Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.42 KB, 59 trang )

Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 6
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HƯỮ HÌNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SÔNG ĐÀ SAO VIỆT 6
1.1.Đặc điểm tài sản cố định tại Công Ty Sông Đà Sao Việt 6
1.1.1 Khái ni m:ệ 6
1.1.2 c i m:Đặ đ ể 6
1.1.3 Phân lo i TSC HHạ Đ 6
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty – Phụ lục 1(trang 45 ) 12
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: 12
Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1 6
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HƯỮ HÌNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SÔNG ĐÀ SAO VIỆT 6
1.1.Đặc điểm tài sản cố định tại Công Ty Sông Đà Sao Việt 6
1.1.1 Khái ni m:ệ 6
1.1.2 c i m:Đặ đ ể 6
1.1.3 Phân lo i TSC HHạ Đ 6
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty – Phụ lục 1(trang 45 ) 12
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: 12
Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: CPQL
- Nguyên vật liệu: NVL
- Công cụ dụng cụ: CCDC
- Kê khai thường xuyên: KKTX
- Kiểm kê định kỳ: KKDK


- Sản xuất kinh doanh: SXKD
- Khấu hao tài sản cố định: KHTSCĐ ta
- Tài sản cố định: TSCĐ
- Tài sản cố định hưữ hình: TSCĐHH
- Thuế giá trị gia tăng: GTGT
Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở
vật chất cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quyết định quá trình sản xuất của
xã hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng tư liệu lao động để tác
động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con
người. Đối với các doanh nghiệp, TSCĐ là nhân tố đẩy mạnh quá trình sản xuất
kinh doanh thông qua nâng cao năng xuất của con người lao động. Bởi vậy TSCĐ
được xem như là thước đo trình độ công nghiệp, năng lực sản xuất và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố
định đặc biệt được quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không
chỉ là mở rộng quy mô tài sản cố định mà còn phải biết khai thác hiệu quả nguồn
tài sản cố định hiện có. Do vậy một doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý
thích đáng và toàn diện đối với , đảm bảo sử dụng hợp lý công suất tài sản cố định
kết hợp với việc thường xuyên đổi mới tài sản cố định.
Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu năm trong hệ thống quản lý
tài sản cố định của một doanh nghiệp. Kế toán tài sản cố định cung cấp những
thông tin hữu ích về tình hình tài sản cố định của doanh nghiệp trên nhiều góc độ
khác nhau. Dựa trên những thông tin ấy, các nhà quản lý sẽ có được những phân
tích chuẩn xác để ra những quyết định kinh tế. Việc hạch toán kế toán tài sản cố
định phải tuân theo các quy định hiện hành của chế độ tài sản kế toán. Để chế độ
tài chính kế toán đến được với doanh nghiệp cần có một quá trình thích ứng nhất
định. Nhà nước sẽ dựa vào tình hình thực hiện chế độ ở các doanh nghiệp, tìm ra

các vướng mắc để có thể sửa đổi kịp thời.
Công ty Cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt là công ty Nhà nước được cổ
phần hoá hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Tài sản cố định đóng một vai trò quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Do đặc thù của ngành xây
dựng, các tài sản cố định được sử dụng tại công ty hầu hết là các loại máy móc
thiết bị thi công. Trong những ngành năm qua, công ty đã mạnh dạn đầu tư vốn
Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
4
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
vào các loại tài sản cố định đặc biệt là các loại máy thiết bị thi công, đồng thời
từng bước hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán tài sản cố định. Bên cạnh những
thành quả đã đạt được, công ty vẫn còn những mặt hạn chế cần khắc phục.
Từ những hiểu biết của bản thân trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ
phần đầu tư Sông Đà Sao Việt cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Đức
Vinh - Giảng viên khoa kế toán - Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và sự giúp
đỡ tạo điều kiện của tất cả các cô, chú, anh, chị phòng tài chính kế toán Công ty
Cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tốt
nghiệp này.
Nên em đã chọn đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ
phần đầu tư Sông Đà Sao Việt ". Làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp có kết cấu 3 phần.
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIÊM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
HƯỮ HÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SÔNG ĐÀ SAO VIỆT.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HƯỮ HÌNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SÔNG ĐÀ SAO VIỆT.
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HƯỮ HÌNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SÔNG ĐÀ SAO VIỆT.
Do thời gian hạn chế nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp bổ sung hướng dẫn của thầy cũng như các anh chị
phòng kế toán để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
5
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HƯỮ
HÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SÔNG ĐÀ SAO
VIỆT
1.1.Đặc điểm tài sản cố định tại Công Ty Sông Đà Sao Việt.
1.1.1 Khái niệm:
Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp là những tài sản có hình thái
vật chất,doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 03 các tài sản được ghi nhận
là TSCĐHH phải thoả mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn:
1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
2. Nguyên giá tài sản được xác định một cách đáng tin cậy
3. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
4. Có đủ các tiêu chuẩn theo quy định hiện hành
Theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
1.1.2 Đặc điểm:
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, TSCĐ có đặc điểm chủ yếu sau:
- TSCĐ thường có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau.
- Giá trị của TSCĐHH bị hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.3 Phân loại TSCĐHH
Phân loại TCSĐHH là việc chia toàn bộ TSCĐHH hiện có của doanh nghiệp

