Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty cổ phần may xuất khẩu hà phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.22 KB, 71 trang )

Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
Lời mở đầu
Công tác quản lý tiền lơng là một trong những chức năng quan trọng trong công
tác quản trị doanh nghhiệp. Nó có quan hệ mật thiết với các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong các doanh nghiệp. Tiền lơng là một yếu tố chi phí sản xuất quan trọng, là
một bộ phận cấu thành giá thành sản phẩm của doanh nghiệp nhng lại là nguồn thu chủ
yếu của ngời lao động. Các đặc điểm trên đòi hỏi khi tổ chức công tác tiền lơng doanh
nghiệp phải tuân theo những nguyên tắc và những chính sách, chế độ đối với ngời lao
động
Vì vậy, trong doanh nghiệp việc xây dựng thang lơng, bảng lơng, quỹ lơng,
định mức lơng, lựa chọn các hình thức trả lơng phù hợp đảm bảo sự phân phối công
bằng cho mọi ngời lao động trong quá trình làm việc, làm cho tiền lơng thực sự là động
lực cho ngời lao động làm việc tốt hơn, không ngừng đảm bảo cải thiện đời sống vật
chất tinh thần của ngời lao động và gia đình họ là một việc cần thiết và cấp bách.
Là một sinh viên khoa Quản Trị kinh doanh trờng Đại Học Sao Đỏ, trong thời
gian học tập và rèn luyện tại trờng em đã đợc trang bị những kiến thức về mặt quản lý
kinh tế tại các doanh ngiệp. Tuy nhiên đó chỉ là những kiến về mặt lý luận, trên thực tế
đó là một vấn đề rất khó đối với những sinh viên mới ra trờng cũng nh mới vào làm việc
tại các doanh nghiệp. Dù đợc làm ở phòng ban nào thì đó vẫn là một điều rất khó khăn
đối với sinh viên. Do đó, trên cơ sở lý luận trên và thực tế thu thập đợc trong quá trình
thực tập tại công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Phong em đã chọn đề tài Hoàn thiện
các hình thức trả lơng tại công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Phong làm đề tài tốt
nghiệp.
Với mục đích dùng những vấn đề lý luận về tiền lơng, em phân tích và đánh giá
tình hình thực hiện công tác tổ chức tiền lơng tại công ty cổ phần may xuất khẩu Hà
Phong, từ đó tìm ra những mặt cần phát huy, những tồn tại cần khắc phục để đa ra
những phơng hớng, giải pháp cho công tác tổ chức xây dựng các hình thức trả lơng có
hiệu quả. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề gồm 3 phần:
Ch ơng 1 : Một số vấn đề lý luận chung về tiền lơng trong doanh nghiệp
Ch ơng 2 : Phân tích thực trạng công tác trả lơng ở công ty cổ phần may xuất khẩu
Hà Phong


Ch ơng 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác trả lơng ở công ty cổ phần may
xuất khẩu Hà Phong
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 1 - Lớp:04CĐQTDN3
Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1
Một số vấn đề lý luận chung về tiền lơng trong
doanh nghiệp
1.1. Khái quát về tiền lơng
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lơng
1.1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, tiền lơng luôn đợc coi là một bộ phận quan
trọng của giá trị hàng hoá. Ngoài ra, tiền lơng còn đóng vai trò quan trọng trong đời
sống của ngời lao động. Vậy để hiểu đợc tiền lơng chúng ta nghiên cứu các định nghĩa
về tiền lơng sau:
Tiền lơng trong nền kinh tế hàng hoá tập trung
Tiền lơng là một phần thu nhập quốc dân đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ, đợc
Nhà nớc phân phối một cách có kế hoạch cho nhân viên căn cứ vào số lợng và chất lợng
lao động mà mỗi ngời cống hiến.
Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng
Đặc biệt là trong khu vực sản xuất kinh doanh. tiền lơng là một số lợng tiền tệ mà
ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động theo giá trị sức lao động, là hao phí trên cơ
sở thỏa thuận theo hợp đồng lao động.
Tiền lơng tối thiểu
Là mức tiền lơng trả cho ngời lao động làm những công việc giản đơn nhất trong
điều kiện lao động bình thờng, bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy, tái
sản xuất sức lao động.
Tiền lơng danh nghĩa
Đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động. Số tiền này
nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu qủa làm việc của ngời
lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc, ngay trong quá trình lao

động.
Tiền lơng thực tế
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 2 - Lớp:04CĐQTDN3
Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
Đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà
ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa của họ và đợc tính
bằng công thức sau:
Trong đó: Itltt là chỉ số tiền lơng thực tế.
Itldn là chỉ số tiền lơng danh nghĩa
Igc là chỉ số giá cả
Nh vậy tiền lơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào tiền lơng danh nghĩa mà còn phụ
thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ
muốn mua.
ở Việt nam chúng ta hiện nay, tiền lơng đợc coi là giá cả sức lao động đợc hình
thành qua sự thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động phù hợp với các
quan hệ sản xuất lao động của nền kinh tế thị trờng đang trong quá trình phát triển và đi
vào hoàn thiện theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
1.1.1.2. ý nghĩa của tiền lơng
Nh chúng ta đã biết, tiền lơng đóng vai trò quan trọng trong đời sống của ngời
lao động, nó quyết định sự ổn định, phát triển của nền kinh tế và kinh tế gia đình của họ.
Tiền lơng là nguồn để tái sản xuất sức lao động vì vậy nó tác động rất lớn đến thái độ
của ngời lao động đối với sản xuất, quyết định tâm t tình cảm của nhân dân đối với chế
độ của xã hội. Xét trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý xã hội, vì tiền lơng luôn là
nguồn sống của ngời lao động nên nó là đòn bẩy kinh tế cực kỳ quan trọng. Thông qua
chính sách tiền lơng, Nhà nớc có thể điều chỉnh lại nguồn lao động giữa các vùng theo
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Xét trên phạm vi doanh nghiệp, tiền lơng đóng vai trò quan trọng trong việc kích
thích ngời lao động phát huy khả năng lao động sáng tạo của họ, làm việc tận tụy, có
trách nhiệm cao đối với công việc. tiền lơng cao hay thấp là yếu tố quyết định đến ý
thức công việc của họ đối với công ty. Đặc biệt trong cơ chế thị trờng hiện nay, khi mà

