Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của Việt nam sang thị trường Hoa Kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.39 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
MỤC LỤC
1.2.3. Việt Nam khai thác chưa hết ềm năng của Hoa Kỳ 25
Hoa Kỳ là một nước đông dân trong khi người dân có thói quen mua sắm mạnh tay, hàng
năm Hoa Kỳ nhập khẩu hơn 2.000 tỷ USD 25
Song, cho đến nay hàng hóa Việt Nam mới chỉ chiếm chưa tới 1% tổng nhu cầu nhập khẩu
của nước này, dù Hoa Kỳ hiện là 1 trong 2 đối tác nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam (bảng 1.4).
Hàng xuất khẩu nông sản của Việt Nam mới chỉ mang Gnh chất bổ xung cho cơ cấu hang hóa xuất
nhập khẩu 25
(Đơn vị Gnh: 1000 USD) 25
Quốc gia 25
2008 25
2009 25
2010 25
2011 25
2012 25
Trung Quốc 25
1.308.191 25
1.121.539 25
1.789.986 25
2.612.752 25
2.853.232 25
Hoa Kì 25
583.256 25
551.409 25
774.213 25
1.018.280 25
1.245.524 25
Philipin 25
1.269.923 25
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
956.939 25
1.001.401 25
537.346 25
664.263 25
Malaixia 25
371.175 25
365.575 25
414.626 25
595.297 25
634.547 25
(Nguồn:Tổng cục thống kê) 25
Mặc dù hiệp định Thương Mại Việt Nam- Hoa Kỳ có hiệu lực, hàng hoá Việt Nam vào Hoa
Kỳ sẽ được hưởng MFN nhưng chưa ở mức cao và thường xuyên, vẫn phải cạnh tranh quyết liệt
với các hàng hoá của Trung Quốc, của các nước ASEAN và nhiều nước khác trên thị trường Hoa Kỳ,
trong cuộc chiến này giá cả và chất lượng mang Gnh quyết định. Hàng nông sản của Việt Nam với
chủng loại tương tự nhưng có chất lượng thấp hơn và giá thành cao hơn, khó có thể cạnh tranh
với hàng hoá các nước nói trên vốn đã có mặt tại thị trường Hoa Kỳ trước hàng hoá của Việt Nam
hàng chục năm 25
Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang gặp một số khó khăn nhất định khi thâm nhập thị
trường Hoa Kỳ đó là đa số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu ở nguyên liệu thô nên giá trị còn thấp,
nhiều doanh nghiệp chưa ếp cận được các kênh bán lẻ, còn yếu về năng lực cạnh tranh về giá cả,
chất lượng sản phẩm… 25
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.2.3. Việt Nam khai thác chưa hết ềm năng của Hoa Kỳ 25
Hoa Kỳ là một nước đông dân trong khi người dân có thói quen mua sắm mạnh tay, hàng
năm Hoa Kỳ nhập khẩu hơn 2.000 tỷ USD 25

Song, cho đến nay hàng hóa Việt Nam mới chỉ chiếm chưa tới 1% tổng nhu cầu nhập khẩu
của nước này, dù Hoa Kỳ hiện là 1 trong 2 đối tác nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam (bảng 1.4).
Hàng xuất khẩu nông sản của Việt Nam mới chỉ mang Gnh chất bổ xung cho cơ cấu hang hóa xuất
nhập khẩu 25
Bảng 1.4: 4 thị trường hàng nông sản lớn nhất của Việt Nam 2008-2012
(Đơn vị Gnh: 1000 USD) 25
Quốc gia 25
2008 25
2009 25
2010 25
2011 25
2012 25
Trung Quốc 25
1.308.191 25
1.121.539 25
1.789.986 25
2.612.752 25
2.853.232 25
Hoa Kì 25
583.256 25
551.409 25
774.213 25
1.018.280 25
1.245.524 25
Philipin 25
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
1.269.923 25
956.939 25
1.001.401 25

537.346 25
664.263 25
Malaixia 25
371.175 25
365.575 25
414.626 25
595.297 25
634.547 25
(Nguồn:Tổng cục thống kê) 25
Mặc dù hiệp định Thương Mại Việt Nam- Hoa Kỳ có hiệu lực, hàng hoá Việt Nam vào Hoa
Kỳ sẽ được hưởng MFN nhưng chưa ở mức cao và thường xuyên, vẫn phải cạnh tranh quyết liệt
với các hàng hoá của Trung Quốc, của các nước ASEAN và nhiều nước khác trên thị trường Hoa Kỳ,
trong cuộc chiến này giá cả và chất lượng mang Gnh quyết định. Hàng nông sản của Việt Nam với
chủng loại tương tự nhưng có chất lượng thấp hơn và giá thành cao hơn, khó có thể cạnh tranh
với hàng hoá các nước nói trên vốn đã có mặt tại thị trường Hoa Kỳ trước hàng hoá của Việt Nam
hàng chục năm 25
Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang gặp một số khó khăn nhất định khi thâm nhập thị
trường Hoa Kỳ đó là đa số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu ở nguyên liệu thô nên giá trị còn thấp,
nhiều doanh nghiệp chưa ếp cận được các kênh bán lẻ, còn yếu về năng lực cạnh tranh về giá cả,
chất lượng sản phẩm… 25
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
LỜI NÓI ĐẦU
Chúng ta đang sống trong một kỉ nguyên của sự hợp tác và phát triển,khi
mà việc trao đổi buôn bán hang hóa giữa các quốc gia không chỉ thắt chặt tình
hữu nghị giữa các quốc gia mà còn đóng góp rất lớn vào việc thúc đẩy phát triển
kinh tế của từng nước.
Trong bối cảnh đó Việt Nam chúng ta đang từng bước chuyển đổi nền kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa cũng không thể thiếu sự đóng góp của

ngành nông nghiệp.Là một quốc gia có lợi thế về điều kiên tự nhiên Việt Nam có
tiềm năng lớn về sản xuất các loại nông sản.Dân số thế giới không ngừng gia tăng
cùng với nhu cầu về lương thực .Điều này tạo ra một cơ hội rất lớn cho ngành sản
xuất nông sản của Việt Nam.
Hiện nay, cùng với xu hướng tăng xuất khẩu nông sản Việt Nam nói chung
vào tất cả các thị trường, kim ngạch xuất khẩu vào Hoa Kỳ cũng tăng trong những
năm qua, đưa thị trường Hoa Kỳ trở thành thị trường nông sản lớn thứ 4 của Việt
Nam sau EU,Trung Quốc,Nga
Thực tế,những năm gần đây thị phần xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang
Hoa Kỳ liên tục tăng. Tuy nhiên,nếu so sánh với các nước trong khu vực có tiềm
năng về sản xuất các loại nông sản như nước ta thì kim ngạch xuất khẩu nông sản
của Việt Nam tại thị trường Hoa Kỳ còn thấp. Điều đó chứng tỏ tiềm năng lớn về
xuất khẩu nông sản chưa được khai thác hiệu quả.
Chuyên đề sẽ phân tích thực trạng xuất khẩu trong những năm gần đây và
đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Hoa
Kỳ cho tới năm 2020 là rất cần thiết góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu
nông sản
Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề sẽ phân tích thực trạng xuất khẩu trong những năm gần
đây.Từ đó,đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt
Nam sang Hoa Kỳ cho tới năm 2020 góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu
nông sản của cả nước.
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của Việt
nam sang thị trường Hoa Kỳ
Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu
hang nông sản của Việt Nam sang thị trường Hoa kì giai đoan 2008-2012

