Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Giải pháp phát triển Logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 111 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tên đề tài
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn : TH.S DƯƠNG THỊ NGÂN
Sinh viên thực hiện : VŨ THỊ NGỌC BÍCH
Mã sinh viên : CQ500185
Chuyên ngành : KINH TẾ HẢI QUAN
Lớp : HẢI QUAN 50
Hệ : CHÍNH QUY
Thời gian thực tập : 09/01/2012 => 07/05/2012 (ĐỢT 1)
HÀ NỘI, THÁNG 5/2012
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta sau thời gian đổi mới và mở cửa đã đạt được những thành tựu
rất quan trọng trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó sự thay
đổi về quan điểm và chính sách kinh tế đã đem lại những tác động tích cực đối
với thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước với sự biến đổi tích cực về chất và
phát triển vượt bậc về lượng. Tiếp thu những thành tựu khoa học và công nghệ
tiên tiến của thế giới, Thủ đô Hà Nội đã đạt được những thành công nhất định
trong việc ứng dụng những công nghệ, dây chuyền sản xuất mới để nâng cao
năng suất và chất lượng của ngành sản xuất dịch vụ trong các lĩnh vực sản xuất -
kinh doanh quan trọng như xây dựng, giao thông vận tải, thương mại, các dịch
vụ kho hàng, dịch vụ hải quan, dịch vụ phân phối. Các dịch vụ nói chung và
dịch vụ logistics nói riêng không ngừng được phát triển, ngày càng phong phú
và đa dạng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Trong bối cảnh hội nhập WTO và khi Việt Nam đang thực hiện các cam kết


về mở cửa thị trường dịch vụ thì việc phát triển các dịch vụ Logistics của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được coi là một trong những biện pháp quan
trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường.
Hiện nay, Logistics với tư cách là một khoa học và là nghệ thuật trong tổ chức
và quản lý kinh doanh hiệu quả, tối ưu hóa các hoạt động chưa được quan tâm
nghiên cứu, ứng dụng ở các ngành và các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố,
nhiều loại dịch vụ Logistics thành phố của các doanh nghiệp Hà Nội chưa phát
triển, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh cả về chất lượng,
loại hình, giá thành, không ít các dịch vụ Logistics ở một số thị trường có nhu
cầu lớn lại do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm lĩnh. Đặc biệt
là các dịch vụ Logistics trên các phương diện quản lý tồn kho, khách hàng,
thành phần và chức năng… của các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp logistics thành phố trên địa bàn Hà Nội nói riêng chưa đáp ứng tốt yêu
cầu phát triển trong hội nhập kinh tế quốc tế. Điều này làm cho khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp thành phố vốn đã thấp thua xa các nước trong khu
vực lại càng thấp hơn khi Việt Nam chính thức mở thị trường dịch vụ.
Để thực hiện mục tiêu chiến lược đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Thủ đô Hà
Nội hoàn thành quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đồng thời thiết thực
góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh ở Hà Nội. Từ những vấn đề nêu trên, một nghiên cứu toàn diện và có
nhận định đúng đắn cũng như đưa ra những giải pháp tổng thể về mặt vĩ mô và
cả vi mô về hoạt động Logistics thành phố của Hà Nội là cần thiết. Đó chính là
lý do em thực hiện nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển Logistics trên địa
bàn thành phố Hà Nội”.
SV: Vũ Thị Ngọc Bích 3 Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, chuyên đề tốt nghiệp
bao gồm 3 chương chính sau:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về Logistics thành phố
Chương II: Thực trạng các dịch vụ Logistics và hệ thống Logistics thành

phố Hà Nội
Chương III: Giải pháp phát triển Logistics thành phố Hà Nội thời gian
tới.
Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề tốt nghiệp của em không
tránh khỏi những sai sót. Do vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của
thầy cô để chuyên đề tốt nghiệp của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn GS.TS Đặng Đình Đào – Viện
trưởng Viện nghiên cứu kinh tế và phát triển (Đại học Kinh tế quốc dân) và cô
giáo hướng dẫn ThS. Dương Thị Ngân đã giúp đỡ em hoàn thành được chuyên
đề tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể thầy, cô giáo cùng
các anh chị đang làm việc tại Viện nghiên cứu Kinh tế và phát triển – Đại học
Kinh tế quốc dân, đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong quá trình em thực tập
ở Viện nghiên cứu thời gian qua.
SV: Vũ Thị Ngọc Bích 4 Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LOGISTICS VÀ
LOGISTICS THÀNH PHỐ
1.1. TỔNG QUAN VỀ LOGISTICS VÀ LOGISTICS THÀNH PHỐ
1.1.1. Tổng quan về Logistics
1.1.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển Logistics
Ngày nay, Logistics đã hiện diện trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế, mau chóng phát triển và mang lại thành công cho nhiều công ty và
tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng trên thế giới. Tuy nhiên, một điều thực tế là
Logistics được phát minh và ứng dụng lần đầu tiên không phải trong hoạt động
thương mại mà là trong lĩnh vực quân sự. Một số kỹ thuật trong Logistics có
thể khác nhau khi áp dụng vào quân sự và kinh tế, nhưng sự khác nhau đó
không nhiều. Logistics trong quân sự chú trọng vào phản ứng nhanh nhạy và
linh hoạt để đáp ứng với những tình huống thay đổi. Còn trong kinh tế, nhiều
doanh nghiệp cũng hoạt động trong môi trường mà khả năng phản ứng nhanh
nhạy và linh hoạt động là những yếu tố thực sự quan trọng cho sự thành công.

Logistics được các quốc gia ứng dụng rất rộng rãi trong hai cuộc chiến tranh
thế giới để di chuyển lực lượng quân đội cùng với một khối lượng lớn vũ khí
và đảm bảo hậu cần cho lực lượng tham chiến.
Dịch vụ logistics được biết đến ở Việt Nam vào khoảng đầu những năm 90
của thế kỉ XX, thông qua hoạt động của một số công ty giao nhận vận tải nước
ngoài. Cho đến nay, ở nước ta, vẫn chưa tìm được thuật ngữ thống nhất, phù
hợp để dịch từ Logistics sang tiếng Việt. Có người dịch là hậu cần, có người
dịch là giao nhận kho vận, có người dịch là tiếp vận, hoặc cung ứng vật tư…
Tuy nhiên, bao hàm nghĩa của khái niệm Logistics quá rộng nên khó tìm được
một từ Tiếng việt truyền tải được hết ý nghĩa của nó, do đó các cách dịch đều
chưa phản ánh đúng đắn bản chất của hoạt động Logistics. Chính vì vậy, cách
tốt nhất là giữ nguyên thuật ngữ Logistics, không dịch sang tiếng Việt và bổ
sung thuật ngữ này vào vốn từ tiếng Việt.
Trong lịch sử phát triển, Logistics được nghiên cứu và áp dụng sang lĩnh vực
kinh doanh, nếu giữa thế kỷ XX rất hiếm doanh nghiệp hiểu được Logistics là gì,
thì đến cuối thế kỉ, Logistics được ghi nhận như một chức năng kinh tế chủ yếu,
một công cụ hữu hiệu mang lại thành công cho các doanh nghiệp cả trong khu vực
sản xuất lẫn trong khu vực dịch vụ. Theo Uỷ ban Kinh tế và Xã hội châu Á
-Thái Bình Dương (Economic and Social Commission for Asia and the Pacific -
ESCAP), Logistics phát triển qua 3 giai đoạn - Phân phối vật chất, Hệ thống
Logistics và Quản trị Logistics.
- Giai đoạn phát triển hệ thống phân phối vật chất (Physical distribution):
Ở giai đoạn này, Logistics là hoạt động cung ứng sản phẩm vật chất, hay còn
gọi là Logistics đầu ra. Logistics đầu ra là quản lý một cách có hệ thống các
SV: Vũ Thị Ngọc Bích 5 Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt động liên quan đến nhau để đảm bảo cung cấp sản phẩm, hàng hoá cho
khách hàng một cách có hiệu quả. Những hoạt động này bao gồm: vận tải, phân
phối bảo quản hàng hóa, quản lý tồn kho, đóng gói bao bì, phân loại, dán
nhãn…, hay còn gọi là phân phối vật chất. Như vậy, giai đoạn đầu tiên của

