Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Huy Hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.28 KB, 53 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Huy Hùng


Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Hồng Vân
Mã sinh viên : LT110848
Lớp : QTKD TH A- K11
Hà Nội 3/2012
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
MỤC LỤC
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển hiện nay, đặc biệt khi nước ta đã gia nhập vào WTO
thì vấn đề nguồn nhân lực cũng như sử dụng nguồn nhân lực trong tổ chức sao cho
hợp lý để có thể tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế đầy cạnh tranh hiện nay là
một việc vô cùng quan trọng. Không phải tổ chức nào cũng có thể quản lý và sử
dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực trong tổ chức đó. Điều đó phụ thuộc rất
nhiều vào cung cách quản lý, sử dụng và chính sách của người lãnh đạo. Nhận thức


được tầm quan trọng của việc quản lý nguồn nhân lực, trong quá trình thực tập tại
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Huy Hùng và dựa trên cơ sở lý thuyết đã
nghiên cứu kết hợp với tình hình thực tế tại Công ty em đã mạnh dạn đi sâu nghiên
cứu đề tài “ Công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công
ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Huy Hùng”
Nội dung của chuyên đề bao gồm:
Chương 1: Khái quát chung về Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Huy Hùng
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực
tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Huy Hùng.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Huy Hùng
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Ngọc Huyền và Giám đốc, cán bộ nhân viên tại Công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Huy Hùng đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn
thành chuyên đề của mình. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do khả năng và kinh
nghiệm có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp phê bình của các thầy cô giáo.
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HUY HÙNG
1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty
1.1. Lịch sử hình thành
Công ty TNHH Huy Hùng được thành lập và chính thức đi vào hoạt động
tháng 6 năm 2003 với tên gọi công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Huy Hùng
- Địa chỉ: Số 1 Trần Bình, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội
- SĐT: 04.3768.6872 - Fax: 04.3768.68
Huy Hùng là công ty TNHH 1 thành viên, giám đốc chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty với số vốn điều lệ là 1,9 tỷ đồng năm

2008. Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân và không
được quyền phát hành cổ phiếu.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Mua bán sản xuất thiết bị văn phòng phẩm, dụng cụ học sinh, đồ dùng dạy
học, hàng nhựa gia dụng.
- Cung cấp trang thiết bị nội, ngoại thất văn phòng, dịch vụ trang trí, thiết kế nội
thất.
- Mua bán hàng tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, đại lý mua, bán, ký gửi hàng
hoá.
- Dịch vụ kỹ thuật, bảo dưỡng, bảo trì các thiết bị điện tử, tin học, thiết bị văn
phòng.
1.2. Sự thay đổi của công ty cho đến nay
- Năm 2007 công ty đăng ký thành công dịch vụ Internet, đại lý bán thẻ Internet-
FPTCard
- Năm 2008 công ty đăng ký kinh doanh điện thoại di động, đại lý mua bán thẻ trả
trước điện thoại di động.
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Huy Hùng đảm bảo các sản phẩm
mà công ty phân phối là các sản phẩm chính hãng, đúng nguồn gốc xuất xứ, và bảo
đảm dịch vụ sau bán hàng của công ty luôn mang lại cho khách hàng sự quan tâm
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
tối đa.
Giám đốc luôn quan tâm chú trọng đến công tác tuyển dụng, đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực để có một đội ngũ nhân viên giỏi, nhiệt tình đáp ứng tốt các
yêu cầu và sự hài lòng của khách hàng.
Trong suốt chặng đường hoạt động Công ty luôn khắc phục mọi khó khăn,
phấn đấu vươn lên bằng chính nội lực của mình cho đến ngày nay đã nhận được sự
tín nhiệm của bạn hàng cũng như các nhà cung cấp danh tiếng, và đặc biệt chiếm
được lòng tin của khách hàng bằng việc cung cấp hàng hoá chính hãng, dịch vụ

hoàn hảo.
Để có được điều đó, ngoài sự cố gắng, nỗ lực không ngừng của toàn thể cán
bộ công nhân viên trong Công ty, còn phải kể đến sự ủng hộ nhiệt tình của Quý
khách hàng, các đối tác đã, đang và sẽ cùng Huy Hùng chung vai sát cánh trên
thương trường.
2. Đánh giá các kết quả hoạt động của công ty
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Sau hơn 7 năm hoạt động, công ty đã thiết lập được hệ thống bạn hàng và
tiêu thụ hàng hoá rộng khắp trên Hà Nội và các tỉnh lân cận. Nguồn hàng sản xuất
kinh doanh của công ty được mua của một số doanh nghiệp trong nước như Công ty
Cổ phần Việt Á, Công ty Cổ phần nội thất Hoà Phát, Văn phòng phẩm Sao Mai,
Công ty TNHH Gỗ mỹ nghệ Đông Ngô, và các bạn hàng cùng ngành với các tỉnh
trong cả nước.
Mạng lưới khách hàng của công ty cũng ngày càng được mở rộng, ban đầu
chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và các cá nhân ở Hà Nội, đến nay công ty đã mở
rộng khắp các tỉnh trong cả nước.
2.1 Cơ cấu doanh thu
Nhìn vào bảng chỉ tiêu doanh thu qua các năm của công ty TNHH Huy Hùng
cho thấy doanh thu tăng dần qua các năm
Cụ thể từ trong năm 2010 tăng so với năm 2009 như sau:
- Doanh thu từ đồ dùng gia đình tăng 230 triệu đồng.
- Doanh thu từ đồ nội thất tăng 140 triệu đồng.
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
- Doanh thu từ thiết bị văn phòng tăng 130 triệu đồng.
- Doanh thu từ linh kiện điện tử tăng 110 triệu đồng.
- Doanh thu từ đại lý ký gửi hàng hóa giảm 11 triệu đồng.
- Doanh thu từ các dịch vụ khác cũng giảm 64 triệu đồng.
Để có được thành quả này Công ty đã tập trung nguồn lực vào khâu tìm kiếm