theo những tiêu thức khác nhau đáp ứng yêu cầu quản lý và công tác kế toán.
Một số cách phân loại chủ yếu:
Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
6
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
* Phân loại TSCĐHH theo hình thái biểu hiện
Theo phương pháp này TSCĐHH của doanh nghiệp được chia thành các
loại như sau:
- Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ của doanh nghiệp được xây dựng
nhà máy ở Khu công nghiệp Lai Xá- Kim Chung- Di trạch- Hà Nội
- Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy hàn, máy phát điện, máy uốn
ống, máy tiện ren….
- Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận
tải gồm: 02 Xe con Toyota 7 chỗ ngồi và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống
thông tin , hệ thống điện.
- Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, máy điều hoà
nhiệt dộ, máy hút bụi
- Loại 5: Các loại TSCĐ khác: Là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào 5
loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật .
* Phân loại TSCĐHH theo quyền sở hữu
Căn cứ quyền sở hữu đối với TSCĐHH, TSCĐHH của doanh nghiệp được
chia thành:
− TSCĐHH tự có: là những TSCĐHH được xây dựng, mua sắm, hình thành
từ nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, bằng nguồn vốn vay, nguồn vốn
liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐHH được quyền tặng, viện trợ
không hoàn lại.
− TSCĐHH thuê ngoài: là những TSCĐHH được hình thành do việc doanh
nghiệp đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng.

− TSCĐ thuê tài chính là loại tài sản mà bên cho thuê chuyển giao phần lớn
rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời
hạn thuê.
Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
7
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
− TSCĐ thuê hoạt động: Là loại tài sản không thoả mãn các điều kiện của tài
sản thuê tài chính, bên thuê chỉ có quyền thuê quản lý, sử dụng tài sản theo đúng
hợp đồng và hết hạn phải trả bên cho thuê.
1.2. Tình hình tăng, giảm tài sản cố định hưữ hình trong Công Ty Sông
Đà Sao Việt.
1.2.1. Đánh giá TSCĐHH
Trong các doanh nghiệp, TSCĐHH được đánh giá theo nguyên giá và giá trị
còn lại.
1.2.1.1. Nguyên giá TSCĐ ( giá trị ghi sổ ban đầu)
Nguyên giá TSCĐHH là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý doanh
nghiệp bỏ ra để có TSCĐHH và đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
TSCĐHH của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn khác nhau do đó
nguyên giá TSCĐHH trong từng trường hợp được tính toán, xác định như sau:
Nguyên giá
TSCĐHH
=
Giá mua thực tế của
TSCĐHH
( Không bao gồm thuế VAT)
+
Chi phí vận chuyên
lắp đặt chạy thử
* TSCĐHH do mua sắm
Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm bao gồm: giá mua (trừ các khoản được

chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (trừ các khoản thuế được
hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vẫn chuyển và bốc xếp ban
đầu, chi phí lắp đặt chạy thử - các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy
thử) và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
* TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế công (+) chi phí lắp đặt, chạy thử.
Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển
thành tài sản cố định thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các
chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử
Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
8
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
dụng.Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào
nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên vật liệu, vật liệu
lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường
trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá tài sản cố
định hữu hình.
* TSCĐHH thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định theo chuẩn mực số 06 “ thuê
tài sản” tức là thấp hơn một trong hai loại giá sau:
+ Giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
+ Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê
tài sản.
*TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi
+ Nếu trao đổi với 1 TSCĐHH không tương tự hoặc tài sản khác thì
nguyên giá là giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về hoặc giá trịo hợp lý của
TSCĐHH đem đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền
trả thêm hoặc thu về.

