Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Đánh giá tình hình tài chính và các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây Dựng VRO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.6 KB, 80 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Những số liệu, kết quả tính toán trong luận văn hoàn toàn xuất phát từ tình
hình thực tế của Công ty cổ phần xây dựng VRO.
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Huân
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DTT : Doanh thu thuần.
ĐTTC : Đầu tư tài chính.
ĐVT : Đơn vị tính.
HTK : Hàng tồn kho.
LNST : Lợi nhuận sau thuế.
LNTT : Lợi nhuận trước thuế.
TSCĐ : Tài sản cố định.
TSDH : Tài sản dài hạn
TSLĐ : Tài sản lưu động.
VCĐ : Vốn cố định.
VCSH : Vốn chủ sở hữu.
VKD : Vốn kinh doanh.
VLĐ : Vốn lưu động.
XDCB : Xây dựng cơ bản
2
Danh mục bảng biểu
LỜI CẢM ƠN.
Luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn, chỉ
bảo rất tận tình của cô giáo TS Nguyễn Thị Hà cùng với sự giúp đỡ về
chuyên môn của cô Nguyễn Thị Cẩm Tú - Trưởng phòng Tài chính – Kế
toán công ty Cổ phần Xây Dựng VRO
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo TS Nguyễn Thị
Hà, cô Nguyễn Thị Cẩm Tú, cùng các cô chú, anh chị trong công ty vì sự


hướng dẫn , chỉ bảo cặn kẽ của cô giáo và các cô chú, anh chị trong quá
trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Huân
3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong một doanh nghiệp, tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh
hưởng tới tình hình tài chính, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại
có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh. Thông qua việc
tính toán, phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm
năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Bên cạnh đó,
trong bối cảnh kinh tế khó khăn và thị trường tài chính biến động bất
thường như hiện nay, để doanh nghiệp có thể hoạt động và phát triển bình
thường, vai trò của quản trị tài chính trong doanh nghiệp vốn đã quan
trọng, giờ lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Muốn công tác quản trị tài
chính tốt thì trước tiên các doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng
như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà nói theo cách
khác thì chính là cần tiến hành việc phân tích tình hình tài chính và đánh
giá thực trạng tài chính doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế mở, muốn khẳng định được vị trí của
mình trên thị trường, muốn chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh phần
lớn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả đó sẽ được đánh
giá qua phân tích tài chính. Các chỉ tiêu phân tích sẽ cho biết bức tranh về
hoạt động của doanh nghiệp giúp tìm ra hướng đi đúng đắn, có các chiến
lược và quyết định kịp thời nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất
của công ty cổ phần xây dựng VRO.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài

chính và đánh giá thực trạng tài chính của một doanh nghiệp và để hiểu rõ
hơn việc phân tích này, qua thời gian học tập, nghiên cứu tại trường Đại
học Đại Nam và gần 2 tháng thực tập tài Công ty Cổ phần Xây Dựng
VRO , với sự hướng dẫn của cô giáo – TS. Nguyễn Thị Hà và các anh chị
trong phòng Tài chính – Kế toán của công ty, em đã chọn nghiên cứu và
thực hiện Luận văn cuối khóa với đề tài:
“Đánh giá tình hình tài chính và các biện pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây Dựng VRO”
4
Ngoài phần Lời mở đầu và kết luận bài luận văn được chia làm 3 phần
như sau:
Phần 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Phần 2:Thực trạng tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng VRO
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Xây Dựng VRO
Để đề tài đảm bảo tính lý luận và thực tế, quá trình nghiên cứu được thực
hiện thông qua:
- Thu thập, tổng hợp lý luận từ lý thuyết.
- Thu thập, chỉnh lý, phân tích qua những thông tin được cung cấp từ
phía doanh nghiệp.
Tuy nhiên, với thời gian tiếp cận thực tế chưa nhiều nên bài luận
không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến chỉ bảo của
thầy cô, các cô chú, anh chị trong công ty để đề tài nghiên cứu của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn…
Hà Nội, ngày 20/05/2013
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Huân