khách hàng và tạo dựng niềm tin, chủ yếu mua bán các thiết bị đồ dùng gia đình, đồ
nội thất và thiết bị văn phòng.
Bảng1: Cơ cấu doanh thu của Công ty
(đvt: tr. đồng)
CHỈ TIÊU
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
(tr.
đồng)
(%)
(tr.
đồng)
(%)
(tr.
đồng) (%)
(tr.
đồng) (%)
Doanh thu từ đồ dùng
gia đình
330 22.4 370 22.8 420 25 650 29,3
Doanh thu từ đồ nội
thất
320 21.8 320 19.8 340 20,2 480 21,6
Doanh thu thiết bị văn
phòng
310 21.1 350 21.7 360 21.4 490 22.1
Doanh thu từ linh kiện
điện tử
230 15.6 220 13.6 210 12,5 320 14.4
Doanh thu từ dịch vụ
Internet

20 1.4 20 1.4 17 1 17 0,8
Doanh thu từ đại lý ký
gửi hàng hóa
150 10.2 160 9.9 165 9,9 154 6.9
Doanh thu từ các dịch
vụ khác
110 7.5 180 10.8 170 10 106 4,9
Tổng 1470 100 1620 100 1682 100 2217 100
(Nguồn: Phòng kế toán công ty Huy Hùng)
Quan hệ tốt với các nhà phân phối lớn trên thị trường như công ty cổ phần
Hòa Phát, nhựa Song Long, đây cũng là thế mạnh của công ty.
Doanh thu từ Đại lý ký gửi hàng hóa và các dịch vụ khác giảm đáng kể bởi
trên thị trường nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực này có quy mô lớn và tạo
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
dựng được thương hiệu khá vững vàng so với Công ty.
Bảng 2: Cơ cấu chi phí của Công ty
(đvt: tr. đồng)
CHỈ TIÊU
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
(Tr.
đồng
)
%
(Tr.
đồng)
%
(Tr.
đồng)

%
(Tr.
đồng)
%
Chi phí bán hàng 48 14.7 51 14.2 64 15,7 80 13,7
Chi phí BH sữa chữa 76 23.2 81 22.5 87 21.4 120 20,5
Chi phí quản lý 29 8.9 30 8.3 34 8,4 86 14,8
Khấu hao TSCĐ 120 36.7 140 38.9 160 39.3 190 32,4
Các chi phí khác 54 16.5 58 16.1 62 15,2 110 18,6
Tổng 327 100 360 100 407 100 586 100
(Nguồn: Phòng kế toán công ty Huy Hùng)
Công ty cần tập trung phát triển và đầu tư vào lĩnh vực có thế mạnh như thiết
bị gia dụng và đồ nội thất, không nên kinh doanh những hoạt động kém hiệu quả,
kém sức cạnh tranh làm giảm doanh thu của công ty trong những năm sắp tới.
2.2 Cơ cấu chi phí
Năm 2010 tổng chi phí cao hơn năm 2009 là 179 triệu đồng. Trong đó chi
phí bán hàng tăng 16 triệu đồng, chi phí bảo hành sữa chữa tăng 33 triệu đồng, chi
phí quản lý tăng 52 triệu đồng, chi phí khác tăng 48 triệu đồng, khấu hao TSCĐ
tăng 30 triệu đồng.
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Bảng 3: Lợi nhuận của Công ty năm 2009 và 2010
(đvt: tr. đồng)
CHỈ TIÊU
NĂM 2009
(Tr.đồng)
NĂM 2010
(Tr.đồng)
Doanh thu thuần 1682 2217

