nhân công
trực tiếp trực tiếp phát sinh tại công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công
trình ấy. Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp hoạt động xây
lắp kế toán tôn trọng nguyên tắc hạch toán do chế độ hiện hành quy định.
Tại công ty hiện nay đang áp dụng hai hình thức trả lơng là lơng sản
phẩm (lơng khoán) và lơng thời gian (lơng công nhật), hình thức trả lơng sản
phẩm (lơng khoán) đợc áp dụng cho bộ phận trực tiếp thi công trên công tr-
ờng không phân biệt là lao động trong danh sách hay lao động ngoài danh
sách. Giá trị tiền công đợc xác định căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối l-
ợng công việc hoàn thành (khối lợng thực tế hoàn thành). Còn hình thức trả l-
ơng thời gian (lơng công nhật) đợc áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên
Công ty và bộ phận quản lý gián tiếp cho các đội và các công nhân tạp vụ
trên công trờng.
Mức lơng bình số ngày hởng
Lơng theo thời gian = quân một ngày x lơng thời gian

SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
24
Baó cáo thực tập nghiệp vụ

Chứng từ sử dụng : Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, tại công ty
có các chứng từ liên quan tới lao động tiền lơng nh: bảng chấm công, bảng
thanh toán tiền lơng, hợp đồng giao khoán bảng chấm công ở bộ phận nào
thì bộ phận đó theo dõi, cuối tháng gửi lên công ty để tính và lập bảng thanh
toán tiền lơng.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác nh:
Tài khoản 334-Phải trả ngời lao động
Tài khoản 338-Phải trả phải nộp khác
Chi tiết :TK338(3382): Kinh phí công đoàn
TK338(3383): Bảo hiểm xã hội
TK338(3384): Bảo hiểm y tế
TK338(3389): Bảo hiểm thất nghiệp
Hệ thống tài khoản: Kế toán sử dụng TK 622 chi phí nhân công trực
tiếp mở chi tiết cho công trình, hạng mục công trình và đội thi công.
Trình tự hạch toán:
Trong hợp đồng thuê nhân công có kèm theo nội dung giao khoán
khối lợng công việc thuê ngoài. Cuối tháng hoàn thành, kỹ thuật công trình
cùng tổ trởng tổ sản xuất nghiệm thu qua biên bản nghiệm thu khối lợng
công việc. Trong biên bản này xác định rõ khối lợng công việcthực tế hoàn
thành trong tháng, áp đơn gía nhân công giao khoán để tính tổng lơng tổ sản
xuất.
Trờng hợp lao động thuê ngoài mang tính chất thời vụ, kế toán công
ty không tiến hành trích BHXH, BHYT cho số lao động này mà tính toán
hợp lý vào đơn giá nhân công trả trực tiếp cho ngời lao động. Đây là đơn giá
nội bộ của công ty do phòng kỹ thuật thi công lập. Cơ sở lập dựa vào quy
định về đơn giá lao động của nhà nớc, sự biến động của thị trờng và điều
kiện thi công cụ thể.
SV: V Bớch Ngc Lp: K17KT2
25

×