Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần may Bắc Hà – Youngshin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 90 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

LỜI MỞ ĐẦU6 6
1. Lý do chọn đề tài 7
2. Mục đích nghiên cứu 7
3. Phạm vi nghiên cứu 7
4. Phương pháp nghiên cứu 7
5. Nội dung nghiên cứu 7
Chương I – Lý luận chung về tiền lương và cỏc hỡnh thức trả
lương cho người lao động9 9
I – Tiền lương và các vấn đề liờn quan9 9
1. Khái niệm và bản chất của tiền lương9 9
1.1. Một số khái niệm về tiền lương9 9
1.2. Bản chất tiền lương10 10
2. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương10 10
3. Chức năng của tiền lương13 13
3.1. Chức năng thước đo giá trị13 13
3.2. Chức năng tái sản xuất sức lao động13 13
3.3. Chức năng kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động 13
3.4. Chức năng bảo hiểm tích luỹ13 13
4. Vai trò của tiền lương trong Doanh nghiệp13 13
II – Cỏc hỡnh thức trả lương cho người lao động14 14
1. Hình thức trả lương theo thời gian 14
1.1. Các chế độ trả lương theo thời gian15 15
1.1.1. Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản15 15
1.1.2.Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng15 15
2. Hỡnh thức trả lương theo sản phẩm16 16
2.1. Các chế độ trả lương theo sản phẩm16 16
2.1.1. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cỏ nhân17 17
2.1.2. Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể18 18
Phạm Chiến Hữu QTNL K47


1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

2.1.3. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp19 19
2.1.4. Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng19 19
2.1.5. Chế độ trả lương khoán20 20
2.1.6. Chế độ trả lương sản phẩm luỹ tiến20 20
III –Chớnh sỏch tiền lương trong doanh nghiệp22 22
1. Mục đích và yêu cầu của chính sách tiền lương trong doanh nghiệp22
1.1. Mục đích22 22
1.2. Yêu cầu của chính sách tiền lương22 22
2. Căn cứ xõy dựng chính sách tiền lương22 22
2.1. Những quy định của nhà nước22 22
2.2. Chiến lược phát triển của Doanh nghiệp23 23
2.3. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp23 23
2.4. Thị trường lao động23 23
3. Nội dung cơ bản của chính sách tiền lương23 23
3.1. Mức lương tối thiểu23 23
3.2. Hệ thống thang bảng lương của nhà nước 24
3.3. Quy chế trả lương trong doanh nghiệp25 25
Chương II –Phõn tích thực trạng các hình thức trả lương của
công ty cổ phần may Bắc Hà – Youngshin26 26
I –Một số đặc điểm của công ty cổ phần may Bắc Hà – Young shin có ảnh
hưởng đến các hình thức trả lương26 26
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty26 26
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần may Bắc Hà – Young
shin28 28
3. Một số đặc điểm về Công ty Cổ phần may Bắc Hà – Youngshin30 30
3.1. Đặc điểm về loại hình sản xuất kinh doanh của Công ty30 30
3.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ30 30

3.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị.32 32
Phạm Chiến Hữu QTNL K47
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

3.4. Cơ cấu tổ chức sản xuất34 34
3.5. Đặc điểm về lao động của công ty35 35
3.6. Đặc điểm về bộ máy quản lý38 38
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây 42
II. Thực trạng các hình thức trả lương đang được áp dụng tại công ty
cổ phần may Bắc Hà – Young shin43 43
1. Các quy định trong tính lương4 43
2. Sử dụng quỹ tiền lương của công ty4 44
3. Các hình thức trả lương46 46
3.1. Trả lương theo thời gian 46
3.2. Trả lương theo sản phẩm 52 52
3.2.1. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cho công nhân may
của công ty5 53
3.2.2. Chế độ trả lương khoàn sản phẩm tập thể cho công cho công
nhõn may 59
3.2.3. Chế độ trả lương sản phẩm gián tiếp cho tổ cắt66 66
III – Nhận xét chung về việc sử dụng các hình thức trả lương tại công ty cổ
phần may Bắc Hà – Youngshin69 69
1. Đối với hình thức trả lương theo thời gian69 69
2. Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm70 70
2.1. Đối với chế độ trả lương trực tiếp cá nhân70 70
2.2. Đối với chế độ trả lương khoán sản phẩm tập thể71 71
2.3. Đối với chế độ trả lương sản phẩm gián tiếp cho tổ cắt71 71
Chương III – Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức

trả lương tại công ty cổ phần may Bắc Hà – Youngshin7 72
1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới7 72
2. Giải pháp hoàn thiện các hình thức trả lương74 74
Phạm Chiến Hữu QTNL K47
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

2.1. Hoàn thiện các hình thức trả lương theo sản phẩm 74
2.1.1. Hoàn thiện phương pháp xác định tiền đơn giá lương74 74
2.1.2 Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc7 74
2.1.3. Thống kê , kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chính xác chặt chẽ76
76
2.1.4. Thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề, giáo dục nội quy quy
chế77 77
2.1.5. Hoàn thiện cỏc hỡnh thức tính thưởng và phụ cấp78 78
2.2. Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian78 78
KẾT LUẬN82 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83