Giá vốn hàng bán 1100 1400
Tổng chi phí 407 586
Lợi nhuận trước thuế 175 231
Thuế thu nhập doanh nghiệp 56 73,92
Lợi nhuận sau thuế 119 157,08
(Nguồn: Phòng kế toán công ty Huy Hùng)
Lợi nhuận sau thuế mà công ty Huy Hùng thu được tăng 38,08 triệu đồng so
với năm trước. Kết quả cuối cùng mà công ty đạt được cho thấy công ty kinh doanh
có hiệu quả song còn chưa cao.
Công ty cần hoạch định lại chiến lược ngắn hạn và dài hạn có kế hoạch tổng
thể và hài hòa hơn để chiếm lĩnh thị trường rộng khắp.
2.2 Đánh giá các kết quả hoạt động khác
Hàng năm, Công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp
cho CBCNV nhằm phát hiện bệnh lý để kịp thời chăm sóc và điều trị.
Ngoài ra, công ty cũng tạo điều kiện cho CBCNV đi nghỉ mát hàng năm, tổ
chức các hội thi văn nghệ, thể dục thể thao nhằm nâng cao tinh thần đoàn kết tập thể
và rèn luyện sức khỏe.
Ngoài lương tháng 13, nhằm khuyến khích động viên CB-CNV trong Công
ty gia tăng hiệu quả đóng góp, Công ty có chính sách thưởng định kỳ, thưởng đột
xuất cho cá nhân và tập thể. Việc xét thưởng căn cứ vào thành tích của cá nhân hoặc
tập thể khi thực hiện công việc đạt được hiệu quả cao, có sáng kiến trong cải tiến
phương pháp làm việc, có thành tích chống tiêu cực, lãng phí.
Việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp được
Công ty trích nộp đúng theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi cao cho
người lao động trong việc thụ hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội.
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 1: Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty
Trong các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp lớn hay nhỏ thì bộ máy quản lý
giữ vai trò rất quan trọng đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay. Nếu bộ máy
quản lý của doanh nghiệp được tổ chức bố trí một cách khoa học thì nó thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển đạt hiệu quả kinh tế cao
và ngược lại.
Tổ chức Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Huy Hùng được tổ chức
theo cơ chế trực tuyến chức năng, trong đó giám đốc trực tiếp chỉ huy các mặt sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp, có phó giám đốc và các phòng tham mưu giúp việc.
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận
* Ban giám đốc Công ty
- Giám đốc và các phó giám đốc là các nhà quản lý cấp cao của công ty: Đó
là những người chịu trách nhiệm quản lý toàn diện đối với công ty, họ có quyền
quyết định chiến lược hoặc có ảnh hưởng lớn đến các quyết định chiến lược của tổ
chức. Giám đốc và các phó giám đốc là những người quyết định các chính sách của
công ty và chỉ đạo các mối quan hệ của công ty với môi trường bên ngoài.
* Các phòng ban của Công ty
- Phòng kế hoạch: chịu trách nhiệm lập kế hoạch, phân bổ các nguồn lực cho
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
Phòng
kế hoạch
Phòng
kế hoạch
Gi¸m ®èc
Gi¸m ®èc
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kỹ thuật
Phòng

TC - KT
Phòng
TC - KT
Phòng
NC phát triển
Phòng
NC phát triển
Văn phòng
Văn phòng
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
các bộ phận, các công việc… nhằm thực hiện mục tiêu của các tổ chức.
- Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm đối với tất cả các công việc liên quan đến
kỹ thuật quảng cáo.
Các công việc có liên quan đến vấn dề kỹ thuật đều phải được phòng quản lý
kỹ thuật xem xét, nếu được thông qua thì công việc mới tiếp tục tiến hành, còn nếu
không được chấp nhận thì phải thực hiện lại cho tới khi nào đạt yêu cầu về mặt kỹ
thuật.
- Phòng Tài chính kế toán: chịu trách nhiệm đối với các công tác liên quan
đến tài sản và nguồn vốn của tổ chức, thực hiện công tác thu chi, phân bổ ngân sách
theo yêu cầu, thống kê các hoạt động liên quan đến tài chính.
- Phòng nghiên cứu và phát triển: chịu trách nhiệm đối với các công tác liên
quan đến vấn đề nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ, kỹ thuật… đặc biệt
là triển khai các ý tưởng sáng tạo của các cá nhân hay nhóm làm cho công việc triển
khai một cách tốt nhất.
- Hoạt động quản lý khoa học công nghệ của công ty do phòng nghiên cứu
và phát triển chịu trách nhiệm và được nhần rộng trong toàn công ty nhằm phát
triển một cách hiệu quả nhất năng lực nghiên cứu phát triển khoa học kỹ thuật của
cán bộ.
- Văn phòng: chịu trách nhiệm thực hiện các công việc liên quan đến lĩch

vực hành chính tổng hợp của công ty.
4. Các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng,
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty
4.1. Thị trường lao động Hà Nội
Theo thống kê của Trung tâm giới thiệu việc làm Hà Nội, sau 9 tháng tổ
chức với 31 phiên giao dịch việc làm cố định và 6 phiên lưu động đã có 2.256 lượt
doanh nghiệp cùng 58.779 chỉ tiêu tuyển dụng. Nhưng số người được tuyển dụng
trực tiếp chỉ là 14.486 người, đáp ứng 24,64 % tổng nhu cầu. Trong đó, tập trung
nhiều ở lao động có trình độ ĐH, CĐ, lao động trình độ TC - CNKT chỉ đáp ứng
17,28%, lao động phổ thông là 4,32%.
Giá cả tăng cao, cuộc sống khó khăn đã khiến không ít công nhân sẵn sàng
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
nghỉ việc ở doanh nghiệp này để sang doanh nghiệp khác có thu nhập cao hơn, dẫn
đến tình trạng nhiều doanh nghiệp thiếu lao động. Có không ít doanh nghiệp tuyển
lao động chủ yếu để thay thế, dự phòng lao động "nhảy việc". Thực tế, trong tổng số
nhu cầu cần tuyển, chỉ có khoảng 46% tuyển vào chỗ làm mới, số còn lại chủ yếu
tuyển để thay thế cho sự biến động lao động của doanh nghiệp.
Nhận biết được thị trường lao động có nhiều biến động ảnh hưởng không
nhỏ tới công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Huy Hùng đã tìm
ra cho mình những bước đi rõ ràng để tránh hiện tượng chỉ tuyển được số lượng lao
động tạm thời và lao động ảo trong công ty. Bài toán đặt ra là hết sức cấp bách đối
với công ty bởi có thế bị rơi vào tình trạng thiếu nhân viên nhưng không tuyên dụng
được số lượng nhân viên đúng ngành nghề.
4.2. Những quy định của pháp luật về vấn đề lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất
và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả
cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Công ty Huy Hùng luôn chấp
hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật về vấn đề lao động, cụ thể như