phần lớn lao động đợc tuyển dụng trên cơ sở hợp đồng lao động, ngời lao động có
quyền lựa chọn làm việc cho nơi nào mà họ cho là có lợi nhất. Vì vậy, chính tiền lơng l
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 3 - Lớp:04CĐQTDN3
Itltt =
I
I
gc
tldn
Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
điều kiện đảm bảo cho công ty có một đội ngũ lao động lành nghề. Thông qua tiền lơng,
ngời lãnh đạo hớng ngời lao động làm việc theo ý định của mình, nhằm tổ chức hợp lý,
tăng cờng kỷ luật lao động cũng nh khuyến khích tăng năng suất lao động trong sản
xuất.
Về mặt nội dung, tiền lơng là phạm trù kinh tế tổng hợp, cụ thể là:
Tiền lơng là một phạm trù trao đổi
Sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt, nhng cũng nh các loại hàng hoá khác,
khi đợc đem ra mua bán trên thị trờng thì nó phải tuân theo nguyên tắc trao đổi
ngang giá, giá cả hàng hoá sức lao động phải ngang bằng với giá cả các t liệu sinh hoạt
mà ngời lao động tiến hành tái tạo sức lao động. Trong điều kiện hiện nay khi cung về
lao động lớn hơn cầu về lao động thì việc mua bán sức lao động thực sự cha tuân thủ
đúng nguyên tắc này một số trờng hợp ngời lao động phải chấp nhận tiền công rẻ,
không bằng với sức lao động mà ngời lao động bỏ ra hay nói cách khác: sự trao đổi
không ngang giá đã gây ra nhiều tiêu cực trong xã hội và chúng ta cần phải có những
biện pháp để hạn chế.
Tiền lơng là một phạm trù phân phối
Sản xuất hàng hoá của công ty, của cải vật chất của xã hội do ngời lao động làm ra
và nó đợc phân phối lại cho ngời lao động theo nhiều hình thức khác nhau, trong đó tiền
lơng là một hình thức biểu hiện rõ nét nhất của sự phân phối này. Để đảm bảo sự phân
phối tiền lơng đợc công bằng, hợp lý cần căn cứ vào năng suất lao động, năng suất lao
động là thớc đo số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời. Thực tế trong công ty quản

lý giỏi đã khẳng định: dù chế độ trả lơng khoán hay lơng thời gian, chế độ trả lơng sản
phẩm hay hợp đồng thời vụ Nh ng nếu gắn với số lợng và chất lợng lao động thông
qua hệ thống mức lơng khoa học, gắn với sản phẩm cuối cùng thì các chế độ tiền lơng
phát huy tác dụng tốt trong việc khuyến khích ngời lao động. Trả lơng đúng, đủ và công
bằng thể hiện mức độ cống hiến của ngời lao động, sự thừa nhận công lao và đãi ngộ, thì
tiền lơng khi đó mới thực sự là động lực khuyến khích tăng năng suất lao động .
Tiền lơng là một phạm trù tiêu dùng
Trong bất kỳ xã hội nào thì tiền lơng luôn thực hiện chức năng kinh tế xã hội cơ
bản của nó là đảm bảo tái lại sức lao động. Tuy nhiên, mức độ tái sản xuất sức lao động
cho ngời lao động trong mỗi chế độ là khác nhau, ngời lao động tái lại sức lao động của
mình thông qua các t liệu sinh hoạt nhận đợc từ việc sử dụng khoản tiền lơng của họ, vì
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 4 - Lớp:04CĐQTDN3
Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
vậy qui định mức độ tái sản xuất sức lao động là tiền lơng thực tế chứ không phải là tiền
lơng danh nghĩa.
1.1.2. Vai trò và chức năng của tiền lơng
1.1.2.1. Vai trò của tiền lơng
Tiền lơng có vai trò quan trọng đối với cả ngời lao động và công ty. Tiền lơng có
tác dụng bù đắp lại sức lao động cho ngời lao động. Đồng thời tiền lơng cũng có tác
dụng to lớn trong động viên khuyến khích ngời lao động yên tâm làm việc. Ngời lao
động chỉ có thể yên tâm dồn hết sức mình cho công việc nếu công việc ấy đem lại cho
họ một khoản đủ để trang trải cuộc sống. Thực tế hiện nay tiền lơng còn đợc coi nh một
thớc đo chủ yếu về trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Vì thế, ngời lao động
rất tự hào về mức lơng cao, muốn đợc tăng lơng mặc dù, tiền lơng có thể chỉ chiếm một
phần nhỏ trong tổng thu nhập của họ.
Đối với công ty, tiền lơng đợc coi là một bộ phận của chi phí sản xuất. Vì vậy, chi
cho tiền lơng là chi cho đầu t phát triển. Hay tiền lơng là một đòn bẩy quan trọng để
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Mặt khác tổ chức tiền lơng trong công ty
công bằng và hợp lý sẽ góp phần duy trì, củng cố và phát triển lực lợng lao động của
mình.

1.1.2.2. Chức năng của tiền lơng
Chức năng đòn bẩy
Tiền lơng là động lực kích thích năng lực sáng tạo, tăng năng suất lao động hiệu
quả nhất. Bởi vì tiền lơng gắn liền quyền lợi thiết thực nhất đối với ngời lao động, nó
không chỉ thoả mãn về nhu cầu về vật chất đối mà còn mang ý nghĩa khẳng định vị thế
của ngời lao động trong công ty. Chính vì vậy khi tiền lơng nhận đợc thoả đáng, công
tác trả lơng của doanh nghiệp công bằng, rõ ràng sẽ tạo ra động lực tăng năng suất lao
động, từ đó lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tăng lên. Khi có lợi nhuận cao nguồn phúc
lợi trong doanh nghiệp dành cho ngời lao động nhiều hơn, nó là phần bổ sung cho tiền l-
ơng làm tăng thu nhập và lợi ích cho họ và gia đình họ tạo ra động lực lao động tăng khả
năng gắn kết làm việc tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, xoá bỏ sự ngăn
cách giữa những ngời sử dụng lao động và ngời lao động tất cả hớng tới mục tiêu của
công ty đa sự phát triển của công ty lên hàng đầu.
Chức năng kích thích ngời lao động tăng năng suất lao động
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 5 - Lớp:04CĐQTDN3
Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
Khi xây dựng các hình thức trả lơng phải đảm bảo đợc yêu cầu này và đồng thời
đây cũng chính là chức năng của tiền lơng. Động lực cao nhất trong công việc của ngời
lao động chính là thu nhập (tiền lơng) vì vậy để có thể khuyến khích tăng năng suất lao
động chỉ có thể là tiền lơng mới đảm nhiệm chức năng này. Mặt khác, hình thức quản trị
ngày nay đợc áp dụng phổ biến là biện pháp kinh tế nên tiền lơng càng phát huy đợc hết
chức năng của mình tạo ra động lực tăng năng suất lao động.
Chức năng tái sản xuất lao động
Tiền lơng là thu nhập chính của ngời lao động, có thể nói đây chính là nguồn nuôi
sống ngời lao động và gia đình họ, vì vậy tiền lơng trả cho ngời lao động phải đảm bảo
tái sản xuất sức lao động và nâng cao chất lợng lao động. Thực hiện tốt chức năng này
của tiền lơng giúp công ty có nguồn lao động ổn định đạt năng suất cao.
1.2. Nội dung của công tác tổ chức tiền lơng
1.2.1. Các nguyên tắc và yêu cầu cơ bản của công tác tổ chức tiền lơng
1.2.1.1. Các nguyên tắc cơ bản

Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho lao động ngang nhau
Khi lao động có chất lợng ngang nhau thì tiền lơng phải trả ngang nhau, nghĩa là khi
hai hay nhiều lao động cùng làm một công việc, thời gian, tay nghề và năng suất lao động
nh nhau thì tiền lơng đợc hởng nh nhau, không phân biệt chủng tộc, giới tính, tuổi tác,
Chế độ xã hội hiện nay, nguyên tắc này không mất đi mà tiếp tục tồn tại.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc
độ tăng bình quân
Qui định này là một nguyên tắc quan trọng khi tổ chức tiền lơng vì có nh vậy mới
tạo cơ sở cho giảm giá thành và tăng tích lũy.
Tiền lơng là một bộ phận của thu nhập quốc dân, một phần giá trị mới sáng tạo,
tiền lơng là hình thức và là công cụ cơ bản thực hiện nguyên tắc này. Điều đó đồng thời
có nghĩa rằng xét ở tầm vĩ mô, chỉ đợc phép phân phối và tiêu dùng trong phạm vi thu
nhập quốc dân, tốc độ tăng tiền lơng không đợc tăng hơn tốc độ tăng năng suất lao động
.
Tiền lơng bình quân tăng lên phụ thuộc vào những nhân tố chủ quan do nâng cao
năng suất lao động ( nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt tổn thất về thời gian lao
động ).
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 6 - Lớp:04CĐQTDN3
Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
Năng suất lao động tăng không phải chỉ do những nhân tố trên mà còn trực tiếp
phụ thuộc vào các nhân tố khách quan khác (áp dụng kỹ thuật mới, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên ). Nh vậy, tốc độ tăng năng suất lao động rõ ràng là có khả năng
khách quan lớn hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình quân.
Không những thế, khi xem xét các mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao
động với tiền lơng thực tế, giữa tích lũy và tiêu dùng. Trong thu nhập quốc dân ta thấy
chúng có mối quan hệ liên hệ trực tiếp với tốc độ phát triển khu vực I ( sản xuất t liệu
sản xuất) và khu vực II (sản xuất vật phẩm tiêu dùng). Do yêu cầu của tái sản xuất mở
rộng đòi hỏi khu vực I phải tăng nhanh hơn khu vực II. Tốc độ tăng của tổng sản phẩm
xã hội (I + II) lớn hơn tốc độ tăng của khu vực II làm cho sản phẩm xã hội tính bình
quân theo đầu ngời lao động tăng. Vậy trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng nh nội

bộ các doanh nghiệp, muốn hạ giá thành sản phẩm và tăng tích lũy thì không còn con đ-
ờng nào khác ngoài việc tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng bình
quân.
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa các ngành nghề khác
nhau trong nền kinh tế quốc dân
+ Trình độ lành nghề bình quân khác nhau ở các ngành nghề khác nhau thì khác nhau.
Thể hiện mặt chất lợng lao động trong công ty trả lơng thì trả theo chất lợng lao
động. Điều kiện lao động khác nhau không những giữa các ngành nghề mà nội bộ từng
công ty cũng khác nhau. Vì thế khi điều kiện lao động khác nhau thì tiền lơng khác
nhau. Do đó để tái sức lao động khác nhau thì tiền lơng khác nhau.
+ Vị trí quan trọng của ngành.
Trong từng thời kỳ nhất định thì mỗi thời kỳ có một vị trí quan trọng trong nền
kinh tế, những ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thì tiền lơng phải cao để mục
đích khuyến khích lao động vào ngành nghề đó.
1.2.1.2. Những yêu cầu của tổ chức tiền lơng
Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho ngời lao động
Sức lao động là năng lực lao động của con ngời, là toàn bộ thể lực và trí lực của
con ngời. Sức lao động thể hiện ở trạng thái tinh thần, tâm lý, nhận thức kỹ năng lao
động và phơng pháp lao động. Sức lao động là một trong 3 yếu tố của quá trình sản
xuất, nó là yếu tố quan trọng nhất và theo quan điểm hiện nay, tiền lơng là giá cả sức lao
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 7 - Lớp:04CĐQTDN3
Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
động do đó nó phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động đối với việc trả lơng trong công ty
phải tuân thủ theo các nguyên tắc hay các điều kiện sau:
- Không thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc qui định cho từng vùng, từng ngành.
- Ngời lao động làm đêm, làm thêm giờ phải cho nghỉ hoặc trả lơng thêm theo qui
đinh.
- Công ty trả lơng và các khoản phụ cấp trực tiếp cho từng ngời lao động trực tiếp,
đầy đủ, đúng hạn tại nơi làm việc và bằng tiền mặt.

- Khi công ty bố trí lao động tạm thời chuyến sang làm một công việc khác thì tiền
lơng không đợc thấp hơn mức lơng của công việc trớc.
- Khi công ty phá sản thì tiền lơng phải u tiên thanh toán cho ngời lao động trớc.
Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao
Đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu
1.2.2. Một số chế độ trả lơng và các hình thức trả lơng
1.2.2.1. Các chế độ trả lơng
Chế độ tiền lơng cấp bậc
a. Khái niệm
Là một văn bản qui định của Nhà nớc mà các doanh nghiệp dựa vào đó để trả lơng
cho công nhân theo chất lợng lao động của họ.
b. Các yếu tố của chế độ tiền lơng cấp bậc
1. Thang lơng
Là bảng xác định tỷ lệ tiền lơng giữa những công nhân cùng nghề hoặc cùng nhóm
nghề giống nhau theo trình độ và cấp bậc của họ. Mỗi thang lơng có một số bậc lơng và
các hệ số phù hợp với các bậc đó.
Thang lơng thực tế.
+ Đây là thang lơng cơ sở.
Trong đó:
Hệ số tăng tuyệt đối là hiệu số của các hệ số lơng hai bậc liên tiếp nhau.
Hệ số tăng tơng đối là thơng số của hệ số tăng tuyệt đối với hệ số lơng của
bậc đứng trớc.
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 8 - Lớp:04CĐQTDN3
Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
Ví dụ: Kết cấu của một thang lơng nh sau:
Bậc lơng

