Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thương Mại và du lịch Hà Lan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 89 trang )

Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NLĐ : Người lao động.
BHXH : Bảo hiểm xã hội.
BHYT : Bảo hiểm y tế.
KPCĐ : Kinh phí công đoàn.
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp.
TK : Tài khoản.
ĐVT : Đơn vị tính.
CNV : Công nhân viên.
LĐTL : Lao động tiền lương.
CNSX : Công nhân sản xuất.
VNĐ : Việt Nam đồng.
LN : Lợi nhuận.
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp.
SPS : Số phát sinh.
TT : Thứ tự.
TPTN : Thành phố Thái Nguyên.
DT : Doanh thu.
SHTKĐƯ : Số hiệu tài khoản đối ứng.
NTGS : Ngày tháng ghi sổ.
SH : Số hiệu.
NT : Ngày tháng.

SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 1: Các khoản trích theo lương


Biểu số 2: Bảng báo cáo kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh năm 2010-
2011.
Biểu số 3: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Biểu số 4: Bảng chấm công của bộ phận văn phòng.
Biểu số 5: Bảng chấm công là thêm giờ của bộ phận văn phòng.
Biểu số 6: Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ của bộ phận văn phòng.
Biểu số 7: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH của bộ phận văn phòng.
Biểu số 8: Bảng thanh toán tiền lương của bộ phận văn phòng.
Biểu số 9: Bảng chấm công bộ phận lái và phụ xe buýt.
Biểu số 10: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH của bộ phận lái và phụ xe
buýt.
Biểu số 11: Bảng thanh toán tiền lương của bộ phận lái và phụ xe buýt.
Biểu số 12: Bảng tổng hợp doanh thu của lái xe taxi.
Biểu số 13: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH của bộ phận lái xe taxi.
Biểu số 14: Bảng thanh toán tiền lương của bộ phận lái xe taxi.
Biểu số 15: Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của toàn công ty.
Biểu số 16: Sổ cái TK 334 tháng 06 năm 2012.
Biểu số 17: Sổ cái TK 338 tháng 06 năm 2012.
Biểu số 18: Bảng thanh toán lương và BHXH tháng 06 năm 2012.
SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DANH MỤC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO
Sơ đồ 1 : Tài khoản 334
Sơ đồ 2 : Tài khoản 338
Sơ đồ 3 : Tài khoản 335
Sơ đồ 4 : Bộ máy tổ chức công ty cổ phần TM&DL Hà Lan.
Sơ đồ 5 : Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty.
Sơ đồ 6 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 7 : Hệ thống phần mềm kế toán MISA.
Sơ đồ 8 : Thủ tục thanh toán tiền lương tại công ty

SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
 Tính cấp thiết của đề tài
Với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì tiền lương là một trong
những vấn đề rất quan trọng vì đó chính là khoản thù lao cho công lao động
của người lao động.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho NLĐ
tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của NLĐ. Ngoài ra NLĐ còn được
hưởng một số thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, tiền thưởng… Đối với
doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao
động hợp lý hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của NLĐ, thanh toán
tiền lương và các khoản trích theo lương đúng và kịp thời sẽ kích thích
NLĐ quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động.Từ đó nâng cao năng
suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và sẽ làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Sau khi thấy được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo
lương em đã chọn đề tài: "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty cổ phần Thương Mại và du lịch Hà Lan" để làm chuyên đề báo
cáo thực tập dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập cô
Trần Thị Tuyết Nhung
 Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
- Phân tích nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác hạch toán kế toán
SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
5
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần TM&DL Hà
Lan. Từ đó đề suất một số ý kiến nhằm giúp phần hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Chuyên đề tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực trạng công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần
TM&DL Hà Lan.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập chung nghiên cứu tình hình hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương của công ty cổ phần TM&DL Hà Lan tại thời điểm quý II,cụ
thể là tháng 06 năm 2012.
 Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp chứng từ kế toán: Là phương pháp dùng để kiểm tra sự
cân đối và để sao chép một cách chân thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Phương pháp TK và ghi sổ kép: Phương pháp này dùng để phân loại và
phản ánh sự biến động của từng đối tượng kế toán.
- Phương pháp thống kê: Điều tra trên phòng kế toán, phỏng vấn những
người có liên quan.
- Phương pháp so sánh: Giúp phát hiện những điểm giống nhau và khác
nhau giữa các hiện tượng kinh tế
 Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, báo cáo được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
6
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần TM&DL Hà Lan.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền

lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần TM&DL
Hà Lan.
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực tập này không thể
tránh khỏi những sai sót và hạn chế vì vậy em mong được sự chỉ bảo và giúp
đỡ của cô Trần Thị Tuyết Nhung.
Em xin chân thành cảm ơn!.
SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
7
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.1.1. khái niệm.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp đã trả cho NLĐ theo thời gian, khối lượng công việc họ đã
cống hiến cho doanh nghiệp.
-Trích BHXH:
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho NLĐ có tham gia đóng góp quỹ
trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động, về nghỉ hưu, ốm đau, mất
sức lao động, bệnh nghề nghiệp, Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trước BHXH
là 22% trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp. Trong đó 16% do
đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của đơn vị, còn lại 6% là do NLĐ nộp được khấu trừ vào thu nhập của họ.
Doanh nghiệp từ 10 lao động trở lên thì chủ doanh nghiệp phải cho họ đóng
bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của Nhà nước.
Công ty sử dụng quỹ BHXH để tính trả cấp cho các trường hợp sau:
NLĐ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động số tiền BHXH trích trước trong tháng
nộp lên BHXH TP Thái Nguyên quản lý. Việc chi tiền trả cấp BHXH của
CNV được hượng BHXH thì phải có các chứng từ hợp lệ là giấy chứng nhận

nghỉ việc hượng BHXH giấy này được cơ quan y tế lập khi khám chữa bệnh.
Các chứng từ này được thống kê sau đó được nộp lên phòng kế toán
để lập phiếu thanh toán trả cấp BHXH và lập Bảng thanh toán BHXH để
quyết toán với đơn vị cấp trên.
SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
8
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phương pháp tính BHXH cho công nhân viên được căn cứ vào nghị định
12/CP ngày 26/01/1995 của chính phủ. Khi nghỉ ốm. tai nạn được hượng 75%
lương cơ bản. Tiền lương trả cho thời gian không làm việc đối với lao động nữ
nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. thời gian nghỉ việc là công tác vệ sinh nữ
bằng 100% lương cơ bản.
Trả cấp BHXH =
Hệ số cấp bậc x Lương CB
X
Số ngày
nghỉ
X 75%
(100%)
26
VD: Ta tính BHXH cho chị Nguyễn Thị Ninh với hệ số bậc lương 1. 7.
Trả cấp BHXH x
1. 7 x 1.904.600
x 6 x 75% = 560.392 đồng.
26
Các chứng từ đi kèm:
Sợ y tế: Thái nguyên
Bệnh viện: Đa Khoa Tỉnh
Số: KB / BA Hượng
BHXH

GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG
BHXH
Quyển số : 1598
Số : 89
Mẫu số: C03 - BH
Ban hành theo quyết định
Số 140 /1999/ QĐ - BTC
(Ngày 15/ 11/1999 của
Bộ tài chính)
Họ và tên: Nguyễn Thị Ninh.
Đơn vị công tác: Công ty cổng phần TM&DL Hà Lan.
Số ngày được nghỉ : 06
Lý do nghỉ: Nghỉ ốm ( Chữa bệnh đại tràng)
(Từ ngày 10/06/ 2012 đến hết ngày 15/06/ 2012)
Ngày 10 tháng 06 năm 2012
Y bác sỹ KCB
Xác nhận của phụ trách đơn vị (Ký, họ tên và đóng dấu)
Số ngày thực nghỉ là 6 ngày
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Trên cơ sở đó kế toán tổng hợp số ngày nghỉ tổng số tiền hàng tháng để
nộp lên cơ quan bảo hiểm cấp trên kèm theo các chứng từ gốc để xét duyệt
SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
9
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
quyết toán BHXH của Công ty được trả theo 2 cách:
+ Cách 1: Đối với những người ốm đau., tai nạn nghỉ với thời gian
ngắn được thanh toán ngay trong tháng thể hiện trên Bảng thanh toán lương.
+ Cách 2: Đối với những người hượng BHXH dài hạn như thai sản, tai
nạn lao động phải điều trị dài ngày khi ra viện thì tổng số ngày nghỉ và được
thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lâp - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH
SỐ SỔ BHXH
Họ và tên: Nguyễn Thị Ninh Tuổi : 25
Đơn vị công tác : Công ty cổ phần TM&DL Hà Lan
Lý do nghỉ việc : Nghỉ ốm
Mã số:
Thời gian đóng BHXH
Số ngày nghỉ: 06 ngày
Mức trả cấp: 75%
Số tiền : 560.392 đồng. (Năm trăm sáu mươi nghìn. ba trăm chín mươi hai đồng)
Ngày tháng năm 2012
Cán bộ cơ quan BHXH Phụ trách BHXH của đơn vị
Thông thường công ty thanh toán các khoản ốm đau thai sản tách ra,
độc lập với bảng thanh toán lương
- Trích BHYT:
SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
10
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BHYT là quỹ được dùng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng
góp quỹ trong các trường hợp khám và chữa bệnh.Tỷ lệ trích BHYT hiện
hành là 4,5%, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh
nghiệp nộp và 1,5% trừ vào thu nhập của NLĐ. . Quỹ BHYT do cơ quan y
tế phụ trách quản lí doanh nghiệp có nhiệm vụ thu và nộp để mua
BHYT khi mua thì người lao động sẽ được nhận thẻ y tế và hượng
quyền lợi trực tiếp từ bệnh viện khi ốm đau. viện phí một phần thuốc
men. kiểm tra sức khỏe định kỳ.
Cách tính:
Mức 3% BHYT = Lương cơ bản x Hệ số cơ bản đóng BHXH x 0.03

Mức 1.5% BHYT = Lương cơ bản x Hệ số cơ bản đóng BHXH x 0.015
- Kinh phí công đoàn:
KPCĐ là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Tỷ lệ trích
KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%. Số KPCĐ doanh nghiệp trích được một
phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại chi tiêu cho
hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
- Bảo hiểm thất nghiệp:
BHTN là một khoản bảo hiểm hỗ trợ cho NLĐ mất việc làm, mất khả
năng lao động,…… Theo chế độ hiện hành, đơn vị hoặc chủ sử dụng lao
động đóng góp 1% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% do NLĐ
đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ.


SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
11
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Biểu số 1: Các khoản trích theo lương
ĐVT: %
Chỉ tiêu BHXH BHYT BHTN KPCĐ Cộng
CNV 6 1,5 1 0 8.5
Doanh nghiệp 16 3 1 2 22
Tổng 22 4,5 2 2 30.5

Cách tính: Tổng số tiền lương cơ bản (X) tỷ lệ trích.
1.1.2 Ý nghĩa của tiền lương.
- Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của NLĐ, tiền lương hợp lý là
đòn bẩy kinh tế để kích thích họ làm việc tích cực với năng suất chất lượng và
trách nhiệm cao.
- Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho NLĐ là yếu tố cấu
thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra, do vậy các doanh

nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí lao động
trong một đơn vị sản phẩm,dịch vụ và hàng hoá.
- Ngoài tiền lương, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ … mà NLĐ được hưởng cũng trợ giúp họ và tăng thêm phần
thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất
sức lao động. Điều này cũng thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến
đời sống của NLĐ, tạo cho họ niềm tin vào Đảng gúp phần tăng trưởng kinh
tế, phát triển xã hội.
1.1.3 Quỹ tiền lương.
Để phụ cấp thêm cho NLĐ, khuyến khích tinh thần làm việc.
Công ty đó thành lập quỹ tiền lương là tất cả các khoản mà doanh
nghiệp phải trả cho CNV thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng bao
gồm như:
+ Tiền lương tính theo thời gian
SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
12
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian ngừng hoạt động do
nguyên nhân khách quan nào đó.
+ Tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian đi công tác trong phạm
vi chế độ quy định.
+ Tiền thưởng.
+ Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.
+ Trợ cấp thôi việc.
+ Tiền ăn giữa ca của NLĐ.
Quỹ tiền lương được chia thành 2 loại theo mối quan hệ với quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Tiền lương chính :Là tiền lương trả cho NLĐ theo thời gian làm
việc thực tế trên cơ sở nhiệm vụ được giao như tiền lương theo thời gian,
lương khoán và các khoản phụ cấp được tính vào lương.