sau:
. Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp,
học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về giới tính,
dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo.
Cấm ngược đãi người lao động; cấm cưỡng bức người lao động dưới bất kỳ
hình thức nào.
Mọi hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có
việc làm, mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động đều được Nhà
nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi hoặc giúp đỡ.
Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao
kết hợp đồng lao động.
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân, nếu
là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả công lao động.
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Người lao động được trả lương trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao
động nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định và theo
năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc; được bảo hộ lao động, làm việc trong
những điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ,
nghỉ hàng năm có lương và được bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Nhà
nước quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ và
các loại lao động có đặc điểm riêng.
Người lao động có quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn theo Luật
công đoàn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; được hưởng phúc lợi tập
thể, tham gia quản lý doanh nghiệp theo nội quy của doanh nghiệp và quy định của
pháp luật.
Người lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động
tập thể, chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động và tuân theo sự điều hành hợp
pháp của người sử dụng lao động.

Người lao động có quyền đình công theo quy định của pháp luật.
Với những quy định của Pháp luật về lao động như trên đã hỗ trợ Công ty
trong việc tìm kiếm được nguồn nhân lực phù hợp, chất lượng cao để phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh.
4.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Năm 1012 công ty tiếp tục đầu tư về cơ sở hạ tầng, mở rộng sản xuất, trang
bị máy móc hiện đại và xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật tại các công đoạn sản xuất
để đảm bảo công suất ổn định cho một loạt các nhà máy như: nhà máy Tủ Sắt, Nội
thất Ống Thép, Gỗ Công Nghiệp, Gỗ Tân Quang, Dự án Inox Giá trị sản lượng
của hệ thống nhà máy đều đạt và vượt so với kế hoạch đặt ra.
Sản phẩm tủ sắt văn phòng, gỗ công nghiệp Newtrend, hàng Két sắt có nhiều
cải tiến nổi bật như: hoàn thiện kết cấu tủ, tăng độ chắn chắn, thao tác dễ dàng trong
lắp ráp, quy chuẩn kích thước bàn, tủ gỗ công nghiệp tăng tính đồng bộ nâng cao
hiệu quả dụng, và tăng tính thẩm mỹ, chau chuốt các chi tiết mặt ngoài của Két sắt
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Không những thành công với công tác cải tiến, nâng cao chất lượng sản
phẩm, Huy Hùng tiếp tục khẳng định được chính sách sản phẩm đúng đắn khi
nghiên cứu và tung ra thị trường hàng loạt sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị
trường. Dòng sản phẩm gỗ công nghiệp hàng Newtrend, Hàng tủ sắt giá di động
Compact, Két sắt chống cháy 2 tầng và 4 tầng, dòng hàng ghế xoay văn phòng.
Chi nhánh Thái Bình cũng thành công với rất nhiều dự án lớn, hàng nội thất
trường học và gỗ sơn cao cấp mức tiêu thụ tăng cao. Để có được thành quả đó, cán
bộ phòng kinh doanh chi nhánh đã nỗ lực rất nhiều và hỗ trợ tốt đại lý trong công
tác vào thầu, khai thác dự án.
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh hết sức đa dạng và phức tạp nên trong
năm Công ty cũng tổ chức rất nhiều chương trình tuyển dụng, đào tạo và phát triển
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đồng thời hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công

ty ngày một hoàn chỉnh và vững bước đi lên.
Điều này đã trợ giúp cho công ty có nhiều cơ hội tìm kiếm được nguồn lao
động thích hợp với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh hiện có của doanh nghiệp.
4.4. Đặc điểm chất lượng lao động hiện nay
Việt Nam có một lực lượng lao động dồi dào và đang phát triển: mỗi năm, có
khoảng một triệu người mới gia nhập lực lượng lao động nhưng trình độ kỹ năng
trung bình lại thấp và tăng một cách chậm chạp. Gần một nửa lực lượng lao động
của Việt Nam không có tay nghề (trình độ giáo dục tiểu học hoặc không có bằng
cấp nào).
Theo số liệu của Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009, có
18,9% dân số từ 25 tuổi trở lên có trình độ học vấn bậc trung, và chỉ có 5,4% dân số
từ 25 tuổi trở lên có trình độ học vấn bậc cao. Tỷ lệ dân số có trình độ giáo dục bậc
trung và bậc cao của Việt Nam đều thấp hơn so với các nước Đông Nam Á khác.
Điều này ảnh hưởng rất lớn đến công tác tuyển dụng đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của công ty bởi tính chất và mức độ công việc đòi hỏi năng lực của
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
nhân viên nhưng trong thực tế sẽ có người lao động có trình độ cao nhưng họ không
được tuyển chọn vì họ không được biết các thông tin tuyển mộ, hoặc họ không có
cơ hội nộp đơn xin việc. Chất lượng của quá trình lựa chọn sẽ không đạt được như
các yêu cầu mong muốn hay hiệu quả thấp nếu như số lượng người nộp đơn xin
việc bằng hoặc ít hơn số nhu cầu cần tuyển chọn.
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, ĐÀO TẠO
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HUY HÙNG
1. Đánh giá tổng quát chung

