Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH đầu tư và du lịch 365

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.85 KB, 68 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp
MỤC LỤC
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
XNK XD: Xuất nhập khẩu xây dựng
NVL: Nguyên vật liệu
CCDC: Công cụ dụng cụ
PNK: Phiếu nhập kho
TSCĐ: Tài sản cố định
KH: Khấu hao
TB: Trung bình
CB: Cơ bản
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
NC: Nhân công
CP SXDD: Chi phí sản xuất dở dang
KQKD: Kết quả kinh doanh
ĐVT: Đơn vị tính
CP NVL TT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
CP SDMTC: Chi phí sử dụng máy thi công
CP SXC: Chi phí sản xuất chung
KL: Khối lượng
CT,HMCT: Công trình,hạng mục công trình

Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay,nước ta đang trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế,cả nước
đang chuyển mình theo cơ chế thị trường,cho nên trong hệ thống chi tiêu kinh tê –
tài chính của doanh nghiệp sản xuất,thì vấn đề chi phí sản xuất và giá thành là hai
chỉ tiêu rất quan trong,có quan hệ khăng khít với nhau là vấn đề sống còn của các
công ty.Tiết kiệm chi phí sản xuất,hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất to lớn đối
với tăng tích lũy và góp phần đáng kể cải thiện đời sống người lao động .Phấn đấu
không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm là một trong những
nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý doanh nghiệp.
Sau khi e được học tập bộ môn kế toán tại trường Đại học kinh Doanh và
Công nghệ HN và trải qua một thời gián thực tập tại Công ty TNHH đầu tư và du
lịch 365 ,em đã được tiếp xúc với nhiều phần hành kế toán.Do đó em đã chon đè
tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty TNHH đầu tư và du lịch 365”.Em xin thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn
Văn Hiệp đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình làm luận văn.Nôi dung luận văn
của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuát và tính giá
thành sản phẩm trong daonh nghiệp xây dựng.
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư và du lịch 365
Chương 3 : Một số ý kiến về công yacs kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH đàu tư và du lịch 365 .
Do sự hiểu biết của em còn hạn chế nên bài luận văn cuae em sẽ không tránh
khỏi những thiếu xót.Em kính mong được sự đóng góp ý kiến,sự quan tâm chỉ dạy
của các thầy,cô giáo trong khoa kế toán trường ĐH Kinh Doanh & Công nghệ Hà
nội
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp

CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG
1.1.Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng tới kế toán chi phí
sản xuất chung và tính giá thành sản phẩm xây dựng.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.Một bộ phận
lớn của thu nhập quốc dân,của quỹ tích lũy cùng với vốn đầu tư của nước ngoài
được dử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.Hoạt động sản xuất kinh daonh của
Doanh nghiệp xây dựng có các đặc điểm sau:
-So với các ngành sản xuất khác,ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm
về kinh tế kỹ thuật riêng biệt,thể hiện rõ nét ở sản phẩm xây dựng và quá trình tạo
ra sản phẩm của ngành.Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng.
-Sản phẩm xây dựng là những công trình,hạng mục công trình,vật kiến trúc,
…có quy mô,giá trị lớn,kết cấu phức tạp,sản phẩm lại mang tính chất đơn
chiếc,thời gian để hoàn thành kéo dài,được thi công ở ngoài trời và chịu nhiều tác
dộng lớn bởi địa chất công trình,điều kiện tự nhiên(thời tiết,khí hậu,…).Các đặc
điểm về sản phẩm nói trên ảnh hưởng rất lớn đến chi phí phát sinh,đến phương
pháp kế toán tập hợp chi phí,phương phápđánh giá sản phẩm dở dang,đối tượng kế
toán tập hợp chi phí,phương phápđánh giá sản phẩm dở dang,đối tượng kế toán tập
hợp chi phí,phương pháp tính giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp
- Hoạt động xây dựng được tiến hành theo hợp đồng giữa đơn vị chủ đầu tư
và đơn vị nhận thầu,trong hợp đồng quy định cụ thể và phương thúc thanh toán,giá
trị thanh toán…,do vậy tính chất hang hóa của sản phẩm xây dựng không giống với
hang hóa thong thường,Ví dụ nếu hợp đồng quy định bên nhận thầu được thanh
toán theo tiến độ kế hoạch thì phần công việc đã hoàn thành thuộc hợp đồng xây
dựng được nhà thầu tự xác định một cách đáng tin cậy theo phương pháp được quy
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228