- Tiền lương phụ :Là tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian nghỉ
việc theo quy định của Nhà Nước như nghỉ lễ, nghỉ phép hoặc nghỉ với những
lý do bất thường khác không phải do CNV gây ra như máy móc hư hỏng,
………….
1.2. Các hình thức tiền lương,quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN
1.2.1. Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính.
Tuỳ theo mỗi ngành nghề, tính chất doanh nhiệp đặc thù công việc mà áp
dụng bậc lương khác nhau.Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia
thành nhiều hạng bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, đó là căn
cứ trả lương, tiền lương theo thời gian có thể chia ra làm các loại sau:
a. Hình thức tiền lương giản đơn:
-Lương tháng thường được quy định sẵn với từng bậc lương trong các
tháng lương được áp dụng để trả lương cho CNV làm công tác quản lý kinh
tế,quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không có tính
SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
13
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
chất sản xuất.
Lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương theo cấp bậc, chức vụ
và phụ cấp theo lương
- Lương ngày: là tiền lương trả cho NLĐ theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương ngày =
Mức lương tháng
Số giờ làm việc trong ngày
- Lương giờ : Dùng để trả lương cho NLĐ trực tiếp trong thời gian
làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Mức lương giờ =
Mức lương ngày

Số giờ làm việc trong ngày
b. Hình thức tiền lương thời gian có thưởng: đó là mức lương tính theo thời
gian đơn giản cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng.
• Ưu nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian:
- Ưu điểm : Dễ tính ,thu nhập của NLĐ ổn định hơn
- Nhược điểm:mang tính bình quân nhiều khi không phù hợp với kết
quả thực tế của NLĐ.
1.2.2 Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm.
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: Tiền lương phải trả cho NLĐ
được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm
chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ 1 hạn chế
nào.
Tổng tiền lương phải trả = Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành x Đơn
giá tiền lương.
- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: là tiền lương trả cho NLĐ gián
tiếp ở các bộ phận sản xuất như: Bảo dưỡng máy móc thiết bị, máy móc.
- Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Ngoài tiền lương theo sản
SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
14
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
phẩm trực tiếp thì NLĐ còn được hưởng trong sản xuất, thưởng về tăng năng
suất lao động, tiết kiệm vật tư
- Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Ngoài tiền lương theo sản phẩm
trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính trên cơ sở tăng đơn giá tiền
lương ở mức năng suất cao.
- Tiền lương khoán theo khối lương công việc: Hình thức này được
áp dụng cho những lao động giản đơn có tính chất đột suất.
1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động
thời gian, kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương phân bổ

chi phí lao động theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn kiểm tra nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất
kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về
lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ
cấp cho NLĐ.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương,
định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương, cung cấp
các thông tin về lao động, tiền lương cho bộ phận quản lý một cách kịp thời.
1.4. Nội dung và phương pháp tính trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất trực tiếp.
* Nội dung: Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
trực tiếp là các khoản chi phí phải trả cho công nhân sản xuất nhưng thực tế
chưa phải trả chưa phát sinh nhưng được tính trước vào chi phí kinh doanh kỳ
này cho các đối tượng chịu chi phí để đảm bảo khi các khoản chi trả phát sinh
thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh.
* Phương pháp tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản
xuất trực tiếp
(1) Trích trước vào chi phí tiền lương nghỉ phép của CNSX trực tiếp ghi:
SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
15
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nợ TK 622
Có TK 335
(2) khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNSX trực tiếp ghi:
Nợ TK 622: Nếu số phải trả lớn hơn số trích trước
Nợ TK 335: Số đã trích trước
Có TK 334: Tổng tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả
Có TK 622: Nếu số phải trả nhỏ hơn số trích trước
1.5. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương.