Chỉ tiêu
I II III IV V VI VII
HS lơng 1,35 1,47 1,62 1.78 2,18 2.67 3,26

Mức lơng(1000) 1350 1470 1620 1780 2180 2670 3260
+Thang lơng lý thuyết.
Bậc l-
ơng
Chỉ tiêu
I II III IV V VI VII
Hệ số lơng 1.35 1.47 1.62 1.78 2.18 2.67 3.28
Hệ số tăng
tuyệt đối
0.12 0.15 0.16 0.40 0.49 0.61
Hệ số tăng t-
ơng đối
8.9 9.2 9.89 22.4 22.47 22.8
2. Mức lơng
Là lợng tiền để trả lơng lao động cho một đơn vị thời gian, phù hợp với các bậc
trong thang lơng, thờng thì nhà nớc quy định mức lơng bậc một hoặc mức lơng tối thiểu
với hệ số lơng của bậc tơng ứng. Mức lơng tối thiểu đợc nhà nớc quy định theo từng thời
kỳ phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của từng giai đoạn.
3. Tiêu chuẩn của tiền lơng kỹ thuật
Là văn bản quy định về mức độ phức tạp công việc và yêu cầu trình độ lành nghề
của công nhân ở bậc nào đó phải hiểu biết về kỹ thuật.
Vậy ba yếu tố trên có mối quan hệ chặt chẽ qua lại với nhau. Mỗi yếu tố có một
tác dụng riêng đối với việc xác định chất lợng lao động và điều kiện lao động của công
nhân. Nó là một yếu tố quan trọng để vận dụng trả lơng cho ngời lao động trong mọi
thành phần kinh tế.
Chế độ trả lơng chức vụ
Chế độ này dùng để trả lơng cho những cán bộ quản lý, lao động quản lý là không
thể thiếu đợc trong điều kiện nền kinh tế phát triển, phân công hiệp tác lao động ngày
càng sâu rộng. Đặc điểm của lao động quản lý kết quả không thể định mức đợc, vì nó là
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 9 - Lớp:04CĐQTDN3

Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
lao động trí óc không có sản phẩm trực tiếp, chế độ trả lơng này thông qua bậc lơng của
ngời lao động.
Chế độ tiền lơng chức vụ chủ yếu áp dụng cho các cán bộ và nhân viên trong các
doanh nghiệp thuộc các loại nghành nghề kinh tế, tiền lơng của loại ngời này phụ thuộc
vào phân hạng doanh nghiệp.
Phân hạng doanh nghiệp liên quan đến độ phức tạp của lao động quản lý, thông
qua các chỉ tiêu đợc giao và trình độ công nhân, thủ công, bán cơ giới hay tự động hoá
và phạm vi hoạt động là trong nội bộ vùng, tỉnh, huyện, phạm vi trong nớc, phạm vi
rộng là quan hệ với nớc ngoài, phạm vi càng rộng càng phức tạp.
Hiệu quả của sản xuất kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu doanh thu thực hiện và
thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc. Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên
vốn giao, tất cả những cái trên ngời ta dùng phơng pháp cho điểm và chuyển sang hạng,
số hạng càng cao thì hệ số lơng càng cao.
1.2.2.2. Các hình thức trả lơng
A. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
*** ý nghĩa của trả lơng theo sản phẩm
- Là hình thức căn bản để thực hiện quy luật phân phối theo lao động . Ai làm
nhiều chất lợng sản phẩm tốt đợc hởng nhiều lơng ai làm ít chất lợng sản phẩm xấu thì
đợc hởng ít lơng. Những ngời làm việc nh nhau thì phải hởng lơng bằng nhau. Điều này
sẽ có tác dụng tăng năng suất lao động của ngời lao động.
- Trả lơng theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích ngời lao động ra sức
học tập nâng cao trình độ lành nghề tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy
sáng tạo để nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao động.
- Trả lơng theo sản phẩm còn có ý nghĩa trong việc nâng cao và hoàn thiện công
tác quản lý, nâng cao tính tự chủ và chủ động trong làm việc của ngời lao động. Đồng
thời đấu tranh chống hiện tợng tiêu cực làm việc thiếu trách nhiệm trong cán bộ công
nhân sản xuất.
- Củng cố và phát triển mạnh mẽ thi đua sản xuất xã hội chủ nghĩa động viên thi
đua liên tục và mạnh mẽ đồng thời áp dụng một cách đúng đắn các chế độ tiền lơng

theo sản phẩm sẽ kết hợp chặt chẽ đợc hai mặt khuyến khích bằng lợi ích vật chất và
động viên tinh thần để thúc đẩy sản xuất.
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 10 - Lớp:04CĐQTDN3
Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
Nh vậy chế độ trả lơng theo sản phẩm có ý nghĩa kinh tế chính trị quan trọng. Nó
động viên ngời lao động làm việc để tăng thêm thu nhập va tăng sản phẩm cho xã hội.
Đây là hình thức trả lơng đợc áp dụng phần lớn trong các nhà máy xí nghiệp ở nớc
ta, nhất là trong các doanh nghiệp sử dụng chế tạo sản phẩm.
Theo hình thức này thì tiền lơng của công nhân đợc căn cứ vào đơn giá sản phẩm
và số lợng sản phẩm đợc chế tạo đảm bảo chất lợng. Công thức tính tiền lơng sản phẩm
đợc xác định nh sau:
TLsf : Tiền lơng sản phẩm.
DGi : Đơn giá từng loại sản phẩm.
SFi : Số lợng từng loại sản phẩm.
i : Chủng loại sản phẩm.
Tiền lơng sản phẩm phụ thuộc vào sản phẩm i. Đơn giá là số lợng tiền tệ quy định
đề tài cho ngời lao động khi chế tạo một sản phẩm đảm bảo chất lợng.
Đơn giá đợc tính bằng công thức:
Scn : suất lơng cấp bậc công
M
TG
: Mức thời gian quy định sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
Msl :Mức sản lợng quy định sản xuất ra một đơn vị thời gian
a. Ưu điểm
Hình thức trả lơng theo sản phẩm gắn chặt với tiền lơng của ngời lao động từ đó
khuyến khích công nhân làm ra nhiều sản phẩm, nó quán triệt nguyên tắc trả lơng theo
số lợng và chất lợng lao động .
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 11 - Lớp:04CĐQTDN3
TLsf =


=
n
i
DGi
1
x SFi
ĐG =
M
S
SL
CN
=
S
CN
x
M
TG
Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
Nó nâng cao tính tự giác của công nhân không cần phải đội ngũ cán bộ giám sát
nhiều vì ngời công nhân phải làm nhiều để thu đợc lợi nhuận cao.
b. Nhợc điểm
Nếu chúng ta không tổ chức tốt công tác kiểm tra số lợng và chất lợng sản phẩm
thì công nhân sẽ chú ý đến mặt số lợng mà không chú ý mặt chất lợng.
Để có đợc mức sản phẩm thì phải có chi phí lớn cho cấp bậc công việc so với trả l-
ơng thời gian.
c. Phạm vi áp dụng
Xuất phát từ mục đích hay mục tiêu trả lơng sản phẩm, làm thế nào để khuyến
khích công nhân làm ra nhiều sản phẩm, do đó chỉ áp dụng với nơi nào cần nhiều sản
phẩm và những nơi sản xuất thủ công bán cơ giới, những nơi sản xuất gián đoạn có chu
kỳ.