4
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp
điịnh thì được coi là sản phẩm hoàn thành bàn giao.
- Trong hoạt động xây dựng,cơ chế khoán được áp dụng rất rộng rãi vói
nhiều hình thức khoán khác khác nhau,như khoán gọn công trình(chìa khó trao
tay).khoán từng phần công việc,từng hạng mục,từng khoản mục chi phí…Việc áp
dụng các hình thức khoán sẽ chi phối đến công tác kế toán tập hợp chi phí bà tính
giá thành cảu Doanh nghiệp xây dựng cũng như kế toán bàn giao và thanh toán
công trình và hạng mục công trình.
- Trong ngành xây dựng cá yêu cầu và tiêu chuẩn chất lượng được quy định
cụ thể trong hồ sơ thiết kế đã được duyệt,còn cá định mức kinh tế - kỹ thuật được
Nhà nước (Bộ xây dựng)ban hành là cơ sở để xác định giá thanh dự toán công
trình,hạng mục công trình…
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán tập hợp chi phí sản
xuất tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng công tác kế toán
vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng,nhiệm vụ kế toán của một doanh
nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình daonh nghiệp
xây dựng
1.2.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
1.2.1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây dựng
1.2.1.1 Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí vầ lao động
sống,lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra
trong quá trình xây dựng công trình trong một thời ký nhất định.
1.2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất
*Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất chi phí
Theo cách phân loại này có thể chia chi phí sản xuất thành 5 loại:
- Chi phí nguyên vật liệu: Gồm có các NVL chính,NVL phụ,nhiên liệu…
doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong ký.
- Chi phí nhân công:Gồm toàn bô số tiền công,phụ cấp và các khoản trích

BHXH,BHYT,KPCĐ theo quy định của lao động trong daonh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp
- Chi phí khấu hao TSCĐ:Gồm toàn bộ số tiền trích trong kỳ TSCĐ, phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh daonh của doanh nghiệp xây dựng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:Gồm các khoản chi trư mua ngoài,thuê ngoài
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng.
- Chi phí khác bằng tiền:Gồm cá chi phí bằng tiền khác ngoài cá loại kể trên
mà doanh nghiệp chi cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
Phân laoij chi phí sản xuất theo cách này,cho phép hiểu rõ cơ cấu tỷ trọng của
công tác quản lý chi phí của lĩnh vức sane xuất,cho phép hiểu rõ cơ cấu tỷ trọng
của từng yếu tos chi phí,là cơ sỏ để phân tích,đánh giá tình hình cho việc dự trù
hay xây dựng kế hoạch cung cấp vật tư,huy động vốn sử dụng lao động.
*Phân loại chiu phí sản xuất theo mục đích và công dụng chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia thành :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:Gồm chi phí NVL chinhd,phụ…tham gia
cấu thành thực thể sản phẩm xây dựng và giúp cho việc thục hiện và hoàn thành
khối lượng xây dựng(không kể vật liệu cho máy thi công,hoạt động sản xuất
chung).
- Chi phí nhân công trực tiếp:Là chi phí tiền lương,tiền công và các khoản phụ
cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây dựng.
- Chi phí sử dụng máy thi công:Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản
phẩm xây dựng bao gồm:chi phí khấu hao máy thi công,chi phí sửa chữa thường
xuyên máy thi công,tiền lương của công nhân điều khiển và chi phí khác phục vụ
cho việc sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Là nhũng chi phí dung cho hoạt động sản xuất
chung ở các đội (phân xưởng) sản xuất và các chi phí ngoài chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi

phí nhân viên phân xưởng (đội xây dựng) ,chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản
xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định,chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng
tiền khác.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp
theo định mức,là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo
khoản mục,căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức
cho kỳ sau.
*Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào
cá đối tượng chịu chi phí.
Chi phí trưc tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp dến từng đối tượng
kinh tế tập hợp chi phí như hoaatj động,đơn đặt hang.Loại chi pjis này thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí.
- Chi phí gián tiếp : Là các laoij chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chi
phí,để xác định chi phí cho từng đối tượng cần phải dung phương pháp phân bổ
gián tiếp theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp và
phân bổ chi phí sản xuất cho cá đối tượng chịu chi phí.Đối với chi phí liên quan
đến nhiều đối tượng cần phải tiến hành phân bổ,có thể cho phép đạt được mục tiêu
xác định giá thành sản phẩm.
1.2.2. Gía thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây dựng
1.2.2.1.Khái niệm
Gía thành sản phẩm xây dựng là toàn bộ hao phí về lao động vật hóa phát
sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lýợng xây dựng hoàn thành.
1.2.2.2.Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
. Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu.
- Gía thành dự toán:Được xác định trên các định mức và đơn giá chi phí do

nhà nước quy định và nó nhỏ hơn giá trị dự toán ở khoản thu nhập chịu thuế tính
trước và thuế GTGT đầu ra.Gía thành dự toán được xác định như sau:
Gía thành Gía trị dự toán Thu nhập Thuế
Toán công = công trình - chịu thế - GTGT
Trình,HMCT HMCT tính trước đầu ra
- Gia thành kế hoạch : Gía thành được xây dựng dựa vào điều kiện cụ thể về
định mức,đơn giá,biên pháp tổ chức thi công của tiuwngf daonh nghiệp.Gía thành
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp
kế hoạch được xác định như sau:
Gía thành Gía thành Mức hạ
Kế hoạch = dự toán - giá thành
Kế hoạch
- Gía thành thực tế : Được xác định dựa trên số liệu thực tế,ác chi phí sản xuất
đã tập hợp được để thực hiện khối lượng xây dựng trong kỳ ( không bao gồm giá
trị thiết bị đưa vào lắp đặt vì các thiết bị này thường do đơn vị chủ đầu tư bàn giao
cho đơn vị nhận thầu xây dưng)
.Phân loại theo phạm vi tính giá thành
. Phân loại theo phạm vi tính giá thành
- Gía thành sản xuất : Bao gồm các chi phí NVLTT,CPNCTT,chi phí sử dụng
MTC,CPSXC tính theo từng công trình đã hoàn thành.Gía thành của sản phẩm
xây dựng là căn cứ tính giá vốn hang bán và lợi nhuận gộp của doanh nghiệp.
- Gía thành toàn bộ : là giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hang,chi phí
quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó và được xác định sau khi chi phí xây
dựng được tiêu thụ.Gía thành toàn bộ của sản phẩm xây dựng là cơ sở để tính lợi
nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
1.2.3.Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì

nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và
lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất.Vì vậy,về bản
chất chúng giống nhau vì chi phí sản xuất là cơ sở để tính toán,xác định giá thành
sản phẩm.Tuy nhiên giũa chúng cũng có những mặt khác nhau như sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi phí,còn giá
thành sản phẩm xây dựng được tính cho một công trình,hạng mục công trình hay
khối lượng xây dựng hoàn thành.
- Chi phí sản xuất phản ánh hao phí trong quá trình sản xuất,giá thành sản
phẩm phản ánh kết quả sản xuất.
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp
1.3. Kế toán tập hợp chi phí xây dựng
1.3.1.Đối tượng và kế toán tập hợp chi phí xây dựng
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây dựng là công trình,hạng
mục công trình, có thể là giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá dự
toán riêng hoặc có thể là nhóm công trình,là đơn vị thi công…
Để xác định đối tượng tập hợp CPSX xây dựng phù hợp với yêu cầu quản lý
chi phí và yêu cầu cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm xây dựng cần phải
căn cứ vào:
. Đăc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
. Mục đích công dụng của chi phí đối với quas trình sản xuất.
.Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm
. Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
1.3.2.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây dựng
Trong doanh nghiệp xây dựng thường sử dụng một số phương pháp sau:
. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình,hạng mục công
trình.
Hàng tháng chi phí phát sinh liên quan đến công trình,hạng mục công trình

nào thì dược tập hợp cho từng công trình,hạng mục công trình đó.Chi phí được tập
hợp cho từng công trình,hạng mục công trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn
thành.
. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đạt hàng.
Chi phí phát sinh cho đơn đạt hang bào thì tập hợp cho đơn đạt hang đó.Khi
hoàn thành đơn đạt hang thì tổng chi phí tập hợp theo đơn đặt hang đó là giá thành
thực tế của sản phẩm,khối lượng công việc hoàn thành của đơn đạt hang đó.
. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công
Chi phí phát sinh được tập hợp theo từng công trình,từng đội thi công công
trình.trong từng đội chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí
như công trình,hạng mục công trình…Phương pháp này thường được áp dụng cho
các doanh nghiệp xây dựng thực hiên hình thức khoán.
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp
1.3.2.1.Kế toán tập hợp chi phí NVLTT
. Nội dung chi phí NVLTT: Là những chi phí về nguyên vật liệu
chính,phụ,các cấu kiện,các bộ phận kết cấu của công trình,vật liệu luân chuyển…
tham gia vào cấu thành thực tế của công trình hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn
thành khối lượng xây dựng như : xi măng,sắt ,thép,gạch,cát,coopha,giàn ,giáo…
Chi phí NVLTT không bao gồm chi phí vật liệu,nhiên liệu sử dụng cho máy thi
công và cho việc quản lý công trình.
. Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho,phiếu xuất kho,hóa đơn
GTGT,hóa đơn mua hang,bảng phân bổ NVL,công cụ dụng cụ…
. Tài khoản kế toán sử dụng:TK 621:chi phí NVLTT”
- Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho hoạt động xây
dựng.
- Bên có:
+ Trị giá NVL sử dụng không hết nhập kho.

+Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường vao TK 632.
+Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây
lắp trong kỳ vào TK 154”chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: và chi tiết cho từng
đối tượng chịu chi phí.
TK 621 cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết cho từng công trình,hạng mục
công trình.
. Phương pháp kế toán:
Phụ lục 01:Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.2.2.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
. Nôi dung chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lương,phụ
cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham giá quá trình sản xuất,trực tiếp
thực hiện các lao vụ,dịch vụ ( tính cho cả công nhân của daonh nghiệp và cho công
nhân thuê ngoài).Riêng hoạt động xây dựng,các khoản trích theo lương của công
trình trực tiếp xây lắp như BHXH,BHYT,KPCĐ không hạch toán vào tài khoản
này mà phản ánh vào TK 627 “ chi phí sản xuất chung”
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp
. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” kết cấu
như sau:
- Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham giá quá trình sản xuất sản phẩm
xây lắp bao gồm tiền lương,phụ cấp lương.
- Bên có:
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632.
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154”chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang”.
TK 622 cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết cho từng công trình,hạng mục
công trình.

. Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công,bảng thanh toán tiền lương,hợp
đồng giao khoán…
. Phương pháp kế toán:
Phụ lục 02:Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.2.3.Phương pháp kế toán chi phí sử dụng máy thi công .
. Nội dung chi phí sử dụng máy thi công: Là bao gồm chi phí về vật lieeuh
nhân công và các chi phí khác có liên quan đến việc sử dung máy thi công và chia
thành hai loại:
- Chi phí thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng
máy thi công và được tính thẳng vào giá thành ca máy như tiền lương công nhân
vận hành máy chi tiết nhiên liệu,động lực trực tiếp cho máy thi công,chi phí khấu
hao và sửa chữa máy thường xuyên hoạc tiền thuê máy thi công.
- Chi phí tạm thời: là chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi
công,chi phí tháo lắp vận chuyển lắp đặt chạy thử máy thi công khi di chuyển từng
công trình này đén công trình khác hoặc các chi phí về xây dựng tháo rỡ những
công trình tạn thời phục vụ cho máy thi công.
. Chứng tư kế toán sử dụng: Hoa đơn GTGT,bảng phân bổ chi phí sử dụng
máy thi công,bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp
. Tài khoản kế toán sử dụng:TK 623 “ chi phí sử dụng máy thi công” để tập
hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây
dựng công trình.
- TK 623 có 6 tài khoản cấp hai:
+ TK 6231 – chi phí nhân công: Bao gồm lương chính,lương phụ,các khoản
phụ cấp của công nhân điều khiển máy.
+TK 6232 – chi phí vật liệu : Bao gồm chi phí vật liệu,nhiên liệu phục vụ
máy thi công.

+ TK 6233 – chi phí dụng cụ sản xuất : Bao gồm chi phí về công cụ dụng cụ
phục vụ máy thi công.
+ TK 6234 – chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh khấu hao máy
thi công sử dụng vào hoạt động xây dựng công tŕnh.
+ TK 6237 – Chi phí dịch mua ngoài.
+ TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác.
- Bên nợ: Tập hợp chi phí liên quan đến máy thi công thực tế phát sinh
- Bên có:
+ Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường vào
TK 632.
+ Kết chhuyeenr chi phí sử dụng máy thi công bvaof bên nợ TK 154 “ chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK 632 cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết cho từng công trình,hạng mục
công trình.
Phụ lục 03:Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
1.3.2.4.Kế toán chi phí sản xuất chung
. Nội dung: Chi phí sản xuất chung tại doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ các
chi phí phát sinh có liên quan đến việc tổ chức quản lý các tổ đội thi công xây
dựng bao gồm chi phí tiền lýőng,chi phí nguyęn vật liệu,chi phí khấu hao phýőng
tiện sản xuất ,chi phí dịch vụ mua ngoŕi,chi phí bằng tiền khác.Tuy nhięn đối với
nội dung chi phí tiền lýőng,chi phí nhân công sẽ bao gồm cả các khoản trích theo
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp
lýőng BHXH,BHYT,KPCĐ của bộ phận công trình trực tiếp xây dựng và công
nhân viên vận hành máy thi công.
. Chứng từ kế toán sử dụng : Kế toán sử dụng bảng thanh toán lương,bảng
phân bổ lương,và BHXH,BHYT,KPCĐ…
. Tài khỏa kế toán suer dụng: Kế toán sử dụng TK 627 : chi phí sản xuất

chung”.
- Bên nợ:Tập hợp chi phí sản xuất chun phát sinh trong kỳ
- Bên có:
+ Kết chuyển CP SXC cố định không được phân bổ.
+Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 “ chi phí sản xuất
kinh daonh dở dang”.
TK 627 cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết cho từng công trình,hạng mục
công trình.
. Phương pháp kế toán:
Phụ lục 04:Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
1.3.2.5.Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp
Kế toán sử dụng TK 154 “chi phí sản xuất kinh daonh dở dang: để tổng hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm xây dựng,mở chi tiết cho từng đối tượng.Tập
hợp CPSX và rính giá thành sản phẩm theo từng công trình,hạng mục công trình và
theo khoản mục giá thành quy định trong giá thành dự toán xây dựng bao
gồm:CPNVLTT,CPNCTT,CPSDMTC,CPSXC.Ngoài ra toàn bộ giá thành sản
phẩm xây dựng hoàn thành bàn giao trong kỳ được phản ành trên TK 632(giá vốn
hang bán).
Phụ lục 05:Sơ dồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây dựng
1.3.2.6.Trường hợp daonh nghiệp xây dựng sản xuất theo phương thức khoán
. Doanh nghiệp xây dựng giao khoán cho các đợn vị nhận khoán nội bộ thực
hiện khối lượng công tác xây dựng có tổ chức kế toán riêng.
- Đơn vị giao khoán nội bộ:
+ Đơn vị xây dựng tạm ứng tiền,vật tư cho đơn vị nhận khoán nội bộ:
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp
Nợ TK 136
Có TK 111,112,152,211

+ Đơn vị nhận khoán nội bộ hoàn thành và bàn giao công trình:
Nợ TK 154
Nợ TK 133(1)
Có TK 136
- Đơn vị nhận khoán nội bộ:
+ Nhận tạm ứng:
Nợ TK 111,152,211
Có TK 336
+ Bàn giao đơn vị khoán:
BT1: Nợ TK 336
Có TK 511(21)
Có TK 333(1)
BT2 : Nợ TK 632
Có TK 154
. Doanh nghiệp xây dựng cho các đơn vị nhận khoán không có tổ chức kế
toán riêng.
Đơn vị giao khoán tạm ứng tiền,vật tư cho đơn vị nhận khoán:
Nợ TK 141
Có TK 111,112,152
Đơn vị nhận khoán bàn giao khối lượng xây dựng hoàn thành được
duyệt,quyết định tạm ứng,kế toán ghi:
Nợ TK 621,622,623,627
Nợ TK 133(1)
Có TK 141
1.3.3.Phương pháp đánh giá sản phẩm xây dựng dở dang
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng là caxc công trình,hạng
mục công trình hay khối lượng xây dựng hoàn thành,chưa được nghiệm thu và
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
14

Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp
chấp nhận thanh toán.Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây dựng hoàn thành giữa người
nhận và người thầu.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng là sau khi hoàn thành công
trình thì giá trị sản phẩm điểm kiểm kê cuối tháng.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng theo điểm dừng kỹ thuật hợp
lý(xác định được dự án) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây dựng chưa đạt
điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế trên
cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình,hạng mục công trình cho các giai đoạn
còn dở dang theo giá dự toán.
Cuối kỳ khối lượng sản phẩm xây dựng dở dang được đánh giá theo công
thức:
CP thực tế
của KL xây
lắp dở dang
=
CP thực tế của của xây lắp dở
dang đầu kỳ
x
CP xây lắp thực tế phát
sinh trong kỳ
x
CP theo dự
toán của
KL xây lắp
CP theo dự Toán của KL Hoàn
thành Trong kỳ
+
CP theo dự toán của

KL xây lắp dở dang
cuối kỳ
1.4.Tính giá thành sản phẩm xây dựng
1.4.1.Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây dựng
- Đối tượng tính giá thành:Do đặc diểm hoaatj đỗngây dựng và của sản
phẩm xây dựng cũng như tùy thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây
dưng theo hợp đồng xây dựng,đối tượng tính giá thành có thể là công trình,hạng
mục công trình có thể là giai đoạn quy ước cảu hạng mục công trình có dự toán
riêng hoàn thành.Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành sẽ là cơ sở để tính
đúng,tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm.
- Kỳ tính giá thành: Là thời kỳ bộ phận kế toán phải tiến hành công việc tính
giá thành cho từng đối tượng tính giá thành.Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức và chu kỳ sản xuất để xác định kỳ tính giá thành cho thích hợp.và tính giá
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp
thành thường là khi hoàn thành kết thúc toàn bộ công trình,hoặc khi kết thúc mọi
công việc trong đơn đạt hang,khi từng phần công việc đạt tới điểm dừng kỹ thuật
hợp lý,hoặc khi một bộ phận công trình có giá trị sử dụng được nghiệm thu bàn
giao.
1.4.2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng
1.4.2.1.Phương pháp tính gí giản đơn
Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trongi các daonh nghiệp xây
dựng,do sản xuất xây dựng đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải
phù hợp với đối tượng tính giá thành,kỳ tính giá thành phải phù hợp kỳ báo cáo.
Gía thành KL Gía trị KL Chi phí sản xuất Gía trị KL
Xây lắp hoàn = xây lắp + xây lắp phát sinh - xây lắp dở
Thành trong kỳ dang đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ
1.4.2.2.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hang

Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp xây dựng theo
đoen đạt hang.Đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hang đã hoàn thành và chỉ
tính giá thành đối với những đơn đặt hang đã hoàn thành.Theo phương pháp này
hang tháng CPSX thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hang và khi
hoàn thành công trình thì CPSX tập hợp cũng chính là giá trị thực tế của đơn đặt
hang đó.
1.4.2.3.Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phưong pháp này phù hợp với doanh nghiệp xây dựng có quy mô công
nghệ ổn định,có hệ thống các định mức,dự toán chi phí tiên tiến hợp lý.Nó có tác
dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức,sử dụng hợp lý,tiets
kiệm,hiệu quả CPSX để hạ giá thành sản phẩm và giảm bớt được khối lượng ghi
chép tính gái thành của kế toán.
Trình tự tính giá thành theo định mức :
- Tính giá thành định mức của sản phẩm
- Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp
- Tính giá thành thực tế cảu sản phẩm
Gía thành thực Gía thành định Chênh lệch do Chênh lêch do
tế sản phẩm xây = mức giá phẩm +/- thay đổi định +/- thoát ly định
lắp xây lắp mức mức
1.4.2.4.Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này thường áp dụng với việc xây dựng các công trình lớn và
phức tạp,quá trình xây dựng có thể chia ra các đội sản xuất khác nhau.Đối tượng
tập hợp chi phí là từng tổ sản xuất,đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Z=Dđk + C1 + C2 +…+ Cn – Dck
Trong đó:

Z : Tổng giá thành sản phẩm xây dựng
Dđk : Gía trị công trình dở dang đầu kỳ
C1,C2…Cn :Là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất trong từng hạng mục
công trinh cảu 1 công trình.
Dck :Gía trị công trình dở dang cuối kỳ.
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TAAPH HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG
TẠI CÔNG TY TNHH ĐT & DL 365
2.1.Khái quát chung về công ty TNHH đầu tư và du lịch 365
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Đầu tư và du lịch 365 được thành lập ngày 26/12/2006 theo
giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh số 0102029406 tại phòng đăng ký kinh
doanh_ sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội.Công ty được thành lập dưới hình thức
công ty TNHH với số vốn ban đầu là 1.000.000.000 VNĐ. Trụ sở chính của công
ty được đặt tại: 108.G2_Thành Công_ Ba Đình_ Hà Nội.
Cùng với sự phát triển kinh tế_ xã hội của đất nước Công ty TNHH Đầu tư và
du lịch 365 cũng không ngừng phát triển và mở rộng quy mô.Công ty đã ký kết
nhiều hợp đồng với các đối tác ở trong và ngoài nước, chất lượng dịch vụ cũng
luôn được cải tạo và nâng cao góp phần gìn giữ và phát huy nét đẹp truyền thống
của con người Việt Nam_ lòng mến khách và tự hào của dân tộc. Nhờ đó công ty
ngày càng có uy tín trên thị trường, tạo việc làm cho người lao động và đóng góp
một phần không nhỏ vào Ngân sách Nhà nước.
2.1.2.Chức năng,nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
+ Tăng tích luỹ phát triển du lịch, dịch vụ của công ty
+ Góp phấn làm cho nền kinh tế phát triển nhanh hơn cùng với sự của công ty
và các doanh nghiệp khác.

+ Góp phần giảm bớt nạn thất nghiệp
+ Chi hoạt động kinh doanh các lĩnh vực đã đăng ký và có giấy phép kinh
doanh.(xem phần phụ lục: sơ đồ 1)
2.1.3. Kết quả kinh doanh tại công ty 2 năm gần đây (phụ lục 06)
Qua bảng trên ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh daonh của công ty
năm 2010 là rất thuận lợi.Doanh thu thuần năm vừa qua đạt 276.650.886.957
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp
VNĐ,tỷ lệ tăng tương ứng 20,97(tăng mạnh hơn so với năm 2009),điều này khiến
cho lợi nhuận trước thuế và sau thuế đều tăng,hầu như tất cả các chỉ tiêu cảu công
ty đều đạt và vượt kế hoạch.
Mặc dù nền kinh tế thế giới đang phải khắc phục những khó khăn sau khủng
hoảng và có ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nói chung nhưng công ty
vẫn làm ăn có lãi và tăng hơn so với năm 2009.Như vậy ta có thể thấy kết quả hoạt
động kinh daonh của công ty trong năm vừa qua là rất tốt.Để đạt được kết quả đó
ngoài sự cố gắng,phấn đấu không ngừng của tập thể lãnh đạo,cán bộ ,công nhân
viên trong toàn công ty nói chung còn có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế
toán công ty.
2.1.4.Đặc điểm quy trình công nghẹ chế tạo sản phẩm
Quy trình điều hành sản xuất một sản phẩm xây dựng :
Phụ lục 07 : Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH
đầu tư và du lịch 365.
. Tham gia đấu thầu và nhận thầu.
.Khoán gọn cá hạng mục cho các xí nghiệp,đội sản xuất.
.Triển khai thi công :thực hiện xây dựng, lắp đạt các thiết bị.
. Hoàn thiện công trình,hạng mục công trình bàn giao cho chủ đầu tư
. Lên phiếu giá bàn giao hoàn thành với bên A.
2.1.5.Đặc điểm và cơ cấu bộ máy quản lý tại công ty

2.1.5.1.Cơ cấu tổ chức của công
2.1.5.2 Cơ cấu tổ chức của toàn Doanh Nghiệp:
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả, Công ty TNHH Đầu
Tư Và Du Lịch 365,chủ trương tổ chức bộ máy đơn giản gọn nhẹ quản lý trên cơ sở
tiết kiệm và hiệu quả. Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty, người có quyền lực cao
nhất đồng thời là người chịu mọi trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh. Giúp cho Giám đốc là Phó giám đốc và hệ thống các
phòng ban chức năng. Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch các tiêu chuẩn, các chế độ quản lý giúp cho
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp
Giám đốc nắm bắt tình hình và thực hiện việc hạch toán kết quả kinh doanh.
Phụ lục 08: Sơ đò mô hình tổ chức của công ty
2.1.5.3.Chức năng,nhiệm vụ từng bộ phận
*Sơ đồ bộ máy quản lý kinh doanh(xem phần phụ lục 02)
Ban giám đốc: GĐ là người đứng đầu Công ty phụ trách việc điều hành
chung các hoạt động,là người đâịu diên theo pháp luật. Giám đốc có nhiêm vụ quy
định các kế hoạch kinh doanh,ban hành các quyết định của Công ty,ngoại giao với
Công ty tổ chức khác.
Phó giám đốc: chịu trách nhiệm giúp việc cho giám đốc và triển khai kế
hoạch,phương án quyết định của Giám đốc.
Phòng kế toán:có nhiệm vụ phản ánh toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của
doanh nghiệp,giám đốc một cách chặt chẽ,liên tục toàn diện và hệ thống tất cả các
tài sản,vật tư,tiền vốn,công nợ,thanh toán các khoản thu chi.Ngoaig ra còn nhiệm
vụ theo dõi thanh toán các khoản chi phí với Nhà nước.
Phòng nhân sự:chịu trách nhiệm quản lý nhân viên,công nhân bốc xếp trong
công ty và tuyển nhân viên khi cần,đào tạo cán bộ,công nhân viên,Giúp giám đốc
đưa ra quyết định quy định nội dung và quy chế,tiền lương.