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê,tổng hợp, phân tích, so
sánh.Các số liệu và nghiên cứu lấy từ các báo cáo tổng hợp,sách báo, tạp chí đã
được công bố,các trang web liên quan tới đề tài này để thực hiện đề tài nghiên
cứu.
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương chính
Chương 1:Tổng quan về thị trường Hoa Kỳ và sự cần thiết phải thúc đẩy
xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
Chương 2:Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản trên thị trường Hoa Kỳ giai
đoạn 2008-2012
Chương 3:Định hướng,giải pháp nhằm thúc nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng
nông sản sang thị trường Hoa Kỳ cho đến năm 2020
Em xin cảm ơn cô giáo PGS.TS.Ngô Thị Tuyết Mai đã tận tình chỉ bảo
em trong đợt thực tập này.Do kiến thức vẫn còn hạn chế nên trong bài viết
không tránh được những thiếu sót,em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HOA KỲ VÀ
SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG
NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
1.1.Tổng quan về thị trường thị trường nông sản của Hoa Kỳ
1.1.1 Tình hình nhập khẩu hàng nông sản của Hoa Kỳ
Năm 2012,kim ngạch nhập khẩu hàng hóa dịch vụ vào khoảng 2200
tỷ USD.
Trong cơ cấu nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ,các sản phẩm nông nghiệp
chiếm tỷ trọng đáng kể.
Bảng 1.1:Giá trị nhập khẩu sản phẩm nông nghiệp của Hoa Kỳ 2008-2012

Năm
Giá trị nhập khẩu
(Tỷ USD)
Tốc độ tăng trưởng
(%)
2008 79,3 13,1
2009 73,4 -7,44
2010 79,0 7,63
2011 81,5 3,16
2012 83.5 2.44
(Nguồn:Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ)
Năm 2008 tuy là năm bắt đầu khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng vẫn chưa
làm ảnh hưởng tình trạng nhập khẩu nông sản của Hoa Kỳ.Giá trị nhập khẩu đạt
79,3 tỷ USD tăng 13.1% so với năm 2007.Bước sang năm 2009,khủng hoảng kinh
tế đã khiến cho kim ngạch nhập khẩu hàng nông sản của Hoa Kỳ mang giảm 7.44%
so với năm 2008 tương ứng giá trị 73,4% USD.Năm 2010,những chính sách phục
hồi nền kinh tế của chính quyền tổng thống Obama cũng đem lại chút khởi sắc nền
kinh tế đưa giá trị nhập khẩu đạt 79 tỷ USD tăng 7,63 với năm 2009 nhưng mới chỉ
bằng một nửa năm 2008 .Từ năm 2011 đến năm 2012,khủng hoảng nợ công Châu
Âu khiến mức tăng trưởng này giảm xuống 3.16% và 2.44% đạt giá trị 81.5 và 83.5
tỷ USD.Tuy chịu ảnh hưởng lớn từ hai cuộc khủng hoảng nhưng giá trị nhập khẩu
nông sản của Hoa Kỳ giai đoạn 2008-2012 trung bình đạt 79,3 tỷ USD.
Tuy Hoa Kỳ là một nước nông nghiệp phát triển có nên sản xuất hiện đại vào
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
hạng bấc nhất thê giới nhưng hàng năm vẫn phải nhập khẩu đến 80% mặt hàng thủy
sản, 40% các mặt hàng nông sản mà chủ yếu là các loại rau và sản phẩm từ rau
Bảng 1.2:Top 5 nhà cung cấp nông sản nhập khẩu vào Hoa Kỳ trong tài khoá 2011
(Đơn vị:Tỷ USD)

Quốc gia Canada EU Mexico Trung Quốc Brazil
Xuất khẩu 8.2 6.3 5 3.5 2.8
(Nguồn:Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ)
Hoa Kỳ nhập khẩu nông sản từ rất nhiều nước nhưng Mexico, Canada và
Liên minh châu Âu vẫn là những nhà cung cấp nông sản chính cho Hoa Kỳ trong
năm 2012 (cung cấp gần 8%),tiếp theo đó là Trung Quốc,Brazil. Tính theo khối
lượng (tấn) thì những nước cung cấp lớn nhất năm 2011 là Canada, Mexico,
Guatemala, Costa Rica, và Malaysia. Tính theo khu vực thì các nước Đông Nam Á
đã tăng xuất khẩu nông sản gấp hơn 2 lần tính theo khối lượng vào thị trường Hoa
Kỳ cũng như Liên minh châu Âu.
Tuy nhiên, EU vẫn đứng sau Canada về trị giá xuất khẩu nông sản sang Hoa
Kỳ. Sau Mexico, Nam Mỹ đứng trên Đông Nam Á về trị giá xuất khẩu sang 5 khu
vực hàng đầu này cung cấp hơn ¾ tổng nông sản nhập khẩu vào Hoa Kỳ.
Do có một nhu cầu lớn đến như vậy nên đây trở thành thị trường hàng đầu
cần hướng tới của rất nhiều nhà xuất khẩu hàng hóa nói chung và hàng nông sản nói
riêng.
1.1.2.Chính sách nhập khẩu hàng nông sản của Hoa Kỳ
Hoa Kỳ trở thành thị trường nhập khẩu hàng hóa lớn nhất thế giới chủ yếu
do chính sách đa dạng nguồn cung và nhu cầu tiêu dung phong phú của người
dân.Chính điều đó đã khiến rất nhiều nước coi đây là thị trường trọng tâm để thúc
đẩy xuất khẩu. Những năm gần đây,dể hạn chế hàng hóa nhập khẩu, Hoa Kỳ đã
gia tăng các hàng rào thương mại nhằm giảm lượng hàng hóa nước ngoài vào thị
trường. Nhằm khôi phục và thúc đẩy phát triển nền kinh tế sau khủng hoảng kinh
tế thế giới, chính quyền mới của tổng thống Obama đã có hàng loạt những điều
chính lớn trong chính sách bảo hộ hàng nông sản để bảo hộ thị trường trong nước.
Obama kêu gọi đưa ra luật lao động và môi trường chặt chẽ hơn, cũng như
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
các biện pháp nhằm giảm thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ. Châu Á xem đó là

