Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần đầu tư Bắc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.19 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thông tin với sự chỉ bảo tận tình của
các anh, chị trong công ty TNHH Đa Lộc. Cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo
viên hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền, tôi đã quyết định chọn đề tài “Phát
triển kênh phân phối rượu vang tại thị trường Hà Nội của công ty TNHH Đa Lộc”
để làm chuyên đề cuối khóa.
Tôi xin cam đoan rằng: bài làm của tôi là sự đúc kết từ ý tưởng của bản thân
sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thông tin từ những giữ liệu có thật tại công ty
TNHH Đa Lộc. Nếu như có bất kỳ một sự sao chép, sai sót nào tôi xin chịu hoàn toàn
mọi trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 25/02/2012
Nguyễn Thị Trang
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
LỜI MỞ ĐẦU 10
1. Quá trình ra đời và lịch sử phát triển của Công ty 11
1.1. Lịch sử hình thành 11
1.2. Thay đổi của doanh nghiệp cho đến nay 11
2. Đánh giá các kết quả hoạt động của Công ty 11
2.1. Kết quả hoạt động của Công ty 11
2.2. Đánh giá các kết quả hoạt động khác 12
3. Đánh giá các hoạt động quản trị của Công ty 14
3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty 14
Các sản phẩm bán chạy hiện nay: Art Series Magnum Cabernet Sauvignon (Australia), Faro750 (Bỉ),
Kriek Cuvee Rene 750 (Bỉ), Santa Carolina Vistana Cabernet Merlot (Chile), Ochagavia Silvestre
Cabernet Sauvignon (Chile), Ruffino Chianti DOCG (Italia), Saumur Brut Comte de la Boisserie 28
1.1. Mục tiêu tổng quát 48


1. 2. Mục tiêu cụ thể 48
2.Một số giải phát phát triển kênh phân phối rượu vang tại thị trường Hà Nội của Công ty tới năm
2015 49
2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường hơn nữa 49
2.2. Hoàn thiện chính sách tiêu thụ của Công ty 51
2.3. Hoàn thiện và phát triển kênh phân phối tại Hà Nội cả về chiều rộng và chiều sâu 52
2.4. Tuyển dụng bổ sung nguồn nhân lực còn thiếu 52
2.4.1. Các nguồn từ bên trong công ty 52
2.5. Phát huy thương hiệu 54
2.6. Giải pháp cho việc quản trị và kiểm soát có hiệu quả kênh phân phối 56
3. Kiến nghị 57
Kiến nghị đối với Nhà nước 58
Zinfandel "Forgotten Vines" Single Vineyard, DeLoach 60
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cabernet Sauvignon "Wild Creek" Single Vineyard,DeLoach 60
DeLoach Zinfandel russian valley,DeLoach 60
DeLoach Pinot Noir russian valley,DeLoach 60
DeLoach Pinot Noir OFS ,DeLoach 60
Zinfandel California Tier,DeLoach 60
Pinot Noir California Tier,DeLoach 60
Art Series Magnum Cabernet Sauvignon 60
Wildcard Cabernet Merlot Barossa 60
Art Series Cabernet Merlot Barossa 60
Mentor Cabernet Sauvignon Barossa 60
Shiraz Victoria 60
Siblings Shiaz Leeuwin 60
Prelude Vineyards Cabernet Merlot Leeuwin 60
Tarrango Victoria 60
Dona Paula Estate Chardonnay 2009 60

Norton Syrah 2010 60
Colome Torontes 2010 60
Dona Paula Los Cardos Sauvignon Blanc 60
Norton Cab Sau 2010 60
Norton Reserva Chardonnay 2007 60
Dona Paula Estate Chardonnay 2009 60
Dona Paula Los Cardos Syrah 2009 60
Sena,Vina Sena 60
Nimbus Sauvignon Blanc, Single Vineyard, Vina 61
Silvestre Chardonnay, Vina Ochagavia 61
BIB Vistana, Cabernet Sauvignon / Merlot 61
Vistana Cab. Merlot, Santa Carolina 61
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Premio White, Santa Carolina 61
Premio Red, Santa Carolina 61
Ochagavia Silvestre Cab. Sauvignon, Vina Ochagavia 61
Nimbus Merlot, Single Vineyard, Vina Casablanca 61
Cefiro Chardonnay, Vina Casablanca 61
Tributo Limited Edition Shiraz - Cabernet 61
Reserva Sauvignon Blanc, Caliterra 61
Sauvignon Blanc, Arboleda 61
Crozes-Hermitage Les Launes 37.5 Cl Rouge 61
Deutz Brut Classic, Deutz 61
Cuvée Prestige Amour de Deutz 1999, 61
Cateau-Neuf-Du-Pape Haute Pierre2006/08/09 61
Condrieu Clos Boucher Blanc 2006/08 61
Deutz Brut Classic 2004, Deutz 61
Cote-De-Rotie Seigneur De Maigion 2006/08 61

Savigny-les-Beaune, Faiveley 61
Pommard "Vaumuriens", Faiveley 61
Cotes-Du-Rhone Saint Esprit Bance 2009/10 61
Bourgogne "Paulée" Pinot Noir, Faiveley 61
Crozes-Hermitage Les Launes Rouge 2007/08/09 61
Mercurey 1er Cru "Clos des Myglands", 61
Beau-Rivage Grande Réserve Barrel Aged, Bordeaux 61
Saumur Brut Comte de la Boisserie,Drouet 62
Sauvignon Blanc - Prestige de Drouet,Drouet 62
Orvieto Classico DOC,Ruffino 62
Riserva Ducale ,Ruffino 62
Rosa di Ninfa 37.5 CL, Ruffino 62
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lumina Pinot Grigio, Ruffino 62
La Solatia Pinot Grigio, Ruffino 62
Riserva Ducale Oro,Ruffino 62
IL LEO, Ruffino 62
SAUVIGNON D.O.C. Isonzo del Friuli 62
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
LỜI MỞ ĐẦU 10
1. Quá trình ra đời và lịch sử phát triển của Công ty 11
1.1. Lịch sử hình thành 11
1.2. Thay đổi của doanh nghiệp cho đến nay 11