Logistics chính là giai đoạn phát triển của “Outbound Logistics” – một lĩnh
vực quan trong nỗ lực marketing của công ty để phân phối sản phẩm đến tay
khách hàng.
- Giai đoạn phát triển hệ thống Logistics (Logistics system): Ở giai đoạn này,
hoạt động Logistics là sự kết hợp cả hai khâu đầu vào (cung ứng vật tư) và đầu ra
(tiêu thụ sản phẩm) để tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả. Đây chính là giai đoạn phát
triển mới của Logistics. Đối với một công ty, hoạt động này có thể quan trọng hơn
hoạt động kia, nhưng đối với một công ty khác, hai hoạt động có thể có vai trò như
nhau. Điều này còn tùy thuộc vào tính chất của ngành công nghiệp và hoạt động
chính của công ty. Tuy nhiên, một công ty sẽ giành được nhiều lợi nhuận và hiệu
quả nếu như biết vận hành tốt, và phối hợp đồng bộ, hợp lý giữa hai khâu cung
ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
- Giai đoạn quản trị dây chuyền cung ứng - Quản trị Logistics (Supply
chain manangement): Đây là giai đoạn phát triển của Logistics vào những năm
cuối thế kỷ XX. Theo định nghĩa của Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản
trị chuỗi cung ứng (Council of Supply Chain Management Professionals -
CSCMP): “Quản trị Logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm
việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát việc vận chuyển và dự trữ hiệu quả hàng
hóa, dịch vụ cũng như những thông tin liên quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu
thụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Hoạt động của quản trị Logistics cơ
bản bao gồm quản trị vận tải hàng hóa xuất và nhập, quản lý đội tàu, kho bãi,
nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới Logistics, quản trị tồn
kho, hoạch định cung/cầu, quản trị nhà cung cấp dịch vụ thứ ba. Ở một số mức
độ khác nhau, các chức năng của Logistics cũng bao gồm việc tìm nguồn đầu
vào, hoạch định sản xuất, đóng gói, dịch vụ khách hàng. Quản trị Logistics là
chức năng tổng hợp kết hợp và tối ưu hóa tất cả các hoạt động Logistics cũng
như phối hợp hoạt động Logistics với các chức năng khác như marketing, kinh
doanh, sản xuất, tài chính, công nghệ thông tin.
1.1.1.2. Khái niệm về Logistics và dịch vụ Logistics
Trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Logistics, nhưng đến nay

vẫn chưa có khái niệm thống nhất nào về Logistics. Theo nghĩa hẹp, Logistics có
thể hiểu đơn giản là quản lý dòng luân chuyển hàng hóa, vật tư từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu thụ, người tiêu dùng cuối cùng. Ngoài ra, trong hoạt động Logistics,
hoạt động vận tải thường chiếm phần chủ yếu, nên có tài liệu coi Logistics như là
vận chuyển hàng hóa, vận tải phương tiện – vận tải đa phương thức…
SV: Vũ Thị Ngọc Bích 6 Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo nghĩa rộng, nhiều tài liệu cho rằng, Logistics là chuỗi công việc từ lập
kế hoạch, thực hiện quản lý một mặt hàng nào đó theo dòng luân chuyển và lưu
kho hàng hóa; cung ứng dịch vụ và thông tin liên quan từ điểm khởi đầu đến
nơi hàng hóa tiêu thụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra, định nghĩa về Logistics còn được xây dựng dựa trên ngành nghề
và mục đích nghiên cứu về dịch vụ Logistics. Mỗi định nghĩa đều nhằm vào một
khía cạnh nào đó, chẳng hạn:
- Trong lĩnh vực quân sự, Logistics được định nghĩa là khoa học của việc
lập kế hoạch, tiến hành di chuyển và tập trung các lực lượng…, các mặt trong
chiến dịch quân sự liên quan tới việc thiết kế và phát triển, mua lại, lưu kho, di
chuyển, phân phối, tập trung, sắp đặt và di chuyển khí tài, trang thiết bị.
- Theo hội đồng quản trị Logistics Hoa Kỳ - 1988 (CLM – Council ò
Logistics Management): Logistics là quá trình lên kế hoạch, thực hiện và kiểm
soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí của dòng lưu chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu,
hàng tồn, thành phẩm và các thông tin liên quan từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu
thụ, nhằm mục đích thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng.
- Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233), lần đầu tiên khái
niệm về dịch vụ logistics được chính thức đưa vào luật, quy định “Dịch vụ
logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một
hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì,
ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo
thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.

- Theo tập thể tác giả Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đưa ra khái niệm
trong cuốn sách “Dịch vụ Logistics ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc
tế” của nhà xuất bản Chính trị quốc gia-Sự thật: “Logistics là quá trình phân
phối và lưu thông hàng hóa được tổ chức và quản lý khoa học việc lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát quá trình lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ…
từ điểm khởi nguồn sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng với chi phí thấp
nhất nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất xã hội tiến hành được nhịp nhàng,
liên tục và đáp ứng các yêu cầu tốt nhất của khách hàng.”
Logistics ra đời đã giúp cho con người sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) một cách tối ưu, để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của bản
thân và xã hội một cách tốt nhất. Tuy có thể tách biệt về địa lý, nhưng nhờ có
công nghệ thông tin, truyền thông đại chúng, các phương tiện vận tải tiện lợi,
Logistics không còn nằm ngoài, tách biệt với quá trình sản xuất mà trở thành
một bộ phận gắn bó không thể thiếu được của nhiều chuỗi hàng hóa toàn cầu.
Như vậy, có thể hiểu Logistics là quá trình tối ưu hóa về địa điểm và thời điểm,
tối ưu hóa về việc lưu chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ đầu vào nguyên
thủy của quá trình tái sản xuất cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đáp
SV: Vũ Thị Ngọc Bích 7 Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng với chi phí thích hợp, thông qua hàng
loạt các hoạt động kinh tế.
1.1.2. Khái quát về Logistics thành phố
1.1.2.1. Tính tất yếu về Logistics thành phố
Trong nền kinh tế của một quốc gia, sự phát triển của các thành phố lớn
đóng vai trò rất quan trọng. Các chỉ số kinh tế của các đô thị lớn có ảnh hưởng
đáng kể đến tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ lãi suất, năng suất, chi phí, chất lượng và hiệu
quả, cũng như các khía cạnh khác của nền kinh tế quốc gia. Do vậy, muốn nên
kinh tế quốc gia phát triển nhanh, mạnh và bền vững thì một quốc gia phải có
các chính sách phát triển kinh tế đúng đắn đối với các thành phố lớn như là trục
tăng trưởng của nền kinh tế.

Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, thị trường toàn
cầu ngày càng trở nên nhạy cảm với những vấn đề về thời gian cũng như sự
cạnh tranh về giá cả. Bên cạnh đó là sự phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ
thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin và những yêu cầu khắt khe của khâu quản
lý nguyên vật liệu thô cũng như các bộ phận cấu thành sản phẩm. Trước những
yêu cầu thực tiễn đó, dịch vụ Logistics ra đời nhằm đáp ứng những đòi hỏi về
yếu tố thời gian và đem lại hiệu quả cao trong lĩnh vực kinh doanh. Logistics đã
dần trở thành một công cụ sắc bén giúp các công ty kiểm soát hữu hiệu chuỗi
cung cấp, cho phép họ có được đúng nguồn nguyên liệu đúng nơi, đúng lúc;
giúp làm giảm chi phí hàng tồn kho, cải thiện các dịch vụ khách hàng, đạt được
sự linh hoạt hơn và giảm các khoản đầu tư cơ bản.
Với các đô thị lớn, nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng tăng cao. Do
vậy, việc giảm thiểu các chi phí bất hợp lý, rút ngắn thời gian đưa sản phẩm từ
nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng là rất cần thiết. Như chúng ta cũng đã biết,
trong phân phối hàng hóa, có sự chênh lệch lớn giữa giá sản xuất và giá đên tay
người tiêu dùng. Nếu như giảm chi phí luân chuyển hàng hóa giữa cá thị
trường, sẽ giảm giá cả mà người tiêu dùng phải trả và tăng giá trị nhận được cho
người sản xuất. Nếu như Logistics của thành phố phát triển tốt sẽ tạo điều kiện
cho việc xếp dỡ hàng hóa, giảm thiểu chi phí vận chuyển. Điều đó cho thấy, sự
phát triển của Logistics thành phố rất quan trọng. Mặt khác, vấn đề về giao
thông vận tải đối với phát triển kinh tế của các đô thị lớn là rất quan trọng. Hệ
thống giao thông vận tải là yếu tố trung gian liên kết cung – cầu trong quy trình
sản xuất, kinh doanh để đáp ứng nhu cầu xã hội. Từ chuyên chở nguyên nhiên,
vật liệu đến các nhà máy sản xuất cho đến khi phân phối sản phẩm hàng hóa đến
tay người tiêu dùng đều có sự tham gia của quá trình vận tải. Nhu cầu đi lại là
một trong những nhu cầu thiết yếu, đặc biết quan trong đối với các thành phố.
Sự phát triển của Logistics sẽ giúp cho hoạt động giao thông vận tải được thuận
tiện, phát huy tối đa lợi ích của cơ sở hạ tầng giao thông vận tải. Logistics thành
SV: Vũ Thị Ngọc Bích 8 Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phố sẽ thúc đẩy hoạt động đi lại được diễn ra thuận tiện hơn, đẩy mạnh được
những hoạt động xã hội như chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, tổ chức giao lưu
văn hóa, nghệ thuật. Các dịch vụ vận tải đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
nền kinh tế nói chung và trong thương mại nói riêng. Chất lượng của Logistics
thành phố là yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế,
nó tạo sự thuận lợi, nhanh chóng trong lưu thông, hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao hiệu quả chuỗi logistics, hạn chế được hiện tượng ùn tắc giao thông ở các
đô thị lớn, giảm thiểu được ô nhiễm môi trường…
Thực tiễn cho thấy, phát triển dịch vụ Logistics thành phố là một tất yếu
trong nền kinh tế thị trường hiện đại của quốc gia nói chung và của các thành
phố lớn nói riêng, nó trực tiếp đáp ứng nhu cầu về tiêu dùng sản phẩm,phân phối
hàng hóa, cũng như nhu cầu về đi lại của người dân. Đồng thời, sự phát triển
dịch vụ Logistics thành phố có tác động to lớn, thúc đẩy sản xuất, thương mại,
nâng cao hiệu quả phát triển của thành phố, từ đó đặt nền móng vững chắc cho
hội nhập kinh tế của các quốc gia.
1.1.2.2. Bản chất của Logistics thành phố
 Logistics thành phố không phải là hoạt động đơn lẻ, mà bao gồm một
chuỗi các dịch vụ do người kinh doanh Logistics phối hợp các hoạt động như
vận chuyển, tồn trữ, cung ứng nguyên vật liệu, bao bì, đóng gói, ghi mã hiệu,
làm thủ tục thông quan, gom hàng, tách hàng, quản lý tồn kho, quản lý nguồn
hàng, dự báo nhu cầu… để cung ứng thuân tiện nhất cho khách hàng với chi phí
thích hợp thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế của thành phố.
 Dịch vụ Logistics thành phố gắn liền tất cả các khâu của quá trình sản
xuất trong thành phố. Dịch vụ Logistics thành phố phát triển sẽ giúp cho quá
trình sản xuất được diễn ra liên tục, đảm bảo về thời gian và chất lượng sản
phẩm trong phạm vi thành phố. Khi sản phẩm được sản xuất ra, Logistics thành
phố sẽ tham gia vào quá trình phân phối, vận chuyển hàng hóa tới người tiêu
dùng của chính thành phố đó cũng như người tiêu dùng trong các tỉnh, thành
phố khác.
 Logistics thành phố liên quan đến nhu cầu cơ bản của của cuộc sống,

