Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ HDT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.5 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi, do tôi trực tiếp
thực hiện. Các số liệu, thông tin trong chuyên đề này là hoàn toàn trung thực,
phản ánh đúng tình hình thực tế tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Xây
Dựng HDT.
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Lê Thị Ngọc Mai
Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 5
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ 9
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT 9
1.1 Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất 9
1.1.1 Khái niệm, bản chất chi phí và tính giá thành 9
1.3 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp 15
BẢNG 1.2: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG NĂM
2010- 2011 30
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ 57
= 57
Chi phí thực tế khối lượng dở dang đầu kỳ 57
+ 57
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp trong kỳ 57
x 57
Giá trị dự toán của khối lương xây lắp dở dang cuối kỳ 57
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ 57


+ 57
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ 57
KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC VIẾT TẮT
Stt Từ viết tắt Giải thích
1 CN Chi nhánh
2 BPSXC Bộ phận sản xuất chung
3 XDCB Xây dựng cơ bản
4 TSCĐ Tài sản cố định
5 SXSP Sản xuất sản phẩm
6 GTGT Giá trị gia tăng
7 TK Tài khoản
8 CP NVL Chi phí nguyên vật liêu
9 KT Kế toán
10 KKĐK Kiểm kê định kỳ
11 KKTX Kê khai thường xuyên
12 K/C Kết chuyển
13 CPSX KD Chi phí sản xuất kinh doanh
14 CN TT SX Công Nhân trực tiếp sản xuất
15 BHXH Bảo hiểm xã hội
16 BHYT Bảo hiểm y tế
17 KPCĐ Kinh phí công đoàn
18 MTC Máy thi công
19 CP NC Chi phí nhân công
20 CNV Công nhân viên
21 CN Công nhân
22 CP SXC Chi phí sản xuất chung

23 SXTT Sản xuất trực tiếp
24 CSBT Công xuất bình thường
25 SP Sản Phẩm
26 CT Công Trình
27 HMCT Hạng mục công trình
28 XL Xây lắp
29 NVLTT Nguyên vật liêu trực tiếp
Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
30 NCTT Nhân Công Trực tiếp
31 KLXL Khối lượng xây lắp
32 GK Giao khoán
33 HT Hoàn thành
34 CPBH Chi phí bán hàng
35 CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
36 DTT Doanh thu thuần
37 LN Lợi nhuận
38 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
40 NHTMCPQĐ Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
41 MST Mã số thuế
42 TM/CK Tiền mặt / chuyển khoản
43 THPT LL Trường THPT Lê Lợi
44 TƯ Tạm ứng
45 NKC Nhật ký chung
46 KH Khấu hao
47 CPKH Chi phí khấu hao
48 CP NV QL Chi phí nhân viên quản lý
49 VLQL Vật liệu quản lý
50 CCDC Công cụ dụng cụ
51 XN Xí nghiệp

52 CBCNV Cán bộ công nhân viên
53 KTTC Kế toán tài chính
54 KTQT Kế toán quản trị

Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC VIẾT TẮT 3
DANH MỤC VIẾT TẮT 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 5
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ 9
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ 9
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT 9
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT 9
1.1 Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất 9
1.1 Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất 9
1.1.1 Khái niệm, bản chất chi phí và tính giá thành 9
1.1.1 Khái niệm, bản chất chi phí và tính giá thành 9
1.3 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp 15
1.3 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp 15
BẢNG 1.2: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG NĂM
2010- 2011 30
BẢNG 1.2: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG NĂM
2010- 2011 30
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ 57

= 57
Chi phí thực tế khối lượng dở dang đầu kỳ 57
+ 57
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp trong kỳ 57
x 57
Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

Giá trị dự toán của khối lương xây lắp dở dang cuối kỳ 57
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ 57
+ 57
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ 57
KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân, thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư lớn.
Sản phẩm xây lắp không chỉ đơn thuần là những công trình lớn, có giá trị lớn,
thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế, mà còn là những
công trình có tính thẩm mỹ cao, thể hiện phong cách, lối sống của dân tộc đó,
đồng thời có ý nghĩa lớn về mặt văn hóa - xã hội.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay-đang hội nhập với thế giới, tình trạng đô thị
hóa nhanh nên việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng đang là một đòi hỏi hết sức cấp
thiết. Điều đó không chỉ có ý nghĩa khối lượng công việc của ngành xây dựng cơ