1.1. Thực trạng nguồn nhân lực tại Công ty
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty Huy Hùng là 100
người.
Bảng 4: Cơ cấu nguồn nhân lực phân theo trình độ học vấn
(Đơn vị: Người)
Năm

Trình độ
2005 2006 2007 2008 2009 2010
Phó tiến sĩ 1 1 1 1 2 2
Cao học 3 3 2 4 6 6
Đại học 35 22 34 43 46 45
Cao đẳng 16 18 19 22 21 23
Trình độ phổ thông 9 12 18 24 24 24
Tổng 64 56 74 84 99 100
(Nguồn: Phòng kế hoạch công ty Huy Hùng)
Nhìn vào bảng ta thấy Công ty có một đội ngũ công nhân lao động khá
lành nghề vì có số năm làm việc nhiều với tay nghề ổn định. Phó tiến sỹ không
có thay đổi nhiều qua các năm. Trình độ cao học thì tăng tương đối. Còn trình
độ đại học thì tăng khá mạnh, và có sự bứt phá sau đó thì lại ổn định trở lại.
Như vậy là số lao động của những người có trình độ cấp đại học và cao đẳng
ngày càng có xu hướng tăng lên. Chứng tỏ công ty có chú trọng đến đội ngũ trẻ.
Bảng 5: Cơ cấu nguồn nhân lực theo hợp đồng lao động
(Đơn vị: Người)
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 201
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Loại hợp đồng lao động
0

Hợp đồng không xác định 6 6 7 9 10 10
Hợp đồng có thời hạn 3 năm 53 44 60 60 72 78
Hợp đồng thời vụ 3 – 9 tháng 5 6 7 15 17 11
Tổng số 64 56 74 84 99 100
(Nguồn: phòng kế hoạch công ty Huy Hùng)
Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn nhân lực theo hợp đồng lao động trên ta
thấy số lao động có hợp đồng không xác định ngày càng tăng.
Nguồn nhân lực được quản lý rất chặt chẽ theo từng bộ phận, từng loại hình
lao động, … Điều đó tạo thuận lợi có thể nắm bắt được số lượng lao động, trình độ
lao động và những hoạt động của họ một cách dễ dàng.
Thông qua bảng số liệu ta thấy số lượng lao động tăng khá ổn định, điều
đó chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty có thể là tốt, và nhu cầu sử dụng
lao động ngày càng tăng. Một điều thứ hai nữa là sự phân bố về lao động có
trình độ cao với lao động phổ thông lành nghề là tương đối phù hợp cho thấy
mức độ tối ưu hoá trong quản lý của công ty, giảm được tình trạng thừa thầy
thiếu thợ.
Con người là nguồn lực quý nhất của một tổ chức và sự tham gia đầy đủ với
những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho tổ chức.
Để đạt được kết quả trong việc cải tiến chất lượng thì kỹ năng, nhiệt tình, ý
thức trách nhiệm của người lao động đóng một vai trò quan trọng.
Lãnh đạo tổ chức luôn tạo điều kiện để mọi nhân viên có điều kiện học hỏi
nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ chuyên môn, quản lý.
Phát huy được nhân tố con người trong tổ chức chính là phát huy được
nội lực tạo ra một sức mạnh cho tổ chức trên con đường vươn tới mục tiêu chất
lượng.
1.2. Kết quả tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty
Hiểu rõ vấn đề tri thức ở mọi thời đại luôn đóng vai trò quan trọng quyết
định sự thành công hay thất bại trong thương trường. Công ty luôn tạo ra môi
trường làm việc khoa học không chỉ trong nội bộ của mình, đối với người tiêu dùng,
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
mà trong cả cộng đồng, với mong muốn tất cả xã hội đều có và được hưởng thụ
thành quả của sức mạnh khoa học và tri thức.
Công ty Huy Hùng có một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tình, sáng tạo
và có tính kỷ luật cao. Mọi thành viên luôn phấn đấu hết mình, tìm tòi sáng tạo
những ý tưỏng độc đáo, quan sát và khám phá ra điều thú vị.
Bảng 6: Kinh phí đào tạo của Công ty trong 4 năm vừa qua
(Đơn vị: đồng)
Các chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
Đào tạo tại chỗ 8.378.000 9.180.000 10.288.000 11.356.000
Cử đi học ngắn hạn 5.458.000 6.781.000 7.365.000 8.458.000
Đào tạo lại 6.569.000 7.685.000 8.710.000 7.698.000
Cử đi học nước ngoài 0 0 0 0
Tổng 20.405.000 23.646.000 26.363.000 27.512.000
(Nguồn: Phòng TC - HC Công ty Huy Hùng)
Kinh phí đào tạo của công ty tăng dần qua các năm và các nội dung của đào
tạo cụ thể như sau:
+ Đào tạo nhân viên mới, đào tạo để nắm rõ về nội quy lao động, trách
nhiệm quyền hạn được giao, phương pháp và kỹ năng thực hiện công việc, các hệ
thống quản lý quốc tế đang áp dụng.
+ Đào tạo thường xuyên, đào tạo nâng cao nghiệp vụ nhằm bồi dưỡng kỹ
năng về nghiệp vụ chuyên môn, tạo điều kiện cho nhân viên có cơ hội thăng tiến
trong công việc.
+ Đào tạo đặc biệt, đào tạo sau đại học giành cho các CB-CNV chủ chốt
trong công ty.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực phải luôn được coi trọng hơn
nữa vì đội ngũ nguồn nhân lực có chất lượng cao là điều kiện quyết định cho sự
cạnh tranh . Chính vì vậy công việc đào tạo nguồn nhân lực phải được đề cao.
Thông qua hình thức huấn luyện tại chỗ và đào tạo phi chính thức nhằm tạo một thế