Phạm Chiến Hữu QTNL K47
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Bảng 1: Cơ cấu máy móc của công ty may Bắc Hà – Youngshin đầu năm
2009 33
2.Bảng 2 Cơ cấu lao động theo tuổi, giới tớnh và trình độ chuyên môn năm
2008 36
3 Bảng 3: Cơ cấu lao động theo tuổi, giới tớnh, bậc thợ và nhu cầu tuyển

dụng năm 200837 37
4 Bảng 4: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty may Bắc Hà –
Youngshin năm 2006, 2007, 200842 42
5. Bảng 5 : Các loại quỹ lương của công ty 45
6. Bảng 6: Bảng chấm công: Ví ụ bảng chấm công của của quản lý xưởng vào
tháng 4 năm 2008 48
7. Bảng 7: Bảng thanh toán tiền lương tháng 4 năm 2008 bộ phận quản lý
xưởng công ty cổ phần may Bắc Hà – Youngshin50 50
8. Bảng 8: Bảng chấm công tháng 4 năm 2008 bộ phận tổ 1 công ty cổ phần
may Bắc Hà – Youngshin53 53
9. Bảng 9: Bảng thanh toán tiền lượng tháng 4 năm 2008 tổ 1 công ty cổ
phần may Bắc Hà – Youngshin56 56
10. Bảng 10 : Phiếu nhiệm thu sản phẩm hoàn thành 4/2008 58
11. Bảng 11: Bảng quy trình công nghệ 61
12. Bảng 12 : Nghiệm thu khối lượng công việc 64
13. Bảng 13: phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành theo từng dây67 67
14. Bảng 14: Bảng thanh toán tiền lương tháng 12 năm 2008 cho tổ cắt công
ty cổ phần may Bắc Hà – Youngshin 68
Phạm Chiến Hữu QTNL K47
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã
hội chủ nghĩa từ 1986 đến nay, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành
tựu đáng khích lệ, thể hiện ở tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao. Đặc
biệt là hiện nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thương mại thế giới (WTO) thì cơ hội để phát triển của đất nước ngày càng

rộng mở, tạo điều kiện hội nhập vào sự phát triển chung của thế giới. Nhưng
quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã và đang đặt ra cho
các Công ty nước ta nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức mới. Đó là cơ hội
thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, tiếp thu cách làm việc khoa
học,năng động, có cơ hội đưa sản phẩm của mình đến nhiều nước trên thế giới.
Mặt khác, các Công ty cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn, phải
chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt diễn ra trên phạm vi toàn thế giới, thậm chí
ngay cả trên thị trường trong nước phải khắc phục những hạn chế về năng lực
quản lý,về vốn kinh doanh…Đặc biệt hiện nay sự bảo hộ của nhà nước gần như
không còn, các Công ty phải tự điều hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh
doanh, tự hạch toán, tổ chức thực hiện mọi việc một cách hiệu quả để đứng
vững trên thị trường. Một trong những yếu tố giúp Công ty thành công đó là
vấn đề tiền lương vì tiền lương được xem như biểu hiện mối quan hệ về lợi ích
giữa người lao động và người sử dụng , tiền lương là một phần chi phí sản xuất
của Công ty, đối với người lao động tiền lương là thu nhập để nuôi sống họ và
gia đình họ.Tiền lương sẽ tao động lực cho người lao động làm việc khi mà
mức lương được chi trả tương xứng với sự cống hiến của họ. Khi mà tiền
lương được trả tương xứng với sự đóng góp của người lao động thì họ sẽ thực
hiên công việc theo chức năng, năng lực của mình một cách tốt nhất, sử dụng
thời gian tối đa nâng cao năng suất lao động, khi đó hiệu quả kinh doanh đạt
Phạm Chiến Hữu QTNL K47
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

được kết quả cao. Đõy chính là những đòi hỏi cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp trong thời kỳ hội nhập, cạnh tranh gay gắt như thế này.
Chớnh vì những lý do trên mà em chọn đề tài: “ Hoàn thiện các hình
thức trả lương tại Công ty cổ phần may Bắc Hà – Youngshin” làm chuyên
đề thực tập tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống lại các vấn đề lý thuyết liên quan đến các hình thức trả lương
- Đánh giá thực trạng công tác trả lương tại Công ty Cổ phần may Bắc
Hà -Youngshin
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện các hình thức trả lương tại
Công ty Cổ - phần may Bắc Hà - Youngshin
3. Phạm vi nghiên cứu
Công tác trả lương đối với những người lao động liên quan đến ngành
may trong Công ty Cổ phần may Bắc Hà - Youngshin
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này em sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp thống kê,so sánh
- Phương pháp khảo sát
5. Nội dung nghiên cứu
Nội dung của chuyên đề được trình bày trong các phần chính sau:
Chương I: Lý luận chung về tiền lương và các hình thức trả lương
cho người lao động
Chương II: Phân tích thực trạng các hình thức trả lương tại Công
ty Cổ phần may Bắc Hà – Youngshin
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả
lương tại Công ty Cổ phần may Bắc Hà – Youngshin
Phạm Chiến Hữu QTNL K47
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

