Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NGỌC KHÁNH 3
Hình 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty 6
11
Hình 2: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu từ năm 2008 đến 2010 11
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty trong 3 năm gần đây 15
Hình 4: Mô hình lựa chọn HTQLCL ISO 9001:2008 18
2.2.2. Tổ chức đào tạo, hướng dẫn 22
Các giải pháp cho mục tiêu chất lượng Công ty đề ra năm 2010 25
2.2.4.Quá trình sản xuất sản phẩm 28
2.2.5.1 Đánh giá việc thực hiện các mục tiêu chất lượng của từng phòng
ban 34
2.2.5.2. Đánh giá sản phẩm không phù hợp 35
Bảng 5: Thống kê chất lượng sản phẩm dây và cáp điện qua các năm 36
Bảng 6 : Thống kê chất lượng sản phẩm qua 6 tháng đầu năm 2010 36
Bảng 7: Thống kê chất lượng sản phẩm qua 6 tháng cuối năm 2010 36
2.2.5.3 Đánh giá sự thỏa mãn khách hàng 37
2.2.5.5 Đánh giá máy móc thiết bị 39
CHƯƠNG 3: 46
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HTQTCL THEO TIÊU
CHUẨN ISO 9001:2008 CỦA CÔNG TY TNHH DÂY VÀ CÁP ĐIỆN
NGỌC KHÁNH 46
3.1. Mục tiêu và phương hướng cải tiến HTQLCL của Công ty năm 2012 46
3.2. Những giải pháp nhằm duy trì HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 47
3.2.1. Tăng cường sự trao đổi giữa lãnh đạo và các phòng ban 47
3.2.2. Đào tạo nguồn nhân lực về chất lượng và ISO 9001:2008 48
Hình 5: Quy trình đào tạo nguồn nhân lực 50
Lợi ích dự kiến đạt được : 50
3.2.3. Áp dụng một số công cụ cải tiến chất lượng vào hoạt động chất
lượng và HTQLCL của Công ty 51
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
Phụ lục 1: 60
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng 50
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ NỘI BỘ 60
QUY TRÌNH HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC 61
Loại khiếu nại 61
Phụ lục 3: 61
QUY TRÌNH THỰC HIỆN HÀNH ĐỘNG PHÒNG NGỪA 61
CÁC KÍ HIỆU 63
LỜI CẢM ƠN 1
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng 50
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Error: Reference source not found
Hình 2: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu từ năm 2008 đến 2010 - - Error: Reference
source not found
Hình 3: Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận từ năm 2008 đến 2010 Error: Reference
source not found
Hình 4: Mô hình lựa chọn HTQLCL Error: Reference source not found
Hình 5: Quy trình đào tạo nguồn nhân lực Error: Reference source not found
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty trong 3 năm gần đây Error: Reference
source not found
Bảng 2: Các thủ tục theo yêu cầu tiêu chuẩn ISO 9001:2008 Error: Reference
source not found
Bảng 3: Các hồ sơ theo yêu cầu tiêu chuẩn ISO 9001:2008 Error:
Reference source not found
Bảng 4: Thống kê mục tiêu các phòng ban
31
Bảng 5: Thống kê chất lượng sản phẩm dây và cáp điện qua các năm Error:
Reference source not found
Bảng 6 : Thống kê chất lượng sản phẩm qua 6 tháng đầu năm 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 7: Thống kê chất lượng sản phẩm qua 6 tháng cuối năm 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 8: Báo các thống kê khiếu nại của khách hàng và thị trường Error:
Reference source not found
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng 50
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu hướng của thời đại, để tăng cường sự hội nhập nền kinh tế, tất
cả các quốc gia đều không ngừng nỗ lực trong việc tận dụng cơ hội và hạn chế
các mặt yếu kém để tồn tại và phát triển. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu
hướng đó. Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước sự lựa chọn “chất
lượng hay là chết” trong sân chơi và luật chơi quốc tế một cách bình đẳng, chấp
nhận sự cạnh tranh gay gắt không khoan nhượng trên thương trường. Doanh
nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh, và người
tiêu dùng có quyền lựa chọn nhà sản xuất, nhà cung ứng một cách rộng rãi, đạt
yêu cầu về chất lượng.