xuất phát từ bản năng sinh tồn của con người, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con
người: cần gì, cần bao nhiêu, khi nào cần và ở đâu cần?
 Logistics thành phố cũng chính là hoạt động mang tính liên ngành bao
gồm nhiều hoạt động chịu sự quản lý của các sở, ngành có liên quan của thành
phố.
 Logistics thành phố sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp nằm trên địa phận của
thành phố. Logistics thành hỗ trợ toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp
thông qua quản lý di chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu đi vào doanh nghiệp và
bán thành phẩm di chuyển trong doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể kết
hợp bất cứ yếu tố nào của logistics với nhau hay tất cả các yếu tố logistics tùy
SV: Vũ Thị Ngọc Bích 9 Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thuộc theo yêu cầu của doanh nghiệp.
 Dịch vụ Logistics thành phố có thể phát triển hiệu quả hơn khi được dựa
trên cơ sở sử dụng triệt để những thành tựu của khoa học công nghệ thông tin
vào thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp như xử lý đơn hàng, giảm lượng
hàng dự trữ, phản hồi thông tin nhanh chóng…
 Từ đó, có thể đưa ra khái niệm cơ bản về Logistics thành phố như sau :
“Logistics thành phố là hoạt động thương mại, theo đó các thương nhân tổ chức
thực hiện một hay nhiều công đoạn sản xuất và phân phối hàng hóa tới người
tiêu dùng. Đây cũng chính là dòng vận động của nguyên vật liệu, thông tin và
tiền tệ giữa các doanh nghiệp trong thành phố, và có thể mở rộng thêm bằng
quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp của thành phố, địa phương khác nằm
trên phạm vi một quốc gia.”
1.1.2.3. Đặc điểm và nhiệm vụ của Logistics thành phố
1.1.2.3.1. Đặc điểm của Logistics thành phố
 Dịch vụ Logistics thành phố là một quá trình hoạt động liên tục, liên
quan mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau, được thực hiện một cách khoa học
và có hệ thống thông qua các bước: nghiên cứu, hoạch định, tổ chức, quản lý,
thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và hoàn thiện trong không gian phát triển thương

mại dịch vụ của thành phố. Do đó, dịch vụ Logistics xuyên suốt mọi giai đoạn
trong hoạt động của doanh nghiệp, từ giai đoạn cung cấp nhân lực, thông tin,
nguyên vật liệu đầu vào cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng.
 Logistics thành phố được hoạt động trong không gian thành phố nhưng
nó có sự kết nối chặt chẽ với hoạt động Logistics quốc gia, và Logistics toàn
cầu. Logistics thành phố chính là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển
Logistics quốc gia, chỉ khi Logistics thành phố phát triển mới đưa được
Logistics quốc gia phát triển và có vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
 Việc cung ứng dịch vụ phụ thuộc nhiều vào điều kiện bên ngoài như cơ
sở hạ tầng giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng thông tin, các điều kiện tự nhiên
như khí hậu, thời tiết, địa hình…
 Dịch vụ Logistics thành phố là sự phát triển của dịch vụ vận tải đa
phương tiện ở thành phố. Trên cơ sở hợp đồng giữa người mua và người bán,
người tổ chức dịch vụ Logistics thành phố sẽ nhận hàng tại cơ sở của từng
người bán và gom hàng thành các đơn vị gửi hàng rồi chuyển đến nơi xếp dỡ
hàng hóa. Tiếp đó, người tổ chức dịch vụ Logistics thành phố xếp hàng hóa
thành các lô hàng thích hợp để phân phối đến địa chỉ cuối cùng.
 Logistics thành phố là tổng hợp của tất cả các dịch vụ cần thiết như vận
tải, đóng gói, xếp dỡ hàng hóa, lưu kho, dự trữ, phân phối hàng hóa đến các nơi
theo yêu cầu, làm các thủ tục trong quá trình giao nhận hàng hóa, cung cấp
thông tin và dịch vụ khách hàng… để đảm bảo hỗ trợ một cách hiệu quả nhất và
kinh tế nhất cho các doanh nghiệp trong thành phố.
 Hệ thống của dịch vụ Logistics thành phố cũng có biên giới như những
SV: Vũ Thị Ngọc Bích 10 Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hệ thống khác, đó là biên giới về địa lý (khu vực thị trường), kinh tế (khả năng
quản lý một số hàng hóa và dịch vụ nhất định) và con người (khả năng tương
tác và phục vụ một nhóm hàng nhất định). Do vậy yếu tố môi trường của thành
phố nói riêng cũng như của quốc gia nói chung có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
của Logistics thành phố.

 Sự phát triển của công nghệ thông tin và mạng Internet là tiền đề và
động lực cho sự phát triển dịch vụ Logistics thành phố. Nhờ sử dụng mạng
Internet mà các doanh nghiệp có thể quảng bá các sản phẩm, cũng như các hoạt
động dịch vụ của doanh nghiệp mình đến người tiêu dùng, và đến các doanh
nghiệp khác trên phạm vi rộng lớn hơn và tốc độ truyền tin ưu việt hơn.
1.1.2.3.2. Nhiệm vụ của Logistics thành phố
 Logistics thành phố phải thúc đẩy nền kinh tế của thành phố phát triển,
kết nối giữa các vùng, các quận huyện, phường xã, các trung tâm kinh tế, các
khu công nghiệp bằng việc phát triển hệ thống có sở hạ tầng giao thông huyết
mạch, đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho sản xuất và tiêu dùng.
 Logistics thành phố không chỉ phát triển hạn chế trong một số ngành,
lĩnh vực thương mại, mà phải kết hợp hài hòa với các hoạt động liên ngành như
với giao thông vận tải, y tế, giáo dục…Nhất là trong thời đại hiện nay, việc ùn
tắc giao thông đang là vấn đề được các cấp lãnh đạo quan tâm. Chính vì thế,
vấn đề đặt ra với Logistics thành phố là phải tìm ra được giải pháp, phát triển cơ
sở hạ tầng, để từ đó có những giải pháp giảm thiểu ùn tắc, giảm thiểu các tai
nạn giao thông và các vấn đề xoay quanh hoạt động lưu thông từ hàng hóa đến
các hoạt động phục vụ của người dân thành phố.
 Thông qua các hoạt động của các doanh nghiệp Logistics của thành phố,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của thành phố. Logistics thành phố có
nhiệm vụ là đưa được chi phí logistics thấp, chất lượng dịch vụ cao, đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, sự phát triển của các đô thị lớn các thị
trường trở nên hoàn hảo, vòng đời của các sản phẩm mới trở nên ngắn hơn,
điều này đòi hỏi cần phải đáp ứng nhu cầu của thị trường một cách mau lẹ, và
đây chính là nhiệm vụ quan trọng đối với các doanh nghiệp Logistics thành phố.
 Logisitics thành phố phải đảm bảo cho hoạt động vận hành sản xuất,
kinh doanh được chính xác về thời gian và chất lượng của các doanh nghiệp
thành phố. Logistics thành phố bền vững sẽ giải quyết được các yếu tố đầu vào
và đầu ra một cách có hiệu quả, có thể thay đổi nguồn tài nguyên đầu vào hoặc
tối ưu hóa quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ… Logistics