Trong quá trình tìm hiểu và viết bài em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của cô giáo hướng dẫn TS. Phạm Thuý Hương, của cỏc cụ chỳ trong phòng tố
chức hành chinh và ban lãnh đạo công ty cùng với sự nỗ lực của bản thân,
nhưng do nhận thức và trình độ có hạn nên bài viết còn nhiều sai sót và hạn
chế. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp để em có điều kiện nâng cao

kiến thức của mình nhằm phục vụ cho quá trình công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phạm Chiến Hữu QTNL K47
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC
TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
I – Tiền lương và các vấn đề liên quan
1. Khái niệm và bản chất của tiền lương
1.1. Một số khái niệm về tiền lương
- Tiền lương trong nền kinh tế kế hoạch tập trung:
+ Tiền lương không phải là giá trị sức lao động vì trong điều kịờn đú
tiền lương không phải là giá cả sức lao động.
+ Tiền lương là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối tuân thủ các
nguyên tắc phân phối dưới chủ nghĩa xã hội.
+ Tiền lương được phân phối công bằng theo, số lượng, chất lượng lao
động của công nhân viên chức đã hao phí và được kế hoạch từ cấp trung
ương đến cơ sở và được Nhà Nước thông nhất quản lý
- Tiền lương trong nền kinh tế thị trường:
+ Trong hoạt động kinh doanh, tiền lương là một phần chi phí cấu
thành chi phí sản xuất – kinh doanh. Do đó tiền lương luôn cần được tính toán
và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động tiền lương là thu nhập từ quá
trình lao động của họ, là phần thu nhập chủ yếu và có ảnh hưởng trực tiếp tới
mức sống của đại đa số lao động trong xã hội. Tiền lương cao tạo động lực
cho người lao động nâng cao trình độ và khả năng lao động của mình.
+ Trong nền kinh tế thị trường với sự hoạt động sôi nổi của thị trường lao
động trong đó sức lao động là hàng hoá, do đó tiền lương là giá cả của sức lao
động.

+ Tiền lương trước hết là số tiền người sử dụng lao động trả cho người
lao động - đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Do tính chất đặc biệt của loại
hàng hóa sức lao động, mà tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế
Phạm Chiến Hữu QTNL K47
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống và trật tự
xã hội - đó là quan hệ xã hội
 Tiền lương danh nghĩa
Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động thông qua
hợp đồng thoả thuận giữa hai bên theo quy định của pháp luật. Số tiền này
nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động, hiệu quả làm việc của
người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc…của họ ngay
trong quá trình lao động.
 Tiền lương thực tế
Tiền lương thực tế được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và
các dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng
tiền lương danh nghĩa của họ.
Tiền lương thực tế không chỉ phụ thuộc vào số tiền lương danh nghĩa
mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch
vụ cần thiết mà người lao động muốn mua. Mối quan hệ giữa tiền lương danh
nghĩa và tiền lương thực tế được thể hiện thông qua công thức sau
I
LTT
= I
LDN
/I
p
Trong đó:

I
LTT:
Chỉ số tiền lương thực tế
I
LDN:
Chỉ số tiền lương danh nghĩa
I
P :
Chỉ số giá cả

1.2. Bản chất tiền lương
- Tiền lương mang bản chất kinh tế xã hội
+ Bản chất kinh tế của tiền lương được thể hiện ở chỗ tiền lương phải
được tính toán vỡ nó là thước đo giá trị là đơn vị của chi phí kinh doanh
+ Tiền lương gắn với con người và cuộc sống vì vậy tiền lương mang
bản chất xã hội
2. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
Phạm Chiến Hữu QTNL K47
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

* Nguyên tắc 1: “ Trả lương ngang nhau cho lao động ngang nhau”
Đây là nguyên tắc cơ bản trong phân phối theo lao động “ Làm theo
năng lực, hưởng theo lao động”.Theo Nguyên tắc này thì bất kỳ ai dự cú khác
nhau về tuổi tác, dân tộc, màu da, trình độ, giới tính mà có sự đóng góp về
sức lao động như nhau thì phải công bằng được trả lương như nhau. Đối với
những công việc khác nhau, phải đánh giá đúng mức phải có sự phân biệt
đảm bảo công bằng khi trả lương.
Đây là nguyên tắc được coi là quan trọng vì khi thực hiện nguyên tắc
này giúp cho người lao động yên tâm cống hiến, yên tâm công tác ở vị trí của