5
PHẦN 1 :LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Theo Luật doanh nghiệp : doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp
với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu là: quan
hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước, quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài
chính, quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác, quan hệ trong nội bộ doanh
nghiệp. Việc quản lý tài chính luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản
lý của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh, đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều
kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, quản lý tài chính
càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
1.1.2. Bản chất Tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị (quan
hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục
vụ cho quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích lũy vốn cho nhà
nước.
- Xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
- Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp

trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
6
Các quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Thứ nhất: quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ này
được thể hiện chủ yếu ở chỗ doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với
Nhà nước như nộp các khoản Thuế, lệ phí vào ngân sách… và Nhà nước đầu tư
vốn ban đầu và vốn bổ sung cho doanh nghiệp bằng những cách thức khác nhau.
- Thứ hai: quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các
tổ chức xã hội khác. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế
khác là mối quan hệ rất đa dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán,
thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa,
dịch vụ cho nhau (bao hàm cả các loại dịch vụ tài chính). Quan hệ tài chính với các tổ
chức xã hội khác được thể hiện ở chỗ doanh nghiệp thực hiện tài trợ cho các tổ chức
xã hội…
- Thứ ba: quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong
doanh nghiệp. Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán tiền
công, thực hiện thưởng phạt vật chất với người lao động trong quá trình tham gia vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Thứ tư, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp. Mối quan hệ này thể hiện trong việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở
hữu đối với doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp.
- Thứ năm: quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là mối quan hệ
thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh,
trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các mục tiêu
của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng và
vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3. Nội dung Tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau:

- Thứ nhất, lựa chọn và quyết định đầu tư. Đó là quá trình hoạch định dự toán
vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
- Thứ hai, xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời,
đầy đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
7
- Thứ ba, sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu,
chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Thứ tư, thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp hợp lý, vừa đảm bảo được lợi ích của người lao động, các cổ đông vừa
đáp ứng nhu cầu vốn phát triển doanh nghiệp những kỳ tiếp theo.
- Thứ năm, kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Qua phân tích, cần đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm mạnh và điểm
yếu trong quản lý và dự báo trước tình hình tài chính doanh nghiệp, từ đó kịp thời đưa
ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính
- Thứ sáu, thực hiện kế hoạch hóa tài chính để đảm bảo đưa ra các giải pháp
hữu hiệu khi thị trường biến động.
1.1.4. Vai trò, chức năng Tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh
nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
- Thứ nhất, tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các họat động
của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục. Vốn tiền tệ là tiền đề cho các
hoạt động của doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp một phần lớn được quyết định bởi chính sách tài trợ hay huy
động vốn của doanh nghiệp.
- Thứ hai, tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò này của tài chính doanh
nghiệp được thể hiện ở chỗ:
Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá,
lựa chọn dự án đầu tư từ góc độ tài chính. Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho
doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh. Lựa chọn các hình thức và phương pháp

huy động vốn thích hợp có thể giảm được chi phí sử dụng vốn góp phần rất lớn tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn
bẩy tài chính hợp lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Huy
động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được thiệt hại do ứ
đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi
vay góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
- Thứ ba, tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình
8
kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình
thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là các báo cáo tài chính có thể kiểm soát kịp
thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện nhanh chóng
những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích
hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên
quan trọng hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp gồm ba chức năng sau:
 Thứ nhất, Chức năng tạo vốn, đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Tài chính doanh nghiệp thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ
chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả
quá trình sản xuất kinh doanh.
 Thứ hai, Chức năng phân phối thu nhập bằng tiền. Thu nhập bằng tiền của
doanh nghiệp được doanh nghiệp phân phối như sau: thu nhập đạt được do bán
hàng trước tiên phải bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như hao mòn
máy móc, thiết bị, trả lương, mua nguyên, nhiên liệu, thực hiện nghĩa vụ đối với
nhà nước, phần còn lại hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn
vốn hoặc trả lợi tức cổ phẩn (nếu có).
 Thứ ba, Chức năng kiểm tra bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tài chính doanh nghiệp căn cứ vài tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu
phản ánh bằng tiền để kiểm soát tình hình vốn, sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
Trên cơ sở đó giúp nhà quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, sơ hở trong

công tác điều hành để ngăn chặn các tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, Chức năng này là toàn diện và thường
xuyên suốt trong quá trình kinh doanh, vì vậy nó có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.Tóm
lại, ba chức năng quan hệ mật thiết với nhau, chức năng kiểm tra tiến hành tốt là cơ
quan quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng đắn tạo điều kiện cho
sản xuất liên tục. Ngược lại, việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ khai thông các luồng tài
chính dồi dào đảm bảo cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp và tạo điều kiện
thuận lợi cho chức năng kiểm tra.
9
1.2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử dụng để
đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được
quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối
tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp,
qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ.
b. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của
doanh nghiệp và mỗi đối tượng lại quan tâm theo mỗi giác độ khác nhau. Do đó đối
với mỗi đối tượng thì phân tích tài chính doanh nghiêp cũng nhằm các mục tiêu khác
nhau. Cụ thể:
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp:
+ Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán…
+ Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận…
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính.
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động,
quản lý trong doanh nghiệp.