Trước những cơ hội và thách thức, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải
có biện pháp và hướng đi đúng đắn nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước. Muốn như vậy các doanh nghiệp
hiện nay phải giải quyết bài toán về chất lượng và nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ hàng hóa. Tuy nhiên phải quản lý chất lượng như thế nào? Và
quản lý ra sao là tốt, vẫn là một bài toán khó. Để giúp các doanh nghiệp Việt
Nam giải quyết vấn đề này, nhiều công cụ quản lý chất lượng ra đời, trong đó
có bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Đây là phiên bản mới nhất, góp phần giúp
doanh nghiệp chứng tỏ với khách hàng về sự cam đoan chất lượng của mình.
Khi áp dụng thành công bộ tiêu chuẩn này, doanh nghiệp sẽ cải tiến chất lượng,
tăng sức cạnh tranh thỏa mãn khách hàng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và quản lý tiết kiệm được chi phí, nhân sự,…đặc biệt hơn giúp doanh
nghiệp đạt được sự phát triển bền vững.
Một trong những doanh nghiệp đã vận dụng thành công bộ tiêu chuẩn
ISO 9001:2008 là công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh. Ngày mới
thành lập, với tiền thân là một hợp tác xã sản xuất các mặt hàng cơ khí đến
nay Công ty đã trở thành một nhà sản xuất dây và cáp điện chuyên nghiệp.
Nhãn hiệu GOLD CUP của Công ty đã được cục sở hữu trí tuệ chứng nhận và
đảm bảo uy tín trên thị trường. Nhờ việc mạnh dạn đầu tư công nghệ mới và áp
dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008 Công ty đã trở thành một nhà cung cấp sản
phẩm thường xuyên cho các tập đoàn lớn trên thế giới.
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng
50
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
Nhận thức tầm quan trọng của hoạt động quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Việt Nam nói chung, và tại Công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh nói
riêng. Tôi chọn vấn đề nghiên cứu “ Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Công ty TNHH dây cáp điện Ngọc
Khánh” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp .
Kết cấu chuyên đề bao gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh
Chương 2: Thực trạng việc áp dụng hệ thống quản trị chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong Công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị chất
lượng ISO 9001:2008 của Công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh
Tuy nhiên, do những hạn chế trong kiến thức và thời gian nghiên cứu
còn hạn chế nên chưa thể đánh giá hết được những khía cạnh trong hệ thống
ISO của Công ty đồng thời những đánh giá còn mang tính chất chủ quan. Tôi
rất mong nhận được những góp ý của quý thầy cô, các bạn sinh viên, và ban
lãnh đạo Công ty để chuyên đề này được hoàn thiện hơn và giúp ích được cho
Công ty.
Tôi xin chân thành cám ơn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Văn Nam
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng
50
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NGỌC KHÁNH
1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Ngọc Khánh
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Ngọc Khánh
Đăng ký kinh doanh: Số 044200 do Phòng ĐKKD Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà
Nội cấp ngày 18/06/1994.
Mã số thuế: 0100598217
Trụ sở giao dịch: 37 Nguyễn Sơn - phường Ngọc Lâm - Long Biên - Hà
Nội.
Tài Khoản số 002133999001
Điện thoại: (04) 3.8 271389 - (04) 3.8 733 534
Fax : (04) 3.8 733 605
Email:
Website: www.ngockhanh.vn
Địa chỉ cơ sở sản xuất: Nhà máy Dây điện ô tô Ngọc Khánh,
Khu CN Phố Nối A, Trưng Trắc, Văn Lâm, Hưng Yên.
Nhà máy Dây và Cáp điện Đông Giang,
Khu CN Phố Nối A, Trưng Trắc, Văn Lâm, Hưng Yên.
- Vốn điều lệ tại ngày 31/12/2010 là 140.000.000.000 ( Một trăm bốn
mươi tỷ đồng chẵn).