1.5.1 chứng từ lao động tiền lương.
- Bảng chấm công: ( Mẫu số: 01a - LĐTL)
- Bảng chấm công làm thêm giờ: (Mẫu 01b - LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02 - LĐTL)
- Bảng hanh toán tiền thưởng (mẫu số 03 - LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu 06 - LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu 07 - LĐTL)
- Hợp đồng giao khoán (Mẫu 08 - LĐTL)
- Bảng thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (Mẫu 09 - LĐTL)
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (Mẫu 10 - LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu 11 - LĐTL)
1.5.2 Tính lương và trợ cấp BHXH.
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
NLĐ, hàng ngày kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền lương.
- Xác định trình độ tính toán tổng mức tuyệt đối với NLĐ trong thời
hạn được trả được thanh toán.Phải thu thập đủ các chứng từ có liên quan về số
lượng và chất lượng lao động.Phải dựa vào các văn bản quy định chế độ trả
lương, thưởng, phụ cấp của nhà nước. Xây dựng hình thức trả lương thích hợp
cho từng loại lao động trước khi đi vào công việc tính toán tiền công.
- Lựa chon cách chia tiền công hợp lý cho từng loại lao động, cho các
loại công việc về ngành nghề, cấp bậc, hiệu suất công tác.
SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
16
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Xây dựng chứng từ thanh toán tiền công và các khoản có liên quan
khác tới NLĐ với tư cách là chứng từ thanh toán lương và thanh toán chứng
từ này được hoàn thành sau khi thực hiện sự trả công cho từng loại lao động
và trở thành chứng từ gốc để tổng hợp tiền lương và BHXH.
- Lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ tiền lương và BHXH cho
từng đối tượng chịu chi phí sản xuất và qua tiêu chuẩn trung gian phân bổ cho

đối tượng chịu chi phí lương cuối cùng, lập chứng từ ghi sổ cho chứng từ đã
phân bổ làm căn cứ ghi sổ tổng hợp của kế toán theo đúng nguyên tắc.
- Xây dựng quan hệ ghi sổ tài khoản theo nội dung thanh toán và tình
phân bổ tiền lương phù hợp với yêu cầu thông tin về đối tượng kế toán nêu
trên.
1.6. Kế toán tổng hợp tiền lương,BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN.
1.6.1 Các tài khoản kế toán chủ yếu.
a.Tài khoản 334: “ phải trả công nhân viên”.
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán lương và các khoản
thu nhập khác cho công nhân viên trong kỳ.
- Kết cấu:
TK334“ phải trả công nhân viên”.
- Phản ánh việc thanh toán tiền
lương, tiền công, tiền thưởng
có tính chất lương, BHXH và
các khoản thu nhập khác cho
CNV
- Các khoản khấu trừ vào
lương của CNV.
- Phản ánh tổng số tiền
lương,tiền công, tiền thưởng,
BHXH và các khoản thu nhập
khác cho CNV trong kỳ.
Số dư có: Phản ánh tiền lương,
tiền công, tiền thưởng và các
khoản thu nhập khác mà doanh
nghiệp còn nợ CNV lúc đầu
hay cuối kỳ
- TK 334 được chia thành 2 TK cấp 2:
+ TK 3341 – phải trả CNV: dùng để phản ánh các khoản thu nhập

có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho NLĐ.
SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
17
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ TK 3348 – phải trả NLĐ khác: dùng để phản ánh các khoản thu
nhập không có tính chất lương như trợ cấp từ quỹ BHXH,tiền thưởng trích từ
quỹ khen thưởng mà doanh nghiệp phải trả cho NLĐ.
b.TK 338: “Phải trả,phải nộp khác”
- Công dụng: dùng để theo dõi việc trích lập sử dụng các quỹ BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ.
- Kết cấu:
TK 338: “Phải trả,phải nộp khác”
- Phản ánh việc chi tiêu
KPCĐ,BHXH của đơn vị
- BHXH phải trả cho CNV
- Số BHXH, BHYT đã nộp cho
cơ quan quản lý quỹ BHXN,
BHYT.
- Kết chuyển doanh thu chưa
thực hiện sang TK liên quan.
- Phản ánh số doanh thu chưa
thực hiện sang TK 551, 515.
- Các khoản đã trả và nộp khác.
- Giá trị tài sản thừa chờ sử lý (chưa xác
định rõ nguyên nhân).
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho các cá
nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo
quyết định ghi trong biên bản xử lý do
xác định ngay được nguyên nhân.
- Trích BHXH, BHYT, BHTN vào phí