mình và nguyên tắc này luôn đảm bảo sự công bằng do đó mà nó khuyến
khích người lao động.
* Nguyên tắc 2: “Đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân phải nhỏ
hơn tốc độ tăng năng suất lao động”
Tiền lương tăng là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng
hiệu quả hơn. Đối với năng suất lao động, ngoài các yếu tố gắn liền nâng cao
kỹ năng làm việc và trình độ tổ chức quản lý lao động, tăng năng suất lao
động còn do các nguyên nhân khác như đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao
trình độ trang bị kỹ thuật trong lao động khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực thiờn nhiờn….Mặt khỏc năng suất là cái làm ra để thu lợi nhuận
còn tiền lương là chi phí mà muồn sản xuất có lợi nhuận, hiệu quả cao thỡ cỏi
tạo ra phải lớn hơn cỏi chớ phớ điều đó có nghĩa là tốc độ tăng năng suất lao
động phải lớn hơn tiền lương bình quân.
Mối quan hệ giữa năng suất lao động, tiền lương và giá thành sản phẩm
như sau:
I
TL

Z =( - 1) xd d
o
I
W
Trong đó:
Z: Phần trăm tăng hoặc giảm giá thành
d
o
: Tỷ trọng tiền lương trong giá thành
I
TL
: Chỉ số tiền lương bình quân

Phạm Chiến Hữu QTNL K47
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

I
W
: Chỉ số năng suất lao động
Ta thấy nếu năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tiền lương
bình quân sẽ làm giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh tạo điều kiên tăng
tiền lương cũng như thu nhập cho người lao động, tạo sự gắn bó người lao
động với doanh nghiệp.
* Nguyên tắc 3: “Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các
ngành, cỏc vựng và giữa các đối tượng trả lương khác nhau”
Nguyên tắc này bổ xung cho nguyên tắc 1 : Trả lương khác nhau cho
lao động khác nhau.Khi lao động có số lượng và chất lượng khác nhau thì tiền
lương phải được trả khác nhau. Chất lượng lao động khác nhau thường được
thể hiện:
- Trình độ lành nghề bình quân khác nhau điều này cho thấy cùng một
bậc thợ như nhau ở các ngành nghề khác nhau. Sự khác nhau này cần phải
được phân biệt trong trả lương qua đó khuyến khích người lao động nâng cao
tay nghề, trình độ.
- Điều kiện lao động khác nhau . Các doanh nghiệp khác nhau có điều
kiện lao động khác nhau do đó mà năng suất lao động khác nhau có nghĩa là
tiêu hao hao phí sức lao động khác nhau do đó tiền lương phải khác nhau để
bù đắp sức lao động khác nhau đó
- Vị trí quan trọng của từng ngành trong nền kinh tế quốc dân trong
từng giai đoạn của sự phát triển kinh tế thì ứng với nó mỗi ngành có một vị trí
quan trọng thì tiền lương cao để thu hút lao động, tạo điều kiện tốt để ngành
đó phát triển.
- Sự khác nhau giữa cỏc vựng và điều kiện sống( khí hậu, đi lại, giá cả

sinh hoạt…). Cỏc vựng khác nhau có điều kiện sống có thể khác nhau, có
những vùng thuận lợi về đi lại, giá rẻ, khí hậu thời tiết thuận hoà nhưng có
những vùng không thuận lợi về đi lại, khí hậu thời tiết khắc nghiệt, giá cả đắt
đỏ sự khác nhau này dẫn đến mức chi phí khác nhau và người lao động
Phạm Chiến Hữu QTNL K47
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

không muốn đến những vùng không thuận tiện về đi lại, khí hậu và giá cả đắt
đỏ. Vì thế để tái sản suất sức lao động như nhau tiền lương phải khác nhau.
Sự khác nhau về tiền lương thường được thể hiện thông qua phụ cấp khu vực,
phụ cấp đắt đỏ.
3. Chức năng của tiền lương
3.1. Chức năng thước đo giá trị
Chức năng này là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá
cả biến động bao gồm cả giả cả sức lao động
3.2. Chức năng tái sản xuất sức lao động
Thực hiện chức năng này nhằm duy trì năng lực lâu dài, ổn định có
hiệu quả trên cơ sở tiền lương đảm bảo bù đắp được sức lao động đã hao phí
cho người lao động
3.3. Chức năng kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động
Chức năng này đảm bảo cho người lao động làm việc có hiệu quả thì
tiền lương cũng phải tăng lên và ngược lại
3.4. Chức năng bảo hiểm tích luỹ
Chức năng này đảm bảo cho người lao động không những duy trì được
cuộc sống hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ
hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc , rủi ro.
4.Vai trò của tiền lương trong doanh nghiệp
 Tái sản xuất sức lao động: Sức lao động là yếu tố quan trọng của sản
xuất kinh doanh. Khi mà khoa học kỹ thuật có phát triển đến đâu, công nghệ