+ Nếu trao đổi với 1 TSCĐHH tương tự thì giá là giá trị còn lại của
TSCĐHH đem đi trao đổi.
*TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến: Nguyên giá là giá trị còn lại
trên sổ kế toán hoặc giá trị được hội đồng đánh giá lại cộng chi phí vận chuyển,
lắp đặt, chạy thử, chi phí hợp lý khác nếu có
*TSCĐHH tăng từ các nguồn tài trợ, biếu tặng: Nguyên giá được ghi nhận
theo giá trị hợp lý ban đầu hoặc giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
1.2.1.2. Giá trị còn lại của TSCĐHH
Giá trị còn lại của TSCĐHH là chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐHH và số
khấu hao luỹ kế ( giá trị hao mòn luỹ kế)
Giá trị còn lại của TSCĐHH được xác định theo công thức sau:
Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
9
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
Giá trị còn lại của
TSCĐHH
=
Nguyên giá của
TSCĐHH
-
Giá trị hao mòn luỹ kế
của TSCĐHH
1.2.2. Kế toán chi tiết TSCĐH
1.2.2.1. Kế toán chi tiết TSCĐHH tại nơi sử dụng, bảo quản
Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐHH trong suốt thời gian sử dụng tại đơn
vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐHH.
Sổ theo dõi TSCĐ theo đơn vị sử dụng theo mẫu quy định của Bộ tài chính.
1.2.3. Kế toán tăng giảm TSCĐ tại công ty
1.2.3.1. Tài khoản sử dụng

Kế toán sử dụng TK 211 “ TSCĐ hữu hình” dùng để phản ánh nguyên giá
hiện có và theo dõi biến động nguyên giá của TSCĐHH
Kết cấu TK 211:
Bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐHH tăng
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐHH
Bên Có: - Nguyên TSCĐHH giảm
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐHH
Số dư Nợ: - Nguyên giá TSCĐHH hiện có tại công ty
TK 211 có các tài khoản chi tiết cấp 2 như sau:
− TK 211(1) Nhà cửa, vật kiến trúc
− TK 211(2) Máy móc, thiết bị
− TK 211(3) Phương tiện vận tải, truyền dẫn
− TK 211(4) Thiết bị, dụng cụ quản lý
− TK 211(5) TSCĐ khác
Trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng các TK liên quan như: TK 111,
TK 112, TK 241, TK 311, TK 341
1.2.3.2. Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐHH
* Kế toán tăng TSCĐHH
- Kế toán tăng TSCĐ do mua ngoài dùng hoạt động SXKD
(xem sơ đồ 1: trang 30 )
Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
10
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
- Kế toán tăng TSCĐ do mua ngoài theo phương thức trả chậm, trả góp
(xem sơ đồ 2: trang 31)
- Kế toán tăng TSCĐHH do mua dưới hình thức trao đổi
(xem sơ đồ 3: trang 32)
- Kế toán tăng TSCĐHH do tự chế (xem sơ đồ 4: trang 33)
- Kế toán TSCĐHH tăng do XDCB hoàn thành (xem sơ đồ 5: trang 34)
- Kế toán chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ(xem sơ đồ 6: trang

35)
* Kế toán giảm TSCĐHH
- Kế toán ghi giảm TSCĐHH chuyển thành CCDC (do không thoả mãn tiêu
chuẩn trở thành TSCĐ). (xem sơ đồ 7: trang 36 )
- Kế toán giảm TSCĐHH do DN nhượng bán, thanh lý TSCĐ dùng vào hoạt
động SXKD và dùng vào hoạt động văn hoá, phúc lợi và sự nghiệp,dự án. (xem sơ
đồ 8 : trang 37)
- Kế toán góp vốn bằng TSCĐHH vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát. (xem
sơ đồ 9: trang 38 )
- Kế toán TSCĐHH phát hiện thừa. (xem sơ đồ 10: trang 39 )
- Kế toán giảm TSCĐHH do phát hiện thiếu. (xem sơ đồ 11: trang 40)
− Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐHH
hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển TSCĐHH trong nội bộ doanh nghiệp.
− Tính toán và phân bổ số trích khấu hao TSCĐHH tính vào các đối tưọng
chịu chi phí và việc thu hồi, sử dụng vốn khấu hao.
− Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán chi phí sửa chữa TSCĐHH và
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sửa chữa, tính toán chính xác chi phí sửa
chữa thực tế khi công việc sửa chữa hoàn thành.
− Tham gia tổ chức kiểm kê, đánh giá lại TSCĐHH.
Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
11
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
1.3. Tổ chức quản lý tài sản cố định hưữ hình trong Công Ty
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty – Phụ lục 1(trang 45 )
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, hoạt động theo
đúng quy định của Điều lệ Công ty và của Luật Doanh nghiệp.
- Tổng Giám đốc Công ty: Là người đại diện theo Pháp luật của Công ty, có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị tổ chức thực hiện
các kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty. Có quyền

quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của
Công ty.
- Các Phó Tổng Giám đốc Công ty: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty và
trực tiếp chỉ huy các bộ phận được phân công uỷ quyền
- Phòng tổ chức – hành chính: Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ cho Công ty,
chế độ tiền lương, bảo hiểm và các chế độ chính sách khác cho CBCNV trong
Công ty
- Phòng kinh tế – kế hoạch: Trên cơ sở kế hoạch sản xuất do cấp trên giao,
căn cứ vào yêu cầu vật tư của các công trình, tổng hợp yêu cầu vật tư của tổ sản
xuất, cân đối để cung cấp kịp thời cho tổ sản xuất. Lập kế hoạch và báo cáo thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo các kỳ báo cáo (tháng, quý, năm),
- Phòng tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong
phạm vi Công ty. Giúp lãnh đạo những thông tin kinh tế cần thiết hướng dẫn, chỉ
đạo kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách như
chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính. Lập kế
hoạch về tài chính hàng năm cho đầu tư chiều sâu trong quá trình sản xuất. Hạch
toán, quyết toán làm báo cáo quyết toán theo chế độ báo cáo kế toán của nhà nước.
- Phòng sản xuất kỹ thuật: Đảm bảo kỹ thuật và chất lượng của sản phẩm.
Thực hiện tốt các quy trình sản xuất, đảm bảo tốc độ sản xuất hang tháng, theo dõi
tình hình chất lượng của các sản phẩm sản xuất để hạn chế lỗi sai sót.
Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
12
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
- Phòng kinh doanh: Thực hiện công tác tiếp thị, quảng cáo, chào hàng, giao
dịch với các khách hàng, ký kết các hợp đồng sản xuất sản phẩm.
1.3.1. Kế toán chi tiết TSCĐHH tại nơi sử dụng, bảo quản
Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐHH trong suốt thời gian sử dụng tại đơn
vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐHH.
Sổ theo dõi TSCĐ theo đơn vị sử dụng theo mẫu quy định của Bộ tài chính.
1.3.2. Kế toán chi tiết TSCĐHH ở bộ phận kế toán

Bộ phận kế toán sử dụng sổ và thẻ TSCĐHH để theo dõi chi tiết từng TSCĐ
của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng
năm của từng TSCĐHH . Kế toán TSCĐHH lập thẻ TSCĐHH cho từng đối tượng
ghi TSCĐHH.
Kế toán lập thẻ TSCĐHH căn cứ vào:
− Biên bản giao nhận TSCĐHH
− Biên bản đánh giá lại TSCĐHH
− Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐHH
− Biên bản thanh lý TSCĐHH
− Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
Thẻ TSCĐHH được lưu tại phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng. Để tổng
hợp TCSĐHH theo từng loại, nhóm TCSĐHH kế toán còn sử dụng “ Sổ tài sản cố
định”. Mỗi loại TSCĐHH (nhà cửa, máy móc, thiết bị ) được mở riêng một sổ
hoặc một trang trong Sổ tài sản cố định hữu hình.
1.3.3. Kế toán sửa chữa TSCĐ
TSCĐHH hao mòn và hư hỏng dần trong quá trình dùng vào hoạt động SXKD
của doanh nghiệp, do vậy để đảm bảo năng lực hoạt động bình thường của chúng cần
phải tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng. Căn cứ vào quy mô, tính chất công việc sửa chữa
cũng như mức độ chi phía sửa chữa và khả năng thực hiện mà doanh nghiệp có thể tự
tiến hành sửa chữa TSCĐHH theo phương pháp tự làm hoặc thuê ngoài.
Trong các doanh nghiệp, TSCĐHH được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn
Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
13
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
∗ Nguyên giá TSCĐ ( giá trị ghi sổ ban đầu)
Nguyên giá TSCĐHH là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý doanh
nghiệp bỏ ra để có TSCĐHH và đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
TSCĐHH của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn khác nhau do đó
nguyên giá TSCĐHH trong từng trường hợp được tính toán, xác định như sau:
Nguyên giá

TSCĐHH
=
Giá mua thực tế của
TSCĐHH
( Không bao gồm thuế VAT)
+
Chi phí vận chuyên
lắp đặt chạy thử
* TSCĐHH do mua sắm
Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm bao gồm: giá mua (trừ các khoản được
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (trừ các khoản thuế được
hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vẫn chuyển và bốc xếp ban
đầu, chi phí lắp đặt chạy thử - các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy
thử) và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
* TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế công (+) chi phí lắp đặt, chạy thử.
Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành tài
sản cố định thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí
trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng.Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào
nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên vật liệu, vật liệu
lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường
trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá tài sản cố
định hữu hình.
Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
14
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
* TSCĐHH thuê tài chính

Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định theo chuẩn mực số 06 “ thuê tài
sản” tức là thấp hơn một trong hai loại giá sau:
+ Giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
+ Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản.
*TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi
+ Nếu trao đổi với 1 TSCĐHH không tương tự hoặc tài sản khác thì nguyên
giá là giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về hoặc giá trịo hợp lý của TSCĐHH đem
đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc
thu về.
+ Nếu trao đổi với 1 TSCĐHH tương tự thì giá là giá trị còn lại của TSCĐHH
đem đi trao đổi.
*TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến: Nguyên giá là giá trị còn lại trên sổ
kế toán hoặc giá trị được hội đồng đánh giá lại cộng chi phí vận chuyển, lắp đặt,
chạy thử, chi phí hợp lý khác nếu có
*TSCĐHH tăng từ các nguồn tài trợ, biếu tặng: Nguyên giá được ghi nhận theo
giá trị hợp lý ban đầu hoặc giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực tiếp
đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
∗ Giá trị còn lại của TSCĐHH
Giá trị còn lại của TSCĐHH là chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐHH và số
khấu hao luỹ kế ( giá trị hao mòn luỹ kế)
Giá trị còn lại của TSCĐHH được xác định theo công thức sau:
Giá trị còn lại của
TSCĐHH
=
Nguyên giá của
TSCĐHH
-
Giá trị hao mòn luỹ kế
của TSCĐHH
1.3.4. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐHH

Đối với các chi phí sửa chữa thường xuyên vì phát sinh ít nên thường được
phản ánh trực tiếp vào chi phí SXKD của các đối tượng sử dụng TSCĐHH.
Nợ TK 627, TK 641, TK 642
Có TK liên quan (TK 152, TK 153, TK 111, TK 112, TK 334, )
Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
15
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
Trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 627, TK 641, TK 642,
Nợ TK 133(1)
Có TK liên quan (TK 111, TK 112, TK 331)
1.3.5. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐHH
Sửa chữa lớn TSCĐHH thường là sửa chữa có mức độ hư hỏng nặng, kỹ
thuật sửa chữa phức tạp, thời gian sửa chữa kéo dài và TSCĐHH phải ngừng hoạt
động, chi phí sửa chữa phát sinh lớn nên không tính hết một lần vào chi phí SXKD
của đối tượng sử dụng mà phải sử dụng phương pháp phân bổ thích ứng. Do đó, kế
toán tiến hành trích trước vào chi phí SXKD đều đặn hàng tháng.
- Kế toán sửa chữa lớn TSCĐHH được phản ánh qua Sơ đồ 13 (trang 42)
1.3.6. Kế toán kiểm kê TSCĐ
Định kì, các doanh nghiệp cần tiến hành kiểm kê TSCĐ và phải lập thành
hội đồng. Khi tiến hành kiểm kê, có thể phát sinh hiện tượng thừa và thiếu. Tuỳ từng
trường hợp và tuỳ thuộc vào nguyên nhân phát sinh, quyết định xử lý mà kế toán hạch
toán cho phù hợp (Phải lập biên bản kiểm kê và có quyết định xử lý).
* Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu:
(1) Khi phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý:
Nợ TK 138(1) : Giá trị còn lại
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn
Có TK 211 : Nguyên giá
(2) Khi kiểm kê thiếu có quyết định xử lý ngay, căn cứ biên bản. Kế toán ghi:
Nợ TK 138(8) : Phải thu khác

Nợ TK 334 : Trừ vào lương
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn
Có TK 211 : Nguyên giá
Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
16
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
* Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa
(1) Khi chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 211 : Giá trị thừa
Có TK 338(1) : Giá trị thừa
Trường hợp đã rõ nguyên nhân, tuỳ theo quyết định xử lý kế toán không phải ghi
qua TK 338(1).
1.3.7. Kế toán đánh giá lại TSCĐ
Việc đánh giá lại TSCĐ là phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Trước khi đánh giá lại, doanh nghiệp phải kiểm kê, thành lập hội đồng để tiến
hành đánh giá. Chênh lệch do đánh giá lại, kế toán hạch toán vào TK 412 “chênh
lệch đánh giá lại tài sản”.
- Kết cấu cơ bản TK 412
Bên Nợ: Phản ánh chênh lệch giảm do đánh giá lại TSCĐ
Bên Có: Phản ánh chênh lệch tăng do đánh giá lại
Dư Nợ: Chênh lệch giảm chưa xử lý
Dư Có: Chênh lệch tăng chưa xử lý
(1) Trường hợp đánh giá tăng, kế toán ghi:
Nợ TK 211
Có TK 412
(2) Nếu có điều chỉnh tăng giá trị hao mòn TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 412 : Điều chỉnh tăng giá trị hao mòn
Có TK 214 : Giá trị hao mòn tăng
(3) Trường hợp điều chỉnh giảm, kế toán ghi:
Nợ TK 412