sản xuất kinh doanh.
- Các khoản thanh toán với nhân viên về
tiền nhà, điện nước ở tập thể.
- BHXH vượt chi được cấp bù.
- Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát
sinh trong kỳ.
- Các khoản phải trả, phải nộp khác.
Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp
khác.Giá trị tài sản thừa còn chờ xử lý.
- Chú ý: TK 338 có thể có số dư bên nợ: Số trả thừa, nộp thừa vượt chi chưa
được thanh toán.
- TK 338 có các TK chi tiết sau:
+ TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết.
+ TK 3382 – Kinh phí công đoàn
SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
18
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ TK 3383 – Bảo hiểm xã hội.
+ TK 3384 – Bảo hiểm y tế.
+ TK 3385 – Phải trả về cổ phần hoá.
+ TK 3386 – Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
+ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
- Nội dung khoản phải trả phải nộp khác:
+ Tài sản thừa chờ giải quyết.
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân tập thể (trong và ngoài đơn vị).
+ Số tiền trích và thanh toán BHXH, BHYT.
+ Các khoản khấu trừ vào lương của CNV theo quyết định của toà án.
+ Các khoản nhận ký quỹ, ký cước ngắn hạn. Trường hợp nhận ký quỹ, ký
cước ngắn hạn bằng hiện vật không phản ánh ở TK 338 mà phản ánh trên TK 003.
+ Các khoản lãi phải trả cho các bên tham gia liên doanh, cổ tức phải

trả cho các cổ đông.
+ Các khoản đi vay, đi mượn vật tư, tiền vốn có tính tạm thời.
+ Các khoản phải trả phải nộp khác
c.TK 335: “Chi phí phải trả”
TK 335: “Chi phí phả trả”
- Các khoản chi trả thực tế phát sinh
được tính vào chi phí phải trả.
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn
hơn số chi phí thực tế được ghi giảm
chi phí.
- Chi phí phải trả dự tính trước và ghi
nhận vào chi phí sản xuất hinh doanh.
Dư có: Chi phí phải trả đã tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh nhưng
thực tế chưa phát sinh.
1.6.2 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu (sơ đồ tổng hợp
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương)
SƠ ĐỒ TỔNG HỢP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
Sơ đồ 1 : TÀI KHOẢN 334
SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
19
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TK 334 - Phải trả người lao động
TK 138,141, TK 622,627,641,642
333,338 Lương và các khoản mang
Các khoản phải khấu trừ vào lương tính chất lương phải trả cho
Và thu nhập của NLĐ NLĐ
TK 111,112 TK 335
ứng và thanh toán tiền lương và các Phải trả tiền lương nghỉ phép
khoản khác cho NLĐ của CNSX (nếu trích trước)

TK 512 TK 431
Trả lương thưởng và các khoản khác Tiền thưởng phải trả cho
cho NLĐ bằng sản phẩm, hàng hoá NLĐ từ quỹ khen thưởng
phúc lợi
TK 33311 TK 338(3)
Thuế GTGT đầu ra BHXH phải trả CNV
( nếu có)

SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
20
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SƠ ĐỒ TỔNG HỢP KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Sơ đồ 2: TÀI KHOẢN 338
TK 338
TK 334 TK 622, 627, 641, 642
Trợ cấp BHXH cho NLĐ Trích BHXH, BHYT,KPCĐ
BHTN tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh
TK 111, 112 TK 334
Nộp BHXH, BHYT, BHTN Trích BHXH, BHYT,KPCĐ,BHTN
KPCĐ theo quy định trừ vào thu nhập của NLĐ

TK 111, 112
Nhận tiền cấp bù của quỹ
BHXH
Sơ đồ 3: TÀI KHOẢN 335
TK 335
TK 334 TK 622,
Tiền lương nghỉ phép thực tế Trích trước vào tiền lương nghỉ
Phải trả cho CNSX phép của CNSX trực tiếp