thành phố phát triển tốt sẽ mang lại khả năng tiết giảm chi phí, nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch cụ, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và mở cửa thị trường dịch vụ,
có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ Logistics chuyên nghiệp trên thế giới. Đây là
những tập đoàn Logisitics hùng mạnh có khả năng cạnh tranh lớn, có bề dày
kinh nghiệm và nguồn tài chính khổng lồ với hệ thống mạng lưới dày đặc. Điều
SV: Vũ Thị Ngọc Bích 11 Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này cho thấy, việc đẩy mạnh phát triển Logistics thành phố rất quan trọng. Chỉ
khi Logistics thành phố phát triển thì ảnh hưởng của các tập đoàn Logistics
chuyên nghiệp mới được giảm bớt. Tăng nguồn thu cho các hoạt động dịch vụ
logistics thành phố, đóng góp nguồn thu vào ngân sách địa phương.
 Logisitics thành phố phải có hệ thống quản lý nguồn cung cấp một cách
chiến lược để giảm tổng chi phí nguyên liệu và dịch vụ.
1.2. TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS THÀNH PHỐ VÀ VAI TRÒ
CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CÁC ĐÔ THỊ LỚN
1.2.1. Tổ chức và quản lý hoạt động Logistics thành phố
Hiện nay, ở Việt Nam chưa có một cơ quan quản lý chuyên ngành về hoạt
động Logistics. Đây chính là khó khăn cho hoạt động Logistics thành phố vì khó
có thể đưa ra được chiến lược và quy hoạch phát triển thống nhất, lâu dài, kịp
thời trong điều kiện hội nhập, không tranh thủ được triệt để cơ hội đang xuất
hiện cũng như việc quản lý của thành phố sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy
cần có sự tổ chức và quản lý một cách thống nhất để có thể tối ưu hóa các dòng
vận động hàng hóa, thông tin, tiền tệ trên địa bàn thành phố. Để giảm thiểu
những khoản chi phí bất hợp lý, rút ngắn thời gian đưa sản phẩm từ nơi sản xuất
đến tay người tiêu dùng đòi hỏi các nhà cung ứng, nhà sản xuất, người vận tải,
người kinh doanh kho bãi…cùng phối hợp đồng bộ các giải pháp để tối ưu hóa
các hoạt động tổ chức sản xuất và phân phối hàng hóa một cách hiệu quả, đúng
chủng loại, đúng số lượng, đúng địa điểm, kịp thời gian, với chi phí được giảm
thiểu tối đa trong khi vẫn thỏa mãn được yêu cầu của xã hội, hoạt động của

người tiêu dùng. Logistics thành phố không phải là một hoạt động đơn lẻ, mà là
một chuỗi hoạt động liên tục, có liên quan mật thiết với nhau, tác động qua lại
lẫn nhau được thực hiện một cách có hệ thống: nghiên cứu, hoạch định, tổ chức,
quản lý, thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và hoàn thiện. Logistics thành phố không
chỉ liên quan đến nguyên liệu vật liệu, mà còn liên quan tới tất cả nguồn tài
nguyên để tạo nên sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với yêu cầu của người tiêu
dùng. Do vây, vấn đề về quản trị, tổ chức, hoạt động Logistics thành phố có các
nội dung chủ yếu:
Thứ nhất, tổ chức bộ máy quản lý các hoạt động Logistics từ cấp doanh
nghiệp đến cấp thành phố. Ở doanh nghiệp là các phòng, ban Logistics (trước
đây gọi là phòng cung – tiêu ) cần được đổi mới tổ chức và nội dung hoạt động.
Còn cấp thành phố là cơ quan quản lý liên ngành về Logistics, kết nối các hoạt
động vận chuyển, phân phối, dự trữ, công nghệ thông tin, kho bãi, các trung tâm
Logistics…
Thứ hai, xác định các nguyên tắc tổ chức và quản lý hoạt động Logistics
thành phố như: Liên ngành, phối hợp ngành và lãnh thổ, hiệu quả, tiết kiệm,
văn minh, hiện đại và Logistics xanh của thành phố (theo hướng phát triển bền
vững)…
SV: Vũ Thị Ngọc Bích 12 Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ ba, phân định rõ ràng chức năng quản lý nhà nước và chức năng quản
lý kinh doanh của doanh nghiệp Logistics nhằm nâng cao trách nhiệm, hiệu quả
các khâu trong chuỗi cung ứng.
Thứ tư, tổ chức, quản lý có hiệu quả việc cung ứng các dịch vụ trong hoạt
động Logistics bao gồm:
- Quản lý dịch vụ khách hàng: Đây chính là quá trình diễn ra giữa người
mua, người bán và bên thứ ba. Kết quả của quá trình này là tạo ra giá trị gia
tăng cho sản phẩm hay dịch vụ được trao đổi. Doanh nghiệp chỉ có thể giữ chân
khách hàng, tạo ra những liên minh chiến lược, những bạn hàng bền vững một
khi khách hàng hài lòng với những sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung

cấp. Vì vậy, doanh nghiệp phải bằng mọi cách nghiên cứu, xác định được nhu
cầu thực của khách hàng, trên cơ sở đó xây dựng mục tiêu và mức độ dịch vụ
khách hàng phù hợp.
- Hệ thống thông tin trong quản trị: Muốn quản trị logistics thành công thì
trước hết phải quản lý được hệ thống thông tin rất phức tạp. Hệ thống thông tin
logistics thành phố bao gồm thông tin trong nội bộ từng tổ chức (doanh nghiệp,
nhà cung cấp, khách hàng của doanh nghiệp), thông tin trong từng bộ phận
chức năng, thông tin trong từng khâu của dây chuyền cung ứng và sự kết nối
thông tin giữa các tổ chức, bộ phận.
- Quản trị dự trữ: Chi phí dự trữ có tác động trực tiếp đến nhiều hoạt động
logistics, nên cần có sự cân đối giữa chi phí dự trữ và các khoản chi phí
logistics khác. Quản trị dự trữ là khâu quan trọng trong toàn bộ hệ thống
logistics. Cần sử dụng tốt và phối hợp chặt chẽ các kỹ thuật: Phân tích dự báo,
mô hình dự trữ, hệ thống giải quyết đơn hàng…để làm tốt công tác quản lý, biến
nó trở thành công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp thành công.
- Quản trị vật tư: Các hoạt động của quản trị vật tư bao gồm: Xác định nhu
cầu vật tư; tìm nguồn cung cấp; tiến hành mua sắm vật tư; tổ chức vận chuyển;
nhập kho và lưu kho; bảo quản và cung cấp cho người sử dụng; quản trị hệ
thống thông tin có liên quan; lập kế hoạch và kiểm tra hàng tồn kho; tận dụng
phế liệu, phế phẩm.
- Vận tải: Việc lựa chọn phương thức vận tải và cách thức tổ chức vận tải
sẽ quyết định hàng có đến kịp thời gian hay không. Giá trị gia tăng ở đây chính
là việc khách hàng được hưởng dịch vụ hoặc sản phẩm đúng nơi và đúng lúc.
- Kho bãi: Nội dung quản trị kho bao gồm: thiết kê mạng lưới kho; thiết kế
và trang bị các thiết bị trong kho; tổ chức các nghiệp vụ kho: xuất, nhập, lưu
kho, bảo quản hàng hóa trong kho; quản trị hệ thống thông tin số sách, số liệu
về hoạt động của kho; tổ chức quản lý lao động; tổ chức các công tác bảo hộ và
an toàn lao động trong kho
SV: Vũ Thị Ngọc Bích 13 Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.2. Vai trò của Logistics thành phố đối với sự phát triển của các đô thị lớn
Dịch vụ Logistics thành phố thúc đẩy kinh tế của các thành phố phát triển
thông qua việc giúp tiết kiệm và giảm thiểu chi phí trong cả quá trình sản xuất
cũng như quá trình lưu thông.
Dịch vụ Logistics thành phố góp phần nâng cao hiệu quả quản lý,
giảm thiểu chi phí trong quá trình phân phối lao động của các đô thị. Với
việc hình thành và phát triển dịch vụ Logistics thành phố sẽ giúp các doanh
nghiệp của các đô thị lớn cũng như nền kinh tế đại phương giảm được chi phí
trong chuỗi Logistics, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản hơn
và đạt hiệu quả hơn góp phần nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường. Đồng thời, dịch vụ Logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí
trong hoạt động lưu thông phân phối. Giá cả hàng hóa trên thị trường chính
bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi phí lưu thông. Chi phí lưu thông hàng
hóa, chủ yếu là phí vận tải chiếm một tỷ lệ không nhỏ và là bộ phận cấu thành
giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là trong lưu thông buôn bán giữa các đô
thị. Vận tải là yếu tố quan trọng của lưu thông. C. Mác đã từng nói “Lưu thông
có ý nghĩa là hành trình thực tế của hàng hóa trong không gian được giải quyết
bằng vận tải”. Vận tải có nhiệm vụ đưa hàng hóa đến nơi tiêu dùng và tạo khả
năng để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa. Dịch vụ Logistics
thành phố phát triển sẽ làm giảm chi phí lưu thông trong hoạt động phân phối,
và từ đó tăng tính hiệu quả của nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
các đô thị.
Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà quản lý phải giải
quyết nhiều bài toán hóc búa về nguồn nguyên liệu cung ứng, số lượng và thời
điểm hiệu quả để bổ sung nguồn nguyên liệu, phương tiện và hành trình vận tải,
địa điểm, kho bãi chứa thành phẩm, bán thành phẩm, … Để giải quyết những
vấn đề này một cách có hiệu quả không thể thiếu vai trò của Logistics vì
Logistics cho phép nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác về các vấn
đề nêu trên để giảm tối đa chi phí phát sinh đảm bảo hiệu quả trong hoạt động