Có TK 211
(4) Nếu có điều chỉnh giảm hao mòn TSCĐ, kế toán ghi
Nợ TK 214
Có TK 412
Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
17
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
1.3.8. Kế toán TSCĐ thuê hoạt động
* Trường hợp doanh nghiệp đi thuê:
Chứng từ sử dụng: Hợp đồng thuê tài sản
Biên bản giao nhận
Phiếu chi, giấy báo Nợ
Tài khoản kế toán sử dụng: TSCĐ đi thuê không thuộc sở hữu của doanh nghiệp,
vậy để phản ánh TSCĐ đi thuê, kế toán sử dụng TK 001
* Trường hợp cho thuê hoạt động
Chứng từ kế toán sử dụng: để phản ánh TSCĐ cho thuê hoạt động, kế toán sử
dụng chứng từ sau:Hợp đồng cho thuê
Hoá đơn GTGT, Phiếu thu, phiếu chi
Giấy báo Nợ, giấy báo Có
Tài khoản kế toán sử dụng: TK như 511, 3387, 3331, 111, 112
1.4. Đặc điểm hệ thống TK và sổ kế toán
- Đơn vị hiện nay đang vận dụng chế độ kế toán theo QĐ 15/2006 ban hành
ngày 20/03/2006 của BTC
- Niên độ kế toán: 1 năm – tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
- Kỳ kế toán doanh nghiệp lập báo cáo tài chính theo quý
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng
- Đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Đơn vị tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
- Đơn vị áp dụng hình thức kế toán là Nhật ký chung – Phụ lục 3(trang 47 )

- Hình thức tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung
2.1.2.Quy trình ghi sổ tại công ty Cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt
• Kế toán chi tiết tăng, giảm TSCĐHH
* Kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng.
Để quản lý theo dõi TSCĐ theo địa điẻm sử dụng công ty mở “Sổ TSCĐ theo
đơn vị sử dụng”. Sổ này dùng để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ trong suốt thời
gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
18
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
* Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán
− Phòng kế toán sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của
công ty, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm
của từng TSCĐ.
Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ ( dùng
chung cho mọi TSCĐ như nhà cửa, máy móc, thiết bị )
Căn cứ vào chứng từ gốc: Quyết định điều động tài sản đi đến biên bản bàn
giao TSCĐHH, biên bản thanh lý TCSĐHH, biên bản đánh gía lại, bảng tính và
phân bổ khấu hao TSCĐHH, hoá đơn mua sắm TSCĐHH kế toán lập thẻ
TSCĐHH cho từng đối tượng.
Ví dụ: (Phụ lục 3 trang 48) Trong tháng 7/2011 có các chứng từ sau:
- Phòng kinh doanh công ty mua 1 máy điều hoà nhiệt độ Panasonic(loại cây)
17/07/2011 và trả bằng uỷ nhiệm chi số 595 ngày 22/07/2011
Trị giá hàng mua: 35.450.000 VNĐ
Thuế GTGT 10%: 3.545.000 VNĐ
Tổng tiền thanh toán: 38.995.000 VNĐ
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty – Phụ lục 2(trang 46 )
Chức năng của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng: Là người thực hiện, kiểm tra công tác kế toán, hướng dẫn chỉ
đạo các kế toán phần, thực hiện các công việc cấp trên giao, viết thuyết minh, báo

cáo tài chính vào cuối kỳ kinh doanh và nộp cho cấp trên. Kế toán trưởng cũng là
người tham mưu cho ban lãnh đạo công ty trong việc ra quyết định kinh doanh
- Kế toán tiêu thụ và thanh toán: Làm nhiệm vụ thanh toán cá khoản công nợ với
người mua và người bán, xác nhận kết quả kinh doanh, thanh toán tiền lương và
các chế độ khác đối với cán bộ công nhân viên đồng thời theo dõi doanh thu bán
hàng của công ty
- Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ hạch toán theo dõi tình hình biến động
NVL trong công ty cả về số lượng và giá trị, làm các thủ tục nhập xuất NVL, tính
giá trị giá nhập kho và ghi sổ chi tiết.
Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
19
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: theo dõi và tính toán các
khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên, tính toán bảo hiểm xã hội và phân bổ
tiền lương của lao động gián tiếp vào chi phí sản xuất chung.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định,
trích khấu hao và theo dõi nguồn bù đắp cho việc hình thành nên tài sản cố định,
- Thủ quỹ: Theo dõi thu chi tại quỹ tiền mặt của công ty. Lập phiếu thu, phiếu
chi và quản lý quỹ tiền mặt của công ty.
∗Chính sách kế toán áp dụng
- Đơn vị hiện nay đang vận dụng chế độ kế toán theo QĐ 15/2006 ban hành
ngày 20/03/2006 của BTC
- Niên độ kế toán: 1 năm – tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
- Kỳ kế toán doanh nghiệp lập báo cáo tài chính theo quý
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng
- Đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Đơn vị tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
- Đơn vị áp dụng hình thức kế toán là Nhật ký chung – Phụ lục 3(trang 47 )
- Hình thức tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung


Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
20
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HƯỮ HÌNH TẠI
CÔNG TY SÔNG ĐÀ SAO VIỆT.
2.1. Kế toán tăng, giảm tài sản cố định
2.1.1. Quy trình ghi sổ tại công ty Cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt
•Kế toán chi tiết tăng, giảm TSCĐHH
* Kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng.
Để quản lý theo dõi TSCĐ theo địa điẻm sử dụng công ty mở “Sổ TSCĐ theo
đơn vị sử dụng”. Sổ này dùng để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ trong suốt thời
gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
* Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán
− Phòng kế toán sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của
công ty, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của
từng TSCĐ.
Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ ( dùng
chung cho mọi TSCĐ như nhà cửa, máy móc, thiết bị )
Căn cứ vào chứng từ gốc: Quyết định điều động tài sản đi đến biên bản bàn
giao TSCĐHH, biên bản thanh lý TCSĐHH, biên bản đánh gía lại, bảng tính và
phân bổ khấu hao TSCĐHH, hoá đơn mua sắm TSCĐHH kế toán lập thẻ
TSCĐHH cho từng đối tượng.
Ví dụ: (Phụ lục 4 trang 48) Trong tháng 7/2011 có các chứng từ sau:
- Phòng kinh doanh công ty mua 1 máy điều hoà nhiệt độ Panasonic(loại
cây) 17/07/2011 và trả bằng uỷ nhiệm chi số 595 ngày 22/07/2011
Trị giá hàng mua: 35.450.000 VNĐ
Thuế GTGT 10%: 3.545.000 VNĐ
Tổng tiền thanh toán: 38.995.000 VNĐ

Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
21
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
2.1.2. Kế toán tổng hợp TSCĐHH của Công Ty Sông Đà Sao Việt.
Kế toán tổng hợp tăng TSCĐHH của Công Ty Sông đà Sao Việt.
Tài khoản sử dụng:
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 211- Tài sản cố định
Bên Nợ:
Nguyên gía của TSCĐ tăng do mua sắm, do trao đổi TSCĐ, do XDCB hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng, do các đơn vị thành viên tham gia liên doanh góp
vốn, do được biếu tặng, viện trợ,
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo
nâng cấp, do đánh gía lại.
Bên Có:
Nguyên gía của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do đem trao
đổi về lấy TSCĐkhông tương tự, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn
liên doanh
Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một sốbộ phận, do đánh
gía lại giảm nguyên giá.
Số dư bên Nợ:
Nguyên giá hiện có của doanh nghiệp.
Tài khoản 211- Tài sản cố định có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 2111- TSCĐ hưữ hình: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của toàn bộ TSCĐ hưữ hình thuộc quyền sở hưữ của doanh nghiệp
theo nguyên giá.
Tài khoản 2112- TSCĐ thuê tài chính: Dùng để phản ánh giá trị TSCĐ
doanh nghiệp đi thuê dài hạn theo phương thức thuê mua tài chính.
Tài khoản 2113- TSCĐ vô hình: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình thuộc quyền sở hưữ của doanh nghiệp
theo nguyên giá.

• TK 211 : Tài sản cố định hữu hình.
• TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh.
Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
22
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
• TK 414 : Quỹ đầu tư phát triển.
• TK 336 : Phải trả nội bộ.
Trình tự hạch toán tăng, giảm và trích phân bổ khấu hao TSCĐHH tại công
ty được tiến hành theo qui định của Bộ Tài chính.
a, Kế toán tổng hợp tăng TSCĐHH
Sau khi nhận được các chứng từ liên quan đến việc tăng TSCĐHH như hoá
đơn mua hàng, quyết định phê duyệt nguồn vốn, biên bản bàn giao TSCĐHH kế
toán lập định khoản.
Ví dụ : Trong tháng 7/2011 có nghiệp vụ phát sinh như sau:
Uỷ nhiệm chi số 595 ngày 22/07/2011 trả tiền mua máy điều hoà Panasonic
đã được Giám đốc phê duyệt theo đề nghị của Trưởng phòng Kế hoạch và đầu tư,
có hoá đơn và biên bản bàn giao cho phòng Kinh doanh quản lý, sử dụng, tài sản
mua bằng qũy đầu tư. ( Phụ lục 5, 6, 7 trang 49,50,51 )
- Trị giá hàng mua : 35.450.000 VNĐ, thuế GTGT 10% : 3.545.000 VNĐ,
tổng giá thanh toán : 38.995.000 VNĐ.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 211(4): 35.450.000 VNĐ
Nợ TK 133(2): 3.545.000 VNĐ
Có 112(1): 38.995.000 VNĐ
Đồng thời hạch toán:
Nợ TK 414: 38.995.000 VNĐ
Có TK 411: 38.995.000 VNĐ
b, Kế toán tổng hợp giảm TSCĐHH
- Giảm do thanh lý nhượng bán
Ví dụ: Ngày 31/05/2011 thanh lý ôtô tải Daiwoo chở hàng nguyên giá:

852.713.341 VNĐ, đã khấu hao được 250.089.774 VNĐ. Công ty bán ôtô này
với giá 450.136.400VNĐ, chi phí thanh lý 5.000.000 VNĐ, thuế GTGT 10%,
công ty đã thu bằng tiền mặt.
Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
23
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
Kế toán định khoản như sau:
Bút toán 1:
Nợ TK 811: 602.623.567 VNĐ
Nợ TK 214: 250.089.774 VNĐ
Có TK 211: 852.713.341 VNĐ
Bút toán 2:
Nợ TK 811: 5.000.000 VNĐ
Nợ TK 133: 500.000 VNĐ
Có TK 111: 5.500.000 VNĐ
Bút toán 3:
Nợ TK 111: 495.150.040 VNĐ
Có TK 711: 450.136.400 VNĐ
Có TK 333(11): 45.013.640 VNĐ
2.2. Kế toán khấu hao TSCĐHH của Công Ty sông Đà Sao Việt.
Tỷ lệ trích khấu hao theo quy định chung đã được Bộ Tài chính ban hành.
2.2.1. Kế toán chi tiết khấu hao TSCĐHH của Công ty sông đà sao việt.
Ví dụ: Tính khấu hao tại tháng 5/2011
Công thức tính:
Mức khấu hao trong
tháng
=
Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao
12 tháng
* Máy tính xách tay Toshiba M200 trang bị cho phòng kỹ thuật nguyên giá :

18.000.000 VNĐ
Mức khấu
hao
=
18.000.000 x 20%
12
= 300.000 VNĐ
* Máy Phôtô XEROX- VITACE 212 – Phòng kế toán
Mức khấu
hao
=
30.000.000 x 33%
12
= 500.000 VNĐ
Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
24
Trường Đại Học KinhTế Quốc Dân Khoa Kế Toán
* Máy khoan - Bộ phận sản xuất
Mức khấu hao =
65.512.450 x 36%
12
= 1.736.457 VNĐ
Công ty đã lập bảng tính khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐHH, việc tính,
trích khấu hao tại công ty được tiến hành trích theo đơn vị sử dụng và theo nhóm
tài sản do mỗi nhóm tài sản có qui định tỷ lệ trích khấu hao khác nhau
- ( Phụ lục 8 trang 52)
2.2.2. Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐHH của công ty sông đà sao việt.
Ví dụ : Trong tháng 05/2011 kế toán tính khấu hao, phân bổ khấu hao và
định khoản như sau:
Nợ TK 642(4): 138.793.037 VNĐ

Có TK 214(1): 138.793.037 VNĐ
Việc tăng giảm khấu hao TSCĐHH được ghi vào sổ kế toán tổng hợp theo
thứ tự sau: (Phụ lục 9, 10 trang 53,54)
2.3. Kế toán sửa chữa TSCĐHH của Công Ty Sông Đà Sao Việt.
2.3.1. Kế toán chi tiết sửa chữa TSCĐHH
Hầu hết TSCĐHH của Công ty đều được sử dụng trong thời gian rất dài và các
tài sản đó đều được cấu thành bởi nhiều bộ phận, chi tiết khác.Khi đưa tài sản vào quá
trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận sẽ bị hư hỏng. Do vậy, để khắc phụckhả năng
hoạt động bình thường của TSCĐHH, đảm bảo an toàn lao động. Ngoài những
trường hợp sửa chữa lớn, Công ty còn tiến hành sửa chữa nhỏ thường xuyên khi có
yêu cầu. Công ty cũng sửa chữa, bảo trì thường xuyên đầu kỳ.
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi tiền ngày 15/05/2011 thanh toán sửa chữa và
bảo dưỡng toàn bộ hệ thống điều hoà của bộ phận văn phòng quản lý với tổng số
tiền là 10.102.000 VNĐ
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 642: 10.102.000 VNĐ
Có TK 111: 10.102.000 VNĐ
2.3.2. Kế toán tổng hợp sửa chữa TSCĐHH
Chuyên Đề Thực tập Nguyễn Thị Thanh Hương - TC411297
25

×