những biện pháp bảo hộ kinh tế Hoa Kỳ trong thời điểm khủng hoảng tài chính toàn
cầu khiến việc xuất khẩu trở nên quan trọng hơn. Ông còn muốn yêu cầu các nền
kinh tế đang phát triển cam kết giảm ô nhiễm và bổ sung các tiêu chuẩn về lao động
và môi trường trong các thỏa thuận về thương mại. Những điều chỉnh này đã khiến
cho các nhà xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn khi muốn xuất khẩu hàng hóa sang
thị trường Hoa Kỳ.
Khi gia nhập WTO, Hoa Kỳ cũng như mọi nước thành viên phải cam kết lộ
trình cắt giảm thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Chính vì vậy để hạn chế
lượng nhập khẩu hàng nông sản, Hoa Kỳ đã sử dụng các rào cản phi thuế quan Các
rào cản này phụ thuộc vào chính sách của mỗi quốc gia và chưa được quy định một
cách chặt chẽ giữa các quốc gia thành viên WTO đã khiến đây là một công cụ bảo
hộ rất tinh vi, buộc các nhà xuất khẩu phải tuân theo.
Những nước chậm và đang phát triển là một nguồn cung rất lớn cho thị
trường Hoa Kỳ. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất ở các nước này còn thấp đã giúp
Hoa Kỳ dễ dàng gây khó khăn cho các nước xuất khẩu hàng nông sản vào Hoa Kỳ
bằng các nâng cao quy định về chất lượng sản phẩm,yêu cầu qui trình sản xuất chế
biến phải đảm bảo vệ sinh,an toàn thực phẩm,nguồn gốc phải được ghi rõ ràng …
vv. Để đáp ứng các yêu cầu này,các nhà sản xuất phải tốn rất nhiều thời gian và chi
phí.
Trong thời gian gần đây, đối với các nước xuất khẩu hàng hóa vào Hoa Kỳ,
muốn xuất khẩu phải đạt được sự cho phép của các đoàn kiểm tra thực tế tại cơ sở
sản xuất, chi phí thuộc của các đoàn này là rất cao và hoàn toàn do phía doanh
nghiệp chi trả. Nếu đạt các yêu cầu về các quy định về chất lượng sản phẩm,vệ
sinh,dư lượng thuốc bảo vệ thực vật….doanh nghiệp mới được cấp mã để xuất khẩu
hàng.
Với lý do tăng cường quản lý đối với mặt hàng nông sản vào thị trường trong
nước, Hoa Kỳ yêu cầu các nhà xuất khẩu nước ngoài phải đăng ký với Cơ quan
quản lý thực phẩm thường xuyên hơn đồng thời Hoa Kỳ cũng yêu cầu các nhà xuất
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
khẩu phải có đầu mối liên lạc tại Hoa Kỳ.
Một yêu cầu khác cũng rất gây khó khăn, tốn kém chi phí cho các nhà xuất
khẩu là các hàng hóa nông sản nhập khẩu phải tăng cường sử dụng chứng từ của
bên thứ ba.
Tuy nhiên điều gây khó khăn nhất cho doanh nghiệp xuất khẩu sang thị
trường Hoa Kỳ không phải từ các biện pháp phòng ngừa từ xa mà ở các biện pháp
kiểm tra tại Cảng. Hoa Kỳ đã tăng cường việc kiểm tra từ mức lấy mẫu lên mức
kiểm tra 100% hàng xuất khẩu tại Cảng. Điều này nâng mức lượng hàng cần kiểm
tra lên rất lớn vượt quá mức làm việc của cơ quan kiểm tra. Do vậy,hàng xuất khẩu
sẽ phải chờ ở Cảng. Không chỉ khiến doanh nghiệp xuất khẩu phải chịu thêm chi
phí mà còn mất rất nhiều thời gian,rủi ro suy giảm chất lượng hàng hóa,rủi ro về
thời hạn giao hàng. Nếu gặp phải trường hợp này thì doanh nghiệp rất dễ phải bồi
thường hợp đồng vì đã không giao hàng đúng với cam kết khiến cho các nhà xuất
khẩu lâm vào tình trạng phá sản.
1.1.3.Những quy định về hàng nông sản nhập khẩu của Hoa Kỳ
a.Luật Hiện đại ATTP
Trong nhiều năm qua, việc quản lý an toàn thực phẩm (ATTP) đã trở thành
vấn đề được ưu tiên hàng đầu ở Hoa Kỳ. Vấn đề này không chỉ mang lại sự an toàn
cho sức khỏe của người dân, mà còn tiết kiệm đáng kể cho ngành y tế.
Một trong những dấu mốc thành công của công tác quản lý ATTP ở Hoa Kỳ
là đưa Đạo luật Hiện đại hóa ATTP (FSMA) vào thực tế. Đạo luật FSMA được ký
từ tháng 1.2011 là một cách tiếp cận có hệ thống trong hoạt động quản lý ATTP do
giới khoa học, ngành công nghiệp thực phẩm và nhà nước thiết lập trong suốt 2 thập
kỷ qua. Theo tính toán, việc áp dụng các quy định mới về an toàn thực phẩm sẽ làm
giảm 60% số ca ngộ độc và tiết kiệm cho ngành y tế Hoa Kỳ khoảng 1 tỷ USD.
Nói cách khác, FSMA là “cỗ máy” soi thực phẩm kỹ càng và thắt chặt hơn.
FSMA tập trung vào việc xây dựng các biện pháp phòng ngừa đối với toàn bộ dây
chuyền thực phẩm, từ trang trại đến bàn ăn, thay vì chỉ đi giải quyết sự cố khi có
các vụ việc vi phạm ATTP như thông thường.

SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
Tiêu chuẩn “từ trang trại đến bàn ăn”- cách tiếp cận mang tính phòng ngừa
trong đạo luật đã cho thấy sự đồng thuận dựa trên cơ sở khoa học và quản lý đối với
việc làm thế nào để tăng cường hệ thống kiểm soát ATTP. Đạo luật FSMA dựa trên
nỗ lực hiện đại hóa hệ thống quản lý ATTP được áp dụng từ những năm 1980.
Các nguyên tắc của FSMA
Luật Hiện đại và an toàn thực phẩm(FSMA) được xây dựng dựa trên bốn
nguyên tắc:
1.Linh hoạt trong quản lý kiểm soát mối nguy
FSMA coi cách đối phó với các mối nguy an toàn thực phẩm hiệu quả nhất lả
phải phòng ngừa ngộ độc thực phẩm.Theo đó,đạo luật yêu cầu các nhà xuất khẩu
phải tìm hiểu,đánh giá các mối nguy và chịu các biện pháp kiểm soát phòng ngừa
mối nguy nhằm đảm bào nguồn thực phẩm an toàn.Trước khi có đạo luật
này,USDA chỉ quy định HACCP đối với các sản phẩm nước ép,thủy sản,thịt và gia
cầm.
Từ những hiệu quả trong việc áp dụng HACCP,Cơ quan quản lý thực phẩm
và dược phẩm Hoa Kỳ(FDA) cảm thấy nên mở rộng áp dụng quy định này đối với
hàng thực phẩm.
2.Thu hồi sản phẩm và cảnh báo cho cộng đồng
Không chỉ nâng cao mức độ yêu cầu đối hàng thực phẩm nhập khẩu,FSMA
còn rất chú trọng đến vấn đề thu hồi và cảnh báo cho người tiêu dùng khi phát hiện
ra tình trạng nhiễm độc thực phẩm.Nếu nguyên nhân ngộ độc thuộc về phía nhà
xuất khẩu,họ sẽ chịu trách nhiệm trả chi phí bồi thường và phí phạt vi phạm vì đã
không đảm bào được các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Khi vấn đề nảy sinh,theo luật FSMA,FDA có quyền sử dụng 3 biện pháp:
-FDA có quyền ra lệnh cho nhà xuất khẩu thu hồi toàn bộ sản phẩm không
an toàn trên thị trường Hoa Kỳ
-FDA có thể giữ lại các sản phẩm vi phạm các quy định về an toàn thực

phẩm hoặc đình chỉ đăng ký của công ty để ngăn chặn việc phân phối sản phẩm vi
phạm một cách hợp pháp.
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
-FDA sẽ công bố thông tin các sản phẩm vi phạm và việc thu hồi sản phẩm
trên internet.
3.Hệ thống truy suất nguồn gốc cần thiết đối với các sản phẩm tăng cường
quan hệ đối tác
Nhằm nhanh chóng xác định các nguồn gây nhiễm độc,FSMA quy định các
công ty phải có khả năng truy xuất hoạt động phân phối sản phẩm của mình.
.Trước khi có FSMA,việc áp dụng các mô hình truy xuất giống nhau trong
mọi lĩnh sản xuất của các ngành thực phẩm không có tác dụng rõ rệt khi xảy ra vi
phạm khiến lãng phí .Kể từ khi FSMA được áp dụng,quy định truy suất nguồn gốc
mới đã giúp tăng hiệu quả rất nhiều cho các cuộc điều tra của Trung tâm Kiểm soát
và Phòng ngừa bệnh dịch (CDC) khi phát hiện nhiễm độc vì đã tìm đặc điểm chung
các vụ vi phạm ở các nhóm hàng có nguồn gốc giống nhau.Hệ thống truy suất này
cũng được đánh giá là linh hoạt hơn với sự thay đổi, cải tiến, nâng cao công nghệ
sản xuất.Song song với hệ thống truy suất nguồn gốc của khu vực tư nhân,FSMA
cũng đã có những những quy định đối với các tổ chức mới như ký hợp đồng,hợp
tác,lien kết dọc để dễ dàng truy suất nguồn gốc.
4.Khoanh vùng các tác nhân và thực phẩm gây ngộ độc chủ yếu
a.Luật Hiện đại hóa ATTP
Theo đạo luật mới FSMA, FDA có nhiều quy đinh hơn về an toàn thực phẩm
và hoạt động thanh tra để tăng cường khả năng phát hiện và kiểm soát đối với các
mối nguy hại thực phẩm gây tổn hại cho sức khỏe.Theo đó,FSMA sẽ xem xét các số
liệu về tình hình kinh doanh của công ty xuất khẩu,tìm hiểu trong quá khứ các vụ vi
phạm của công ty và các vụ việc ngộ độc đã và đang xảy ra ở nước xuất khẩu.
Các nội dung cơ bản của FSMA
Trước những thay đổi trong quá trình sản xuất và sự đa dạng hóa các hình