sản xuất kinh doanh.
Logistics còn cho phép các nhà kinh doanh trong lĩnh vực vận tải giao
nhận cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng phong phú hơn ngoài dịch vụ vận
tải đơn thuần. Điều đó xuất phát từ đặc điểm của hoạt động logistics tổng hợp
các hoạt động bao gồm giao nhận vận tải, bốc xếp dự trữ, đóng gói, ghi ký mã
hiệu hàng hóa. Vì vậy, trong quá trình vận tải người kinh doanh dịch vụ vận tải
không chỉ cung cấp dịch vụ vận tải đơn thuần mà thực tế họ đã tham gia cùng
với người sản xuất và lưu thông hàng hóa như: lắp ráp, đóng gói, gom hàng,
xếp hàng, cung cấp kho hàng… Với sự phát triển của dịch vụ logistics đã góp
SV: Vũ Thị Ngọc Bích 14 Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phần hoàn thiện dịch vụ vận tải giao nhận.
Logistics thành phố góp phần giải quyết các vấn đề về môi trường đô thị,
phát triển bền vững của các đô thị lớn. Giúp các cơ quan chức năng tìm giải
pháp tình thế trước mắt để hoàn thiện hệ thống giao thông vận tải,từ đó góp
phần giải quyết các vấn đề về ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông như điều
chỉnh giờ làm, tách làn, phân luồng,…và quan trọng hơn là tìm ra những giải
pháp dài hạn để giải quyết tận gốc vấn đề, trong đó đáng nói là quy hoạch đô thị,
bố trí dân cư lấy giao thông vận tải làm định hướng. Logisitics thành phố giải
các bài toán tối ưu trong các hoạt động kinh tế trên địa bàn, góp phần tối ưu hóa
trong vận chuyển, phân phối, lưu thông, phân phối trong dân cư, trường học,
làm giảm chi phí lưu thông qua việc tiêu chuẩn hóa chứng từ. Các thủ tục, giấy
tờ rườm rà chiếm một khoản chi phí không nhỏ trong hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp. Thông qua dịch vụ logistics, các công ty logistics sẽ đứng ra
đảm nhận việc ký một hợp đồng duy nhất sử dụng chung cho mọi loại hình vận
tải để đưa hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng cuối cùng. Logistics
thành phố hoàn thiện hệ thống giao thông vận tải, góp phần giải quyết các vấn
đề về tai nạn giao thông ở các đô thị lớn. Nhờ phát triển dịch vụ Logistics mà
văn minh trong thương mại đô thị dần được hình thành. Các doanh nghiệp hoạt
động theo cách thức hợp lý

Sự phát triển của công nghệ thông tin đã làm gia tăng sự hài lòng và giá
trị cung cấp cho khách hàng của dịch vụ logistics thành phố. Đứng ở góc độ
này, logistics được xem là công cụ hiệu quả để đạt được lợi ích cạnh tranh lâu
dài về sự khác biệt hóa và tập trung.
Ngoài ra, logistics thành phố còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động
marketing, đặc biệt là marketing hỗn hợp (4P: right product, right price, proper
promotion, and right place). Chính logistics thành phố đóng vai trò then chốt
trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến, vào đúng thời điểm thích hợp,
sản phẩm hay dịch vụ chỉ có thể làm thỏa mãn khách hàng và có giá trị khi và
chỉ khi nó đến được với khách hàng đúng thời hạn và đúng địa điểm quy định,
thực hiện hiệu quả mô hình JIT (Just – in – time) trên địa bàn đô thị.
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển hiện nay,
Logistics thành phố đóng vai trò quyết định then chốt trong sự hội nhập và phát
triển của kinh tế của đô thị vào nền kinh tế quốc gia nói chung, và nền kinh tế
thế giới nói chung, là giải pháp then chốt trong mô hình tăng trưởng của thành
phố lớn ở Việt Nam hiện nay.
SV: Vũ Thị Ngọc Bích 15 Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LOGISTICS
THÀNH PHỐ VÀ MỘT SỐ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
LOGISTICS THÀNH PHỐ
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Logistics thành phố
1.3.1.1. Các nhân tố chung
1.3.1.1.1. Môi trường chính trị pháp luật
Chính trị pháp luật là những quy định pháp lý của các quốc gia, các thành
phố nhằm điều chỉnh hoạt động của một ngành, một lĩnh vực nào đó của nền
kinh tế. Đây là điều kiện hết sức quan trọng đối với sự phát triển của ngành,
lĩnh vực đó. Các chính sách của Nhà nước đối với từng lĩnh vực kinh tế nói
chung và dịch vụ Logistics nói riêng cần được quy định rõ ràng, mình bạch, dễ
hiểu, dễ áp dụng nhằm tạo cho các doanh nghiệp tham gia vào hệ thống logistics

được thuận lợi và bình đẳng.
Một nước khi áp dụng chính sách mở cửa kinh tế, khối lượng và trị giá
hàng hóa đưa vào lưu thông lớn, các yêu cầu về dịch vụ logistics phục vụ cho
lưu chuyền hàng hóa cả về xuất khẩu và nhập khẩu đều gia tăng cả về số lượng
và chất lượng.
Hà Nội có vị trí, vai trò là trung tâm chính trị, hành chính quốc gia, trung
tâm lớn về văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, kinh tế và giao
lưu quốc tế. Cùng với quá trình hội nhập quốc tế, Hà Nội mở rộng quan hệ hữu
nghị, hợp tác với các nước. Đến nay, Hà Nội đã thiết lập quan hệ hợp tác chặt
chẽ, thường xuyên có hiệu quả với 35 thủ đô, thành phố của các nước trong khu
vực và trên thế giới. Sau giải phóng miền Nam hoàn thành thống nhất đất nước.
Hà Nội bước vào phục hồi kinh tế, xây dựng lại các nhà máy, xí nghiệp. Quá
trình tái thiết kinh tế Thủ đô cũng là lúc cả nước bắt đầu sự nghiệp đổi mới,
chuyển từ nền kinh tế tập trung, kế hoạch hóa, quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trường theo định hướng XHCN. Năm 1999, Hà Nội được Tổ chức văn
hóa, giáo dục và khoa học của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là Thành
phố vì Hoà bình. Hà Nội đang phấn đấu để trở thành một thành phố hiện đại,
một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, thương mại, du lịch và dịch vụ phát
triển, xứng đáng là trái tim của cả nước, một điểm hẹn lý tưởng của bạn bè quốc
tế trong quá trình hội nhập, một Thành phố vì Hòa bình.
Trong quá trình tự do hóa thương mại, việc trao đổi hàng hóa không chỉ
giới hạn trong phạm vi quốc gia mà trên phạm vi toàn thế giới. Điều này đòi hỏi
các quốc gia ngoài việc xây dựng thể chế, pháp luật cho hoạt động lưu chuyển
hàng hóa trong nước mà còn cần phải xây dựng cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế và phát triển dịch vụ logistics phù hợp với cam kết khu vực và các hiệp
định có liên quan đến dịch vụ logistics của tổ chức thương mại thế giới WTO.
Như vậy, môi trường chính trị pháp luật là yếu tố rất quan trọng tác động trực
SV: Vũ Thị Ngọc Bích 16 Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiếp đến sự phát triển của hệ thống Logistics thành phố.

1.3.1.1.2. Môi trường văn hóa – xã hội
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã
hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu
vực đó. Thủ đô Hà Nội tiếp tục là địa phương dẫn đầu trong sự nghiệp phát triển
văn hóa – xã hội và con người. Thành tựu nổi bật được thể hiện trên tất cả các
lĩnh vực: Chỉ số phát triển con người, phổ cập giáo dục trung học phổ thông, thể
thao thành tích cao, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc người có công và diện chính
sách xã hội. Mạng lưới y tế được kiện toàn, 100% các trạm y tế xã, phường có bác
sĩ; phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng và hoạt động thể
dục thể thao chuyên nghiệp được đẩy mạnh. Theo Sở lao động, thương binh và
xã hội, năm 2010, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của thành phố đã vận động được gần 18
tỷ đồng; xoá nghèo cho hơn 30 nghìn hộ, đạt 150% kế hoạch; hỗ trợ xây dựng
được trên 4 nghìn nhà cho hộ nghèo, xây dựng được 100% số xã, phường đạt
chuẩn phù hợp với trẻ em; 96% trẻ em được cấp thẻ khám chữa bệnh miễn
phí Cũng theo Sở Lao động, thương binh và xã hội Hà Nội cho biết, trong năm
2011, toàn thành phố đã có 138.800 lao động được giải quyết việc làm, đạt
101,3% so với kế hoạch giải quyết việc làm cho 137.000 lao động đặt ra từ đầu
năm. Không chỉ tập trung giải quyết việc làm, Hà Nội còn chú trọng công tác đào
tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Năm 2011, toàn thành phố
có 262 cơ sở dạy nghề, tuyển sinh đào tạo gần 140.500 lượt người, trong đó có
khoảng 40.000 lao động nông thôn. Để thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng
nguồn cung lao động bổ sung cho thành phố và cả nước, từ năm 2010, thành phố
đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng Trường Cao đẳng Nghề công nghệ cao Hà
Nội. Khóa đầu tiên năm 2010 đã tuyển sinh 700 sinh viên, đến năm 2011 tăng lên
1.029 sinh viên. Chính những thành tựu văn hóa xã hội mà Hà Nội đã đạt được,
cho thấy đời sống người dân ngày càng cao, từ đó, nhu cầu sử dụng các dịch vụ
của người tiêu dùng thay đổi theo xu hướng phát triển. Từ đó đòi hỏi các doanh
nghiệp hoạt động logistics phải có những bước phát triển mới, đáp ứng được
những yêu cầu của người tiêu dùng mong muốn.
1.3.1.1.3. Môi trường kinh tế