bản tăng lên, mà song song là vốn đầu tư vào ngành xây dựng cơ bản cũng tăng
lên.Vấn đề đặt ra là làm sao quản lí và sử dụng vốn 1 cách có hiệu quả, khắc phục
tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải
trải qua nhiều giai đoạn (thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu, bảo hành…)
và thời gian kéo dài.
Chính vì thế, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần cơ
bản trong công tác kế toán, lại càng có ý nghĩa đối với doanh nghiệp nói riêng và
toàn xã hội nói chung. Với doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý,
giám sát các hoạt động. Từ đó khắc phục những tồn tại và phát huy những tiềm
năng mới đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong xã hội cạnh
tranh hiện nay. Do vậy, tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm là yêu cầu thiết thực và là vấn đề đặc biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập, được
tham gia vào công tác kế toán thực tế tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ
HDT em xin mạnh dạn chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ HDT ” làm
chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Khóa luận nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại và dịch vụ HDT: đề cập và phân
Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

tích những khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế và các cách phân loại chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm; các đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành; các hình thức sổ kế toán áp dụng cho một hình thức kế toán cụ thể
Trên cơ sở thực tế công tác kế toán tại công ty, chuyên đề đánh giá những mặt
ưu, nhược điểm, từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao để từng bước hoàn thiện

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại Công ty TNHH Thương Mại
và dịch vụ HDT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-Đối tượng nghiên cứu: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp, cụ thể tại công ty TNHH Thương Mại và dịch vụ HDT.
-Phạm vi nghiên cứu: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại và dịch vụ HDT thời gian quý IV năm
2011, cụ thể hơn là trong tháng 12 năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng trong mối quan hệ duy vật lịch
sử, đồng thời sử dụng phương pháp thống kê phân tích, so sánh tổng hợp các vấn
đề nghiên cứu. Đồng thời sử dụng những phương pháp riêng của kế toán như
chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp
cân đối kế toán. Ngoài ra khóa luận còn sử dụng các sơ đồ, bảng biểu minh họa từ
đó rút ra kết luận tổng quát phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm có 3 chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thương Mại và dịch vu HDT.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH Thương Mại và dịch vụ HDT.
Do bước đầu làm quen với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị cơ sở,
mặt khác trong thời gian thực tập còn hạn chế nên bài của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong cô, ban giám đốc và các cô chú phòng kế toán giúp đỡ
em hoàn thành bài thực tập này.
Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Khái niệm, bản chất chi phí và tính giá thành.
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất phải có ba yếu tố cơ bản
đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong quá trình sử
dụng các yếu tố cơ bản đó, doanh nghiệp phải chi trả ra những khoản chi phí
tương ứng như: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về tiền lương và các khoản trích
theo lương, chi phí khấu hao TSCĐ…các chi phí này phát sinh co tính chất thường
xuyên, gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất trong từng thời kỳ nhất định và
được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ.
Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành hoạt động sản
xuất trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp trả lời được câu
hỏi: này. Chi phí sản xuất cho từng hoạt động, từng sản phẩm là bao nhiêu?
* Khái niệm tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm( công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một khối
lượng hoặc một đơn vị sản phẩm( công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất
hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính chất giới hạn và xác
định, vừa mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan
Giá thành sản phẩm phản ánh tính đúng đắn trong sử dụng tiền vốn, vật tư
trong sản xuất và tính đúng đắn trong quản lý.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành.
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm nào đó, một yêu cầu bắt
buộc đối với doanh nghiệp phải tính toán chính xác lượng chi phí bỏ ra để sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm đó, từ đó đảm bảo tính đúng đắn và tin cậy của chỉ tiêu
giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng
Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

lớn trong tổng kinh phí kinh doanh và quyết định giá thành sản phẩm đầu ra.Từ đó
cho thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất quan
trọng, đòi hỏi kế toán phải tập hợp đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản chi phí
phát sinh để tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.
Tính đúng, tính đủ là yêu cầu cơ bản của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Các doanh nghiệp cần tăng cường công tác quản lý chi phí sản
xuất.
-Xác định số liệu cần thiết cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm cụ thể
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất trong
doanh nghiệp.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời mọi chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất. Phát hiện sự tiết kiệm hay lãng phí ở khâu nào để có biện pháp
xử lý phù hợp.
- Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, kỹ thuật dự
toán chi phí phục vụ quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp
lý mọi chi phí cho quá trình sản xuất.
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành.
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố( trên thuyết minh báo cáo tài chính)
định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp.
Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm làm dở khoa học hợp lý,
xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ
một cách đầy đủ chính xác.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành.
1.2.1. Phân loại chí phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, mỗi loại có
nội dung kinh tế và công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất. Để thuận tiện
cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các
quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại theo
những tiêu thức thích hợp.
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Dựa vào cách phận loại này, các khoản chi phí có cùng nội dung tính chất kinh
tế thì được xếp chung vào một yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh
ở đâu, trong lĩnh vực nào, mục đích công dụng như thế nào.
Theo các phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia
thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…mà doanh

nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương phải trả, phụ cấp và các
khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân hoạt động sản xuất
trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho các dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như
tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước…
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên.
- Các phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong quản trị doanh nghiệp.
Thông qua cách phân loại này người ta có thể biết trong quá trình sản xuất doanh
nghiệp đã phải trả chi phí gì, để từ đó xác định tỷ trọng, kết cấu từng yếu tố chi
phí. Nó là cơ sở để doanh nghiệp lập kế hoạch cung cấp vật tư, lao động, tiền
Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

vốn…cho các kỳ sản xuất tiếp theo. Nó là cơ sở để lập thuyết minh báo cáo tài
chính phục vụ cho việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng thì được xếp vào
một khoản mục chi phí không phân biệt nội dụng, tính chất kinh tế của chi phí đó.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp nhìn chung được
chia thành 3 khoản mục chi phí như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp, các
khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ) của nhân công trực tiếp sản xuất.

- Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ chi phí dùng vào việc quản lý và phục
vụ sản xuất( mà không được xếp vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp) tại bộ phận sản xuất( phân xưởng, tổ đội) bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí suất theo cách này có tác dụng cho yêu cầu quản lý chi phí theo
định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình
hình thực hiện giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất
và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
và mối quan hệ với đối tượng tập hợp chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí của doanh nghiệp được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tượng
tập hợp chi phí, loại sản phẩm hoặc một công việc có thể quy nạp trực tiếp cho sản
phẩm, đối tượng tập hợp chi phí đó.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiều
đối tượng tập hợp chi phí, nhiều công việc, lao vụ khác nhau nên phải tập hợp, quy
nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

Cách phân loại này giúp ích rất nhiều trong kỹ thuật hạch toán. Trong quá
trình tập hợp chi phí sản xuất, nếu phát sinh chi phí gián tiếp kế toán phải chú ý
lựa chọn tiêu thức phân bổ đúng đắn hợp lý để có được thông tin chân thực, chính
xác về chi phí và lợi nhuận của từng sản phẩm, từng địa điểm phát sinh chi phí.

1.2.1.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành chi phí khả biến,
chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí khả biến( chi phí biến đổi): Là những chi phí thay đổi theo số
lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Chi phí bất biến( Chi phí cố định): Là những chi phí không thay đổi về
tổng số khi lượng sản phẩm sản xuất thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: Là những loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố
của chi phí bất biến và chi phí khả biến.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với nhà quản trị trong việc xây
dựng mối quan hệ giữa chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận, là căn cứ để xác định
điểm hòa vốn từ đó có những quyết định đúng đắn trong ngắn hạn. Ngoài ra, việc
xác định đúng đắn chi phí bất biến, chi phí khả biến trong doanh nghiệp sẽ giúp
nhà quản lý sử dụng chi phí hiệu quả hơn.
Trên đây là những cách phân loại chi phí sản xuất sản xuất cơ bản trong
doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có nhiều cách phân loại chi phí theo những tiêu thức
khác nhau, mỗi cách phân loại có ý nghĩa riêng cho từng yêu cầu quản lý, xong
chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất toàn bộ chi phí phát
sinh tròn doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, giá thành sản phẩm cũng được xem xét,
nghiên cứu dưới nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Dựa trên các tiêu thức khác
nhau mà ta có thể phân giá thành các loại khác nhau.
1.2.2.1. Phân loại giá thành theo phạm vị tính toán.
Căn cứ vào phạm vi tính toán, giá thành được chia thành ba loại:
- Giá thành sản xuất( còn gọi là giá thành công xưởng): Bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
tính cho công việc hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của doanh
nghiệp là căn cứ tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11