2. Đánh giá các kết quả hoạt động của Công ty 11
2.1. Kết quả hoạt động của Công ty 11
Bảng 1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2007-2010. 12
2.2. Đánh giá các kết quả hoạt động khác 12
3. Đánh giá các hoạt động quản trị của Công ty 14
3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty 14
Bảng 3. Cơ cấu lao động phân theo trình độ giai đoạn 2007-2010 21
Các sản phẩm bán chạy hiện nay: Art Series Magnum Cabernet Sauvignon (Australia), Faro750 (Bỉ),
Kriek Cuvee Rene 750 (Bỉ), Santa Carolina Vistana Cabernet Merlot (Chile), Ochagavia Silvestre
Cabernet Sauvignon (Chile), Ruffino Chianti DOCG (Italia), Saumur Brut Comte de la Boisserie 28
1.1. Mục tiêu tổng quát 48
1. 2. Mục tiêu cụ thể 48
2.Một số giải phát phát triển kênh phân phối rượu vang tại thị trường Hà Nội của Công ty tới năm
2015 49
2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường hơn nữa 49
2.2. Hoàn thiện chính sách tiêu thụ của Công ty 51
2.3. Hoàn thiện và phát triển kênh phân phối tại Hà Nội cả về chiều rộng và chiều sâu 52
2.4. Tuyển dụng bổ sung nguồn nhân lực còn thiếu 52
2.4.1. Các nguồn từ bên trong công ty 52
2.5. Phát huy thương hiệu 54
2.6. Giải pháp cho việc quản trị và kiểm soát có hiệu quả kênh phân phối 56
3. Kiến nghị 57
Kiến nghị đối với Nhà nước 58
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Zinfandel "Forgotten Vines" Single Vineyard, DeLoach 60
Cabernet Sauvignon "Wild Creek" Single Vineyard,DeLoach 60
DeLoach Zinfandel russian valley,DeLoach 60
DeLoach Pinot Noir russian valley,DeLoach 60
DeLoach Pinot Noir OFS ,DeLoach 60

Zinfandel California Tier,DeLoach 60
Pinot Noir California Tier,DeLoach 60
Art Series Magnum Cabernet Sauvignon 60
Wildcard Cabernet Merlot Barossa 60
Art Series Cabernet Merlot Barossa 60
Mentor Cabernet Sauvignon Barossa 60
Shiraz Victoria 60
Siblings Shiaz Leeuwin 60
Prelude Vineyards Cabernet Merlot Leeuwin 60
Tarrango Victoria 60
Dona Paula Estate Chardonnay 2009 60
Norton Syrah 2010 60
Colome Torontes 2010 60
Dona Paula Los Cardos Sauvignon Blanc 60
Norton Cab Sau 2010 60
Norton Reserva Chardonnay 2007 60
Dona Paula Estate Chardonnay 2009 60
Dona Paula Los Cardos Syrah 2009 60
Sena,Vina Sena 60
Nimbus Sauvignon Blanc, Single Vineyard, Vina 61
Silvestre Chardonnay, Vina Ochagavia 61
BIB Vistana, Cabernet Sauvignon / Merlot 61
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vistana Cab. Merlot, Santa Carolina 61
Premio White, Santa Carolina 61
Premio Red, Santa Carolina 61
Ochagavia Silvestre Cab. Sauvignon, Vina Ochagavia 61
Nimbus Merlot, Single Vineyard, Vina Casablanca 61

Cefiro Chardonnay, Vina Casablanca 61
Tributo Limited Edition Shiraz - Cabernet 61
Reserva Sauvignon Blanc, Caliterra 61
Sauvignon Blanc, Arboleda 61
Crozes-Hermitage Les Launes 37.5 Cl Rouge 61
Deutz Brut Classic, Deutz 61
Cuvée Prestige Amour de Deutz 1999, 61
Cateau-Neuf-Du-Pape Haute Pierre2006/08/09 61
Condrieu Clos Boucher Blanc 2006/08 61
Deutz Brut Classic 2004, Deutz 61
Cote-De-Rotie Seigneur De Maigion 2006/08 61
Savigny-les-Beaune, Faiveley 61
Pommard "Vaumuriens", Faiveley 61
Cotes-Du-Rhone Saint Esprit Bance 2009/10 61
Bourgogne "Paulée" Pinot Noir, Faiveley 61
Crozes-Hermitage Les Launes Rouge 2007/08/09 61
Mercurey 1er Cru "Clos des Myglands", 61
Beau-Rivage Grande Réserve Barrel Aged, Bordeaux 61
Saumur Brut Comte de la Boisserie,Drouet 62
Sauvignon Blanc - Prestige de Drouet,Drouet 62
Orvieto Classico DOC,Ruffino 62
Riserva Ducale ,Ruffino 62
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Rosa di Ninfa 37.5 CL, Ruffino 62
Lumina Pinot Grigio, Ruffino 62
La Solatia Pinot Grigio, Ruffino 62
Riserva Ducale Oro,Ruffino 62
IL LEO, Ruffino 62