mới được ứng dụng nhanh chóng vào sản xuất, với mức độ cơ khí hoá
và tự động hoá tối đa, thì lao động vẫn giữ vai trò nhất định. Đó là sức mạnh
trí tuệ con người trong việc sáng chế ra kỹ thuật, công nghệ có mục đích sản
xuất. Vì vậy tiền lương có đảm bảo cho tái sản xuất sức lao động thì người lao
động mới có thể tiếp tục cống hiến sức lực và trí tuệ của mình để làm được
Phạm Chiến Hữu QTNL K47
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

việc nhỏ nhất là làm việc tốt hơn đến việc quan trọng hơn như phát minh
được công nghệ mới phục vụ cho sản suất.
 Kích thích vật chất: Vai trò này ảnh hưởng trực tiếp đến tinh
thần làm việc của người lao động vì khi được đáp ứng về vật chất
người lao động sẽ có tinh thần thoải mái hơn để làm việc và tạo ra
được sản phẩm có chất lượng cao hơn, Do vậy chủ doanh nghiệp phải
nhận thức được vai trò này để sử dụng sức lao động hiệu quả hơn,
không chỉ để nâng cao thu nhập cho công nhân mà còn tạo lợi nhuận
cao cho doanh nghiệp.
 Đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình người lao động: Khi mà
mức lương đảm bảo về cuộc sông của minh người lao động sẽ chu tâm vào
công việc mà họ được giao, từ đó nâng cao chất lượng công việc.
 Đảm bảo cho chi phí học tập và nâng cao trình độ: Trong nền
kinh tế thị trường nếu người lao động không ngừng nâng cao trình độ
của mỡnh thỡ họ sẽ bị đào thải. Đây là một việc làm tất yếu đối với mỗi
người lao động trong thời kỳ mới do đó vai trò này của tiền lương trong
thời kỳ đổi mới là hết sức quan trọng vỡ nó đó gián tiếp thúc đẩy sự đi
lên của nền kinh tế đất nước nói chung cũng như của doanh nghiệp sản
xuất nói riêng.
II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Hình thức trả lương theo thời gian

Áp dụng đối với những người làm công tác quản lý, chuyên môn, kỹ
thuật, nghiệp vụ, những người làm các công việc theo dây chuyền công nghệ,
máy móc thiết bị, và những công việc trả lương theo thời gian có hiệu quả
hơn các hình thức trả lương khác.
- Ưu điểm : Tạo động lực làm việc cho người lao động, nâng cao trình
độ quản lý của họ.
Phạm Chiến Hữu QTNL K47
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

- Nhược điểm : Không ngắn thu nhập của người lao động với kết quả
lao động mà họ đã làm ra. Mang tính chất bình quân chủ nghĩa, không khuyến
khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc .
1.1. Các chế độ trả lương theo thời gian
1.1.1. Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
Áp dụng khi khó xác định mức lao động chính xỏc, khú đánh giá công
việc chính xác
Lương theo thời gian có thưởng phụ thuộc vào lương cấp bậc, chức vụ,
và thời gian làm việc thực tế.
- Tính lương:
L
tg
= L
CB
* T
Trong đó: L
tg
: Tiền lương trả theo thời gian đơn giản
L
CB

: Tiền lương cấp bậc
T : Thời gian làm việc thực tế.
- Ưu điểm: Cỏch tính đơn giản, dễ dàng
- Nhược điểm : Mang tính bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp
lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu.
1.1.2.Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Là sự kết hợp của chế độ trả lương theo thời gian đơn giản cộng với
tiền thưởng.
Áp dụng đối với những công nhân làm những công việc tuyệt đối phải
đảm bảo chất lượng, hoặc những công nhân chính làm việc ở những khâu sản
xuất có trình độ cơ khí hoá và tự động hoá cao.
- Tính lương:
L
th
= L
tg
+ Tiền thưởng
Trong đó:
L
th
: Lương tính theo thời gian có thưởng
L
tg
: Lương tính theo thời gian đơn giản
Phạm Chiến Hữu QTNL K47
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

Tiền thưởng căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc, thâm niên, kỹ
năng kinh nghiệm đã được tích luỹ.

- Ưu điểm: tạo động lực làm việc cho người lao động, gắn thời gian
làm việc thực tế với thành tích công việc của người lao động. Phản ánh đúng
trình độ thành thạo, khả năng, kinh nghiệm của người lao đông.
- Nhược điểm : Việc tính toán tiền thưởng phải hợp lý trỏnh gõy tình
trạng tăng chi phí tiền lương.
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
2.1. Các chế độ trả lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng và
chất lượng sản phẩm mà người công nhân làm ra.
Ưu điểm :
+ Làm tăng năng suất lao động của người lao động vỡ nó căn cứ vào
số sản phẩm mà họ tạo ra.
+ Khuyến khích người lao động nâng cao được trình độ tay nghề, rèn luyện
kỹ năng, tích luỹ kinh nghiệm, sáng tạo. . . để nâng cao năng suất lao động.
+ Hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ của người lao động.
Nhược điểm:
+ Chỉ quan tâm tới số lượng sản phẩm làm ra mà không quan tâm tới
chất lượng của sản phẩm.
+ Công nhân chỉ quan tâm tới sản phẩm làm, cốt làm cho thật nhiều
sản phẩm do đó không có ý thức về tiết kiệm vật tư, nguyên liệu.
Do đó để hình thức trả lương theo sản phẩm thật sự phát huy tác dụng,
các doanh nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau:
+ Xây dựng các định mức lao động có căn cứ khoa học. Là cơ sở để
tính toán đơn giá tiền lương, xây dựng kế hoạch quỹ lương.
+ Đảm bảo tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc.
Phạm Chiến Hữu QTNL K47
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