d. Điều kiện để áp dụng
Chỉ có khi nào áp dụng trả lơng theo sản phẩm và có hiệu quả. Lựa chọn và xây
dựng các định mức có căn cứ khoa học. Có 2 loại định mức: mức sản lợng và mức thời
gian. Tổ chức phục vụ nơi làm việc tạo điều kiện cho ngời lao động đợc thuận lợi, tạo ra
đợc nhiều sản phẩm và rút ngắn thời gian định mức. Thực hiện tốt công tác thống kê,
kiểm kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm để xác định đợc chất lợng, số lợng sản phẩm để
làm căn cứ trả lơng đúng cho ngời công nhân.
e. Các chế độ trả lơng theo sản phẩm
1. Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Khái niệm : Là chế độ tiền lơng đợc trả theo từng đơn vị sản phẩm hoặc chi tiết sản
phẩm và theo đơn giá nhất định.
Trong bất kỳ trờng hợp nào công nhân hụt mức, hay vợt mức cứ mỗi đơn vị sản
phẩm làm ra đều đợc trả lơng nhất định gọi là đơn giá sản phẩm nh vậy tiền lơng sẽ tăng
theo số lợng sản phẩm sản xuất ra.
Tiền lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân đợc tính theo công thức sau:
L
1
= ĐG x Q
1
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 12 - Lớp:04CĐQTDN3
Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
Trong đó:
L
1
: Tiền lơng thực tế mà công nhân nhận đợc.
ĐG : Đơn giá tiền lơng cho một sản phẩm
Q
1
: Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành
Tính đơn giá tiền lơng : Tiền lơng của công nhân đợc phụ thuộc vào đơn giá và sản

lợng sản phẩm mà công nhân đó chế tạo đảm bảo chất lợng.Trong đó, đơn giá tiền lơng
là mức tiền lơng trả cho ngời lao động khi họ hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Khi xác
định một đơn giá tiền lơng ngời ta căn cứ vào hai nhân tố : định mức lao động và mức l-
ơng cấp bậc công việc.
- Nếu công việc có định mức sản lợng :
ĐG = L
0
/Q
- Nếu công việc có định mức thời gian :
ĐG = L
0
x T
Trong đó :
ĐG : Đơn giá tiền lơng cho một sản phẩm
L
0
: Lơng cấp bậc của công nhân trong kỳ (ngày, tháng)
Q : Mức sản lợng
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Ưu điểm
Mối quan hệ giữa tiền lơng công nhân nhận đợc và kết quả lao động đợc thể hiện
rõ ràng, do đó kích thích công nhân nâng cao trình độ tay nghề để nâng cao năng suất
lao động, tăng thêm thu nhập. Chế độ tiền lơng này dễ hiểu, công nhân dễ dàng tính
toán đợc số tiền sau khi hoàn thành nhiệm vụ sản suất.
Nhợc điểm
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 13 - Lớp:04CĐQTDN3
Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
Ngời lao động ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc, thiết bị và nguyên vật
liệu. Mặt khác, ngời lao động chỉ quan tâm đến số lợng mà ít chú ý đến chất lợng sản
phẩm. Nếu không có quy định cụ thể về việc sử dụng vật t thiết bị, cộng thêm ngời lao

động không có ý thức và thái độ làm việc sẽ dẫn đến lãng phí vật t nguyên vật liệu.
Phạm vi áp dụng
Chế độ tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân đợc áp dụng rộng rãi đối với
những ngời trực tiếp sản xuất trong quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập t-
ơng đối, có thể định mức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
2. Chế độ trả lơng tính theo sản phẩm tập thể
Theo chế độ này thì tiền lơng của công nhân nhận đợc căn cứ vào đơn giá tập thể
và số lợng sản phẩm tập thể sản xuất ra và cách phân chia tiền lơng cho từng cá nhân.
Công thức tính:
Trong đó: SPtt là số lợng sản phẩm tập thể
ĐGtt là đơn giá sản phẩm tập thể, và đợc tính theo công thức sau:

Scv là suất lơng cấp bậc công việc của từng công nhân .
Msl là mức sản lợng quy định sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Mtg là mức thời gian quy định sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Ưu điểm
Khuyến khích công nhân trong tổ nâng cao trách nhiệm trớc tập thể quan tâm đến
kết quả cuối cùng của tổ hai nhóm.
Nhợc điểm
Lơng của mỗi công nhân không đợc trực tiếp quyết định mặt khác phân phối tiền l-
ơng cha tính đến tình hình thực tế của công nhân nên cha thể hiện nguyên tắc phân phối
trong lao động.
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 14 - Lớp:04CĐQTDN3
ĐGtt =
M
stt
n
i
Scv


=1
=

=
n
i
Scv
1
x Mtg
TLsptt = ĐGtt x Sptt
Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
Phạm vi áp dụng
Khác với trả lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân ở chế độ này để trả lơng trực tiếp cho
một nhóm ngời lao động (Tổ sử dụng) khi họ hoàn thành một khối lợng sản phẩm nhất
định. áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều ngời cùng tham gia thực hiện, mà
công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau.
3. Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ này trên thực tế chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ
có ảnh đến nhiều kết quả lao động của công nhân chính hởng lơng theo sản phẩm những
công nhân sửa chữa phục vụ máy may, máy cắt, trong nhà máy.
Đặc điểm của chế độ này là tiền lơng của công nhân phụ thuộc vào kết quả sản
xuất kinh doanh của công nhân chính. Do đó đơn giá đợc tính theo công thức sau:
Trong đó:
L: Lơng cấp bậc của công nhân phụ.
Q: Mức sản lợng của công nhân chính.
4. Chế độ trả lơng khoán
Khái niệm: Là chế độ lơng sản phẩm khi giao công việc đã quy định rõ ràng số
tiền đã thành một khối lợng công việc trong đơn vị thời gian nhất định.
Tiền lơng khoán đợc tính nh sau :
Lk = ĐGk x Q

1
Trong đó :
Lk : Tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc.
ĐGk: Đơn giá khoán,
Q
1
: Số lợng sản phẩm hoàn thành.
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 15 - Lớp:04CĐQTDN3
ĐG =
MxQ
L

Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
Ngay từ khi nhận việc, công nhân sẽ biết đợc ngay số tiền mình sẽ nhận đợc sau
khi hoàn thành khối lợng công việc.
Khi áp dụng chế độ lơng khoán cần phải làm tốt công tác thống kê và định mức lao
động từng phần việc rồi tổng hợp lại thành khối lợng công việc giảm thời gian lao động,
thành đơn giá cho toàn bộ công việc.
Nhận xét:
Ưu điểm
Có tác dụng khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động phát huy sáng
kiến và tích cực cải tiến lao động để tối u hoá quá trình làm việc giảm thời gian lao
động, hoàn thành công việc trớc thời hạn giảm bớt số lao động không cần thiết.
Nhợc điểm
Việc xác định đơn giá khoán phức tạp, khó chính xác. Phải tiến hành xây dựng
chặt chẽ phù hợp với điều kiện làm việc của ngời lao động.
Phạm vi áp dụng
Chế độ này đợc áp dụng khá phổ biến trong ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản
hoặc một số ngành khác khi công nhân làm công việc mang tính đột xuất công việc
không thể xác định một định mức lao động ổn định trong thời gian dài đợc nh sửa chữa

tháo lắp nhanh một số thiết bị đa vào sản xuất Chế độ này cũng có thể áp dụng cho
cá nhân hoặc tập thể.
5. Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng
Chế độ trả lơng này về thực chất là các chế độ trả công sản phẩm kể trên kết hợp
với các hình thức tiền thởng.
Khi áp dụng hình thức trả lơng này, toàn bộ sản phẩm đợc áp dụng theo đơn giá cố
định còn tiền thởng sẽ căn cứ vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vợt mức các chỉ
tiêu về số lợng và chất lợng của chế độ tiền lơng quy định.
Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng (Lth) đợc tính theo công thức:
Trong đó :
L: Tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 16 - Lớp:04CĐQTDN3
Lth = L +
100
)*(
L
hm
Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
m: % tiền thởng cho 1% hoàn thành kế hoạch.
h: % hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thờng.
Nhận xét:
Ưu điểm
Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động khuyến khích công
nhân chú trụng hơn nữa việc cải tiến chất lợng sản phẩm tiết kiệm nguyên liệu, hoàn
thành vợt mức nhiệm vụ quy định.
Nhợc điểm
Phải tính toán chính xác, đúng đắn các chỉ tiêu chính thởng nếu không sẽ làm tăng
chi phí lơng bội chi quỹ tiền lơng.
6. Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những khâu chủ yếu trong sản xuất. Khi sản

xuất đang khẩn trơng, xét duyệt việc đang tồn tại ở khâu này có tác dụng thúc đẩy sản
xuất ở bộ phận khác, khâu khác có liên quan góp phần hoàn thành vợt mức kế hoạch.
Trong chế độ trả lơng này đợc áp dụng hai loại đơn giá, đơn giá cố định và đơn giá
luỹ tiến.
Đơn giá cố định tính giống nh trong chế độ trả lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Đơn giá luỹ tiến đợc dùng để tính cho những sản phẩm vợt mức kế hoạch tại mức
khởi điểm đợc tính theo công thức:
Trong đó :
K : Là tỉ lệ tăng đơn giá hợp lí.
d
cd
: Là tỉ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm .
t
c
: Tỉ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để tăng
đơn giá.
d
1
: Tỉ trọng của tiền công công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi hoàn
thành vợt mức sản lợng 100%.
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 17 - Lớp:04CĐQTDN3
K =
d
td
ccd
x
1
x100
Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
Tiền công của công nhân đợc tính theo công thức sau:

Trong đó:
Q
1
: Là sản lợng thực tế.
Q
0
: Là sản lợng đạt mức khởi điểm
P : Là đơn giá có tính theo sản phẩm.
K : Là tỉ lệ đơn giá sản phẩm đợc nâng cao.
Nhận xét:
Ưu điểm
Việc tăng đơn giá sẽ làm cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động.
Nhợc điểm
áp dụng chế độ này làm cho tốc độ tăng tiền lơng nhanh hơn tốc độ tăng năng
suất lao động, công nhân chỉ chạy theo số lợng ít quan tâm đến chất lợng sản phẩm.
B. Hình thức trả lơng theo thời gian
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm công tác quản
lí, còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động làm bằng máy
móc là chủ yếu hoặc công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ chính
xác hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm
bảo đợc chất lợng sản phẩm.
Với hình thức trả lơng này có rất nhiều nhợc điểm vì nó cha gắn thu nhập của mỗi
ngời với kết quả lao động mà họ đã đạt đợc trong thời gian lao động. Hình thức trả lơng
này bao gồm hai chế độ:
Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn
Khái niệm: Là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận đợc của mỗi ngời công nhân do
mức lơng cấp bậc cao hay thấp mà có thời gian thực tế làm nhiều hay ít quyết định.
Phạm vi áp dụng: Chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác,
khó đánh giá công việc chính xác do đó hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản thờng
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 18 - Lớp:04CĐQTDN3

( )
( )
QQQ
PxKPxL
011
+=

Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
áp dụng với những ngời làm công tác quản lý và thờng đợc áp dụng trong khối hành
chính sự nghiệp.
Tiền lơng theo thời gian đơn giản đợc tính theo công thức :
L
tt
= L
cb
x T
Trong đó :
L
tt
: Tiền lơng thực tế mà ngời lao động nhận đợc
L
cb
: Tiền lơng cấp bậc chính theo thời gian
T : Thời gian làm việc thực tế: giờ, ngày
Có ba loại lơng theo thời gian giản đơn:
- Lơng giờ : Là tiền lơng tính theo mức lơng cấp bậc giờ và số giờ làm việc thực
tế.
- Lơng ngày : Tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực tế.
- Lơng tháng : Tính theo mức lơng cấp bậc tháng
Nhận xét :

Ưu điểm
Ngời lao động có thể yên tâm làm việc vì tiền lơng đợc trả cố định không phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lơng phụ thuộc vào thâm
niên công tác. Thâm niên càng nhiều thì tiền lơng càng cao.
Nhợc điểm
Chế độ trả lơng này là mang tính chất bình quân, không khuyến khích sử dụng
hợp lí thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung công suất của máy móc để
tăng năng suất lao động.
Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng
Khái niệm: Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian
giản đơn với tiền thởng, khi đạt đợc chỉ tiêu về số lợng và chất lơng đã quy định.
Phạm vi áp dụng: Chủ yếu áp dụng với những công nhân phụ làm những công việc
phụ. Ngoài ra còn áp dụng đối với công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có
trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối đảm bảo chất lợng.
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 19 - Lớp:04CĐQTDN3
Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
Cách tính lơng thời gian có thởng :
TL
th
= L
tt
x T
th