thức kinh doanh,FSMA ra đời hướng FDA đến sự hiện đại hóa hệ thống quản lý an
toàn thực phẩm,tăng cường phối hợp giữa các nguồn lực công và tư,coi việc tiến
hành phòng ngừa và biện pháp quản lý chặt chẽ là công cụ chủ chốt trong việc quản
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
lý vệ sinh an toàn thực phẩm nhập khẩu.
Theo đó,FSMA gồm các nội dung chính sau đây:
-Kể từ khi FSMA có hiệu lực, tất cả các sản phẩm nông sản và thực phẩm
khi nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ phải có chứng nhận HACCP tức là áp dụng
Hê thống phân tích và kiểm soát các mối nguy trong quá trình sản xuất và chế biến
thực phẩm.Đây là thay đổi lớn nhất cũng là công cụ quan trọng nhất mà FDA áp
dụng từ khi FSMA ra đời.
-Cũng theo luật mới của FSMA,cứ 2 năm một lần,các công ty xuất khẩu phải
đăng ký lại hàng hóa xuất khẩu với FDA.Việc đăng ký lại sẽ được xem xét trong
quý bốn các năm chẵn bắt đầu từ thàng 10-2012 đến 31-12-2012.Tất cả các đăng ký
trước đó đều sẽ không còn hiệu lực thực hiện.Để nâng cao hơn nữa mối quan hệ
giữa FDA và các nhà xuất khẩu, FSMA quy định các cơ sở sản xuất ở nước ngoài
phải có một đại diện ở Hoa Kỳ theo Luật chống khủng bố sinh học 2002.Đồng
thời,theo FSMA, FDA sẽ tăng tần suất thanh tra, giám sát các cơ sở này và có thể tiến
hành đột xuất khi cảm thấy có sự nguy hại đối sức khỏe ngươi dân.Đối với các sản
phẩm có nguy cơ cao cho sức khỏe như hải sản,hàng đông lạnh sẽ chịu số lần kiểm tra
nhiều nhất. Doanh nghiệp không phải trả chi phí cho lần thanh tra đầu tiên của FDA
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp phạm lỗi, FDA sẽ tính phí cho những lần tái kiểm tra, chi
phí mỗi lần thanh tra cơ sở sản xuất trong nước là 224 đô la Mỹ/giờ và 325 đô la
Mỹ/giờ đối với các cơ sở ở nước ngoài.Dựa vào số vi phạm,mức độ nghiêm trọng được
ghi trong bản tóm tắt thanh tra,doanh nghiệp sẽ phải thay đổi cải tiến quy trình sản xuất
cho hợp với yêu cầu đến lần thanh tra tiếp theo.Cũng theo FSMA, từ năm 2011 đến
2016,hàng năm số cuộc thanh tra sẽ tăng gấp đôi, bắt đầu là 600 chuyến và kêt thúc
19200 chuyến.Điều này giúp FDA xây dựng bảng danh sách đánh giá mức độ an toàn

của các công ty xuất khẩu.Từ đó,xây dựng hệ thống quản lý hiệu quả và đảm bảo sự
bền vững trong tương lai.
-Nếu cảm thấy nghi ngờ sản phẩm nhập khẩu lẫn các loại mầm mống gây
bệnh hay nhãn mác sai với quy định hoăc không khớp số liệu trên chứng từ, FDA
có quyền chủ động lưu giữ hàng hóa trong 30 ngày đế tiến hành điều tra.Doanh
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
nghiệp sẽ chịu mức phạt 2500 USD bao gồm phí phát sinh để lưu hang tại kho.Sau
đó, FDA sẽ thông báo lên toàn liên bang tên doanh nghiệp vi phạm.Đối với các lô
hàng sau của doanh nghiệp FDA sẽ tiến hành kiểm tra chặt chẽ các quy đinh về vệ
sinh an toàn thực phẩm của FSDA.Điều này không chỉ gây thiệt hại về kinh tế cho
các nhà xuất khẩu mà còn làm suy giảm lòng tin người tiêu dung Hoa Kỳ vào sản
phẩm gây thiệt hại về lâu dài đối với doanh nghiệp.
-Khi xảy vi phạm,hàng hóa vi phạm bị phong tỏa tai Cảng và chỉ được tiếp
tục lưu thông khi FDA kiểm tra cơ sở sản xuất đã khắc phục và xử lý các vi phạm,
không còn gây nguy hại đến sức khỏe con người .Sau đó,FDA mới cho phép giấy
phép đăng ký tiếp tục có hiệu lực.
-Việc đánh giá các mối nguy không chỉ được thực hiện phía FDA,FDA yêu
cầu các doanh nghiệp phải đánh giá các mối nguy này dựa trên cơ sở khoa học, có
kế hoạch kiểm soát phòng ngừa và các biện pháp khắc phục và phải được cụ thể hòa
bằng văn bản . FDA có quyền yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các văn bản này bất
cứ lúc nào.Đối với các doanh nghiệp nhỏ có thu nhập dưới 500.000USD/năm có thể
được miễn hoặc được thực hiện các tiêu chuẩn ở mức tương đối thấp.Bên cạnh
đó,các doanh nghiệp cũng cần phải xây dựng các chương trình xác nhận sự an toàn
cho các chuyến hàng nhập khẩu vào Hoa Kỳ,giấy chứng này có thể phải có với mỗi
chuyến hàng.Đối với nhà nhập khẩu đã đạt tiêu chuẩn, FDA sẽ có một chương trình
giảm bớt yêu cầu kể từ ngày 4/7/2012.
-Một điểm đăc biệt mới trong FSMA, đó là các tiêu chuẩn an toàn trong sản
xuất tại trại nuôi.Theo đó qui trình sản xuất hàng nông sản, thực phẩm xuất khẩu có