- Đối với các nhà đầu tư:
Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư là để đánh giá doanh
nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo biểu tài chính,
khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh…
- Đối với người cho vay:
Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với người cho vay là xác định khả năng
hoàn trả nợ của khách hàng.
- Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp:
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm ổn định của
mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tùy theo công việc được phân công, đảm nhiệm.
10
Do đó, phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác
định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên
nhân khách quan và chủ quan, giúp từng đối tượng lựa chọn và đưa ra những quyết
định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.2.2. Tài liệu sử dụng trong phân tích.
Để phục vụ cho việc phân tích đạt được hiệu quả như mong muốn người phân tích cần
phải thu thập đầy đủ thông tin và các tài liệu cần thiết. Các thông tin liên quan đến
doanh nghiệp bao gồm: thông tin trên các báo cáo kế toán, các tài khoản kế toán, tài
liệu thống kê, kế hoạch chiến lược, sách lược về phát triển doanh nghiệp, cụ thể là:
- Bảng cân đối kế toán mẫu số B01 - DN.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02 - DN.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số B05 - DN.
- Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B04 - DN.
Phân tích tài chính có mục tiêu đi tới những dự đoán tài chính, dự đoán kết quả tương
lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết định phù hợp. Như
vậy, không thể chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo cáo tài chính mà phải tập hợp
đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, như các thông
tin chung về kinh tế, chính sách tài chính tiền tệ, chính sách thuế, đặc điểm ngành, môi

trường pháp lý, hình thức tổ chứ doanh nghiệp, chất lượng nhân sự, triển vọng kinh
doanh…
Những thông tin thu thập được không phải tất cả đều được biểu hiện bằng số lượng và
số liệu cụ thể, mà có những tài liệu không thể biểu hiện bằng số lượng và số liệu cụ
thể, nó chỉ đƣợc thể hiện thông qua sự miêu tả đời sống kinh tế của
doanh nghiệp.
Do vậy, để có những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích tài chính,
người làm công tác phân tích phải sưu tầm đầy đủ và thích hợp những thông tin liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Tính đầy đủ thể hiện thƣớc đo số lượng của
thông tin. Sự thích hợp phản ánh chất lượng thông tin.
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng và các mối quan hệ bên trong và
bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp
11
và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.Để phân tích tài chính
doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một hay tổng hợp các phương pháp khác nhau
trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. Một số phương
pháp cơ bản:
- Phương pháp đánh giá.
Đây là phương pháp luôn được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp, đồng
thời được sử dụng trong nhiều giai đoạn của quá trình phân tích. Thông thường để
đánh giá, người ta sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong
phân tích kinh tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp
này cần chú ý về điều kiện so sánh, gốc so sánh, kỹ thuật so sánh sử dụng là so sánh
bằng số tuyệt đối hay bằng số tương đối.
- Phương pháp phân chia: Đây là phương pháp được sử dụng để chia nhỏ quá trình và
kết quả thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức quán trình và
kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng

đối tượng trong từng thời kỳ. Có thể sử dụng phân chia chi tiết theo yếu tố cấu thành
của chỉ tiêu nghiên cứu hoặc theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế.
- Phương pháp liên hệ đối chiều: Đây là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu
xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét
tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện các hoạt động.
- Phương pháp phân tích nhân tố.
Đây là phương pháp được sử dụng để thiết lập công thức tình toán các chỉ tiêu kinh tế
tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng, xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố và phân tích tình tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích
- Phương pháp các định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: Đây là phương pháp được
sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến chỉ tiêu nghiên
cứu. Có nhiều phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố,song các
phương pháp thường được sử dụng là: phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp
số chênh lệch, phương pháp cân đối.
- Phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố: Sau khi xác định được mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố, để có đánh giá và dự đoán hợp lý, trên cơ sở đó đưa ra các
12
quyết định và cách thức thực hiện các quyết định cần tiến hành phân tích tính chất ảnh
hưởng của các nhân tố.
- Phương pháp dự đoán.
Đây là phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng để dự báo tài chính
doanh nghiệp. Có nhiều phương pháp khác nhau để dự đoán các chỉ tiêu kinh tế tài
chính trong tương lai, song người ta thường sử dụng các phương pháp: phương pháp
hồi quy có thể dùng hồi quy đơn hoặc hồi quy bội, phương pháp quy hoạch tuyến tình,
phương pháp sử dụng mô mình kinh tế lượng…
Trên đây là một số phương pháp phân tích được sử dụng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể sử dụng một trong các phương pháp
hoặc kết hợp các phương pháp phân tích phù hợp với mục tiêu phân tích cũng như tình
hình doanh nghiệp.

1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua Bảng CĐKT,
Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
• Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình tổng quát giá trị
tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định (cuối ngày, cuối quý, cuối năm). Các chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán đƣợc
phản ánh dƣới hình thái giá trị và theo nguyên tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng
nguồn vốn.
Bảng cân đối kế toán bao gồm 2 phần chính: Phần Tài sản và phần Nguồn vốn.
- Phần tài sản: gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ trị giá tài sản hiện có tại 1 thời điểm.
Trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp và các loại tài sản đi thuê đƣợc sử dụng lâu dài, trịgiá các khoản
nhận ký quỹ, ký cược… Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ –
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, phần tài sản gồm 2 loại: Tài sản
ngắn hạn và Tài sản dài hạn.
- Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo. Nguồn vốn cũng được chia làm 2 loại: Nợ phải trả và Vốn
chủ sở hữu.
13
Qua bảng cân đối kế toán ta biết được một cách khái quát về kết cấu vốn và nguồn
hình thành vốn của doanh nghiệp đồng thời thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc
về mặt tài chính của doanh nghiệp.
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ của doanh
nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Báo cáo lỗ, lãi.

Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
Phần 3: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính toán các chỉ
tiêu về khả năng sinh lời, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản phải
nộp. Cùng với số liệu trên BCĐKT, số liệu trên BCKQHĐKD đƣợc sử dụng để tính
toán hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận…
1.2.4.2. Phân tích các hệ số đặc trưng.
Việc phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua BCĐKT và
BCKQHĐKD chưa phản ánh hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Để biết rõ hơn
về tình hình tài chính doanh nghiệp, về các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp,
các nhà phân tích còn sử dụng các hệ số tài chính. Các hệ số tài chính là những biểu
hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kì nhất
định.
1.2.4.4. Phân tích mô hình tài trợ.
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành
thường xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định,
thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân
chuyển nhƣ các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, bán
thành phẩm, và nợ phải thu của khách hàng. Những tài sản này gọi là TSLĐ thường
xuyên, nó là một bộ phận của tài sản thường xuyên.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp
14
trong kinh doanh, về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm bảo cho vốn lưu
động thường xuyên còn nguồn vốn lưu động tạm thời sẽ đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu
động tạm thời, song không nhất thiết phải hoàn toàn như vậy, để tạo điều kiện cho việc
sử dụng linh hoạt nguồn tài chính, ta sẽ xem xét một số mô hình tài trợ vốn sau:
a) Mô hình tài trợ thứ nhất.
Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn
thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời đƣợc đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Lợi ích của áp dụng mô hình này:

- Giúp cho doanh nghiệp hạn chế đƣợc rủi ro trong thanh toán, mức độ an
toàn cao hơn.
- Giảm bớt được chi phí trong sử dụng vốn.
Hạn chế của việc sử dụng mô hình này:
- Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn.
b) Mô hình tài trợ thứ hai.
Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm
bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
TSLĐ tạm thời Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ thường xuyên

Nguồn vốn thường xuyên
TSCĐ
15
Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao. Tuy
nhiên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên doanh
nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
c) Mô hình tài trợ thứ ba.
Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được bảo đảm bằng nguồn
vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được
bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời.
Mô hình này chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp, vì sử dụng nhiều hơn
nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ đƣợc linh hoạt hơn. Trong thực
tế,mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn, vì một phần tín dụng ngắn
hạn được xem như dài hạn thƣờng xuyên, đối với các doanh nghiệp mới lại càng cần
thiết. Việc áp dụng mô hình này cũng cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn
ở các doanh nghiệp, vì khả năng gặp rủi ro cao.
TSLĐ tạm thời Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ Thường xuyên Nguồn vốn thường xuyên