13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

- Giá thành sản xuất theo biến phí: là giá thành sản xuất chỉ bao gồm các
biến phí sản xuất( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí sản
xuất chung).
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm toàn bộ giá thành sản
xuất sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho sản phẩm đã tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ được xác định và tính toán khi sản
phẩm đã được xác nhận là đã tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là
căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này thì giá thành được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch. Nó được xem như mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Cũng giống như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng được xác định trước khi tiến hành chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn
vị sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp,
là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng vật tư, tài sản, lao động trong
sản xuất.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực
tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính được sau khi kết thúc quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành
và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là cơ sở để xác định hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Về bản chất, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống

nhau: chúng đều là các hao phí về lao động và các chi phí khác của doanh nghiệp.
Tuy vậy giữa chúng có những điểm khác nhau trên một sô mặt.
Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm tiêu
thụ
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm tiêu thụ
Chi phí bán hàng, chi phí
QLDN phân bổ cho sản
phẩm đã tiêu thụ
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

- Về phạm vi, thời gian: Chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm
nhưng không phải là tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính
vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Giá thành sản phẩm biểu hiện lượng chi phí mà
doanh nghiệp phải chi ra để hoàn thành một đơn vị sản phẩm nhất định, còn chi
phí sản xuất thể hiện số chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ . Như vậy giá
thành và chi phí sản xuất là hai mặt của của một quá trình hoạt động sản xuất của
doanh nghệp.
- Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi
có sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Cụ thể: chi phí sản xuất bao gồm toàn
bộ chi phí sản xuất sản phẩm hoàn thành, sản phẩm làm dở còn giá thành sản
phẩm chỉ bao gồm những chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn thành, nó bao gồm
cả chi phí kỳ trước chuyển sang và không bao gồm chi phí của sản phẩm làm dở
cuối kỳ.
1.3 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp tập hợp chi phí sản

xuất
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất phát sinh nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành
sản phẩm.
Giới hạn( hoặc phạm vi) để tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Địa điểm phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức
năng…
- Đối tượng gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh
nghiệp đang sản xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng.
Như vậy, thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành chính là xác định nơi xác chi phí đã phát sinh và các đối
tượng gánh chịu chi phí. Do đó để xác định được đúng đắn đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất thì cần phải căn cứ vào:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
Tổng giá
thành sản
phẩm
Trị giá sản
phẩm làm dở
đầu kỳ
Tổng chi phí
phát sinh trong
kỳ
Trị giá sản
phẩm làm dở
cuối kỳ
+
=

-
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm( Đặc điểm kỹ thuật, đặc điểm sử dụng…) của
doanh nghiệp.
- Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành…
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách
thích hợp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến các
đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho
phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí
liên quan.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này được áp dụng khi một
loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Trong
các trường hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí
cho các đối tượng liên quan theo công thức:
Ci =
Ti
Ti
C
n
i
×



=1
Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i.
∑C: Tổng chi phí đã sản xuất đã tập hợp cần phân bổ.

=
n
i
Ti
1
: Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i.
1.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3.2.1 Tổ chức chứng từ kế toán.
Để tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp, kế toán thường sử dụng
các chứng từ kế toán sau:
- Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm kê
vật tư…đối với kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

- Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phiếu xác nhận công việc…đối
với chi phí nhân công trực tiếp.
- Các hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho, phiếu chi tiền mặt, giấy báo
nợ của ngân hàng…đối với chi phí sản xuất chung.
Hàng tháng, quý, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành phân loại
chứng từ để lập các bảng kê, các bảng phân bổ có liên quan như: Bảng phân bổ
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo

lương, bảng tính và trích khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung…
số liệu từ các bảng kê, bảng phân bổ sau đó sẽ được kế toán ghi vào sổ cái các tài
khoản, các sổ chi tiết có liên quan.
1.3.2.1 Quy trình hạch toán.
Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp(Kê khai thường xuyên)
Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
sản phẩm hỏng
hỏng không sửa chữa được
TK133
TK111,112,331…
TK335
TK334,338
TK214
TK111,112,331
TK133
NVL mua về dùng ngay
Bồi thường giá trị sản phẩm
TK622
TK155
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân SX
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Giá thành sản xuất của sản
phẩm hoàn thành nhập kho
TK157

Giá thành sx của sản
phẩm hoàn thành gửi bán
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
TK627
Chi phí nhân
viên phân xưởng
Chi phí vật liệu công cụ
Dụng cụ sản xuất
TK632
Chi phí khấu hao TSCĐ
Kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định
không được phân bổ tính vào giá vốn hàng bán
Và các CP khác bằng tiền
CP dịch vụ mua ngoài
Chi phí nhân công
trực tiếp sản xuất
TK152
Xuất nguyên vật liệu dùng
Trực tiếp cho SX sản phẩm
TK621
TK154 TK152
Kết chuyển chi phí
Nguyên vật liệu trực tiếp
Phế liệu thu hồi do
TK138
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