nguồn tại trại nuôi phải đạt được tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt( GMPs-Good
Manufacturing Practies) đảm bảo điều kiện VSATTP.
-Đối với các công ty xuất khẩu có cơ sở sản xuất ở nước ngoài,kiểm tra của
lĩnh vực tư nhân do FDA kiểm soát. FDA cũng tiến hành tổ chức lai hệ thống thanh
tra an toàn chất lượng thực phẩm nhập khẩu thông qua chứng nhân bên thứ 3 và
sớm tiến tới công nhận kết quả này.
Dựa theo nội dung cơ bản của Luật Hiện đại hóa An toàn thực phẩm
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
(FSMA) mới ta có thể thấy quy trình kiểm tra đối với các sản phẩm hàng hóa của
tất cả các nước khi xuất khẩu vào thị trường này, bao gồm nông sản, đồ ăn, đồ uống
trở nên hết sức ngặt nghèo. Vì vậy, hàng hóa nông sản Việt Nam xuất khẩu vào Hoa
Kỳ sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Khi xảy ra các vi phạm,các doanh nghiệp hoàn toàn
có thể mất trắng số hàng hóa xuất khẩu.Chính vì vậy, doanh nghiệp xuất khẩu cần
phải tìm hiểu một cách kĩ càng FSMA.Từ đó,xây dựng hệ thống sản xuất đạt yêu
cầu.
b. Một số qui định đố với hàng nông sản xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ
Quy định về xuất xứ hàng hoá của Hoa Kỳ
-Nguyên tắc chung và cơ bản
Nước xuất xứ của hàng hóa là nước chế tạo, sản xuất hoặc nuôi trồng ra hàng
hóa. Tuy nhiên, trong điều kiện quốc tế hóa sản xuất hiện nay, không phải không có
phức tạp và khó khăn trong việc xác định nước xuất xứ hàng hóa, bởi vì rất nhiều
hàng hóa được sản xuất, chế tạo hoặc lắp ráp từ các nguyên phụ liệu, linh kiện, bộ
phận được sản xuất từ nhiều nước khác nhau.
Nguyên tắc chung và cơ bản để xác định nước xuất xứ của hàng hóa là dựa
vào sự biến đổi đặc tính và giá trị gia tăng của hàng hóa. Theo nguyên tắc này, nước
xuất xứ của hàng hóa là nước cuối cùng sản xuất ra hàng hóa đó với điều kiện hàng
hóa đó đã biến dạng để mang tên mới và có đặc tính sử dụng mới. Ví dụ, túi xách
tay sản xuất ở Việt Nam bằng da nhập khẩu được coi là hàng có xuất xứ Việt Nam.

Tuy nhiên, trong trường hợp nước cuối cùng sản xuất ra hàng hóa chỉ tiến
hành những công việc lắp ráp đơn giản, không tạo ra bản sắc riêng của hàng hóa
hoặc trị giá gia tăng được tạo ra quá thấp thì nước cuối cùng sản xuất ra hàng hóa
đó cũng không được coi là nước xuất xứ hàng hóa. Ví dụ, để được coi là hàng có
xuất xứ từ Thái lan để được hưởng GSP của Hoa Kỳ thì hàng đó phải có ít nhất
35% giá trị gia tăng được tạo ra tại Thái lan.
Do vậy, ngoài nguyên tắc chung và cơ bản nêu trên, còn có những qui định
cụ thể cách xác định nước xuất xứ hàng hóa cho một số hàng hóa cụ thể.
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
-Qui định dán nhãn xuất xứ đối với một số sản phẩm nông nghiệp
Theo qui định của Luật an ninh nông nghiệp và phát triển nông thôn (gọi tắt
là Luật nông nghiệp 2002) được Tổng thống George W. Bush ký ban hành ngày
13/5/2002, một số nông sản: rau quả, thịt (bò, cừu, bê, lợn), và thủy sản bán tại các
của hàng bán lẻ bắt buộc phải có nhãn xuất xứ. Đối với thủy sản, nhãn xuất xứ còn
phải ghi rõ sản phẩm được đánh bắt tự nhiên hay nuôi trồng. Cũng theo qui định của
luật này, các cơ sở bán lẻ còn phải lưu giữ hồ sơ xác nhận xuất xứ hàng hóa.
Do việc dán nhãn xuất xứ nông sản rất tốn kém và phức tạp, và gặp phải sự
phản đối của giới kinh doanh cho nên đến nay những qui định này vẫn chưa được
thực hiện. Ngày 22 tháng 7 năm 2004, Uỷ ban nông nghiệp thuộc Hạ viện đã thông
qua Dự luật quảng bá thực phẩm năm 2004 (The Food Promotion Act of 2004)
trong đó qui định việc dán nhãn xuất xứ một số loại nông sản như nói trên là tự
nguyện thay vì cho bắt buộc. Tuy nhiên, dự luật này còn phải chờ Hạ viện và
Thượng viện thông qua
Truy xuất nguồn gốc sản phẩm
Chính phủ Hoa Kỳ đã thông qua Luật Khủng bố Sinh học, Luật này yêu cầu
tất cả các nhà xuất khẩu phải đăng ký với Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược
phẩm (FDA) và đưa ra thông báo trước khi sản phẩm đến Hoa Kỳ.
Chương trình ghi nhãn nước xuất xứ (COOL) yêu cầu thực hiện ngày 30 tháng

9 năm 2008 tên nớc xuất xứ phải được ghi rõ trên nhãn của sản phẩm đối với một số
mặt hàng nông sản. COOL sẽ có ảnh hởng đến các qui định về truy xuất nguồn gốc
của Hoa Kỳ tới các nước cung cấp.
Qui định kiểm dịch thực vật
Tại Hoa Kỳ, Các thanh tra viên của Cơ quan Thanh tra sức khỏe Động Thực
vật (một cơ quan thuộc bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ) phải kiểm tra và chứng nhận tất cả
các lô hàng trước khi khai báo Hải quan. Nếu có dấu hiệu của sâu hại hoặc dịch
bệnh đợc phát hiện, sản phẩm có thể bị khử trùng (hoặc xử lý theo cách khác), bị trả
lại nước xuất khẩu hoặc bị tiêu hủy.
Khai báo hải quan
Cơ quan hải quan chỉ có thể cấp phép nhập cho các sản phẩm vào Hoa Kỳ sau
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
khi đã được APHIS và FDA kiểm tra tại nơi nhập khẩu. Các nhà xuất khẩu cũng
phải trả các loại thuế cần thiết tại đó, khi đã xác định được số lượng, giá trị, kiểu
dáng và nước xuất xứ. Để đẩy nhanh thời gian xử lý ở cửa khẩu, các nhà xuất khẩu
có thể hoàn tất một số thủ tục hải quan nhất định trước khi vận chuyển. Ví dụ, thông
qua Dịch vụ Quốc tế của APHIS mà hiện nay có thể thực hiện tại một số nước để
khai báo trước chứng từ nhập khẩu như giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật.
Quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh dịch tễ
Tiêu chuẩn về sản phẩm, trình tự đăng ký và thẩm định các hệ thống chứng
nhận sản phẩm có sự phân biệt đối với sản phẩm nhập khẩu. Luật pháp của Hoa Kỳ
quy định tiêu chuẩn sản phẩm trong thương mại dựa theo hiệp định GATT, WTO,
Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ.
-Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật
Chính sách của Hoa Kỳ về áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật và thủ tục quy
trình công nhận chất lượng hàng nhập khẩu dựa trên Hiệp định hàng rào kỹ thuật
đối với thương mại của vòng đàm phán Uruguay cùng với Luật ápdụng các hiệp
định của WTO và chương 9 của Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ và các văn bản