SAUVIGNON D.O.C. Isonzo del Friuli 62
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2007 là năm Việt Nam chính thức ra nhập tổ chức Thương mại quốc tế
WTO. Sự kiện này đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh
nghiệp trong nước. Năm 2008 là năm vô cùng khó khăn với nền kinh tế thế giới nói
chung khi cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra kéo theo sự suy thoái của nền kinh tế.
Việt Nam cũng không thể tránh khỏi tác động của cuộc khủng hoảng này. Năm 2009
nền kinh tế đã dần hồi phục sau cuộc khủng hoảng. Sang đến năm 2010, nền kinh tế
của nước ta cũng có nhiều khởi sắc. Tuy nhiên tình hình kinh tế không ổn định, đặc
biệt là vấn đề lạm phát ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nước.
Cùng với sự hội nhập kinh tế thế giới ngoài những mặt thuận lợi thì cũng không
ít những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Do đó các doanh nghiệp cần
phải đổi mới tư duy, tìm ra hướng đi, tìm ra phương thức mới để thành công trong một
môi trường mang đầy những rủi ro như hiện nay. Phải đứng một mình, phải tự lực
không có sự nâng đỡ của nhà nước thì các doanh nghiệp lại càng cần phải sáng tạo hơn
để tìm con đường kinh doanh riêng của mình. Nếu không sẽ bị loại trừ, sẽ bị đào thải.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Đa Lộc, dưới sự hướng dẫn tận tình của
các anh chị trong công ty, tôi đã hiểu ra nhiều điều trong việc kinh doanh trong giai
đoạn hiện nay. Với bản chuyên đề thực tập phát triển kênh phân phối rượu vang tại thị
trường Hà Nội tôi mong muốn phản ánh được thực trạng hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH Đa Lộc và đề xuất những giải pháp mang tính định hướng để đóng góp
một phần nhỏ bé của mình vào sự phát triển của công ty.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Nguyễn Ngọc Huyền cùng các anh chị trong
công ty TNHH Đa Lộc đã hướng dẫn để tôi hoàn thành tốt phần báo cáo thực tập của
mình!
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn Đa Lộc
1. Quá trình ra đời và lịch sử phát triển của Công ty
1.1. Lịch sử hình thành
Công ty TNHH Đa Lộc được thành lập vào năm 1995 theo mã doanh nghiệp là:
010059886
Tên công ty: Công ty TNHH Đa Lộc.
Hình thức pháp lý: Công ty trách nhiệm hữa hạn 2 thành viên.
Đăng ký lần đầu ngày 28 tháng 11 năm 1995.
Địa điểm đăng ký kinh doanh: thôn Khoan Tế, xã Đa Tốn, Huyện Gia Lâm, Hà
Nội.
Địa điểm: 96, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Chức năng: bán buôn đồ uống, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa, buôn bán
thực phẩm…
Nhiệm vụ: Kinh doanh đúng luật pháp, chịu trách nhiệm về đối với các hoạt động
kinh doanh và tài sản của công ty.
Quy mô: 5.750.000.000 đồng.
Lao động: 98 người.
1.2. Thay đổi của doanh nghiệp cho đến nay
Năm 2000, công ty Đa Lộc là một trong hai công ty tư nhân được Bộ Thương
Mại cấp giấy phép nhập khẩu rượu chính thức.
Đến tháng 10 năm 2000,Công ty Đa lộc quyết định mở chuyển trụ sở chính về
96 Hai Bà Trưng, Hà Nội và phát triển thêm chi nhánh tại 46A Trần Quang Khải,
Quận I, Hồ Chí Minh.
Từ lúc ban đầu chỉ với một số chủng loại rượu đặc trưng của nước Pháp và cung
cấp cho một số khách hàng tại Hà Nội. Công ty đã mở rộng quan hệ làm ăn và hợp tác
với nhiều hãng rượu nổi tiếng của Pháp, ký hợp đồng nhập khẩu trực tiếp và được chỉ
định là nhà phân phối độc quyền các sản phẩm của hãng tại thị trường Việt nam. Đến
nay Đa Lộc là đại diện, độc quyền phân phối, và hợp tác với các nhà cung cấp hàng

đầu từ nhiều nước trên thế giới như Chi lê, Mỹ, Pháp, Argentina, Mỹ, Úc.
Cuối năm 2008, Đa lộc đã khai trương showroom tại 96 Hai Bà Trưng Hà Nội
và tại 74E Hai Bà Trưng, Bến Nghé, Quân I, TP HCM.
2. Đánh giá các kết quả hoạt động của Công ty
2.1. Kết quả hoạt động của Công ty
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhìn vào bảng 1ta có thể thấy doanh thu của công ty TNHH Đa Lộc đã tăng
trong những năm gần đây. Cụ thể, năm 2008 tăng 1.173.685.000 đồng so với năm
2007, tức là đã tăng 7,4%. Năm 2009 tăng 1.872.999.000 đồng so với năm 2008. tức là
đã tăng 11%. Năm 2010 tăng 4.090.814.000 tức là đã tăng 21,7%.
Bảng 1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2007-2010
(Đơn vị: nghìn đồng)
(Nguồn: phòng kế toán)
Ta có thể thấy năm 2010 tăng đột biến so với năm 2009. Đó là do công ty ngày
càng có những bước đi đúng đắn hơn. Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, năm
2009 nên kinh tế bắt đầu hôi phục. Nền kinh tế năm 2010 đã có nhiều biến chuyển so
với năm 2009. Từ đây, ta càng có thể khẳng định vị thế trên thị trường của công ty là
rất lớn. Và nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm này này càng tăng lên, do
cuộc sống ngày càng cải thiện. Và với kinh nghiệm của mình sau 15 năm hoạt động,
công ty luôn luôn nắm bắt kịp những thông tin, những thay đổi và diễn biến của thị
trường, từ đó luôn đưa ra được những hướng đi đúng, những chiễn lược ngắn hạn và
dài hạn thích hợp, để từ đó, làm cho kết quả kinh doanh của công ty Đa Lộc đạt được
luôn cao và hiệu quả.
2.2. Đánh giá các kết quả hoạt động khác
Công ty đã tổ chức nhiều hoạt động văn hóa cũng như du lịch vào những dịp đặc
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A
Năm
Chỉ tiêu