2.1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.6.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Hiện nay để theo kịp cơ chế thị trường cũng như phù hợp với chức năng
nhiệm vụ,và dặc thù sản xuất kinh doanh của đơn vị mình,công ty đã thống nhất tổ
chức bộ máy theo kiểu trực tuyến với mô hình kế toán tập trung.
Phụ lục 09 : Sơ đồ bộ máy kế toán
Trong đó,chức năng,nhiệm vụ của từng bộ phận như sau :
Kế toán trưởng :
- Chức năng : Thực hiện công tác tài chính tín dụng,kế toán,xác định nhu cầu
vốn cần thiết cho sản xuất kinh daonh,phân bổ vốn hợp lý trong quá trình sản xuất.
- Nhiệm vụ : Giup Tổng giám đốc công ty giám sát tài chính các hoạt động
sản xuất kinh doanh của đon vị,tổ chức hướng dẫn pháp lệnh kế toán thống kê và
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp
điều lệ kế toán trong hoạt động sản xuất kinh daonh của đơn vị,chỉ đạo trực tiếp
hoạt động sản xuất kinh daonh cảu đơn vị,chỉ đạo trực tiếp hoạt động cảu Phòng
Tài Chính – kế toán.
Phó kế toán trưởng :
- Chức năng : Thay mặt kế toán trưởng công ty chỉ đạo toàn bộ công tác tài
chính kế toán khi kế toán trưởng đi vắng(có ủy quyền từng lần cụ thể và cáo lại với
kế toán trưởng về những việc đã giải quyết).
- Nhiệm vụ : Giúp tổng giám đốc và kế toán trưởng phân tích và tổng hợp
tài chính của đơn vị,điều hành và giám sát công tác kế toán trong đơn vị.
Kế toán tổng hợp :
- Chức năng : Giúp kế toán trưởng công ty nghi chép,phản ánh số liệu tài
chính,phân tích tình hình tài chính của toàn công ty.
- Nhiệm vụ : tổng hợp số liệu,lập báo cáo quyết toán toàn đơn vị.
Kế toán vật tư tài sản cố định :

- Chức năng : Giup kế toán trưởng của công ty theo dõi và phản ánh sự biến
động vật tư,nguyên vật liệu sản xuất toàn công ty.
- Nhiệm vụ : Phụ trách về tình hình giảm vật tư và tài sản trong đơn vị.
Kế toán tạm ứng
- Chức năng : Giup kế toán trưởng theo dõi các khoản tạm ứng.
- Nhiệm vụ : Lập phiếu thu,chi theo dõi công nợ nội bộ,bên ngaoif và việc
tạm ứng,hoàn trả tạm ứng.
Kế toán tiền lương,BHXH và BHYT
- Chức năng : Phụ trách tiền lương và BHXH,BHYT,KPCĐ
- Nhiệm vụ : Cùng phòng tổ chức hành chính phát hiện số BHYT,BHYT của
người lao động theo từng đơn vị và tổng hợp cảu toàn công ty.Theo dõi tình hình
quyết toán các khoản thu chi BHXH,BHYT,KPCĐ.
Kế toán ngân hàng
- Chức năng : Phụ trách công tác ngân hàng
- Nhiệm vụ : Lập hồ sơ chứng từ thanh toán và theo dõi thanh toán qua ngân
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp
hàng.Theo dõi thường xuyên và định kỳ báo cáo kế toán trưởng công ty về nhu cầu
vốn lưu động.
Kế toán thuế
- Chức năng : Phụ trách các vấn đề về thuế.
- Nhiệm vụ : Theo dõi việc nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ của công ty với
nhà nước.
Kế toán nhật ký chung
- Chức năng : Giúp kế toán trưởng tập hợp số liệu ghi sổ nhật ký
- Nhiệm vụ : Hàng ngày tập hợp số liệu để ghi sổ nhật ký chung để từ đó ghi
sổ cái,cuối tháng ,cuối quý giúp kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính
Thủ quỹ

- Chức năng : Phụ trách các vấn đề lien quan tới tiền mặt
- Nhiệm vụ : Gĩu tiền mặt của công ty,hàng ngày lập bảng kê giao nhận
chứng từ,xác nhận số tiền tồn quỹ cuối ngày.
Kế toán các đơn vị trực thuộc
- Chức năng : Giúp kế toán trưởng thực hiện hạch toán kế toán tại đơn vị
theo quy chế quản lý tài chính cảu công ty.
- Nhiệm vụ : Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh tại công trình,theo dõi tính
lương công nhân tại công trình.
2.1.6.2. Các chính sách kế toán tại công ty.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : VNĐ
- Chế độ kế toán : Theo QĐ số 15 QĐ BTC – 2006
- Hình thức ghi sổ kế toán : Hiện tại công ty đang áp dụng và tổ chức hệ
thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung (xem phụ lục 10)
- Niên độ kế toán :Tính theo năm(bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm)
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho : Theo phương pháp thẻ song
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp
song.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ :Theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế VAT : Theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính giá vật tư,hàng hóa xuất kho : Theo phương pháp bình
quân gia quyền cuối kỳ.
2.2.Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH đầu tư và du lịch 365.
2.2.1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây dựng.