hệ quản lý tài giỏi cho doanh nghiệp.
- Những công nhân kỹ thuật được đào tạo bằng cách sắp xếp họ làm việc với
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
công nhân lành nghề. Theo hình thức đào tạo này thì sau 3 tháng sẽ có những công
nhân lành nghề cho sản xuất .
- Đào tạo bồi dưỡng thêm về kỉ luật tiêu thụ sản phẩm dể đáp ứng cho việc
bảo hành, bảo dưỡng. Việc đào tạo theo hình thức này được tiến hành 1 năm 2 lần
để tiến tới có khả năng kinh doanh dịch vụ.
- Ngoài những bộ phận trên được đào tạo thì còn chú trọng vào việc đào tạo
phi chính thức áp dụng cho các nhân viên văn phòng. Họ được đào tạo nghiệp vụ
quản lý bằng cách gửi họ đi học ngắn hạn ở nước ngoài.
Luân phiên tổ chức công việc nhằm tạo cho cán bộ công nhân viên của mình
có kiến thức đa dạng phong phú, có cách nhìn nhận, đánh giá tổng hợp đối với các
công việc mà họ chịu trách nhiệm.
Bảng 7: Số người được đào tạo qua các năm của Công ty
Hình thức đào
tạo
2008 2009 2010
Số
người
% Số
người
% Số
người
%
Đào tạo tại chỗ
46 54.76 38 38.38 48 48.00
Cử đi học lớp

ngắn hạn
12 14.29 14 14.14 18 18.00
Đào tạo lại
26 30.95 47 47.48 34 34.00
Tổng
84 100 99 100 100 100
(Nguồn: Phòng TC-HC công ty TNHH Huy Hùng)
Qua bảng trên cho thấy tỷ lệ số người được đào tạo tại chỗ và đào tạo lại
chiếm tỷ lệ chủ yếu trong công tác đào tạo nhân lực tại Công ty.
Công ty sử dụng hình thức đào tạo lại chủ yếu để nhắc cho người lao động về
những nội quy, quy chế, và các quy định về an toàn trong lao động.
Còn hình thức cử đi học nước ngoài là hình thức người lao động được Công
ty cho đi học tập ở nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng và các công nghệ
tiên tiến của các nước trong khu vực và quốc tế.
Bởi lẽ nguồn nhân lực là yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ một tổ chức
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
nào và nó có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định đến sự thành công hay thất bại
của tổ chức, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.
Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt thì nguồn nhân lực chất lượng
cao là một lợi thế cạnh tranh hàng đầu giúp Doanh nghiệp tồn tại, đứng vững và
phát triển trên thị trường.
Trong công ty một không khí làm việc như trong một gia đình, các thành
viên gắn bó với nhau chặt chẽ. Lãnh đạo của công ty luôn quan tâm đến các thành
viên. Thậm chí ngay cả trong những chuyện riêng tư của họ như cưới xin, ma chay,
ốm đau, sinh con cũng đều được lãnh đạo thăm hỏi chu đáo.
Đặc biệt công ty có khoản ngân sách đầu tư cho nhân viên và công nhân gắn
bó lâu dài với sự thành công cũng như thất bại, tạo điều kiện để học hỏi và đào tạo
từ nguồn vốn của công ty.