TSCĐ
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên

TSCĐ
16
1.2.4.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán.
Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng chi trả các khoản
cần phải thanh toán, các đối tượng có liên quan trực tiếp và gián tiếp luôn đặt câu hỏi :
liệu doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn hay không? Mối quan
hệ giữa kết quả kinh doanh với khả năng chi trả nhưthế nào? Tình hình thanh toán của
doanh nghiệp ra sao? Để trả lời cho các câu hỏi này, người ta thường sử dụng một số
chỉ tiêu sau:
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát.
Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán =
tổng quát Tổng nợ phải trả
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản với tổng số nợ phải trả của
doanh nghiệp, đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ nần của
doanh nghiệp.
Hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
thừa để thanh toán hết các khoản nợ hiện tại. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1
thì có thể tình hình tài chính của doanh nghiệp đang gặp nguy hiểm. Tuy nhiên
không phải tài sản nào hiện có của doanh nghiệp cũng sẵn sàng đƣợc dùng để trảnợ và
không phải khoản nợ nào cũng phải trả ngay.
 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (khả năng thanh toán ngắn hạn).
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán =

hiện thời Nợ ngắn hạn
Hệ số này đo lường khả năng thanh toán tạm thời nợ ngắn hạn (những khoản
nợ có thời hạn dưới 1 năm) bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong thời gian ngắn
(thường dưới 1 năm). Hay nói cách khác, hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài
sản thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo lường
khả năng trả nợ của doanh nghiệp.Nếu hệ số khả năng thanh toán hiện thời thấp, chứng
tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó
khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Nếu hệ
17
số này cao thể hiện doanh nghiệp có năng lực tốt để thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đã
đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay nói cách khác việc quản lý tài sản lưu động
không hiệu quả (ví dụ như doanh nghiệp có lượng hàng tồn kho lớn gây ứ đọng vốn, bị
chiếm dụng các khoản phải thu lớn hay có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi…)
Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh toán
của doanh nghiệp. Bởi tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và hàng tồn
kho. Mà trong số các khoản phải thu có một bộ phận là nợ quá hạn và nợ khó đòi;
hàng tồn kho là vật tư, sản phẩm làm dở và thành phẩm chưa tiêu thụ nên các loại tài
sản này không thể chuyển đổi thành tiền nhanh đƣợc. Vì vậy, để đánh giá đúng hơn
cần xem xét thêm về tình hình của doanh nghiệp, đặc điểm ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp, hệ số trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành…
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán =
Nhanh Nợ ngắn hạn
Hệ số này là một chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, phản ánh khả năng trả ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ
mà không cần dựa vào việc bán các loại vật tư và hàng hóa. Hệ số này được tính toán
dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, chúng
được gọi là những “tài sản có tính thanh khoản”, “tài sản có tính thanh khoản” bao

gồm tất cả tài sản lưu động trừ hàng tồn kho.
Hệ số càng cao càng tốt nhƣng nếu quá cao thì phải xem xét lại, nếu như do
có các khoản phải thu quá lớn sẽ bất lợi cho doanh nghiệp. Xem xét hệ số này
phải đặt trong sự so sánh với hệ số trung bình của ngành để có cái nhìn khách quan
hơn.
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời (Hệ số vốn bằng tiền).
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh = ______________________________
toán tức thời Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền
hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong doanh nghiệp.
18
Trong đó, Tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng
chuyển đổi thành tiền trong thời gian 3 tháng như chứng khoán ngắn hạn, thương
phiếu, nợ phải thu ngắn hạn và các khoản đầu tư ngắn hạn khác… Đây là các tài
sản có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp.
Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn quan tâm để đánh giá tại thời điểm
phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay
không. Tuy nhiên cần lưu ý rằng nếu hệ số này quá cao cho thấy doanh nghiệp
đang có một lượng lớn bằng tiền nhàn rỗi, gây lãng phí, ứ đọng vốn, giảm vòng
quay của vốn và cũng không phải khoản nợ ngắn hạn nào cũng cần thanh toán
ngay tại thời điểm phân tích. Nhưng nếu có những khoản nợ đến hạn và quá hạn thì
cần xem tại sao doanh nghiệp để phát sinh những khoản nợ quá hạn nhất là khi
doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán nhanh.
 Hệ số thanh toán lãi vay.
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Hệ số khả năng thanh toán = ____________________________
lãi vay Lãi vay phải trả trong kỳ
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản lãi vay trong kỳ cbawngf