luật ápdụng hiệp định này.
Được áp dụng vì mục đích an toàn sức khoẻ đối với sản phẩm nhập khẩu với
số lượng lớn, gồm:
thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, mỹ phẩm, thuốc, thiết bị y tế, máy X-quang và
xe có động cơ. Nói chung, các hàng hóa được bán ở thị trường Hoa Kỳ dù là sản
phẩm nội địa hay nhập khẩu đều phải đáp ứng được những đòi hỏi của Nhà nước về
nhãn hiệu, độ an toàn và đảm bảo sức khoẻ. Nhà sản xuất nhất thiết phải chịu trách
nhiệm đối với việc đáp ứng những yêu cầu trên khi đưa sản phẩm ra thị trường. Các
cơ quan chức năng sẽ tiến hành những biện pháp cưỡng bức nếu những quy định
trên bị vi phạm.
Hệ thống quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật có thể do Uỷ ban cố vấn khu vực
tư nhân cấp liên bang, tiểu bang, quận huyện đưa ra. Một số tiêu chuẩn do công ty
bảo hiểm tư nhân đòi hỏi, sản phẩm muốn được các công ty này bảo hiểm phải thoả
mãn các tiêu chuẩn của họ đề ra. Các tiêu chuẩn này có thể bao gồm các thông số,
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
đặc điểm cho mỗi loại hàng hoá. Ví dụ như:
+ Quy định về an toàn và đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng. Đặc biệt là
nhóm hàng công cộng bắt buộc nước xuất khẩu phải thực hiện đầy đủ quy trình sản
xuất theo tiêu chuẩn của hệ thống HACCP
+ Hoa Kỳ áp dụng theo tiêu chuẩn quốc tế đối với các nhà sản xuất sử dụng
lao động theo độ tuổi, được phép đảm bảo quyền lợi và chế độ bồi thường cho
người lao động và cho phép họ thực hiện quyền tự do hội họp và tham gia vào các
hiệp hội khác nhau.
+Quy định về bảo vệ môi trường dựa theo tiêu chuẩn ISO 19000. Trong đó
các nhà sản xuất phải tuân thủ các yêu cầu về thực hiện trách nhiệm xử lý môi
trường và việc sử dụng nguyên liệu không làm mất cân bằng sinh thái và các sản
phẩm sản xuất ra phải đảm bảo đạt các tính chất không gây ô nhiễm môi trường.
+Quy định về tiêu chuẩn chất lượng của hàng hóa được áp dụng theo tiêu

chuẩn ISO 9000. Đây cũng không phải là tiêu chuẩn bắt buộc đối với hàng hóa XK
vào Hoa Kỳ.
Mặc dù tuân thủ theo các thông số kỹ thuật này có thể không phải là bắt buộc
nhưng những ai không tuân thủ thì thị trường tẩy chay.
-Các quy định về vệ sinh dịch tễ:
Ở Hoa Kỳ có 4 cơ quan khác nhau phụ trách vấn đề vệ sinh dịch tễ:
• Cơ quan phụ trách thực phẩm và thuốc (FDA có nhiệm vụ đảm bảo rằng
các thực phẩm nhập vào Hoa Kỳ phải là các sản phẩm an toàn, sạch, không độc hại,
đúng nhãn mác với đầy đủ các thông tin về sản phẩm Thực phẩm, mỹ phẩm, thuốc
bệnh, thiết bị, dụng cụ y tế phải tuân theo quy định của luật FDCA, do FDA giám
sát thi hành. Cấm nhập các dược phẩm chưa được FDA duyệt. Hàng năm các điều
tra viên và các thanh tra viên của FDA, tiến hành các cuộc viếng thăm tới 15.000 cơ
sở sản xuất trong và ngoài nước để xem xét xem các sản phẩm có được làm theo
tiêu chuẩn vệ sinh không và nhãn mác hàng hoá có phù hợp không, nhằm đảm bảo
thực phẩm phải thật an toàn khi ăn, mỹ phẩm không được gây hại, dược phẩm và
dụng cụ y tế đảm bảo an toàn và có hiệu quả
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
• Cục kiểm định an toàn thực phẩm của Bộ Nông nghiệp
• Cơ quan bảo vệ môi trường bảo vệ sức khỏe con người và bảo vệ môi
trường thiên nhiên
• Cục kiểm định y tế động thực vật thuộc Bộ Nông nghiệp bảo vệ sức khoẻ
của cây và con, có trách nhiệm đưa ra quy định bảo đảm an toàn cho người tiêu
dùng cũng như các nguồn động thực vật khỏi bệnh từ nước ngoài.
Hàng rào phi thuế quan của Hoa Kỳ đã dập tắt cơ hội đối với các sản phẩm
như đồ chơi trẻ em, bật lửa và thuốc đông y của Trung Quốc thâm nhập thị trường
Hoa Kỳ. Điển hình như tiểu bang California của Hoa Kỳ đã quy định rõ trên 110
loại thuốc đông y của Trung Quốc có chứa hàm lượng kim loại nặng vượt quá mức
cho phép theo tiêu chuẩn về nước uống ở California và yêu cầu tất cả các vị thuốc

đông y này phải dán nhãn “độc dược”.
Quy định về kiểm tra chất lượng của FDA, cụ thể là theo chương trình
HACCP.chỉ có các doanh nghiệp nước ngoài nào đã thực hiện chương trình
HACCP có hiệu quả mới được xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Hoa Kỳ. Để được
phép đưa hàng thuỷ sản vào Hoa Kỳ, doanh nghiệp phải gửi kế hoạch, chương trình
HACCP cho Cục Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA). FDA xem xét khi cần
thì kiểm tra. NẾu FDA kết luận là đạt yêu cầu thì cấp phép cho doanh nghiệp đó.
FDA kiểm tra từng lô hàng nhập khẩu. Nếu phát hiện có lô hàng không đảm bảo an
toàn, vệ sinh thực phẩm hoặc có các vi phạm khác, lô hàng sẽ bị FDA từ chối nhập
khẩu, bị gửi trả về nước hoặc tiêu huỷ tại chỗ với chi phí do doanh nghiệp chịu;
đồng thời, tên doanh nghiệp sẽ bị đưa lên mạng Internet ở chế độ “Cảnh báo nhanh”
(Detention). 5 lô hàng tiếp theo của doanh nghiệp này sẽ bị tự động giữ ở cảng nhập
để kiểm tra theo chế độ tự động. Chỉ sau khi cả 5 lô hàng đó đều đảm bản an toàn,
vệ sinh và doanh nghiệp làm đơn đề nghị, FDA mới xoá tên doanh nghiệp đó ra
khỏi danh sách “Cảnh báo nhanh”
1.2 Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam
sang thị trường Hoa kỳ
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
1.2.1 Hoa kỳ là một thị trường lớn,tiềm năng đối với hàng nông sản
Việt Nam
Hoa Kỳ là quốc gia có nền kinh tế lớn nhất thế giới với dân số vào khoảng
313.847.465 (dự kiến 7/2012)
Bảng 1.3: GDP nền kinh tế Hoa Kỳ 2008-2012
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
GDP (nghìn tỷ USD) 14.219 13.863 14.447 15.094 15.600
Tỉ lệ tăng trưởng(%) 1,3 -2,6 2,9 1,7 1,4
(Nguồn: World Bank)
Qua bảng 1.3, ta có thể thấy qui mô to lớn của nền kinh tế số một thế giới.