Trong đó :
TL
th
: Tiền lơng có thởng
L
tt

: Tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc
T
Th
: Tiền thởng
Nhận xét :
Ưu điểm
Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng có nhiều u điểm hơn chế độ thời gian đơn
giản vì nó gắn chặt thành tích công tác của từng ngời đã đạt đợc thông qua các chỉ tiêu
xét thởng. Hình thức này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm
việc thực tế mà còn khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả
công tác của mình. Do đó, cùng với ảnh hởng của tiến bộ kỹ thuật, chế độ trả lơng này
ngày càng đợc áp dụng trên quy mô rộng hơn.
Nhợc điểm
Nhợc điểm chính của hình thức trả lơng theo thời gian là không gắn liền giữa chất
lợng và số lợng lao động mà công nhân đã tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Nên hình thức này không mang lại cho ngời lao động sự quan tâm đầy đủ đối với thành
quả lao động của mình không tạo diều kiện thuận lợi để uốn nắn kịp thời những thái độ
sai lệch và không khuyến khích họ nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian,
vật t và lao động trong quá trình công tác.
1.3 . Tiền thởng
1.3.1. Định nghĩa
Tiền thởng thực chất là khoản bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn nguyên
tắc phân phối theo lao dộng và gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1.3.2. Vai trò của tiền thởng
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 20 - Lớp:04CĐQTDN3
Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
Tiền thởng là một yếu tố khuyến khích ngời lao động quan tâm tiết kiệm lao động
sống, lao động vật hoá, đảm bảo yêu cầu về chất lợng sản phẩm và thời gian hoàn thành
công việc.
Tiền thởng là phần cứng mà doanh nghiệp trả trực tiếp cho ngời lao động, lao động

là yếu tố chủ yêú góp phần tạo ra giá trị mới(giá trị thặng d) tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Vì vậy, ngoài tiền lơng ngời lao động còn đợc hởng một phần lợi nhuận dới
dạng tiền thởng và các khoản phúc lợi khác bổ sung vào tiền lơng.
1.3.3. Nội dung tổ chức thởng
1.3.3.1. Điều kiện thởng
Nhằm xác định những tiên đề để thực hiện một hình thức thởng nào đó đồng thời
dùng để kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu xét thởng.
Mức tiền thởng cao hay thấp phụ thuộc vào nguồn tiền thởng nhng không nên cao
quá làm giảm vai trò tiền lơng và phản ánh không chính xác kết quả kinh doanh của
công ty.
1.3.3.2. Nguồn tiền thởng
Có từ tiết kiệm, chi phí sản xuất của công nhân hoặc cấp từ lợi nhuận.
1.3.3.3. Chỉ tiêu thởng
+Thởng giảm tỷ lệ hàng hỏng
Chỉ tiêu xét thởng: hoàn thành hoặc giảm đợc tỷ lệ hàng hỏng so với qui định.
Điều kiện xét thởng: phải có mức sản lợng, phải tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản
phẩm chặt chẽ về số lợng và chất lợng sản phẩm hoàn thành.
+Thởng nâng cao tỷ lệ hàng có chất lợng cao
Chỉ tiêu xét thởng: hoàn thành và hoàn thành vợt mức sản phẩm loại I và loại II
trong một thời gian nhất định.
Điều kiện xét thởng: cần xác định rõ tiêu chuẩn chất lợng các loại sản phẩm, phải
tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm.
Nguồn thởng: dựa vào chênh lệch giá trị sản phẩm, các loại đạt đợc so với tỷ lệ sản
lợng đạt đợc.
+Thởng hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch
Chỉ tiêu xét thởng: hoàn thành và hoàn thoành vợt mức kế hoạch sản xuất.
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 21 - Lớp:04CĐQTDN3
Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
Điều kiện xét thởng: đối với công nhân sản xuất và công nhân trực tiếp sản xuất
kinh doanh phải hoàn thành mức lao động đợc giao, bảo đảm chất lợng và yêu cầu về

qui trình và qui phạm kỹ thuật.
+Thởng tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu
Chỉ tiêu xét thởng: hoàn thành và hoàn thành vợt mức chỉ tiêu tiết kiệm vật t.
Điều kiện xét thởng: tiết kiệm vật t nhng phải đảm bảo qui phạm kỹ thuật, tiêu
chuẩn chất lợng sản phẩm, an toàn lao động, làm tốt công tác thống kê, hoạch toán số l-
ợng và giá trị vật t tiết kiệm đợc.
1.4. Phúc lợi
1.4.1. Khái niệm
Phúc lợi là phần hỗ trợ thêm nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động và tạo điều
kiện thuận lợi để tái sản xuất sức lao động.
1.4.2. Các loại phúc lợi
Bao gồm hai loại phúc lợi bắt buộc và không bắt buộc.
Phúc lợi bắt buộc là khoản mà công ty phải trả cho công nhân viên trong
công ty theo qui định của nhà nớc.
Phúc lợi không bắt buộc là khoản công ty tự chi trả cho công nhân theo quy
định của công ty.
a. Phúc lợi bắt buộc
+ Phụ cấp độc hại nguy hiểm
áp dụng với những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm,
đợc xác định trong mức lơng gồm 4 mức sau: 0.1, 0.2, 0.3, 0.4 so với mức lơng tối thiểu.
+ Phụ cấp trách nhiệm
áp dụng với một số nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm hoặc kinh nghiệm
trong công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo, gồm 3 mức sau: 0.1, 0.2, 0.3 so
với mức lơng tối thiểu.
b. Phúc lợi không bắt buộc
Đây là những khoản công ty chi ra trong năm để phụ thêm thu nhập, những chi phí
phát sinh trong năm cho công nhân viên trong công ty, nh các ngày hội ngày lễ, tổ chức
cho đi nghỉ mát .
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 22 - Lớp:04CĐQTDN3
Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập

1.5. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác trả lơng ở
công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Phong
Công tác trả lơng ở công ty đợc thể hiện tốt có ý nghĩa hết sức quan trọng. Lựa
chọn các hình thức trả lơng hợp lý không chỉ đảm bảo trả đúng, đủ lơng cho ngời lao
động, gắn tiền lơng với kết quả lao động thực sự của mỗi ngời mà còn làm cho mọi ngời
thấy tiền lơng là thu nhập chính, là động lực thúc đẩy họ phát huy sáng kiến và từ đó họ
cảm thấy gắn bó thực sự với công việc của mình. Công tác trả lơng tốt giúp công ty khai
thác tốt tiềm năng nh công tác tổ chức sản xuất tốt, tổ chức quản lý lao động, hạch toán
chi phí đ ợc thực hiện tốt hơn. Trả lơng hợp lý giúp công ty tiết kiệm đợc chi phí sản
xuất mà vẫn thu đợc lợi nhuận cao, công tác tiền lơng trong công ty bao gồm rất nhiều
nội dung, từ việc lập và sử dụng qũy lơng, lựa chọn các chế độ trả lơng cho ngời lao
động phù hợp, việc tính toán phân phối tiền lơng cho cán bộ công nhân viên trong công
ty đúng, đủ, công bằng là một vấn đề cấp bách và cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, khi công ty hoạt động kinh doanh dới sự điều
tiết của bàn tay vô hình (thị trờng) và bàn tay hữu hình (Nhà nớc) thì việc quản lý sản
xuất kinh doanh cần phải có sự kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật.
Trong công tác trả lơng cũng vậy, hiện nay có rất nhiều công ty dựa trên các hình thức,
chế độ trả lơng theo hệ số, khoán qũy lơng Để đảm bảo cho việc phân phối tiền l ơng
công bằng, phù hợp với đặc điểm của tổ chức sản xuất, đồng thời phát huy tối đa vai trò
đòn bẩy kinh tế của tiền lơng. Nhìn chung, mỗi phơng pháp đều có những u điểm và nh-
ợc điểm riêng. Bên cạnh những công ty làm tốt công tác trả lơng còn có những công ty
làm cha thật tốt bởi những nguyên nhân khách quan cũng nh chủ quan tác động. Hiện
nay hệ thống chính sách tiền lơng của Nhà nớc vẫn đang còn trong giai đoạn điều chỉnh
và đổi mới, việc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mang tính ổn định. Trình độ
và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác tiền lơng còn thấp, cha coi trọng lợi ích kinh tế
của ngời lao động, vì vậy không ngừng hoàn thiện công tác trả lơng, đây là yêu cầu cần
thiết khách quan của công ty cần phải thực hiện .
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 23 - Lớp:04CĐQTDN3
Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 2

Phân tích thực trạng công tác trả lơng ở công ty cổ
phần may xuất khẩu hà phong
2.1. khái quát chung về công ty cổ phần may xuất khẩu
Hà Phong
2.1.1. Đặc điểm chung của công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Phong
Tên công ty : Công ty cổ phần May Xuất Khẩu Hà Phong
Tên thờng gọi: Công ty may Hà Phong
Địa chỉ : Xã Đoan Bái Huyện Hiệp Hòa Tỉnh Bắc Giang
Ngày thành lập : 07/03/2006
Tên giao dịch : Ha Phong export garment joint stock company
Tên viết tắt: GRACO HAPHONG
Số đăng ký kinh doanh : 2003000181
Mã số thuế : 2400351817
Vốn điều lệ : 18 tỷ VNĐ, tơng đơng 1.800.000 cổ phiếu
Điện thoại giao dịch : (0240).2471.701
Fax : (0240).2471.702
Email:
Văn phòng đại diện: Haphonggarco Hà Nội Phòng 2203, Nhà 1001, Đờng Láng
Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may xuất khẩu
Hà Phong
***Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình phát
triển của công ty
Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Phong là một doanh nghiệp còn non trẻ với
thời gian hoạt động chính thức chỉ mới trong 3 năm (bắt đầu từ năm 2008), tuy nhiên
với thời gian hoạt động không lâu nhng công ty đã khẳng định đợc vị trí của mình trên
thị trờng. Hiện tại tên tuổi của công ty đã đợc nhiều ngời biết đến cả trong nớc cũng nh
nớc ngoài. Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà phong đợc Sở Kế hoạch và đầu t phát
triển Tỉnh Bắc Giang cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2003000181 vào
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 24 - Lớp:04CĐQTDN3

Trờng Đại học Sao Đỏ Chuyên đề thực tập
ngày 07/03/2006. Hiện công ty có trụ sở chính tại Xã Đoan Bái Huyện Hiệp Hòa
Tỉnh Bắc Giang, với tên giao dịch là GARCO HAPHONG, mã số thuế 2400351817.
GRACO HAPHONG đợc thành lập với số vốn điều lệ là 18 tỷ VNĐ, tơng đơng
1.800.000 cổ phiếu; mệnh giá mỗi cổ phiếu là 10.000 VNĐ. Trong thời gian hơn 1 năm
từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho đến tháng 07/2007 công ty bắt
đầu tiến hành các thủ tục thuê đất để chuẩn bị mặt bằng hoạt động. Từ tháng 07 năm
2007 cho đến hết năm 2007 công ty tiến hành các hoạt động đầu t, xây dựng nhà xởng
máy móc, mua mới các thiết bị sản xuất chuẩn bị cho quả trình hoạt động. Công ty cổ
phần may xuất khẩu Hà Phong chính thức bớc vào những hoạt động sản xuất đầu tiên
vào ngày 01/01/2008 với diện tích của công ty vào khoảng 60.000 m
2
.
Lúc đầu khi mới thành lập công ty gặp khá nhiều khó khăn nh về nhân công; cơ sở
vật chất; máy móc thiết bị; trình độ tay nghề của công nhân . Nh ng với chủ trơng của
ban lãnh đạo công ty đã vừa xây dựng, vừa hoạt động, do đó, đến tháng 1 năm 2008 chỉ
sau 3 tháng xây dựng công ty đã hoàn thành và đi vào hoạt động với số công nhân lên
tới gần 2.000 công nhân, khoảng hơn 1.500 máy may công nghiệp.
Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Phong tổ chức dây truyền sản xuất theo mô
hình khép kín, với công nghệ hiện đại. Công ty chủ yếu sản xuất và kinh doanh các mặt
hàng may mặc nh: quần áo bò, quần áo sơ mi, áo jacket, quần áo trẻ em các loại, váy
ngắn váy dài
Ngoài ra công ty còn mở các lớp ngắn hạn cung cấp lao động cho thị trờng trong n-
ớc và các doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
Cho đến nay sau hơn 5 năm thành lập và hoạt động công ty đã dần khắc phục đợc
những khó khăn ban đầu: số công nhân trong công ty vào khoảng 2.500 công nhân; hơn
2.500 máy may công nghiệp; có nhiều công nhân lành nghề; trình độ kỹ thuật đợc nâng
cao; cơ sở vật chất khang trang, đầy đủ; bộ máy quản lý chuyên sâu
Mục tiêu trong tơng lai của công ty là xây dựng đợc thơng hiệu riêng cho mình.
Công ty không ngừng củng cố vị thế của mình, không ngừng mở rộng quy mô sản xuất,

tìm hiểu thị trờng tiêu thụ sang các nớc phơng đông.
Hiện nay thị trờng tiêu thụ chủ yếu của công ty là Mỹ, ngoài ra còn một số nớc
khác nh: Canada; Hồng Công; Thụy Sỹ; Trung Quốc
***Chức năng và nhiệm vụ của công ty
SVTH: Đặng Thị Thu Thuý - 25 - Lớp:04CĐQTDN3

×