TK 111, 112,152 TK 623,627
Chi phí thực tế trong thời gian Chi phí dự tính phải chi trong
ngừng sản xuất thời gian ngừng sản xuất
TK 623,627
Chênh lệch giữa chi phí tế đã
lớn hơn số trích trước
SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
21
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TM & DL HÀ LAN
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần TM&DL Hà
Lan:
Công ty cổ phần TM&DL Hà Lan tiền thân là là một doanh nghiệp Hà Lan
được thành lập từ năm 2002 với ngành nghề kinh doanh dịch vụ vận tải Taxi đầu
tiên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, ngoài ra còn mở thêm dịch vụ sửa chữa, bảo
dưỡng ôtô, xe máy, mua bán ôtô, và phụ tùng ôtô. Trải qua quá trình hoạt động
lâu dài và uy tín sẵn có, nhằm tăng khả năng thích ứng hơn nữa trong nền kinh tế
thị trường.
Ngày 30/ 10 / 2003 doanh nghiệp trở thành Công ty cổ phần TM&DL Hà
Lan.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần thương mại và du lịch Hà Lan
Mã số thuế: 4600346825
Địa chỉ: Tổ 6 - Phường Tân Long – Thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái
Nguyên
Tell : 0280.2.201759.

Tài khoản: 710A - 102010000441719 - Ngân hàng Công Thương Thái
Nguyên.
Văn phòng đại diện: Số 642 - Lương Ngọc Quyến - Thành phố Thái
Nguyên.
Tell: 0280.3.759.759 Fax: 0280.3.653.007.
* Vốn điều lệ: 5.213.000.000 VNĐ
SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
22
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trong đó + Vốn lưu động: 2.570.000.000 VNĐ.
+ Vốn cố định: 2.643.000.000 VNĐ.
Là một Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân hạch toán độc lập, có
tài khoản riêng tại Ngân hàng Công Thương Thái Nguyên, độc lập tự chủ
về tài chính được sử dụng con dấu riêng theo Nhà nước quy định.
Trải qua quá trình hoạt động lâu dài trong những năm qua cộng với
sự chuyển biến chung của cả nước về mặt kinh tế Công ty cổ phần
TM&DL Hà Lan đã thực sự lớn mạnh và trưởng thành, với đội ngũ gần
200 cán bộ quản lý và lái xe được đào tạo rất quy mô và chính quy, có
phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực và kinh nghiệm.
Công ty cổ phần TM&DL Hà Lan là một đơn vị kinh doanh tổng
hợp trong các ngành nghề về du lịch, thương mại, vận tải hành khách
bằng taxi, xe buýt, cho đến nay đã chiếm được nhiều cảm tình và sự hài
lòng của khách hàng trong và ngoài tỉnh. Bởi Hà Lan luôn nêu cao khẩu
hiệu: "Khách hàng là người trả lương và đảm bảo sự lớn mạnh của
Công ty chúng ta" Công ty đã không ngừng phấn đấu và hoàn thiện để
khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình trong lòng khách hàng. Thị tr-
ường của Công ty ngày càng một mở rộng, Công ty có mối quan hệ mật
thiết với nhiều Công ty và các đối tác trong và ngoài nước trong việc
phát triển của mình như một số chương trình du lich: Khu du lịch Hồ Núi
Cốc, Sầm Sơn, Hạ Long, Tuần Châu, Trà Cổ, Nha Trang, Sa Pa, Quê