Măc dù gặp rất nhiều thách thức sau khủng hoảng kinh tế 2008, Hoa Kỳ vẫn có mức
tăng trưởng tương đối khả quan
Hàng năm Hoa Kỳ nhập khẩu trên dưới 10 tỷ USD rau, củ, quả; nhập khẩu
khoảng 3,5 tỷ USD cà phê; nhập khẩu trên 9 tỷ USD cao su; thịt các loại khoảng
trên 2,5 tỷ USD; nhập khẩu các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc khoảng 1,5 tỷ USD…
Tương tự như các mặt hàng khác, nước Hoa Kỳ nhập khẩu nông sản rất đa dạng về
chủng loại, trong đó nhiều loại Việt Nam có khả năng cung cấp cho thị trường Hoa
Kỳ. Mặc dù Hoa Kỳ luôn trong tình trạng thâm hụt thương mại nhưng lại thặng dư
trong thương mại nông sản. Sản phẩm nông nghiệp có giá trị xuất khẩu lớn, khoảng
75 - 80 tỉ USD mỗi năm.Theo số liệu năm 2009, Hoa Kỳ xuất khẩu 98,45 tỷ đô-la,
trong năm 2010 giá trị xuất khẩu của nhóm mặt hàng này đạt 103,12 tỷ USD, trong
đó, phần lớn nhất được xuất sang các nước Châu Á, mặc dù Canada và Mêhicô là
hai thị trường có đóng góp lớn nhất trong sự tăng trưởng mới đây của xuất khẩu
nông sản. ngô ). Mặc dù hiện nay, nông nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ trong
GDP nhưng các trang trại vẫn duy trì được sức mạnh kinh tế và chính trị của mình.
Trong những năm gần đây, giá trị thị trường khoảng ¼ sản lượng đầu ra của các
nông trại Hoa Kỳ được xuất khẩu.
Dân Hoa Kỳ được xem là dân có sức tiêu dùng lớn nhất trong các nước có
nền công nghiệp phát triển,tỷ lệ tiết kiệm cá nhân chỉ vào khoảng 2-3% thấp hơn 10
lần so với người dân Châu Á. Với một nền kinh tế có cơ cấu thương mại-dich vụ
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
vào khoảng 70% như Hoa Kỳ,xuất nhập khẩu luôn đóng góp rất lớn vào sự phát
triển nền kinh tế.Thêm vào đó,chính sách đa dạng hóa nguồn cung nhằm giảm rủi ro
nên tạo nhiều cơ hội cho các nước xuất khẩu nói chung và Việt Nam nói riêng.
Người Hoa Kỳ là một dân tộc chuộng mua sắm và tiêu dùng. Họ có tâm lý là
càng mua sắm nhiều càng kích thích sản xuất và dịch vụ tăng trưởng, do đó nền kinh tế
cũng phát triển. Ngày nay, tâm lý này không chỉ ảnh hưởng đến riêng nền kinh tế Hoa
Kỳ mà còn tác động sâu rộng đến các doanh nghiệp xuất khẩu trên thế giới. Hàng hoá

nói chung và hàng nông sản nói riêng dù chất lượng cao hay vừa đều có thể bán được
trên thị trường Hoa Kỳ vì các tầng lớp dân cư này đều tiêu thụ hàng hoá( do tính đa
dạng của thị trường và kênh marketing xuất khẩu hàng nông sản của Hoa Kỳ).
Chất lượng hàng hoá nhập khẩu vào Hoa Kỳ rất linh hoạt, vì phương châm
kinh doanh thương mại của Hoa Kỳ là “ tiền nào của nấy”. Dân Hoa Kỳ có mức
sống rất đa loại, nên có hệ thống cửa hàng cho người có thu nhập cao, cửa hàng cho
người có thu nhập thấp. Chính vì vậy, hàng nhập khẩu vào Hoa Kỳ rất đa dạng, đa
loại từ nhiều nước khác nhau phục vụ cho các phân khúc thị trường khác nhau.
Theo kết quả nghiên cứu của Dịch vụ nghiên cứu kinh tế thuộc Bộ Nông
nghiệp Hoa Kỳ về những thay đổi trong xu hướng tiêu dùng nông sản trên thị
trường này trong hai mươi lăm năm qua, các xu hướng về thực phẩm và nhân khẩu
học tại Hoa Kỳ sẽ tiếp tục thay đổi xu hướng tiêu dùng nông sản, tăng tiêu dùng các
sản phẩm tươi và giảm tiêu dùng các sản phẩm nông sản đóng hộp. Đồng thời,
người tiêu dùng Hoa Kỳ cũng có xu hướng hướng tới tiêu dùng nhiều sản phẩm đa
dạng và tiện lợi hơn. Tiêu dùng mặt hàng nông sản sẽ tiếp tục tăng mạnh nếu thu
nhập theo đầu người phục hồi trở lại sau thời kỳ khủng hoảng kinh tế và tỷ lệ người
có trình độ giáo dục cao tăng lên. Đồng thời, để đảm bảo các lợi ích về sức khỏe,
chính phủ đang có chính sách khuyến khích tiêu dùng nông sản nhiều hơn với tất cả
các nhóm độ tuổi, đặc biệt là những người tiêu dùng trẻ tuổi.
Nhiều yếu tố khác nhau đã ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng hàng thực
phẩm trên thị trường Hoa Kỳ trong hai mươi lăm năm qua. Các xu hướng tiêu dùng
chính ảnh hưởng đến việc tiêu dùng hàng thực phẩm bao gồm: nhu cầu đối với các
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
loại thực phẩm có chất lượng cao, tiện dụng và đa dạng; nhu cầu ngày càng tăng đối
với độ “tươi” của sản phẩm và các loại thực phẩm có hương vị ngon và xu hướng
sẵn sàng thưởng thức thực phẩm ở cả nhà hàng và tại nhà; cơ cấu dân số (xét theo
dân tộc) thay đổi làm tăng nhu cầu đối với các loại thực phẩm có nguồn gốc
Châu Á và Mỹ Latinh; người tiêu dùng ngày càng hiểu biết hơn về các chế độ ăn

kiêng và mối liên kết cũng như tầm quan trọng của việc duy trì sức khỏe tốt;
đồng thời ngày càng nhiều người có ý thức hơn về bệnh béo phì; sự bùng nổ của
các nghiên cứu về chất dinh dưỡng và chất chống ôxy hóa từ thực vật và tác
dụng của chúng đối với sức khỏe con người; các chính sách của Hoa Kỳ liên
quan đến sức khỏe con người gắn liền với lợi ích của việc tiêu dùng rau quả như
ngày càng sẵn có các loại rau quả trong các trường học và các hướng dẫn mới về
dinh dưỡng (MyPlate); và mối quan tâm ngày càng tăng của người tiêu dùng về
việc thực phẩm được sản xuất ở đâu và như thế nào cũng làm tăng nhu cầu đối
với các sản phẩm sản xuất trong nước, hệ thống thực phẩm truyền thống và thực
phẩm hữu cơ. Các xu hướng này đều ảnh hưởng đến việc pha trộn và loại hình
thực phẩm được tiêu dùng trên thị trường Hoa Kỳ.
Tất cả những điều này đã đưa Hoa Kỳ trở thành nước nhập khẩu nhiều nông
sản nhất thế giới, một thị trường tiềm năng cũng đầy thách thức cho các doanh
nghiệp xuất khẩu nông sản sang Hoa kỳ nói chung và của Việt Nam nói riêng.
1.2.2 Việt Nam có nhiều lợi thế về sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản
-Về đất đai:
Việt Nam có diện tích 330.363 km2.Cuối năm 2008,đất nông nghiệp đạt
25triệu ha (chiếm 75% tổng diện tích Việt Nam). Đất màu và đất cây lâu năm duy
trì ổn định. Đất rừng tăng lên 14.8 triệu ha và đất chưa sử dụng tiếp tục giảm xuống
còn 4.5 triệu ha. Đất phi nông nghiệp đã tăng lên tới mức 3.4 triệu ha, trong đó đất
nhà ở đô thị tăng lên nhiều nhất và tới mức 113 ngàn ha. Tổng sản lượng nông
nghiệp bao gồm chủ yếu là sản lượng cây hàng năm, chiếm 78% tổng sản lượng
nông nghiệp. Có một diện tích đất nông nghiệp lớn đến như vậy đã giúp Việt Nam
từ nước nghèo, thiếu lương thực thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới (sau
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
Thái Lan). Việt Nam cũng xuất khẩu một lượng lớn cao su, cà phê, điều….
-Về khí hậu.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa do ảnh hưởng sâu sắc của chế độ gió