2007 2008 2009 2010
Doanh thu bán hàng 15.812.697 16.984.612 18.854.237 22.942.797
Doanh tu từ hoạt động tài chính 3.872 5.642 9.016 11.270
Chi phí bán hàng 2.145.786 2.279.093 2.558.984 2.832.678
Chi phí quản lý 2.585.682 2.754.526 3.145.764 3.548.935
Chi phí tài chính 1.145.098 1.549.689 1.865.358 1.659.092
Chi phí khác 509.873 387.687 613.023 674.724
Tổng lợi nhuận trước thuế 9.422.384 10.019.259 10.680.125 14.238.638
Thuế TNDN 2.355.596 2.504.814 2.670.031 3.559.659
Lợi nhuận sau thuế 7.066.788 7.514.445 8.010.094 10.678.978
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
biệt. Những chương trình này thường được tổ chức vào dịp đầu năm để thể hiện khí
thế của Công ty vào năm mới cũng như cổ vũ tinh thần cho nhân viên trong Công ty.
Hàng năm Công ty đều tổ chức các chuyến tham quan, du lịch cho nhân viên của
Công ty. Những chuyến đi này Công ty thường chọn những địa điểm có giá trị văn hóa
lớn hay địa điểm du lịch nổi tiếng như Hạ Long, chùa Bái Đính, Cửa Lò…
Ngoài du lịch thì Công ty còn thường tổ chức các cuộc thi, văn nghệ cho nhân
viên của Công ty. Tại những cuộc thi này thì nhân viên Công ty thường lên kế hoạch
cho chương trình có thể bao gồm các hoạt động như: trình diễn thời trang, nhảy, hát,
đóng kịch…
Với những hoạt động này giúp cho nhân viên trong Công ty hiểu nhau hơn, đoàn
kết hơn, hăng say và nhiệt tình hơn trong công việc của Công ty. Nó góp phần gia
tăng văn hóa của Công ty và những thành công của Công ty.
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Đánh giá các hoạt động quản trị của Công ty
3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Công ty

TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY






 Ban lãnh đạo công ty:
• Tổng giám đốc công ty: là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, đại
diện cho công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, quyết định cách thức kinh doanh
của công ty. Ngoài việc ủy quyền cho các giám đốc còn điều hành các phòng
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A
Phòng
nhân sự
Phòng
logistic
Phòng Kế
toán
Các Giám
đốc (KD
Thương
mại)
Giám đốc
chi nhánh
(TPHCM)
Nhân
viên
Nhân
viên
Nhân

viên
Phòng
KD
Phòng
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Nhân
viên
Nhân viên
bán hàng
Nhân viên Phòng Marketing
Nhân viên hỗ
trợ KD
Nhân viên
bán hàng
Nhân
viên
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ban thực thi các kế hoạch kinh doanh và đồng thời cũng là người xét duyệt các
quyết định của công ty.
- Chức năng:
+ Điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty.
+ Tổ chức thực hiện các quyết định.
+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ Công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty.
+ Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty.
+ Tuyển dụng lao động.

- Nhiệm vụ:
+ Thực hiện các quyền và nhiệm vụ vì lợi ích hợp pháp của Công ty.
• Giám đốc: là người tham mưu, giúp việc trực tiếp cho tổng giám đốc, chịu
trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo các công việc trong phạm vi hoạt động của mình.
- Chức năng:
+ Điều hành hoạt động kinhg doanh hàng ngày của chi nhánh.
+ Tuyển dụng lao động.
- Nhiệm vụ:
+ Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách hợp lý.
+ Không được lạm dụng quyền hạn, sử dụng tài sản của công ty để thu lợi riêng
cho bản thân, cho người khác, không được tiết lộ bí mật của công ty.
 Tổ chức các phòng ban chức năng trong công ty:
- Phòng kế toán:
- Chức năng:
Quản lý theo dõi việc biến động của vốn kinh doanh trong công ty lập kế hoạch
tài chính và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đã được phê chuẩn. Định kỳ thông thường
là hàng tháng , hàng quý hoặc hàng năm.
- Trách nhiệm:
+ Lập và cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho tổng giám đốc
công ty và các cơ quan hữu quan trên cơ sở đó giúp cho việc kiểm tra một cách toàn
diện và có hệ thống tình hình kinh doanh của công ty .
+ Thực hiện hạch toán kế toán quá trình hoạt động kinh doanh tại công ty, đồng
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thời phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của tổng giám
đốc .
- Phòng kinh doanh:
- Chức năng: thực hiện các công việc về thương mại, phát triển các chương trình bán
hàng, phát triển hệ thống phân phối.