+ Đẩy mạnh công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm đảm bảo sản

phẩm được sản xuất ra theo đúng chất lượng đã quy định.
+ Giáo dục tốt ý thức trách nhiệm của người lao động.
2.1.1. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Đối tượng áp dụng là người lao động trong điều kiện quá trình lao động
của họ mang tình độc lập tương đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu
sản phẩm một cách cụ thể rõ ràng.
- Tính đơn gớa tiền lương.
Là số tiền trả cho người lao động khi họ hoàn thành một đơn vị sản
phẩm hay một công việc nhất định
Đ
G
= L
CBCV
/ Q
Hoặc Đ Hoặc Đ
G
= L
CBCV
*T
Trong đó:
Đ
G
: Đơn gớa tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm
L
CBCV
: Lương cấp bậc của công nhân trong kỳ
Q : Mức sản lượng của công nhân trong kỳ
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Tiền lương trong kỳ của một công nhân
L

1
= Đ
G
* Q
1
Trong đó : L
1
: Tiền lương công nhân được nhận
Q
1
: Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
- Ưu điểm:
+ Dễ dành tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ
+ Tạo động lực làm việc cho người lao động để nâng cao năng suất lao
động từ đó tăng tiền lương một cách trực tiếp.
- Nhựơc điểm:
+ Chỉ quan tâm tới số lượng mà ít quan tâm tới chất lượng.
Phạm Chiến Hữu QTNL K47
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

+ Ít quan tâm tới tiết kiệm vật tư, nguyên liệu hay sử dụng kém hiệu
quả máy móc thiết bị.
2.1.2. Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể
Đối tượng áp dụng là một nhóm người khi họ hoàn thành một khối
lượng sản phẩm nhất định mà những sản phẩm này đòi hỏi nhiều người cùng
tham gia, công việc của mỗi cá nhân có liên quan tới nhau
- Tính đơn gớa tiền lương
+ Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ:
Đ

G
= TL
CBi
/Q
0
+ Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ:
Đ
G
= TL
CBi
* T
0
Trong đó : Đ
G
: Đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tổ
TL
CBi
: Tổng tiền lương cấp bậc của cả tổ
L
CBi
: Lương cấp bậc của công việc bậc i
n : Số công việc trong tổ
i = 1,n
Q

: Mức sản lượng của cả tổ
T
0
: Mức thời gian của sản phẩm
- Tính tiền lương

L
1
= Đ
G
* Q
1
Trong đó :
L
1
: Tiền lương tổ nhận được
Q
1
: Sản lượng thực tế tổ hoàn thành
- Ưu điểm
+ Nâng cao ý thức trách nhiệm tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu
quả giữa các công nhân trong tổ.
- Nhược điểm:
Phạm Chiến Hữu QTNL K47
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

Việc xác định lương của các thành viên trong tổ gặp nhiều khó khăn. Đôi
khi chia theo bình quân trong tổ nờn ớt khuyến khích tăng năng suất cá nhân
2.1.3. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp
- Tính đơn giá tiền lương.
Đ
G
= L / ( M*Q)
Trong đó : Đ
G

: Đơn gớa tiền lương
L : Lương cấp bậc của công nhân phụ
M : Số máy phục vụ cùng loại
Q : Mức sản lượng của công nhân chính
- Tính tiền lương
L
1
= Đ
G
* Q1
Trong đó : L
1
: Tiền lương của công nhân phụ
Q1 : Mức sản lượng của công nhân chính
- Ưu điểm:
Nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
- Nhược điểm :
Tiền lương phụ thuộc vào công nhân chính do đó nhiều khi không
phản ánh được sự đóng góp của công nhân phụ làm giảm động cơ làm việc.
2.1.4. Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng
Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng là sự kết hợp của chế độ trả
lương sản phẩm theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế hoàn
thành, với tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành.
- Tính lương
+ Tiền thưởng :
Tiền thưởng = L*(m*h)/100
+ Tiền lương sản phẩm có thưởng:
L
th
= L + L*(m*h) / 100