1.3.2.2. Tài khoản sử dụng.

Để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
- TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, được sử dụng để tập hợp và kết
chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ sang TK 154-
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp, được sử dụng để tập hợp và kết
chuyển toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ sang tài khoản 154.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- TK 627 chi phí sản xuất chung được sử dụng để tập hợp và kết chuyển
toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất ở phân xưởng, tổ đội
sản xuất sang TK 154.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết thành 6 tài
khoản cấp 2 để tập hợp theo các yếu tố chi phí:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
- TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, được sử dụng để tập hợp
toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến chế tạo sản xuất, phục vụ tính giá
thành sản phẩm.
Ngoài ra kế toán còn được sử dụng các tài khoản liên quan khác như tài
khoản 152, TK 153, TK 632…
Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng


1.3.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.3.3.1. Đặc điểm của phương pháp.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép
một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của
vật tư hàng hóa trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị
giá vốn thực tế của vật tư, hàng hóa tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
Theo phương pháp này trị giá vốn thực tế của vật tư hàng hóa nhập kho, xuất
kho hàng ngày được phản ánh và theo dõi, trên tài khoản “mua hàng”. Do vậy,
việc xác định trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hóa xuất kho trong tháng dùng
cho sản xuất không căn cứ vào số liệu tổng hợp được từ các chứng từ xuất kho mà
được căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức:
1.3.3.2. Tài khoản sử dụng.
Ngoài các tài khoản sử dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên, ở
phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán còn sử dụng thêm những tài khoản sau:
- Tài khoản 611- Mua hàng, được sử dụng để phản ánh trị giá vốn thực tế
vật tư nhập kho, xuất kho trong kỳ.
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ, nếu có sẽ được kết chuyển sang TK
152, TK153. Lúc này, TK152, TK153 chỉ dùng để phản ánh trị giá thực tế vật tư
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Tk 611 được mở chi tiết thành hai tài khoản cấp 2:
+ TK 6111- Mua nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
+ TK6112- Mua hàng hóa
- TK 631- Giá thành sản xuất, được sử dụng để phản ánh tập chi phí sản
xuất theo từng khoản mục chi phí và giá thành sản phẩm.
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ, nếu có sẽ được kết chuyển sang Tk
154. TK 154 trong trường hợp này không dùng để tập hợp chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ mà chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu
kỳ và cuối kỳ.

Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
Trị giá vốn
thực tế vật tư
tồn kho trong
kỳ
Trị giá vốn
thực tế vật tư
tồn kho đầu
kỳ
Trị giá vốn
thực tế vật tư
nhập trong kỳ
Trị giá vốn
thực tế vật tư
tồn CK
+
_
=
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

1.3.3.3: Quy trình hạch toán:
Sơ đồ 2:Hạch toán chi phí sản xuất và doanh nghiệp(Kiểm kê định kỳ)
Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
hỏng không sửa chữa được
TK133
TK111,112,331…
TK335
TK334,338
TK214

TK111,112,331
TK133
NVL mua về dùng ngay
Bồi thường giá trị sản phẩm
TK622
TK611
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân SX
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Phế liệu thu hồi do
sản phẩm hỏng
TK632
Giá thành sx của sản
phẩm hoàn thành
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
TK627
Chi phí nhân
viên phân xưởng
Chi phí vật liệu công cụ
dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
Kết chuyển chi phí sản xuất
phân bổ tính vào giá vốn hàng bán
CP khác bằng tiền
CP dịch vụ mua ngoài
Chi phí nhân công
trực tiếp sản xuất
TK611

Chi phí nguyên vật liệu dùng
trực tiếp cho SX sản phẩm
TK621
TK631 TK154
Kết chuyển chi phí
Nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí
TK138
SXKD dở dang cuối kỳ.
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

1.4 Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
* Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh nghiệp
sản xuất, chế tạo và thực hiện cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sản phẩm kế toán phải căn cứ
vào:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất.
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm
+ Trình độ quản lý.
+ Các yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tính giá thành của doanh nghiệp.
Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sản xuất sẽ là căn cứ để kế toán
mở các sổ chi tiết, bảng tính giá thành và giá thành sản phẩm theo từng đối tượng
quản lý, là căn cứ để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
* Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công

việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thích hợp, sẽ giúp cho tổ
chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học hợp lý, đảm bảo cung cấp số
liệu thông tin về tính giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ kịp thời, trung thực phát
huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
1.4.1.2. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính
giá thành sản phẩm.
Khái niệm đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm là hai khái niệm khác nhau nhưng về bản chất thì lại giống nhau. Tuy
nhiên, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành thành sản phẩm có thể được thể hiện trong một số trường hợp sau:
- Phạm vi, giới hạn kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trùng nhau hay đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một. Ví dụ doanh nghiệp thực hiện sản xuất theo đơn đặt
Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

hàng, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
từng đơn đặt hàng.
- Một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất. Ví dụ như trong trường hợp một đơn đặt hàng do nhiều phân
xưởng thực hiện, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng phân
xưởng còn đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng đơn đặt hàng.
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng
tính giá thành sản phẩm. Ví dụ như trong các doanh nghiệp sản xuất may mặc,
giày dép, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm cùng loại còn đối
tượng tính giá thành sản phẩm có thể là từng cỡ quần áo, giầy dép.
1.4.2. Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn

đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm doanh nghiệp
cần phải tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ chức
sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể
áp dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khác nhau.
1.4.2.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm giá trị vật
liệu chính trực tiếp, còn các chi phí gia công chế biến ( chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung,…) tính cả cho giá thành sản phẩm.
Dck=
)1(Sd
SdStp
CvlDđđ
×
+
+
Trong đó: Dđk, Dck: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Cvl : Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp phát sinh trong kỳ
Stp: sản lượng thành phẩm.
Sd : Sản lượng dở dang cuối kỳ.
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít
nhưng thông tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác không cao vì không
tính đến các chi phí chế biến.
Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có chi phí vật
liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ.
Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

1.4.2.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành

tương đương.
Tiêu chuẩn quy đổi thường là giờ công hoặc tiền lương định mức. Để
đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để
tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính xác định theo số
thực tế đã dùng.
- Với những doanh nghiệp có dây chuyền công nghệ mà nguyên vật liệu
được bỏ vào một lần ngay từ đầu thì quy đổi theo công thức trên (1).
- Với những doanh nghiệp có dây chuyền công nghệ mà nguyên vật liệu
được bỏ dần và trong quá trình sản xuất thì sản phẩm làm dở được xác định theo
công thức.
Dck =
'
'
Sd
SdStp
CDdk
×
+
+
Trong đó:
C: chi phí được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ.
Sd’: Khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành(%HT).
Sd’= Sd x % HT
Phương pháp này đảm bảo tính hợp lý hơn và chính xác hơn phương pháp
đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL chính trực tiếp. Tuy nhiên khối lượng
tính toán nhiều hơn nữa việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm
dở dang trên các công đoạn của dây chuyền sản xuất khá phức tạp và mang nặng
tính chủ quan.
1.4.2.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí sản xuất định mức.

Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang
kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí
được tính cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức ở từng khối lượng
sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm.
Trong các phương pháp này, các khoản mục chi phí được tính cho sản
phẩm dở dang được tính theo mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
Ngoài ra trên thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác
định giá trị sản phẩm làm dở như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương
Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

pháp tính theo chi phí nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm
dở dang…
1.4.3. Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp.
Thực chất của việc tính giá thành là việc sử dụng các phương pháp tính
toán, phân bổ các chi phí đã cấu thành trong sản phẩm trên cơ sở chi phí sản xuất
đã tập hợp được và các chi phí tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Có rất nhiều phương pháp tính giá thành, việc vận dụng phương pháp nào
là tùy thuộc vào điều kiện cụ thể từng doanh nghiệp. Dưới đây là một số phương
pháp hay được sử dụng.
1.4.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn ( phương pháp trực tiếp).
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ
trực tiếp vào chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng tập
hợp chi phí và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản
phẩm theo công thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Giá trị sản

phẩm làm dở
đầu kỳ
+
Tổng chi phí
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm
làm dở cuối kỳ
Giá thành đơn Tổng giá thành
vị sản phẩm Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Phương pháp này thích hợp đối với các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khâu đưa nguyên vật liệu vào cho tới khi sản
phẩm hoàn thành, mặt hàng ít, số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá
thành phù hợp với kỳ báo cáo.
1.4.3.2. Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất
phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều công đoạn chế biến liên tục kế tiếp
nhau. Nửa thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng chế biến ở giai đoạn sau.
Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn
của quá trình công nghệ, còn đối tượng tính giá thành có thể là kết quả của từng
giai đoạn công nghệ trung gian (nửa thành phẩm) và giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất( thành phẩm) hoặc chỉ tính giá thành cho thành phẩm.
Lê Thị Ngọc Mai KTDNA – K11
=
25

×