lợi nhuận do sử dụng tiền vay của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh mức độ rủi ro
có thể gặp phải của các chủ nợ.
Hệ số này cho thấy doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh tốt hay không, lợi
nhuận đem lại có đủ để bù đắp lãi vay phải trả hay không? Lãi vay là khoản chi phí
sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả đúng hạn cho các chủ nợ.
Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế. Hệ số thanh toán lãi vay lớn
chứng tỏ việc sử dụng vốn vay là có hiệu quả và khả năng đảm bảo thanh toán tiền
lãi vay đúng hạn cao.
1.2.4.2.2. Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản.
Cơ cấu vốn cũng như cơ cấu nguồn vốn có tác động trực tiếp tới hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn muốn xây dựng được cơ cấu
nguồn vốn tối ưu, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, cơ cấu tài sản hợp lý, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Trong quá trình kinh doanh, các điều kiện, hoàn cảnh luôn thay
19
đổi, cơ cấu tài chính của doanh nghiệp cũng có sự thay đổi. Việc nghiên cứu các hệ số
về cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn để có một cách nhìn tổng quát cho việc hoạch định
chiến lược tài chính thành công.
a) Hệ số cơ cấu nguồn vốn.
Là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với nhà quản lý doanh nghiệp,
các chủ nợ cũng như các nhà đầu tư. Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể hiện chủ
yếu qua hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu.
+ Hệ số nợ:
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn
Hoặc Hệ số nợ = 1 – Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn vốn
của doanh nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp bao nhiêu phần trăm được
hình thành bằng nguồn nợ phải trả.
Hệ số này cho thấy sự độc lập, tự chủ về mặt tài chính, mức độ sử dụng đòn

bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải của công ty từ đó giúp các nhà
quản lý doanh nghiệp có sự điều chỉnh về chính sách tài chính phù hợp, các nhà
chủ nợ và các nhà đầu tư đưa ra các quyết định cho vay và các quyết định đầu tƣ.
+ Hệ số vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
Hoặc Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 – Hệ số nợ
Hệ số này phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh mức độ tự tài trợ của doanh
nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình.
Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn chủ sở hữu, mức độ
độc lập tự chủ về mặt tài chính cao, ít bị ràng buộc, chịu sức ép của các khoản vay.
Mặt khác, tỷ suất tự tài trợ càng cao thì càng đảm bảo cho các khoản nợ được thanh
toán đúng hạn, làm cho uy tín của chủ doanh nghiệp được nâng cao, việc huy động
vốn vay nhờ vậy cũng dễ dàng hơn. Tuy nhiên, nếu sử dụng quá nhiều vốn tự có thì
20
khó có thể khuếch đại được tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu để gia tăng lợi nhuận của
chủ sở hữu doanh nghiệp
+Tỷ suất đảm bảo nợ
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất đảm bảo nợ =
Nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn vay đƣợc đảm bảo bởi bao nhiêu đồng
vốn chủ sở hữu.Thông qua hệ số này cho phép nhà quản lý đánh giá đƣợc mức độ
rủi ro tài chính của doanh nghiệp từ đó định hƣớng chính sách tài chính cho kỳ
tiếp theo. Đối với các chủ nợ thì thông qua chỉ tiêu này đánh giá mức độ an toàn
của các khoản vốn cho vay và mức độ rủi ro của các khoản vay từ đó ra quyết định
thích hợp.
b) Hệ số cơ cấu tài sản.

Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp: Tài sản lưu
động, tài sản cố định và tài sản dài hạn khác.
 Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn.
Tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài =
hạn Tổng tài sản
Tỷ lệ đầu tư vào TSDH phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà doanh
nghiệp bỏ ra thì có bao nhiêu đồng được dùng để hình thành nên tài sản dài hạn.
Đồng thời, phản ánh tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, tình hình trang thiết bị cơ
sở vật chất, năng lực sản xuất hiện có và xu hướng phát triển lâu dài của doanh
nghiệp trong tương lai. Nếu số cuối năm lớn hơn số đầu năm chứng tỏ doanh
nghiệp đã quan tâm đầu tư đổi mới tài sản cố định, tăng năng lực sản xuất
 Tỷ suất đầu tư vào TS
Tài sản ngắn hạn
Tỷ suất ngắn hạn hay TSNH =
Tổng tài sản
1.2.4.2.3. Các hệ số về hiệu suất hoạt động.
Các hệ số này có tác dụng đo lường năng lực quản lý và sử dụng số vốn hiện
21
có của doanh nghiệp, đồng thời cũng cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
 Kỳ thu tiền trung bình
Là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh độ dài thời
gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp từ lúc giao hàng cho đến khi thu được tiền
hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán
chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền trung bình được xác
định theo công thức sau:
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
DT bình quân 1 ngày trong kỳ

Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các
khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.
 Vòng quay vốn lưu động :
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hay số vòng quay của vốn lưu động thực
hiện đƣợc trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Chỉ tiêu này cũng cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kỳ của doanh nghiệp, một đồng vốn lưu động
bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì
hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
 Số ngày một vòng quay vốn lưu động ( kỳ luân chuyển VLĐ ) :
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Kỳ luân chuyển vốn lưu =
động Vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu động hết bao nhiêu
ngày, là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động càng nhỏ thì thể hiện vốn lưu động không bị ứ
đọng.
 Hàm lượng vốn lưu động (Mức đảm nhiệm vốn lưu động)
22
Vốn lưu động bình quân
Mức đảm nhiệm vốn lưu = _______________________
động Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao
nhiêu vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
cao và ngược lại.
 Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động là số vốn lưu động mà doanh nghiệp tiết kiệm được
trong kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do

tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh với kỳ gốc.
Công thức:
Vtk ( ) = x (K1 - K0) hoặc = -
Trong đó:
Vtk: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm ( - ) hay tăng thêm ( + )
M1: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kỳ so sánh
K1, Ko: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc
L1, Lo: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định :
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố = _____________________________
định Vốn cố định bình quân trong kỳ
Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ
Vốn cố định bình quân = ___________________________________
trong kỳ 2
23
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu càng cao thể hiện hiệu quả sử dụng
vốn cố định càng cao và ngược lại.
 Hàm lượng vốn cố định.
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định = ________________________________
Doanh thu thuần trong kỳ
Đây là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ
tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuẩn
trong kỳ (hay nói cách khác: để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần bao
nhiêu vốn cố định).
Hàm lượng vốn cố định càng thấp, hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
 Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Doanh thu thuần trong kỳ

Hiệu suất sử dụng = __________________________________
TSCĐ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá tài sản cố định trong kỳ tham gia
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh
giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đƣợc sử dụng kết hợp
với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định trong quá trình đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn cố định để cho những kết luận đầy đủ, toàn diện.
 Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn :
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Vốn kinh doanh bình quân
VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ
Vốn kinh doanh bình =
Quân 2
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát nhất về hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn
bộ vốn hiện có của doanh nghiệp. Hệ số này chịu sự ảnh hưởng của đặc điểm kinh
doanh, chiến lược và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Việc tăng vòng quay
24
toàn bộ vốn là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời làm
tăng khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
1.2.4.2.4. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
Trong quá trình tiến hành những hoạt động kinh tế, doanh nghiệp mong muốn
lấy thu bù chi và có lãi, bằng cách so sánh kết quả với doanh thu thuần, ta sẽ thấy khả
năng sinh lời từ hoạt động của doanh nghiệp. Một cách chung nhất khả năng sinh lời
từ hoạt động được tính bằng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu thuần.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu =
DT trong kỳ
Phản ánh trong 1 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ có

mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này giúp ta đánh giá được khả năng tạo ra lợi nhuận và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, chỉ tiêu thay đổi có thể do chi phí hoặc giá bán sản phẩm thay
đổi. Không phải lúc nào giá trị của nó cao cũng là tốt. Nếu nó cao do chi phí giảm thì
tốt nhưng nếu cao do giá bán tăng lên trong bối cảnh thị trường tiêu thụ không thay đổi
thì chưa phải là tốt vì có thể giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương lai.
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh =
VKD bq trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
 Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay
tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản ((ROAE)
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tỷ suất sinh lời kinh tế của = ____________________________
tài sản (ROAE) Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn
25

×