Trong đó: L
th
: Tiền lương sản phẩm có thưởng
L : Tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
Phạm Chiến Hữu QTNL K47
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

m : Tỷ lệ phần trăm tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt
mức chỉ tiêu thưởng
h : Tỷ lệ phần trăm hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng
- Ưu điểm: Khuyến khích công nhân làm việc hoàn thành vượt mức sản lượng
- Nhược điểm: Khó xác định được các chỉ tiêu tính thưởng dễ dẫn tới
tình trạng làm tăng chi phí tiền lương.
2.1.5. Chế độ trả lương khoán
Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào khối lượng chất lượng
sản phẩm được giao
- Tính tiền lương:
L = Đ
GK
* Q
Trong đó : L : Tiền lương công nhân nhận được
Đ
GK
: Đơn giỏ khoỏn cho một sản phẩm hay một công việc
Q : Số lượng sản phẩm hoàn thành
- Ưu điểm: Tạo cho người lao động tích cực phát huy sáng kiến và cải
tiến lao động để hoàn thành nhanh chóng và đảm bảo điều kiện công việc
được giao
- Nhược điểm: Khó xác định được đơn gớa giao khoán một cách chớnh

2.1.6. Chế độ trả lương sản phẩm luỹ tiến
Áp dụng cho những khâu có ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ quá trình
sản xuất.
Thường dùng hai loại đơn giá : Đơn gớa cố định và đơn gớa luỹ tiến
cho những sản phẩm vượt mức.
- Tính lương:
+ Đơn gớa cố định
Đ
Gtt
= L/Q = L*T
Trong đó : Đ
Gtt
: Đơn gớa sản phẩm trực tiếp
L : Tiền lương theo cấp bậc công việc của công nhân
Q : Mức sản lượng của công nhân
Phạm Chiến Hữu QTNL K47
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

T : Mức thời gian
+ Đơn gớa luỹ tiến
Đ
Glt
= Đ
Gtt
( 1+k )
Trong đó : Đ
Glt
: Đơn giá sản phẩm luỹ tiến
k : Tỷ lệ tăng đơn gớa

k = (d

*t
c
) / d
tl
Trong đó: d

: Tỷ trọng chi phí sản xuất, cố định trong giá
thành sản phẩm
t
c
: Tỷ lệ của số tiền tiết kịờm về chi phí sản
xuất gớan tiếp dùng để tăng đơn giá
d
l
: Tỷ trọng tiền lương của công nhân sản xuất
trong gớa thành sản phẩm khi hoàn thành
vượt mức sản lượng đã giao
+ Tiền lương:
L
lt
= Đ
Gtt
*Q
1
+ Đ
Glt
*k(Q
1

-Q
0
)
Trong đó: L
lt
: Tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến
Q
1
: Mức sản phẩm hoàn thành thực tế
Q
0
: Tổng sản lượng đạt mức khởi điểm
-Ưu điểm : khuyến khích công nhân tích cực làm việc để tăng năng
suất lao động
- Nhược điểm : khó xác định được một cách chính xác tỷ lệ tăng đơn
gớa, dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao
động của những khâu được áp dụng.
- Cách khắc phục để áp dụng hiệu quả:
+ Thời gian trả lương: không nên quy định quá ngắn số ngày trả lương,
nên trả theo một thời gian cố định.
+ Tuỳ theo mức độ quan trọng của bộ phận sản xuất mà đưa ra đơn gớa
sản phẩm luỹ hợp lý.
Phạm Chiến Hữu QTNL K47
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

+ Cần phải dựa vào nhiệm vụ sản xuất phải hoàn thành, không thể chỉ
dựa vào khả năng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm .
+ Không nên áp dụng một cách tràn lan.
III – CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

1. Mục đích và yêu cầu của chính sách tiền lương trong doanh nghiệp
1.1. Mục đích
- Đảm bảo cho người lao động có thể mua được những hàng hoá thiết
yếu từ khoản tiền lương nhận được nhằm phục vụ cho cuộc sống hàng ngày.
- Tạo động lực khuyến khích người lao động tích cực sáng tạo và nâng
cao năng suất lao động
1.2. Yêu cầu của chính sách tiền lương
- Chính sách tiền lương phải rõ ràng và dễ hiểu
- Chớnh sách tiền lương phải có tình và có lý
- Chính sách tiền lương phải được ban hành đúng lúc và sửa đổi một
cách kịp thời
- Chính sách tiền lương của doanh nghiệp phải được xây dựng, công bố
và triển khai áp dụng một cách công khai trong phạm vi toàn doanh nghiệp
- Chính sách tiền lương phải đảm bảo tạo ra sự công bằng
2. Căn cứ xây dựng chính sách tiền lương
2.1. Những quy định của nhà nước
Chính sách tiền lương của doanh nghiệp trước hết phải đáp ứng
được các quy định của nhà nước về đảm bảo quyền lợi cho người lao
động để không vi phạm pháp luật của nhà nước. Trên thế giới thông
thường mỗi quốc gia đều có những quy định riêng về mặt pháp lý nhằm
bảo vệ quyền lợi cho người lao động những đối tượng được coi là yếu
hơn trong tương quan so với người sử dụng lao động. Những quy định
này được thể hiện dưới dạng văn bản về mức lương tối thiểu, hệ thống
Phạm Chiến Hữu QTNL K47
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

thang bảng lương và các quy chế trả lương cho người lao động áp dụng,
cho các đối tượng khác nhau làm việc ở các khu vực khác nhau.
2.2. Chiến lược phát triển của Doanh nghiệp