- Nhiệm vụ:
+ Chuẩn bị các báo cáo về bán hàng và chi phí.
+ Lên kế hoạch và thực hiện các chiến lược marketing nhằm củng cố thị trường
vốn có và thâm nhập thị trường mới.
+ Đào tạo và đánh giá biểu hiện làm việc của nhân viên nhằm phát triển và kiểm
soát các chương trình bán hàng để hoàn thành mục tiêu Công ty đề ra.
+ Kiểm soát nhu cầu của khách hàng, tìm ra giải pháp và chiến lược để duy trì
lợi thế cạnh tranh.
+ Phân tích và kiểm soát số lượng tiêu dùng để đáp ứng được các yêu cầu về chi
phí;
+ Phân tích các số liệu bán hàng để đưa ra chính sách và để hỗ trợ các nhà phân
phối thúc đẩy bán hàng;
+ Thực hiện các báo cáo bán hàng về số lượng hàng bán được, số lượng có thể
bán và tham gia vào việc đưa ra các dự đoán bán hàng hàng tháng.
-Phòng marketing:
- Chức năng: Thực hiện các công việc liên quan đến việc quảng bá sản phẩm.
- Nhiệm vụ:
+ Phiên dịch các tài liệu quảng cáo sản phẩm phù hợp với văn hóa và phong tục
của người bản địa.
+Cung cấp đầy đủ các tài liệu quảng cáo cần thiết cho đội ngũ bán hàng.
+ Liên hệ và cung cấp các tài liệu quảng cáo cho các công ty truyền thông địa
phương.
+ Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các công ty truyền thông địa phương.
+ Sử dụng chi phí trong giới hạn cho phép.
+Thương lương và thực hiện các sự kiện, các hoạt động tài trợ và cung cấp hàng
mẫu.
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Đảm bảo chất lượng và hiệu quả cao của các hoạt động quảng bá sản phẩm.

-Phòng nhân sự:
- Chức năng: Giải quyết các công việc liên quan đến người lao động trong công ty, đề
ra các chính sách, chế độ đối với người lao động.
- Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch đào tạo, tuyển dụng lao động, bổ nhiệm, đề xuất việc chấm dứt
hợp đồng lao động với người lao động trong công ty theo quy chế tuyển dụng đề xuất
của các phòng ban.
+ Tiếp nhận để giải quyết hoặc đề xuất giải quyết lên Tổng giám đốc các khiếu nại,
tố tụng của người lao động, cán bộ quản lý về quyền lợi của họ trong công ty và giải quyết
các vấn đề về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội cho người lao động trên cơ sở tuân thủ
Bộ luật Lao động, thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động.
-Phòng logistic:
- Chức năng: Là nơi trực tiếp thực hiện lệnh nhập khẩu, vận chuyển, giao nhận và
quản lý hàng hóa trong kho về số lượng, chủng loại, tình trạng hàng hóa, nơi bảo quản
hàng hóa.
- Nhiệm vụ:
+ Quản lý và kiểm soát các loại mặt hàng trong kho.
+ Kiểm tra, kiểm soát, giám sát và thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa.
+ Theo dõi, kiểm tra và xử lý hàng hóa.
+ Tổ chức việc vận chuyển, giao nhận, bốc dỡ và sắp sếp hàng hóa trong kho.
+ Thực hiện công tác điều phối.
+ Thực hiện việc kiểm tra và dán nhãn phụ cho các mặt hàng.
+ Đảm bảo công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác phòng chống cháy nổ.
4. Các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác phát
triển kênh phân phối rượu vang tại thị trường Hà Nội của Công ty
4.1. Đặc điểm thị trường tiêu thụ
 Quy luật cung cầu:
Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán, là số lượng hàng hoá, dịch vụ mà người
mua muốn mua và sẵn sàng mua tại những mức giá khác nhau vào những thời điểm
nhất định. Quy mô của cầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thu nhập, sức mua của

đồng tiền, thị hiếu người tiêu dùng trong đó giá cả là yếu tố có ý nghĩa đặc biệt quan
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trọng.
Cung là tổng số hàng hoá có ở thị trường hoặc có khả năng thực tế cung cấp cho
thị trường, là số hàng hoá, dịch vụ mà người bán muốn bán và sẵn sàng bán ở những
mức giá khác nhau vào những thời điểm nhất định. Quy mô cung thuộc vào các yêu tố
như số lượng, chất lượng các yếu tố sản xuất, chi phí sản xuất trong đó, cũng như
cầu, giá cả có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Đối với mặt hàng rượu thì có những điểm đặc biệt đối với cầu về loại hàng hóa
này. Đây là một loại hàng hóa tiêu thụ theo mùa. Vào những dịp như lễ tết, đặc biệt là
dịp cuối năm nhu cầu về rượu tăng đột biến. Điều này dẫn đến lượng cung trong
những dịp này cũng phải có sự tăng lên về số lượng và địa điểm để đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dùng.
Hiện nay, mức sống của người dân tại các đô thị cũng có một mức tăng đáng kể.
Vì thế nhu cầu về các loại hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng và giải trí cũng có một sự tăng
lên đáng kể. Rượu cũng không nằm ngoài danh mục ấy. Mức sống càng cao thì nhu
cầu về rượu đặc biệt là rượu ngoại càng nhiều. Chính vì vậy cần có một lượng cung
đáng kể để đáp ứng nhu cầu củ người tiêu dùng ngày nay.
Vì những đặc điểm này mà hiện nay việc phát triển kênh phân phối là một nhiệm
vụ quan trọng của Công ty để Công ty có thể đưa sản phẩm của mình đến tay khách
hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện, kịp thời và cũng là để duy trì và phát triển
lượng khách hàng của mình.
Bảng 2. Số lượng rượu Công ty cung cấp cho thi trường Hà Nội trong giai đoạn
2007-2010
(Đơn vị tính: cái)
Năm
Loại
2007 2008 2009 2010