Là thành phố thủ đô của một quốc gia, thành phố Hà Nội giữ vị trí trung
tâm của cả nước. Kể từ khi, nhà nước ta có các chính sách đổi mới kinh tế năm
1986, Thành phố Hà Nội có những bước tăng trường vượt bậc. Theo số liệu của
Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội, năm 2010, GDP bình quân đầu người của Hà
Nội lên tới 37 triệu đồng, trong khi con số của cả Việt Nam là 25,3 triệu. Hà
Nội là một trong những địa phương nhận được đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
nhiều nhất, với 1.681,2 triệu USD và 290 dự án. Thành phố cũng là địa điểm
của 1.600 văn phòng đại diện nước ngoài, 14 khu công nghiệp cùng 1,6 vạn cơ
SV: Vũ Thị Ngọc Bích 17 Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sở sản xuất công nghiệp. Từ đó nhu cầu về Logistics cho nền kinh tế và cho
xuất nhập khẩu cũng tăng lên phục vụ cho phát triển kinh tế. Tốc độ tăng trưởng
GDP của Hà Nội được đóng góp nhiều nhất từ ngành công nghiệp và xây dựng
nhờ dòng chảy của luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Bên cạnh
những công ty nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân cũng đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế Hà Nội. Năm 2010, với gần 320.000 lao động, các
doanh nghiệp tư nhân đã đóng góp 77% giá trị sản xuất công nghiệp của thành
phố. Ngoài ra, 15.500 hộ sản xuất công nghiệp cũng thu hút gần 500.000 lao
động. Tổng cộng, các doanh nghiệp tư nhân đã đóng góp 22% tổng đầu tư xã
hội, hơn 20% GDP, 22% ngân sách thành phố và 10% kim ngạch xuất khẩu
của Hà Nội. Qua đó có thể thấy, nhu cầu tiềm năng của Logistics thành phố
còn rất lớn kể cả thị trường xuất khẩu, nhập khẩu và nguồn cầu trong nước,
nước ngoài. Do vậy tùy theo nhu cầu từng đối tượng khách hàng và đối tượng
thị trường mà doanh nghiệp của thành phố có đầu tư hợp lý trong chiến lược
kinh doanh của mình để phát triển dịch vụ Logistics thành phố.
1.3.1.1.4. Môi trường công nghệ
Khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong quản lý Logistics
thành phố và có mối quan hệ mật thiết với các hoạt động Logistics liên quan,
đặc biệt là sự bùng nổ của công nghệ thông tin đã tác động tích cực đến mọi
mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của loài người, tạo ra sự

phát triển vượt bậc chưa từng có trong lịch sử, chính vì thế nó cũng ảnh hưởng
rất nhiều tới hoạt động Logistics. Hà Nội hiện có hạ tầng Công nghệ thông tin
tương đối hoàn chỉnh, những ứng dụng Công nghệ thông tin từ các phần mềm
quản lý văn bản, quản lý tài chính, giải quyết các thủ tục hành chính… đã và
đang triển khai hiệu quả, từng bước tạo nên thói quen làm việc qua mạng. Cơ sở
dữ liệu của thành phố được xây dựng thành kho cơ sở dữ liệu chung để đáp ứng
cho nhu cầu của công tác quản lý. Cơ sở dữ liệu hiện nay của thành phố Hà Nội
khá đồng bộ vì vậy dần dần phát huy được thế mạnh của Công nghệ thông tin
để cung cấp được đầy đủ cơ sở dữ liệu cho việc xây dựng chiến lược, kế hoạch
phát triển cả thành phố. Thành phố sử dụng các phần mềm ứng dụng như: Quản
lý nhân sự, vật tư - tài chính, quản lý công văn, Thành phố đã có những văn
bản, chính sách chủ động tổ chức, hỗ trợ để các Nhà cung cấp dịch vụ tin học
xây dựng các phần mềm ứng dụng chuyên biệt trong một số lĩnh vực như quản
lý các doanh nghiệp, quản lý trang thiết bị,cơ sở hạ tầng, quản lý đào tạo, Theo
kết quả tổng hợp điều tra của Viện tin học doanh nghiệp về thực trạng ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố Hà Nội, 1.060
doanh nghiệp tham gia vào các cuộc điều tra này cho thấy, có khoảng 2/3 số
doanh nghiệp điều tra thường xuyên sử dụng các phần mềm soạn thảo văn bản,
phần mềm kế toán để hỗ trợ hoạt động kinh doanh, 58% số doanh nghiệp có sử
dụng kết nối mạng nội bộ, gần 90% doanh nghiệp có sử dụng Internet và hơn
SV: Vũ Thị Ngọc Bích 18 Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
50% doanh nghiệp có ban lãnh đạo đã sử dụng email hàng ngày. Hiện tại, có
khoảng 15% số doanh nghiệp có sử dụng dịch vụ tư vấn Công nghệ thông tin –
truyền thông. Hơn 50% số doanh nghiệp đã có thói quen sử dụng các dịch vụ tư
vấn Công nghệ thông tin – truyền thông. Kết quả điều tra cũng cho thấy, đã có
19,4% số doanh nghiệp đã có website riêng, trong đó 91% số doanh nghiệp sử
dụng website để giới thiệu hình ảnh, sản phẩm của mình và dần tận dụng được
những lợi ích của công nghệ thông tin – truyền thông vào các hoạt động có lợi
khác. Như vậy, có thể thấy, ở hiện nay, ứng dụng công nghệ đang dần trở nên

phổ biến, đi sâu vào hoạt động của các doanh nghiệp, đây chính là môi trường
tốt thúc đẩy hoạt động Logistics thành phố phát triển.
1.3.1.1.5. Môi trường lao động
Cũng như các ngành kinh tế khác, trong điều kiện hội nhập, yếu tố nguồn
nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển hệ thống logistics
thành phố. Yêu cầu của đội ngũ cán bộ trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ logistics là phải tinh thông nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ, có khả năng ứng biến
đối với những biến động của thị trường. Do vậy, đòi hỏi phải có môi trường lao
động tốt, đáp ứng được nhu cầu về nghiên cứu cũng như đào tạo cán bộ hoạt
động trong lĩnh vực logistics. Vì vậy cần có giải pháp của nhà nước, cũng như
Ủy ban nhân dân thành phố trong việc hoàn thiện môi trường kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp hoạt động logisitics nói riêng.
1.3.1.2. Các nhân tố đặc thù
1.3.1.2.1. Hệ thống giao thông vận tải thành phố
Hệ thống giao thông vận tải thành phố là điều kiện quan trọng cho sự phát
triển Logistics thành phố. Tuy không trực tiếp tác động đến hàng hóa nhưng hệ
thống giao thông vận tải là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình đưa
hàng hóa từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ. Hệ thống giao thông vận tải thành phố
bao gồm hệ thống đường sá, bến bãi, sân bay, bến cảng… Nếu như hệ thống
đường sá không tốt, thiếu các phương tiện vận chuyển, không có các phương
tiện thông tin đại chúng… thì việc lưu chuyển hàng hóa từ người sản xuất tới
người tiêu dùng không thể đạt được hiệu quả cao. Chính vì thế, các đô thị với
lượng hàng lưu thông lớn phải chú trọng đầu tư phát triển hệ thống giao thông,
bến cảng, sân bay… để phát triển hoạt động Logisics thành phố.
Hoa Kỳ là nước có dịch vụ Logistics thành phố phát triển mạnh ở tất cả các
phân ngành và có kết cấu hạ tầng phát triển. Các thành phố lớn ở Hoa Kỳ, hệ
thống đường sá đạt chất lượng cao, các luồng đường bộ được xây dựng quy
mô, hiện đại, thuận lợi cho việc phân phối hàng hóa thuận tiện. Đồng thời, dịch
vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là một trong những phân ngành quan