Chiền lược phát triển của doanh nghiệp là mục tiêu mà mọi chính sách
đều hướng tới trong đó có chính sách tiền lương. Một chính sách tiền lương
hợp lý sẽ là cơ sở để thực hiện được các mục tiêu của chiến lược phát triển
doanh nghiệp. Muốn làm được điều đó thì chính sách tiền lương phải tạo ra
động lực mạnh mẽ và khuyến khích mọi thành viên làm việc tích cực để được
hưởng mức lương cao đồng thời góp phần thực hiện các mục tiêu và những
thách thức của chiến lược.
2.3. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Vì tiền lương là bộ phận thu nhập của doanh nghiệp phân phối cho
người lao động, nguồn tiền lương do doanh nghiệp tự tạo ra từ kết quả hoạt
động kinh doanh, chính vì vậy chính sách tiền lương phải được xây dựng trên
cơ sở hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. khi mà chính sách hướng người
lao động đến việc nâng cao hiệu quả công việc của bản thân để được mức
lương cao và qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì
chính sách đó được gọi là thành công.
2.4. Thị trường lao động
Trong nền kinh tế thị trường sức lao động được coi là hàng hoá cũn
tiền lương được coi là giá cả sức lao động thì chính sách tiền lương của doanh
nghiệp cần phải được xây dựng trên cơ sở thị trường lao động. Muốn duy trì
lượng lao động hiện có và thu hút thêm lao động có tay nghề cao thì chính
sách tiền lương phải luôn bám sát với thị trường.
3. Nội dung cơ bản của chính sách tiền lương
3.1. Mức lương tối thiểu
Phạm Chiến Hữu QTNL K47
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

Theo điều 56 BLLĐ của Việt Nam thì: Mức lương tối thiểu được ấn
định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn
nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và

một phần tích luỹ tái sản suất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ
để tớnh cỏc mức lương cho các loại lao động khác
Hiện nay mức lương tối thiểu được áp dụng chung cho toàn quốc do
nhà nước quy định là 540000đ.
Các loại mức lương tối thiểu:
- Mức lương tối thiểu chung được áp dụng cho nhiều ngành kinh tế, là
căn cứ để xây dựng các mức lương tối thiểu khác
- Mức lương tối thiểu theo vùng được áp dụng cho từng vùng
Công thức tính: M
min vùng
= M
min chung
( 1+ K
vùng
)
Trong đó:
M
min vùng
: Mức lương tối thiểu theo vùng
M
min chung
: Mức lương tối thiểu chung
K
vùng
: hệ số phụ cấp vùng
- Mức lương tối thiểu cho ngành là mức lương tối thiểu được áp dụng
cho ngành
Công thức tính: M
min ngành
= M

min chung
(1+K
vùng
+K
ngành
)
Trong đó:
M
min ngành
: Mức lương tối thiểu ngành
M
min chung
: Mức lương tối thiểu chung
K
vùng
: Hệ số phụ cấp vùng tại doanh nghiệp
K
ngành
: Hệ số phụ cấp ngành
3.2. Hệ thống thang bảng lương của nhà nước
- Là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những người lao
động trong cùng một ngành nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau, theo trình
độ tay nghề của họ
Phạm Chiến Hữu QTNL K47
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT & QLNNL

- Hệ thống thang bảng lương giúp cho doanh nghiệp có căn cứ để đưa
ra các quy chế về trả lương như : Thoả thuận về tiền lương trong hợp đồng lao
động, xây dựng đơn giá tiền lương, thực hiện chế độ nâng bậc lương theo thoả

thuận hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể, đóng và hưởng các chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật…
- Hiện nay trong các doanh nghiệp thường tồn tại hai nhóm bảng lương
đó là thang bảng lương cho nhân viên và thang lương cho các nhà quản trị của
doanh nghiệp.
3.3. Quy chế trả lương trong doanh nghiệp
Quy chế trả lương trong doanh nghiệp là những quy định về xếp lương,
tăng lương, trả lương,…cho các đối tượng khác nhau trong doanh nghiệp
Quy chế trả lương trong doanh nghiệp bao gồm hai quy chế cơ bản sau:
- Xếp lương, tăng lương và các quy định cụ thể khác về hình thức trả
lương, đồng tiền sử dụng để trả lương, cỏch tớnh lương trong các điều kiện
khỏc nhỏu của công việc và môi trường làm việc.
- Về trả lương cho các cá nhân người lao động có trình độ lành
nghề, thõm niên, năng suất lao động, trình độ học vấn khác nhau, cùng
làm công việc như nhau.Những người có thâm niên cao hơn, trình độ
học vấn cao hơn …thường được trả lương cao hơn và ngược lại.Việc trả
lương theo quy chế này thường phải đánh giá về kết quả thực hiện công
việc, kinh nghiệm cụng tỏc…
Phạm Chiến Hữu QTNL K47
25

×