Chai 120.000 150.000 190.000 210.000
Bịch 50.000 60.000 80.000 100.000
(Nguồn: phòng kế toán)
 Quy luật cạnh tranh
Cạnh tranh là một quy luật điển hình trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay, nền
kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển nên sự cạnh tranh đang diễn ra ngày càng
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mạnh mẽ hơn. Đới với riêng lĩnh vực kinh doanh rượu thì sự cạnh tranh đang ngày
càng gay gắt với không chỉ là đối thủ cạnh tranh trực tiếp là những công ty cũng kinh
doanh rượu khác trên thị trường mà còn có những đối thủ “tiềm ẩn”, đó là những loại
rượu giả đang tràn lan trên thị trường.
Dù Công ty Đa Lộc là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh
rượu và cũng có được một chỗ đứng nhất định trên thị trường nhưng Công ty cũng
giống như các công ty khác khi phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh hiện tại và
tiềm ẩn đang ngày càng xuất hiện nhiều. Vì lý do kinh doanh mặt hàng rượu đem lại
lợi nhuận rất lớn nên ngày càng có nhiều đối thủ tham gia vào lĩnh vực này khiến cho
sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Có thể kể đến một số đối thủ cạnh tranh hiện
nay của Công ty như: Công ty Cổ phần Cánh đồng vang, Công ty TNHH Xuất Nhập
Khẩu và Thương Mại Trường Anh, Công ty TNHH TM-DV Hùng Thịnh, Công ty Cổ
phần ITD… Các công ty này đều đang trên đà phát triển và mở rộng hoạt động với số
lượng các nhà phân phối tăng qua các năm.
4.2. Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
Rượu là một sản phẩm có tính chất đặc biệt hơn so với các sản phẩm nhập khẩu
khác. Đây là hàng hóa được xếp vào loại xa xỉ phẩm, là loại hàng cao cấp và không
được Nhà nước khuyến khích nhập khẩu. Vì tính chất này, Nhà nước có những biện
pháp kiểm soát chặt chế hoặc hạn chế nhập khẩu. Thuế tiêu thụ đặc biệt là một cách để
hạn chế việc nhập khẩu rượu. Nhà nước đánh thuế rượu với mức thuế suất từ 25% hay
40% tùy theo nồng độ cồn của rượu.

Chính vì những quy định này khiến cho chi phí vào giá thành của sản phẩm rượu
tăng lên rất nhiều và giá của chúng không phải là nhỏ. Điều này khiến cho rượu trở
thành một thứ hàng xa xỉ phẩm đối với nhiều người tiêu dùng. Đó là lý do khiến cho
Công ty luôn phải đưa ra những chính sách phát triển kênh phân phối hợp lý để vừa
tiết kiệm chi phí, vừa đem lại lợi nhuận lớn.
4.3. Quản lý của Nhà nước về kinh doanh và nhập khẩu rượu
Rượu vang là 1 sản phẩm có tính chất đặc thù so với các sản phẩm nhập khẩu
khác. Rượu vang được xếp vào loại mặt hàng xa xỉ, là sản phẩm tiêu dùng cao cấp và
không được nhà nước khuyến khích nhập khẩu. Vì vậy nhà nước thường dùng nhiều
biện pháp để kiểm soát hoặc hạn chế việc nhập khẩu mặt hàng rượu vang vào nước ta.
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Những biện pháp quản lý của Nhà nước với mặt hàng này là bắt nhập khẩu thông
qua một đầu mối là công ty Nhà nước hoặc phải có giấy phép nhập khẩu mới được
phép nhập khẩu mặt hàng này.
Trước đây, để nhập khẩu rượu vang các công ty buộc phải thông qua một đầu
mối của Nhà nước. Chính sách này đã khiến cho các công ty kinh doanh trong lĩnh vực
này không chủ động được nguồn cung. Cơ chế quản lý này đã làm hạn chế việc nhập
khẩu rượu vang vào Việt Nam về chủng loại rượu cũng như số khối lượng rượu được
nhập vào. Từ đó làm cho thị trường rượu vang ở Việt Nam trở nên khan hiếm hàng và
giá thì cao hơn rất nhiều so với thế giới.
Từ năm 2000, đã có sự thay đổi về chính sách của Nhà nước, theo đó các công ty
được tự đứng ra nhập khẩu rượu mà không cần thông qua bất kỳ một đầu mối nào.
Chính sách mới này đã tạo ra điều kiện cho các công ty trong lĩnh vực nhập khẩu rượu
vang được chủ động trong việc tiếp cận với các hãng sản xuất rượu vang trên thế giới.
Chính vì thế các công ty kinh doanh trong lĩnh vực này đã có quyền lựa chọn nhà cung
cấp rượu vang và loại sản phẩm rượu vang mà họ muốn nhập, các nhà nhập khẩu rượu
vang cũng đã có thể nhập khẩu theo khối lượng rượu mà họ muốn.
Theo cơ chế quản lý mới này thì khi nhập khẩu mặt hàng rượu vang thì Công ty