trọng của các thành phố giáp biển của Hoa Kỳ. Vì thế, chính phủ Mỹ đã có các
SV: Vũ Thị Ngọc Bích 19 Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính sách hỗ trợ ngành này thông qua việc hỗ trợ, phát triển đội tàu. Hệ thống
giao thông vận tải thuận tiện và hiện đại chính là cơ sở quan trọng để dịch vụ
Logistics thành phố phát triển ở các đô thị lớn của Hoa Kỳ.
Cộng hòa Pháp là nước có hệ thống giao thông công cộng và hệ thống
đường sá được bố trí thuộc loại thuận lợi và hiệu quả nhất trên thế giới. Hiện
nay, Pháp có khoảng 65.000 km đường bộ, và 39.000 công ty đang hoạt động
trong lĩnh vực này. Với cấu trúc hệ thống giao thông vận tải phát triển như vậy,
dịch vụ vận chuyển ở các đô thị lớn của Pháp đã đáp ứng một cách cơ bản nhu
cầu vận tải hàng hóa trong chính mỗi thành phố, cũng như trong phạm vi quốc
gia.
Ngày nay, với sự phát triển của vận tải đa phương thức, yêu cầu của việc
phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ Logisitics thành phố như đội tàu, bến cảng, các
phương tiện xếp dỡ, phương tiện kiểm đếm… ngày càng cao. Đây là vấn đề
lớn, đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics phải tính toán để
vừa tiết kiệm trong đầu tư, vừa phải đảm bảo phục vụ hiệu quả cho nhu cầu
ngày càng cao của dịch vụ logictics thành phố. Dựa trên các cơ sở đó cho thấy,
việc xây dựng và phát triển hệ thống hạ tầng giao thông vận tải như là điều kiện
tiên quyết cho phát triển Logisics thành phố cần được thực hiện theo hướng tiếp
cận mới của quy hoạch phát triển giao thông vận tải theo hướng tiếp cận vận tải
đa phương thức.
1.3.1.2.2. Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và hoạt động phân phối hàng hóa
trên địa bàn thành phố
Trong thời đại ngày nay, khách hàng luôn được coi là thượng đế, mọi hoạt
động của doanh nghiệp đều nhằm phục vụ tốt nhất “thượng đế” của mình. Với
tiêu chí hoạt động đó thì các hoạt động dịch vụ phải đáp ứng được những nhu
cầu ngày càng tăng của khách hàng. Doanh nghiệp cần phải tạo được những
dịch vụ mới để thu hút hơn nữa khách hàng của doanh nghiệp. Hơn nữa thái độ

của khách hàng, nhu cầu của khách hàng quyết định hướng phát triển của các
dịch vụ hậu cần trong tiêu thụ sản phẩm. Xuất phát từ nhu cầu của khách hàng
doanh nghiệp sẽ quyết định là nên phát triển các dịch vụ nào. Hơn nữa doanh
nghiệp cần phải căn cứ vào lượng khách hàng có nhu cầu về một dịch vụ nào đó
rồi quyết định xem có nên cung cấp dịch vụ ấy không. Nhưng để biết được các
nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp cần tiến hành công tác nghiên cứu thị
trường. Việc nghiên cứu nhu cầu khách hàng giúp doanh nghiệp đưa ra các
dịch vụ Logistics hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm về mặt chi phí. Mặt khác trên thị
trường hiện nay người ta luôn cố gắng cung cấp dịch vụ tốt nhất để tăng cường
cạnh tranh. Vì thế làm tốt công tác dịch vụ Logistics trong tiêu thụ sản phẩm
giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh. Đồng thời doanh nghiệp
cũng cần quan tâm đến tình hình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường để có những
SV: Vũ Thị Ngọc Bích 20 Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kế hoạch điều chỉnh các dịch vụ này cho phù hợp hơn, góp phần tiết kiệm các
chi phí.
Hiện nay, Hà Nội có hơn 6 triệu người dân, trong đó tỷ lệ người dân sống ở
các khu vực thành thị chiếm 41,2%, nhóm dân cư thành thị này là nhóm dân cư
có thu nhập cao, họ đòi hỏi chất lượng và trình độ văn minh phục vụ cao và
hiện đại đối với các dịch vụ thương mại và dịch vụ phân phối hàng hóa. Hà Nội
là thành phố có tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, đặc biệt ngày càng có nhiều
khu đô thị mới được hoàn thành, thu hút một lượng dân cư mới có tỷ lệ người
trẻ tuổi cao, có thu nhập ở trong nội thành Hà Nội hoặc từ các tỉnh khác di cư
về. Với nhu cầu tiêu dùng lớn, các mặt hàng đa dạng đòi hỏi cơ sở hạ tầng của
Logistics thành phố Hà Nội phải ngày càng phát triển để có thể đáp ứng được
các yếu tố về cung ứng các dịch vụ, phân loại, bảo quản hàng hóa được tốt
hơn. Trong việc phân phối vận chuyển và theo dõi các luồng vận động hàng hóa
từ sản xuất đến tiêu dùng cần được tổ chức và quản lý một cách chặt chẽ và
hiệu quả để phục vụ tốt nhu cầu của các dịch vụ phân phối hàng hóa trên thị
trường thành phố. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ Logistics dựa trên cơ sở các

phương án tối ưu trong vận chuyển hàng hóa tới tay khách hàng, cung ứng theo
các đơn hàng ( tập trung đơn hàng, xử lý đơn hàng và cung ứng cho các đối
tượng ) nhằm giảm thiểu tối đa các chi phí. Đáp ứng được một cách tốt nhất
về chất lượng cũng như giá cả hợp lý của hàng hóa tới khách hàng.
1.3.1.2.3. Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là yếu tố hết sức quan trọng giúp cho việc tổ chức và
quản lý quá trình lưu chuyển hàng hóa qua nhiều công đoạn, chặng đường,
phương tiện và địa điểm khác nhau. Nhờ có công nghệ thông tin mà người ta
co thể điều hành toàn bộ quá trình lưu chuyển hàng hóa một cách khoa học, hợp
lý, kịp thời, với độ an toàn cao. Logistics phát triển mạnh như hiện nay là nhờ có
sự đóng góp khá quan trọng của sự phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông. Sự tiến bộ vượt trội của công nghệ thông tin trong thời gian qua, đã giúp
cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics có thể tập hợp thông tin, xử
lý và trao đổi dữ liệu trong quá trình lưu chuyển hàng hóa và chứng từ một
cách dễ dàng, thuận lợi. Để thực hiện vai trò của công nghệ thông tin trong quá
trình vận chuyển – lưu kho – phân phối hàng hóa, vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics phải thiết lập được hệ thống thông tin quản
lý hữu hiệu để có thể quản lý được cả quá trình lưu chuyển của hàng hóa, đồng
thời xử lý những tồn tại, nảy sinh thông qua các công cụ chính như máy tính và
mạng Internet.
1.3.1.2.4. Sức ép cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển như hiện nay, việc
thực hiện tự do hóa thương mại trên phạm vi toàn cầu đã làm cho dòng lưu
SV: Vũ Thị Ngọc Bích 21 Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyển của hàng hóa có phạm vi không gian ngày càng lớn. Khi đó, hàng hóa
sản xuất ra trên địa bàn thành phố không chỉ phục vụ người tiêu dùng ở thành
phố đó mà nó còn được phân phối tới các địa phương khác trong lãnh thổ quốc
gia, và thể rộng lớn hơn là địa bàn thế giới. Trên thế giới, có rất nhiều nhà cung
ứng dịch vụ chuyên nghiệp đang vào Việt Nam. Từ đó cho thấy, doanh nghiệp

của nước ta phải đối mặt với những thách thức vô cùng lớn để phát triển dịch
vụ Logistics thành phố nói riêng và Logistics quốc gia nói chung ngày càng phát
triển.
Không chỉ chịu sức ép đối với các doanh nghiệp Logistics trên thế giới, mà
ngày cả thị trường trong nước, các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt trong việc chạy đua phát triển kinh tế. Đơn giản chỉ lấy ví dụ về
một dịch vụ đó là dịch vụ thuê bao di động cũng có thể thấy rõ điều này, họ luôn
cạnh tranh và đưa ra những chương trình khuyến mãi, những chính sách giảm
cước mới. Tất nhiên khách hàng là người được hưởng lợi đầu tiên từ việc này
nhưng mục đích chính của họ là lôi kéo thu hút khách hàng của đối thủ cạnh
tranh. Điều này không chỉ đúng trong ngành dịch vụ mà trong ngành sản xuất
cũng vậy, họ luôn đưa ra các dịch vụ mới nhằm làm hài lòng khách hàng của
mình. Mặc dù phân phối trong tiêu thụ sản phẩm là một dịch vụ mang tính sản
xuất nhưng nó cũng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khi mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt hơn thì người ta
sẵn sàng đầu tư nhiều hơn vào việc phát triển các dịch vụ logistics của doanh
nghiệp vì đây là một vũ khí cạnh tranh đặc biệt, nó thể hiện một nét đặc thù của
từng doanh nghiệp không ai giống ai.
1.3.1.2.5. Chính sách mở cửa và quá trình phát triển thương mại của thành phố
Mức độ mở cửa nền kinh tế là một trong những tiêu chí hàng đầu để đánh
giá năng lực cạnh tranh của một quốc gia, cũng như một đô thị lớn. Mức độ mở
của nền kinh tế được thể hiện ở chính sách thuế quan, các hàng rào phi thuế
quan, chính sách tỷ giá Một nước có chính sách mở cửa nền kinh tế cao có nghĩa
là nước đó có giá trị hàng hóa và dịch vụ xuất nhập khẩu hợp lý, hạn chế các biện
pháp phi thuế quan để bảo hộ sản xuất trong nước.
Với một thủ đô lớn cả về quy mô và cơ cấu như Hà Nội, nhu cầu sử dụng
về hàng hóa và dịch vụ là rất lớn, từ đó thúc đẩy sự lưu thông và phân phối hàng
hóa phát triển. Hoạt động lưu thông hàng hóa ngày càng tăng, sẽ đẩy mạnh kinh
tế thành phố phát triển, các hoạt động thương mại cũng phát triển hơn. Quá
trình phát triển thương mại của một thành phố có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt

động Logistics thành phố, bởi nó tác động trực tiếp đến khả năng phân phối
hàng hóa của các doanh nghiệp. Thành phố Hà Nội có những bước phát triển
mạnh trong hoạt động nội thương. Theo số liệu của Sở Kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội, trong tháng 10 năm 2011, tại các siêu thị, ngày vàng của
SV: Vũ Thị Ngọc Bích 22 Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tháng khuyến mại với mức giảm giá hấp dẫn từ 20 đến 50%, nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân được khuyến khích, sức mua tăng gấp nhiều lần so ngày thường.
Theo số liệu thống kê của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội năm 2011, tổng mức
bán hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 1.202,3 nghìn tỷ đồng,
tăng 21% so với năm 2010, trong đó, tổng mức bán lẻ đạt 283.561,4 tỷ đồng,
tăng 23,4%.
Như vậy, với sự gia tăng nhanh của thương mại thành phố, nhu cầu về việc
cung cấp các dịch vụ logistics như: Dịch vụ vận chuyển, dịch vụ giao nhận,
dịch vụ kho bãi… ngày càng lớn. Hơn thế nữa, với xu hướng tự do hóa thương
mại khu vực và toàn cầu đã đặt ra nhu cầu cho sự phát triển dịch vụ logistics có
tính chất quốc tế cao độ.
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển Logistics thành phố
1.3.2.1. Chỉ tiêu phản ánh chỉ số hoạt động Logistics thành phố
Sáu chỉ tiêu phản ánh chỉ số hoạt động Logistics thành phố bao gồm:
 Mức độ các loại lệ phí. Bao gồm các loại lệ phí và các khoản tiền phải nộp
tại cảng biển, sân bay, đường bộ, đường sắt, nhà kho, chất hàng, và các khoản phí
môi giới.
 Chất lượng của cơ sở hạ tầng. Bao gồm chất lượng của bến bãi, sân bay,
đường bộ, đường sắt, nhà kho, chất hàng, viễn thông và công nghệ thông tin
 Năng lực và chất lượng của dịch vụ. Bao gồm các dịch vụ của đường sắt,
đường bộ, đường hàng không, đường biển, nhà kho/chất hàng và phân phối, các
dịch vụ về giao nhận kho vận, các cơ quan Hải quan, chất lượng/tiêu chuân của các
cơ quan thanh tra, cơ quan y tế/SPS, môi giới hải quan, các hiệp hội thương mại và
vận chuyển, người nhận hàng và người chuyển hàng

 Tính hiệu quả của các quá trình và thủ tục. Bao gồm tính hiệu quả của giấy
phép và vận chuyên trong hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, tính minh bạch trong
việc xin và cấp phép giấy phép hải quan, thông tin đầy đủ và kịp thời về những thay
đổi luật pháp, các giấy phép hải quan xúc tiến dành cho các thương nhân với mức
độ tuân thủ cao.
 Nguyên nhân của những yếu tố cản trở chủ yếu. Đánh giá mức độ thường
xuyên mà doanh nghiệp trải qua việc phải xếp kho/chất hàng miễn cưỡng, bị thanh
tra trước khi chuyên chở, chuyển tàu biển, gặp phải các hoạt động của tội phạm (ví
dụ, ăn cắp), hay phải trả các khoản thanh toán không chính thức.
 Những thay đổi về môi trường Logistics kể từ năm 2005. Đánh giá tình
trạng cải thiện hoặc tồi tệ đi của các yêu tố về môi trường. Các yếu tố này bao gồm:
thủ tục thanh toán hải quan, thủ tục thanh toán chính thức khác, cơ sở hạ tầng
thương mại và giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin,
các dịch vụ Logistics tư nhân, các quy định liên quan đến Logistics, tình trạnh tham
nhũng.
SV: Vũ Thị Ngọc Bích 23 Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động đặc thù của doanh nghiệp Logistics
thành phố
Một số chỉ tiêu chính đánh giá động thái phát triển dịch vụ Logistics của
doanh nghiệp bao gồm:
*) Tổng chi phí Logistics (CF
LOG
)
CF
LOG
= F
v
+ F
tk

+ F
lk
+ F
đt
+ F
đh
Trong đó:
F
v
: Cước phí vận chuyển hàng hoá;
F
tk
: Chi phí hàng tồn kho;
F
lk
: Chi phí lưu kho;
F
đt
: Chi phí xử lý đơn hàng và hệ thống thông tin;
F
đh
: Chi phí đặt hàng.
Để giảm được tổng chi phí phải có biện pháp tối ưu hóa các chi phí thành
phần. Bên cạnh đó, phải xác định phương án kinh doanh hợp lý nhưng vẫn phải
đảm bảo chất lượng dịch vụ khách hàng.
*) Doanh thu thuần trước thuế (NIBT)
NIBT = DT
bh
– C
sx,dv

– C
hc
- C
bh
Trong đó:
NIBT: Doanh thu thuần trước thuế
DT
bh
: Doanh thu bán hàng
C
sx, dv
: Chi phí sản xuất/ dịch vụ
C
hc
: Chi phí hành chính
C
bh
: Chi phí bán hàng
Doanh thu thuần trước thuế là một thước đo lợi nhuận trước thuế được thể
hiện như sau: [Tỷ lệ % NIBT/giá trị tài sản] là một trong những thước đo đánh
giá mức độ lợi nhuận của một công ty. Bất kể NIBT là tích cực hay tiêu cực,
cần thiết phải có một phân tích đầy đủ về nó. Nó giúp cho các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp Logistics nói riêng đánh giá được đúng đắn khả
năng tiêu thụ hàng hóa hay khả năng cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
*) Chi phí bảo quản hàng hóa (C
bq
):
C
bq
= Q

i
*T
bq
*g
lk
+ Q
i
*k*g + C
bh
Trong đó:
T
bq
: Thời gian bình quân trong kho của lô hàng Q
i
;
SV: Vũ Thị Ngọc Bích 24 Lớp: Hải Quan 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
g
lk
: Chi phí bình quân cho một đơn vị hàng hóa lưu kho ngày đêm;
k : Tỷ lệ tổn thất hư hỏng hàng lưu kho;
g : Giá trị của đơn vị hàng hóa lưu kho;
C
bh
: Chi phí bảo hiểm cho lô hàng lưu kho.
*) Chi phí kinh doanh dịch vụ
Trong kinh doanh dịch vụ, chi phí trực tiếp là chi phí sử dụng cơ sở vật chất,
máy móc, thiết bị phương tiện và công nhân. Còn chi phí gián tiếp là chi phí cho các
hoạt động khác như: tiền thuế, chi phí quản lý, chi phí văn phòng, bảo hiểm, điện
thoại… Tiền thu được trong dịch vụ phải bù đắp được các chi phí sau: Chi phí trực

tiếp; Chi phí gián tiếp; Lợi nhuận hợp lý.
Thông thường khi tính chi phí cho một loại dịch vụ, người ta tính theo giờ
và gọi là giá tính cho một giờ.
Giá cho 1 giờ dịch vụ = Chi phí trực tiếp tính cho 1 giờ + Lợi nhuận
Lợi nhuận trong 1 giờ được cộng vào để bù đắp chi phí gián tiếp và có lãi.
*) Chi tiêu đánh giá chất lượng hoạt động dịch vụ (K
d
) - Chỉ tiêu mức độ
đáp ứng nhu cầu dịch vụ.
Trong đó:
Q
o
i
: Khối lượng dịch vụ loại i cho doanh nghiệp dịch vụ thực hiện trong
năm
N
o
i
: Số lượng khách hàng được cung ứng dịch vụ loại i
Q
n
i
: Nhu cầu hàng năm về dịch vụ loại i
N
n
i
: Số lượng khách hàng có nhu cầu dịch vụ loại i
m : Số lượng các dịch vụ được doanh nghiệp dịch vụ thực hiện (cung ứng).
Ngoài ra, cũng như các doanh nghiệp khác, nhóm chỉ tiêu này còn có các
chỉ tiêu như lợi nhuận, mức doanh lợi…

*) Chỉ tiêu chu chuyển hàng hóa của kho (năm). Đây là chỉ tiêu số lượng
tính bằng lượng hàng hóa nhập, xuất, bảo quản ở kho trong một khoảng thời
gian nhất định. Thực chất là khối lượng hàng hóa xuất kho trong năm. Nó phụ
thuộc vào lượng hàng nhập kho. Ngoài ra, cần phân biệt thêm chỉ tiêu chu
chuyển nội bộ. Chỉ tiêu chu chuyển nội bộ (Q
B
) phụ thuộc vào hệ số gia công
hàng ở kho và được xác định.
Q
B
= Q
o
* K
SV: Vũ Thị Ngọc Bích 25 Lớp: Hải Quan 50

×