Bác, Cửa Lò, Đà Lạt, Hà khẩu (Trung Quốc)
Với mục tiêu ngày càng phục vụ tốt hơn nữa trong suốt thời gian
qua Công ty đã trở thành một trong những công ty có uy tín và làm ăn có
hiệu quả trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, tạo ra nhiều việc làm cho NLĐ
trên địa bàn tỉnh và một số tỉnh khác và đóng góp đầy đủ cho Ngân sách
Nhà nước cũng như cho các trương trình từ thiện khác
Đồng thời được sự quan tâm, tạo điều kiện của Tỉnh và Ngành giao
SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
23
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
thông vận tải Thái Nguyên. Công ty cổ phần TM&DL Hà Lan đã quyết định
đầu tư kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, nhằm
mang lại một hình ảnh đẹp cho tỉnh Thái Nguyên, mang lại lợi ích kinh tế xã
hội cho tỉnh, góp phần đưa tỉnh Thái Nguyên lên một tầng cao mới, xưng đáng là
một thành phố công nghiệp phía bắc của Tổ quốc. Thực hiện được ý tưởng đó
Công ty cổ phần TM&DL Hà Lan đã tăng số vốn góp của các cổ đông lên :
14.259.000.000 đồng, phục vụ 5tuyến xe buýt:
+ Tuyến ( 04): Đồng Hỷ <-> Sông Công.
+ Tuyến (08): Sông Công <-> Phố Nỉ Sóc Sơn- Hà Nội .
+ Tuyến (03): Trung tâm thành phố <-> Khu du lịch Hồ Núi Cốc -
Thị trấn Đại Từ.
+ Tuyến (06): Trung tâm thành phố <-> Chợ Chu - Định Hoá.
+ Tuyến (01): Đồng Hỷ <-> Phố Nỉ.
Và đã thu được kết quả tốt đẹp.
Có thể nói Công ty cổ phần TM&DL Hà Lan luôn hiểu và thực hiện
nghiêm túc các nghĩa vụ và trách nhiệm của mình dưới sự quản lý của Nhà
nước, hòa chung với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của Đất Nước ta.
2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
TM&DL Hà Lan
a.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần TM & DL Hà Lan

* Chức năng:
- Thực hiện công tác phục vụ khách hàng bằng các phương tiện vận
chuyển hành khách như: Xe Taxi, xe buýt, xe khách và xe vận tải hàng hóa
đường bộ
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng và phát triển thị trường.
- Phục vụ và khai thác khách hàng một cách hoàn hảo.
- Xây dựng các phương án quản lý trong doanh nghiệp.
b. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
TM&DL Hà Lan
SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
24
Trường CĐ KT-KT Thái Nguyên  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
* Tình hình kinh doanh
Vận tải Taxi, xe Buýt là một nghành kinh tế du lịch chưa có bề dày
truyền thống trong kinh doanh. Hơn nữa Công ty lại vừa mới hình thành nên
kinh nghiệm lại càng chưa có.
Trong mấy năm vừa qua vận tải Taxi, xe Buýt có phần phát triển mạnh,
nhanh chóng nhưng chưa thật vững chắc, các Công ty của Nhà nước và tư nhân
chưa có sự liên kết mật thiết với nhau trong hoạt động vận tải và trong việc
bình ổn giá cước, trong phân công luồng chuyển đổi mới phương tiện, hiện
tượng cạnh tranh không lành mạnh trong nghành vận tải còn diễn ra quyết liệt,
hoạt động chồng chéo nhau về giá cước Do sức mạnh và hiệu quả kinh doanh
chưa tương xứng với khả năng.
Công ty cổ phần TM&DL Hà Lan có những thuận lợi và khó khăn:
+ Những thuận lợi:
Công ty cổ phần TM&DL Hà Lan là một doanh nghiệp vừa và nhỏ
nhiều năm liên tục hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, có đội ngũ cán bộ quản lý có
năng lực và kinh nghiệm, nội bộ đoàn kết phấn dấu vì sự phát triển của Công ty:
- Là một doanh nghiệp trẻ luôn có thành tích suất sắc vì vậy luôn được sự

quan tâm của các cơ quan quản lý, và sự giúp đỡ của địa phương nơi Công ty đóng
trụ sở.
- Là một doanh nghiệp ngành nghề kinh doanh chủ yếu là dịch vụ vận
chuyển hành khách, với uy tín cao và đạt thương hiệu mạnh do vậy rất được
khách hàng nhiệt tình ủng hộ.
- Chính nhờ những thuận lợi trên mà mỗi khi gặp những khó khăn thử
thách Công ty đã không chỉ đứng vững mà ngày một phát triển hơn, vững
bước đi lên trong cơ chế thị trường hiện nay.
+ Những khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên Công ty còn gặp những khó khăn nhất
định:
- Hoạt động trên địa bàn các tỉnh miền núi và trung du, cơ sở hạ tầng
SV: Phạm Thị Mai Trang Lớp Kế Toán K5KT4-LK10
25

×