bắt buộc phải xin giấy phép nhập khẩu rượu. Khi có được giấy phép nhập khẩu rượu
thì Công ty mới có thể làm các thủ tục hải quan và thông quan hàng hoá.
Những thay đổi trong chính sách của Nhà nước đã giúp cho Công ty có thêm
nhiều thuận lợi hơn trong việc đặt hàng, nhập hàng và nguồn hàng của Công ty luôn
được đảm bảo. Điều này khiến cho Công ty có thể chủ động trong việc phân phối sản
phẩm cho các nhà phân phối của mình. Điều này không chỉ khiến Công ty có thêm
lòng tin từ đối tác của mình mà còn giúp Công ty có thể phát triển thêm về số lượng
các nhà phân phối một cách dễ dàng hơn.
4.4. Chất lượng lao động
Khi mới thành lập vào năm 1995, Công ty chỉ mới có khoảng 20 người chính
thức những cho đến hiện nay số lượng nhân viên của Công ty đã lên đến 98 người.
Không chỉ dừng lại ở số lượng nhân viên tăng mà chất lượng nhân viên của Công ty
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cũng được cải thiện rất nhiều trong thời gian qua.
Hiện tại, số lượng nhân viên của công ty là 98 người. Do tính chất đặc biệt của
mặt hàng rượu, đó là tính thời vụ. Cho nên công ty chia nhân viên ra làm 2 loại: nhân
viên chính thức và nhân viên thời vụ. Nhân viên thời vụ thường làm việc cho công ty
trong khoảng thời gian từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau để phục vụ cho tết âm lịch.
Bảng 3. Cơ cấu lao động phân theo trình độ giai đoạn 2007-2010
Đơn vị Trình độ
Đại học Cao đẳng Trung cấp
Ban giám đốc 5 0 0
Phòng kinh doanh 40 11 3
Phòng marketing 6 0 0
Phòng kế toán 7 2 0
Phòng hành chính nhân sự 6 0 0
Bộ phận logistic 2 6 10
Tổng 66 18 14

(Nguồn: phòng hành chính nhân sự)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, số lượng nhân viên tốt nghiệp đại học chiếm khoảng
67% tổng số nhân viên, nhân viên tốt nghiệp cao đẳng chiếm khoảng 18% tổng số
nhân viên, nhân viên trung cấp chiếm khoảng 14% tổng số nhân viên. Như vậy, người
tốt nghiệp đại học chiếm một phần khá lớn trong Công ty. Và hầu hết họ tốt nghiệp
những chuyên ngành như: quản trị kinh doanh, kinh doanh quốc tế, kế toán. Những
nhân viên này đã được qua một sự tuyển chọn gắt gao, vì thế tạo nên tiền đề cho sự
làm việc hiệu quả.
Hơn thế, nhân viên của Công ty hầu hết là những người nằm trong độ tuổi từ 20
đến 40 nên đây là một lợi thế của Công ty vì Công ty là doanh nghiệp thương mại. Sự
năng động và nhiệt tình của đội ngũ nhân viên đã giúp cho Công ty có được những kết
quả tốt trong những năm vừa qua.
Đội ngũ nhân viên này đã làm việc khá hiệu quả khi họ đã tìm kiếm được nhiều
khách hàng cũng như đối tác cho Công ty và cũng đề ra nhiều chính sách tích cực
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong việc phát triển kênh phân phối của Công ty.
4.5. Đặc điểm của sản phẩm rượu
- Thể tích và trọng lượng: sản phẩm của Công ty là dạng chất lỏng được đóng chai
hay bịch trong các thùng cacton. Chính vì thế, chúng có kích thước vừa phải nhưng
trọng lượng khá nặng. Do vậy, việc vận chuyển chúng từ Công ty đến các đại lý xa
phải lựa chọn phương tiện phù hợp như: đường bộ, đường thủy, đường sắt.
- Tính dễ hư hỏng: mặt hàng của Công ty là rượu vang, vì thế nó có thể giữ trong
một thời gian dài mà không sợ bị hỏng hay hết hạn sử dụng nên không cần phải vận
chuyển nhanh để tiêu thụ. Tuy nhiên, do sản phẩm đóng gói bằng chai nên rất dễ vỡ, vì
vậy khi vận chuyển cần phải tránh sự va đập.
- Giá trị đơn vị sản phẩm: giá trị đơn vị sản phẩm của Công ty tương đối cao nên
cũng không cần thiết phải có quá nhiều cấp độ trung gian .
Những đặc điểm này của mặt hàng rượu vang ảnh hưởng khá lớn đến việc phát

triển kênh phân phối của Công ty. Do những đặc điểm này mà Công ty gặp nhiều khó
khăn khi phát triển kênh phân phối của mình. Nếu như đối với những mặt hàng khác
việc vận chuyển đơn giản cũng giá trị đơn vị sản phẩm thấp thì công ty kinh doanh
mặt hàng đó có thể mở rộng kênh phân phối của mình một cách dễ dàng. Khi phát
triển thêm một trung gian phân phối Công ty sẽ phải tính toán chi tiết về khoảng cách,
phương tiện vận chuyển cấp độ trung gian phân phối… Công ty luôn phải đề ra những
biện pháp, chính sách để phát triển kênh phân phối dựa trên đặc điểm của sản phẩm
rượu.
4.6. Đặc điểm của Công ty
Đây cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của kênh phân phối.
Quy mô của Công ty sẽ quyết định thị trường và khả năng mà Công ty tìm được các
trung gian thương mại thích hợp. Nguồn lực của Công ty sẽ quyết định có thể mở rộng
thêm được thành viên nào trong hệ thống kênh phân phối hay không.
- Quy mô: Công ty Đa Lộc là một Công ty tương đối lớn trong thị trường rượu, do
vậy Công ty cần xác định cho mình một hệ thống kênh phân phối đảm bảo về quy
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mô chiều rộng lẫn chiều sâu để phù hợp với sản lượng mà Công ty phân phối.
- Khả năng tài chính: khả năng của Công ty càng lớn thì sự phụ thuộc vào các trung
gian càng ít. Hiện nay tiềm lực tài chính của Công ty cũng đứng ở top đầu. Do vậy,
Công ty cũng đã mở hai showroom tại Hà Nội để bán hàng trực tiếp cho khách
hàng của mình.
- Kinh nghiệm quản lý: để thực hiện các công việc phân phối, các công ty cần phải
có các kỹ năng quản lý cần thiết. Các công ty càng có ít kinh nghiệm quản lý thì lại
càng phải phải thuộc vào các trung gian và ngược lại. Công ty Đa Lộc đã trải qua
mười lăm năm trong lĩnh vực phân phối sản phẩm rượu. Dù con số ấy cũng chưa
phải là nhiều nhưng Công ty cũng đã là một trong năm công ty đầu tiên được Bộ
Thương mại cấp giấy phép nhập khẩu rượu. So với nhiều đối thủ trên thị trường thì
Công ty là một Công ty đi trước. Chính vì thế, Công ty đã có nhiều kinh nghiệm