mùa Châu Á. Khí hậu Việt Nam rất đa dạng, phân biệt rõ rệt từ miền Bắc vào miền
Nam. Miền Bắc có mùa đông lạnh. Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng Bằng
Sông Cửu Long có khí hậu kiểu Nam Á. Đây là điều kiện khí hậu thuận lợi để đa
dạng hoá các loại cây trồng. Ngoài ra tiềm năng nhiệt độ, độ ẩm và gió dồi dào phân
bổ khá đồng đều trên phạm vi cả nước. Tiềm năng nhiệt của nước ta được xếp vào
dạng giàu có với số giờ nắng cao, cường độ bức xạ lớn, độ ẩm tương đối trong năm
lớn hơn 80%, lượng mưa khoảng 1800 - 2000 mm/năm là điều kiện lý tưởng cho
nhiều loại cây trồng sinh trưởng và phát triển.
-Vị trí địa lý và các cảng khẩu.
Từ trước đến nay, một khối lượng lớn hàng nông sản xuất khẩu của Việt
Nam được vận chuyển bằng đường biển. So với các phương thức vận tải quốc tế
bằng đường sắt, đường ống và đường hàng không thì phương thức vận tải này có
nhiều thuận lợi hơn, thông dụng hơn và có mức cước phí rẻ hơn.
Trong thực tiễn chuyên chở bằng đường biển, các doanh nghiệp Việt Nam có
nhiều thuận lợi nổi bật. Đường biển Việt Nam có hình chữ “S”, hệ thống cảng biển
nói chung đều nằm sát đường hàng hải quốc tế trải dọc từ Bắc, Trung, Nam, có thể
hành trình theo tất cả các chuyến đi Đông Bắc Á, Đông Nam Á, Thái Bình Dương,
Trung cận Đông, Châu Phi, Châu Mỹ. Một số cảng có khả năng bốc xếp hàng
xuống tàu lớn, có hệ thống kho bảo quản tốt, lại gần đường hàng hải quốc tế.
-Về nguồn nhân lực.
Dân số nước ta năm 2012 ước tính vào khoảng 88,78 triệu người,cơ cấu lao
động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là
47,5%. Đây là một lực lượng lao động hùng hậu cung cấp cho khu vực nông
nghiệp.Người Việt Nam có truyền thống và kinh nghiệm phong phú trong sản xuất
nông nghiệp. Mặc dù chất lượng lao động của Việt Nam còn thấp hơn so với nhiều
quốc gia khác trên thế giới nhưng con người Việt Nam với bản chất cần cù sáng tạo,
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
ham học hỏi là tiềm năng lớn góp phần vào chất lượng lao động ngành nông nghiệp

Việt Nam.
-Về hình kinh tế của Việt Nam
Sau 26 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đã đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm và thu nhập cho trước hết
là khoảng 70% dân cư, là nhân tố quyết định xóa đói giảm nghèo, góp phần phát
triển kinh tế đất nước và ổn định chính trị - xã hội.
Gần đây,dù tình hình kinh tế rất khó khăn do bị tác động của khủng hoảng
và suy thoái kinh tế thế giới, ngành Nông nghiệp vẫn tiếp tục thể hiện vai trò cột
trụ, “đỡ” nền kinh tế tiếp tục ổn định và có mức tăng trưởng hợp lý. Năm 2011,
theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xuất khẩu nông - lâm -
thủy sản đạt gần 25 tỷ USD, tăng trưởng 29% so với năm 2010. Thặng dư
thương mại toàn Ngành năm 2011 đạt trên 9,2 tỷ USD, góp phần giảm nhập siêu
cho cả nước; nông nghiệp đóng góp khoảng 20% GDP và chiếm 30% kim ngạch
xuất khẩu quốc gia. Năm 2012, nông nghiệp vẫn giữ đà tăng trưởng của năm
2011 với giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản cả nước ước tăng 3,4%,
trong đó: nông nghiệp tăng 2,8%, lâm nghiệp 6,4%, thủy sản 4,5%. Tốc độ tăng
trưởng toàn ngành (GDP) đạt 2,7%.
Đặc biệt, năm 2012 chứng kiến sự thành công của xuất khẩu các mặt
hàng nông - lâm, thủy sản với 8 mặt hàng lọt vào “Câu lạc bộ 1 tỷ USD”, trong
đó có 3 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch từ 3 tỷ USD trở lên là: gạo, cà phê
và đồ gỗ. Tổng kim ngạch xuất khẩu toàn Ngành đạt 27,5 tỷ USD, tăng 9,7% so
với năm trước.
Tóm lại nhờ có nhiều tiềm năng phát triển như: vị trí địa lý thuận lợi và nằm
trong khu vực năng động, là trung tâm sản xuất mới của Đông Á và mạng lưới của
FTA, dân số trẻ (thời kỳ vàng), chính trị ổn định…với thực trạng của nền kinh tế
thế giới và trong nước, Việt Nam hoàn toàn có khả năng đưa việc xuất khẩu nông
nghiệp trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, đưa nông sản tiêu biểu của Việt Nam
như gạo, cà phê ,hạt điều chè….trở thành những thương hiệu nổi tiếng trên thị
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai
trường thế giới.
1.2.3. Việt Nam khai thác chưa hết tiềm năng của Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là một nước đông dân trong khi người dân có thói quen mua sắm
mạnh tay, hàng năm Hoa Kỳ nhập khẩu hơn 2.000 tỷ USD.
Song, cho đến nay hàng hóa Việt Nam mới chỉ chiếm chưa tới 1% tổng nhu
cầu nhập khẩu của nước này, dù Hoa Kỳ hiện là 1 trong 2 đối tác nhập khẩu lớn
nhất của Việt Nam (bảng 1.4). Hàng xuất khẩu nông sản của Việt Nam mới chỉ
mang tính chất bổ xung cho cơ cấu hang hóa xuất nhập khẩu.
Bảng 1.4: 4 thị trường hàng nông sản lớn nhất của Việt Nam 2008-2012
(Đơn vị tính: 1000 USD)
Quốc gia 2008 2009 2010 2011 2012
Trung Quốc 1.308.191 1.121.539 1.789.986 2.612.752 2.853.232
Hoa Kì 583.256 551.409 774.213 1.018.280 1.245.524
Philipin 1.269.923 956.939 1.001.401 537.346 664.263
Malaixia 371.175 365.575 414.626 595.297 634.547
(Nguồn:Tổng cục thống kê)
Mặc dù hiệp định Thương Mại Việt Nam- Hoa Kỳ có hiệu lực, hàng hoá Việt
Nam vào Hoa Kỳ sẽ được hưởng MFN nhưng chưa ở mức cao và thường xuyên,
vẫn phải cạnh tranh quyết liệt với các hàng hoá của Trung Quốc, của các nước
ASEAN và nhiều nước khác trên thị trường Hoa Kỳ, trong cuộc chiến này giá cả và
chất lượng mang tính quyết định. Hàng nông sản của Việt Nam với chủng loại
tương tự nhưng có chất lượng thấp hơn và giá thành cao hơn, khó có thể cạnh tranh
với hàng hoá các nước nói trên vốn đã có mặt tại thị trường Hoa Kỳ trước hàng hoá
của Việt Nam hàng chục năm.
Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang gặp một số khó khăn nhất định khi
thâm nhập thị trường Hoa Kỳ đó là đa số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu ở nguyên liệu
thô nên giá trị còn thấp, nhiều doanh nghiệp chưa tiếp cận được các kênh bán lẻ,
còn yếu về năng lực cạnh tranh về giá cả, chất lượng sản phẩm…
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG

SẢN QUA THỊ TRƯỜNG HOA KỲ GIAI ĐOẠN 2008-2012
2.1. Khái quát về hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị
SV: Nguyễn Hồng Hải Lớp: Kinh tế Quốc tế C
25

×