Nâng cao năng suất, chất lượng và đào tạo con người chính là việc xây dựng
văn hoá lành mạnh và ổn định mà công ty đã, đang và sẽ thực hiện trong suốt quá
trình phát triển của mình.
Nhân viên tham gia hoạt động quản trị cùng đồng hành với ban lãnh đạo
công ty đề ra các chính sách đường lối, phương hướng cho sự phát triển của doanh
nghiệp. điều này đòi hỏi ngoài trình độ chuyên môn phải có tầm nhìn xa, trông
rộng để có thể đưa ra các định hướng phù hợp cho doanh nghiệp.
Thực tiễn trong cuộc sống luôn thay đổi phải thường xuyên quan tâm đến
việc tạo bầu không khí thân mật, cởi mở trong doanh nghiệp, nhân viên tự hào về
doanh nghiệp, có tinh thần trách nhiệm với công việc của mình.
Ngoài ra họ khéo léo kết hợp hai mặt của doanh nghiệp, một mặt nó là một
tổ chức tạo ra lợi nhuận mặt khác nó là một cộng đồng đảm bảo đời sống cho các
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, tạo ra các cơ hội cần thiết để mỗi người
nếu tích cực làm việc thì đều có cơ hội tiến thân và thành công.
Thu thập xử lý thông tin một cách khách quan tránh tình trạng bất công vô lý
gây nên sự hoang mang và thù ghét trong nội bộ doanh nghiệp.
Nghiên cứu nắm vững quản trị nhân sự, biết lắng nghe ý kiến của ban quản
trị, tìm ra được tiếng nói chung trong công ty.
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
2. Phân tích các giải pháp mà Công ty đã áp dụng trong lĩnh vực tuyển
dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
2.1. Các giải pháp trong lĩnh vực tuyển dụng
2.1.1. Cơ sở của việc tuyển chọn nhân lực tại công ty TNHH Thuơng Mại và
Dịch Vụ Huy Hùng
Như chúng ta đã biết khâu tuyển chọn là một công việc quan trọng nhằm
giúp cho các ban lãnh đạo công ty đưa ra các quyết định tuyển dụng một cách đúng
đắn nhất. Nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với chiến lược kinh doanh của toàn công
ty, bởi vì quá trình tuyển chọn tốt sẽ giúp cho công ty có được những lao động có

kỹ năng phù hợp với sự phát triển của công ty trong hiện tại cũng như tương lai.
Làm tốt khâu tuyển chọn sẽ giúp cho công ty giảm được các chi phí do phải tuyển
chọn lại cũng như tránh được các thiệt hại rủi ro trong quá trình thực hiện các công
việc. Để tuyển chọn đạt được kết quả cao thì công ty cần phải có các bước tuyển
chọn phù hợp, các phương pháp thu thập thông tin chính xác và đánh giá các thông
tin một cách khoa học. Đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tuyển chọn được những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc với
Công ty.
- Tuyển chọn phải xuất phát từ kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch nguồn
nhân lực
- Tuyển chọn được những người có trình độ chuyên môn cần thiết cho công việc để
đạt tới năng suất lao đông cao, hiệu suất công tác tốt.
2.1.2. Các hình thức tuyển dụng
Các doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều hình thức tuyển dụng nhân sự khác
nhau, tuỳ vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp:
− Tuyển dụng thông qua quảng cáo trên các phương tiện truyền thông: Doanh
nghiệp đăng tải thông tin tuyển dụng trên các kênh truyền hình, đài phát thanh,
mạng internet, báo, tạp chí
− Tuyển dụng thông qua giới thiệu: Qua giới thiệu từ người quen, từ các thành
viên trong doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tìm kiếm được những người phù hợp
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
khá nhanh chóng và cụ thể. Tuy nhiên, hình thức tuyển dụng này chỉ ở quy mô hẹp.
− Tuyển dụng thông qua các trung tâm môi giới và giới thiệu việc làm: Doanh
nghiệp sẽ gửi yêu cầu tới các trung tâm môi giới, giới thiệu việc làm và các trung
tâm này sẽ đảm nhận việc tuyển chọn nhân sự phù hợp với doanh nghiệp.
− Tuyển dụng trực tiếp từ các trường Đại học, Cao đẳng: Doanh nghiệp cử
người tới tận các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề để
tìm kiếm, lựa chọn những ứng viên phù hợp với yêu cầu công việc của doanh

nghiệp.
− Tuyển dụng thông qua hội chợ việc làm: Với hình thức tuyển dụng này, nhà
tuyển dụng và ứng viên được tiếp xúc trực tiếp với nhau, có cơ hội trao đổi, thấu
hiểu, để từ đó mở ra cơ hội lựa chọn tốt hơn.
2.1.3. Thực trạng của quá trình tuyển chọn nhân lực tại Công ty TNHH
Thương Mại và Dịch Vụ Huy Hùng
Quá trình tuyển chọn nhân lực tại Công ty thường tiến hành qua các bước
được mô tả ở sơ đồ sau:
Sơ đồ2: Quy trình tuyển chọn
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
Ký hợp đồng lao động
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
+ Bước 1 : Nhận hồ sơ dự tuyển
Đây là bước thứ nhất trong quá trình tuyển chọn, sau khi đã tập hợp đầy đủ
danh sách các thí sinh nộp đơn xin việc. Phòng kế hoạch có trách nhiệm báo cáo với
ban lãnh đạo về các thông tin mà phòng đã thu được qua việc nhận hồ sơ như: số
lượng người nộp đơn xin việc là bao nhiêu, chất lượng của hồ sơ như thế nào
Nội dung Năm 2009 Năm 2010
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
Nhận hồ sơ dự tuyển
Thí sinh
đạt yêu
cầu
Phỏng vấn v òng 1
Phỏng vấn vòng 2
Thí sinh
đạt yêu
cầu
Thí sinh