Do đặc điểm về mặt sản xuất và quản lý của công ty là nhận thầu công trình
và giao cho các đội thi công nên tập hợp chi phí sản xuất của công ty TNHH đầu tư
và du lịch 365 được xác định là từng công trình,hạng mục,hạng mục công
trình.Mỗi công trình,hạng mục công trình được tập hợp từ khi khởi công xây dựng
đến khi hoàn thành,nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng.
2.2.2.Đặc điểm chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất tại công ty
Xuất phát từ đặc điểm cảu ngành đẩu tư cơ bản và dự toán công trình
được lập theo từng công trình,hạng mục công trình và phân tích theo từng khoản
mục chi phí giá thành,nên công ty cũng tiến hành phân loại chi phí sản xuất,tính
giá thành thực tế công trình theo khoản mục chi phí.Các sổ chi tiết này được mở
trong tuuwngf tháng và được theo dõi chi tiết theo từng khoản mục sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Cuối tháng dựa trên các chứng từ,báo cáo hạch toán chi phí cảu các công
trình,kế toán tổng hợp số liệu để tập hợp chi phí của từng tháng trong quý và lập
bảng tổng hợp chi phí sản xuất làm cơ sở cho việc tính giá thành mỗi quý.Trong
quá trình thực tập tại công ty,để phản ánh đúng tình hình công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành của công ty,sau đây bài bình luận văn xin trích dẫn số liệu
thực tê của dự án công trình thủy điện To Buông – Sơn La.
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp
2.2.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
2.2.3.1.Kế toán chi phí NVL trực tiếp
. Nội dung chi phí NVL trực tiếp : Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm 50%
- 60% giá thành xây lắp các công trình.Đóng vai trò quan trọng trong việc xác định
giá thành sản phẩm.Chi phí NVLTT bao gồm :

- Nguyên vật liệu chính gồm : sắt,thép,xi măng,gạch
- Nguyên vật liệu phụ gồm : dây buộc,đinh vít,vôi ve
- Phụ tùng,sửa chữa thay thế : ốc,vít
- Vật liệu khác : phế liệu
. Chứng từ kế toán sử dụng :
Phiếu xuất kho,phiếu nhập kho,hóa đơn GTGT ,sổ chi tiết TK 621
. Tài khoản kế toán sử dụng :
Để hạch toán chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621 « chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp » được mở chi tiết cho từng công trình,hạng mục công trình :
TK 621(To Buông) : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ công trình thủy
điện To Buông
. Phương pháp kế toán :
- Đối với trường hợp khi mua nguyên vật liệu về nhập kho,thủ kho tại các
đội cùng người giao vật liệu tiến hành kiểm tra số lượng,chất lượng sau đó viết
phiếu nhập kho.Chi phí NVLTT được xác định thông qua các phiếu xuất kho.
VD : Căn cứ vào phiếu xuất kho số 18 ngày 29/12/2010( phụ lục 11) xuất
200taans thép Việt – Ý vói giá là 11 triệu VNĐ/tấn cho dự án công trình thủy điên
To Buông,kế toán hạch toán như sau :
Nợ TK 621(To Buông) 2.200.000.000đ (200 tấn x 11.000.000đ)
Có TK 152(1) 2.200.000.000đ
- Do đặc điểm của ngành đầu tư cơ bản là có khối lượng NVL lớn nen
phần lớn NVL công ty mua về điều chuyển thẳng đến tận công trình (không qua
nhập kho) kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT hạch toán trực tiếp vào TK 621
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Văn Hiệp
VD : Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 098324 ngày 10/12/2010(phụ lục
12)mua 800 tấn xi măng Bỉm Sơn với giá 860.000đ/tấn chưa bao gồm thuế
GTGT chuyển thẳng dự án công trình thủy điện To Buông – Sơn La.Kế toán hạch

toán :
Nợ TK 621(To Buông) 688.000.000đ (800 tấn x860.000đ)
Nợ TK 133(1) 68.800.000đ(688.000.000đ*10%)
Có TK 111 756.800.000đ
- Đối với trường hợp tạm ứng chi phí để mua vật tư,khi thanh toán với chủ
kế toán tiến hành hạch toán qua TK 141
VD : Căn cứ vào đề nghị tạm ứng số 20 nagyf 18/12/2010(phụ lục 13) nhân
viên Trần Quang Hùng tạm ứng tiền mặt mua trục cáp điện X5 với tổng số tiền là
120.000.000đ cho dự án công trình thủy điện To Buông – Sơn La.Kế toán hạch
toán :
Nợ TK 141 120.000.000đ
Có TK 111 120.000.000
Đến ngày 25/10/2010 quyết toán tạm ứng,kế toán kết chuyển bút toán tạm
ứng cho dự án công trình thủy điện To Buông.Kế toán hạch toán :
Nợ TK 621 (To Buông) : 120.000.000đ
Có TK 141 : 120.000.000đ
Từ những chứng từ trên,kế toán tiến hành tập hợp các chi phí phát sinh vào
sổ kế toán chi tiết TK 621 ( Phụ lục 14)
Cuối tháng,kế toán kết chuyển chi phí NVLTT đê tính giá thành kế toán hạch
toán :
Nợ TK 154 (To Buông) : 3.088.000.000đ
Có TK 621 (To Buông) : 3.088.000.000đ
2.2.3.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm : Tiền lương,tiền công của công nhân
trực tiếp thi công công trình.Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản
Sinh viên: Nguyễn Vân Trang ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
MSV: 5TD3228
25

×