trong lĩnh vực quản lý nên cũng không phụ thuộc quá nhiều vào các đại lý.
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển kênh phân phối rượu vang tại
Hà Nội của Công ty trách nhiệm hữu hạn Đa Lộc
1. Đánh giá khái quát tình hình phát triển kênh phân phối rượu vang tại thị
trường Hà Nội của Công ty trong giai đoạn 2007-2010
1.1. Đánh giá chung
 Các kênh phân phối mà Công ty đang sử dụng
Công ty TNHH Đa Lộc thực chất cũng là một nhà phân phối đối với các sản phẩm của
mình Công ty nhập các sản phẩm của các hãng rượu từ nước ngoài về và sau đó phân
phối cho các đại lý, siêu thị, nhà hàng… Vì thế Công ty cũng là một nhà trung gian
trong quá trình phân phối sản phẩm, Công ty không hề sản xuất ra các loại sản phẩm
đó. Mục tiêu của Công ty là bán sản phẩm tới người tiêu dùng đơn lẻ thông qua các
của hàng bán buôn, bán lẻ, các siêu thị, các nhà hàng và khách sạn… Chính vì vậy,
khách hàng trực tiếp của Công ty là:
o Hệ thống bán lẻ tại các cửa hàng của Công ty và các cửa hàng đã ký hợp đồng
với Công ty.
o Hệ thống bán buôn, bán lẻ qua các siêu thị.
o Hệ thống bán cho các nhà hàng, khách sạn, hãng hàng không,
o Hệ thống bán lẻ khác, giao tận nơi cho các đối tượng có nhu cầu…
 Đánh giá về thị trường Hà Nội trong giai đoạn 2007-2010
Sau hơn 15 năm hoạt động, hiện nay Công ty đã phân phối sản phẩm đến hầu hết
các tỉnh thành trong cả nước. Hà Nội là nơi có trụ sở chính của Công ty, là thị trường
đầu tiên mà Công ty phân phối rượu vang nên so với các thị trường khác như TP.Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng…; Hà Nội có nhiều cửa hàng nhất và luôn được tập
trung để phát triển thêm hệ thống kênh phân phối của Công ty tại đây. Chính vì thế,
Hà Nội là luôn mang lại doanh thu cao nhất so với các thị trường khác.
Qua bảng 2 và biểu đồ ở hình 1dưới đây ta thấy, doanh thu của Công ty tại thị trường

hà Nội trong bốn năm vừa qua với bốn loại kênh phân phối đều tăng qua các năm. Tuy
nhiên, sự tăng đó không đều. Các cửa hàng và các điểm bán lẻ là hai kênh phân phối
tăng khá ổn định. Các cửa hàng năm 2009 có sự tăng đột biến vì lý do là Công ty đã
mở thêm một cửa hàng tại 96 Hai bà Trưng, Hà Nội vào cuối năm 2008.Trong khi đó,
siêu thị có sự tăng đột biến trong năm 2010, còn năm 2009 lại tăng rất ít.
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Riêng với kênh phân phối là nhà hàng, khách sạn thì năm 2007 có doanh thu lớn
nhất so với ba loại kênh còn lại. Năm 2008 cũng tăng khá mạnh. Thế nhưng sang đến
năm 2009 và năm 2010 thì lại có sự tăng trưởng rất thấp, thậm chí nó đã kém cả kênh
phân phối là các cửa hàng và các siêu thị. Trong khi ngay từ đầu Công ty đã tập trung
vào loại kênh phân phối này, Công ty đã phân phối cho rất nhiều nhà hàng, khách sạn
và cả hãng hàng không quốc gia Việt Nam trong những năm vừa qua.
Bảng 4. Doanh thu của từng kênh phân phối tại Hà Nội giai đoạn 2007-2010
(Đơn vị: nghìn đồng)
Năm
Loại kênh 2007 2008 2009 2010
Cửa hàng 1.192.781 1.437.913 1.781.981 1.994.932
Siêu thị 898.475 1.285.192 1.391.489 1.792.853
Nhà hàng, khách sạn 1.279.138 1.629.563 1.695.097 1.751.034
Các điểm bán lẻ 450.423 637.224 861.024 1.053.664
Tổng cộng 3.820.817 4.989.892 5.729.591 6.592.483
(Nguồn: phòng kinh doanh)
Hình 1: Biểu đồ doanh thu của từng kênh phân phối tại Hà Nội giai đoạn 2007-2010
(Đơn vị: nghìn đồng)
(Nguồn: phòng kinh doanh)
Đối với mặt hàng rượu vang thì đây là mặt hàng tiêu thụ theo mùa. Thường thì,
vào dịp giáp tết và dịp đầu năm mới số lượng tiêu thụ rượu sẽ tăng một các đột biến,
Nguyễn Thị Trang Lớp: QTKDTH11A

25

×