trúng tuyển
Thử việc
Thí sinh
trúng
tuyển
Sơ tuyển hồ sơ
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Số hồ sơ nhận 28 32
Số hồ sơ bị loại 8 11
Lý do mà số hồ sơ của các ứng viên tới thi tuyển mà Công ty loại bỏ là
không hợp lệ, không đạt yêu cầu như đã thông báo ban đầu từ phía Công ty.
Sau đó phòng kế hoạch sẽ bàn bạc với ban lãnh đạo để thống nhất về buổi
gặp mặt đầu tiên giữa ban lãnh đạo công ty với các ứng viên xin việc là vào ngày cụ
thể nào. Tiếp theo phòng kế hoạch trực tiếp liên hệ với các thí sinh nộp hồ sơ để
thông báo cho họ về thời gian và địa điểm của buổi gặp mặt đầu tiên. Trong buổi
gặp mặt đầu tiên này ban lãnh đạo công ty sẽ giới thiệu qua về tình hình hoạt động
của công ty trong thời gian vừa qua và trong lương lai, để cho các thí sinh dự tuyển
hiểu rõ về các lĩnh vực hoạt động của Công ty. Đồng thời ban lãnh đạo cũng sẽ nói
sơ qua về vấn đề công việc mà công ty đang cần tuyển. Đặc biệt ban lãnh đạo công
ty sẽ thông báo cho các thí sinh thấy rõ về quyền lợi của người lao động khi được
nhận vào làm việc tại công ty đó là chế độ lương thưởng, điều kiện làm việc, môi
trường làm việc Ngoài ra công ty sẵn sàng giải đáp những thắc mắc nếu như
người xin việc chưa rõ trong thông báo tuyển dụng., và nhắc lại cho họ về qui trình
tuyển dụng các giai đoạn tiếp theo sau để họ có những chuẩn bị cho những vòng sau
nếu qua vòng sơ tuyển.
+ Bước 2 :. Sơ tuyển hồ sơ
Bước sàng lọc hồ sơ của người đến xin việc sẽ cử ra một số nhân viên tìm
hiểu kỹ hồ sơ của những thí sinh đã nộp đơn xin việc. Căn cứ vào các yêu mà công
ty đã đặt ra để chọn ra những bộ hồ sơ nào đã đáp ứng được các yêu cầu đó. Từ kết

quả đã lọc được lập ra một danh sách rõ ràng cụ thể để gửi lên cho ban lãnh đạo cấp
trên được biết, kèm với các hồ sơ đó để đảm bảo được tính khách quan trong việc
tuyển chọn. Khi đã hoàn thành công tác sơ tuyển qua hồ sơ, những ai được tuyển
phòng kế hoạch sẽ thông báo trực tiếp với họ về thời gian và địa điểm cho buổi
phỏng vấn tiếp theo.
Hồ sơ xin việc bao gồm có:
+ Sơ yếu lý lịch tự thuật
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
+ Bằng cấp
+ Đơn xin việc viết tay
+ Bảng điểm
+ Các loại chứng chỉ có liên quan
+ Giấy khám sức khoẻ
+ Ảnh trong 6 tháng gần đây
- Thứ nhất sàng lọc đầu tiên là hồ sơ có hợp lệ hay không, có đầy đủ các giấy
tờ theo yêu cầu hay không. Sẽ loại bỏ những hồ sơ không đủ thông tin như yêu cầu.
- Thứ hai là sàng lọc theo bằng cấp và đơn xin việc : Bằng cấp là nội dung
quan trọng của quá trình tuyển chọn. Còn trong đơn xin việc sẽ đầy đủ thông tin
phục vụ cho quá trình tuyển chọn, từ đó nhà tuyển dụng có thể thấy được các thông
tin như:
+Thông tin cá nhân, các đặc điểm tâm lý cá nhân.
+ Quá trình đào tạo, các văn bằng chứng chỉ khác liên quan.
+ Kinh nghiệm công tác, kiến thức hiện tại.
+ Những kỳ vọng, ước muốn và các khả năng đặc biệt khác.
Qua bản tổng hợp các thông tin về người xin việc có thể tiến hành sàng lọc
hồ sơ theo các tiêu chí ưu tiên là:
+ Bảng điểm
+ Chứng chỉ liên quan

+ Kinh nghiệm
+ Bước 3 : Phỏng vấn vòng 1
Phỏng vấn vòng 1 thường chỉ kéo dài 5-10 phút, được sử dụng nhằm loại bỏ
ngay những ứng viên không đạt tiêu chuẩn, hoặc yếu kém rõ rệt hơn những ứng
viên khác mà khi nghiên cứu hồ sơ chưa phát hiện ra.
Bước tiếp theo sau của quá trình sơ tuyển hồ sơ công ty đã loại bỏ được một
số các bộ hồ sơ không đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn đã đặt ra cho mỗi vị trí công việc.
Những thí sinh được chọn vào bước phỏng vấn tuyển chọn thì phòng tổ chức hành
chính sẽ lập ra một danh sách cụ thể. Rồi căn cứ vào danh sách này Công ty sẽ tổ
SVTH: Phạm Thị Hồng Vân Lớp QTTHA K11
25

×