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng
50
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
- Hoạt động kinh doanh chính của Công ty : Kinh doanh dây và cáp
điện.
- Ngành nghề kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của
Công ty tính đến ngày 31/12/2010, bao gồm:
Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa.
Sản xuất sản phẩm phục vụ mạng lưới điện dây cáp, cáp điện;
Mua bán máy, thiết bị phục vụ cho ngành Công nghệ điện, điện tử tin
học;
Mua bán vật tư , nguyên vật liệu phục vụ cho ngành sản xuất dây cáp
điện;
Kinh doanh khách sạn,cho thuê văn phòng;
Sản xuất các loại sản phẩm phục vụ ngành nhựa, dây và cáp điện (dây
đồng, nhôm , hạt nhựa các loại, chất dẻo, cao su, chất phụ gia);
Kinh doanh lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du
lịch ( không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar );
Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa, cho thuê xe du lịch.
1.1.2. Phương châm hoạt động của Công ty
* Chất lượng sản phẩm tốt nhất, đảm bảo sự tin cậy và an toàn
Toàn thể CBCNV Công ty TNHH Ngọc Khánh luôn thấu hiểu chất
lượng là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển bền vững của sản phẩm
và doanh nghiệp
* Giá sản phẩm cạnh tranh nhất
Được sự hợp tác, hỗ trợ của các đơn vị sản xuất và nhập khẩu dây & cáp
điện, thiết bị điện.
Giảm tỷ suất lợi nhuận để tăng cao doanh số và thị phần
* Chất lượng dịch vụ khách hàng tốt nhất
Với đội ngũ kinh doanh chăm sóc khách hàng luôn có mặt kịp thời, lắng
nghe, thấu hiểu và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của Quý khách hàng
tạo sự yên tâm cho bạn hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của Công ty chúng
tôi.
* Phương thức thanh toán linh hoạt nhất.
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Năm 1994 - Thành lập Công ty dây & cáp điện Ngọc Khánh
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng
50
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
- Bắt đầu sản xuất dây và cáp điện hạ thế tại số 37, phố
Nguyễn Sơn, phường Ngọc lâm, quận Long Biên, thành phố
Hà Nội. (1.200m2)
Năm 1997 - Lần đầu tiên nhập khẩu, lắp đặt và vận hành Dây chuyền sản
xuất từ Hàn Quốc
Năm 2000 - Thành lập Nhà máy sản xuất Dây điện và Cáp điện hạ thế
(15.000m2) tại Khu Công nghiệp Phố Nối A, xã Trưng Trắc,
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Năm 2001 - Thành lập Nhà máy sản xuất Dây điện và Cáp điện hạ thế
(15.000m2) tại Khu Công nghiệp Phố Nối A, xã Trưng Trắc,
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Năm 2002 - Vận hành Nhà máy sản xuất Dây điện và Cáp điện hạ thế
Năm 2003 - Nhập khẩu, lắp đặt và vận hành hàng loạt các Dây chuyền
sản xuất từ nước ngoài
Năm 2004 - Thành lập và xây dựng Nhà máy sản xuất Cáp hàn và Cáp
cao su (12.000m2) tại thôn An Lạc, xã Trưng Trắc, huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Năm 2005 - Vận hành Nhà máy sản xuất Cáp hàn và Cáp cao su (Tiêu
chuẩn IEC 60254 / GB5013)
Năm 2006 - Nghiên cứu về quy trình và Công nghệ sản xuất dây điện cao
cấp dùng trong ôtô
Năm 2007 - Ký thỏa thuận hợp tác với Tập đoàn YAZAKI-Nhật Bản
- Thành lập và xây dựng Nhà máy sản xuất Dây điện cao cấp
trong ôtô (20.000m2) tại thôn An Lạc, xã Trưng Trắc, huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Năm 2008 - Vận hành Nhà máy sản xuất Dây điện cao cấp dùng trong ôtô
(Tiêu chuẩn JASO D611-94 / JIS C 3406)
Nhận Chứng chỉ chất lượng do YAZAKI – Nhật Bản cấp
Năm 2009 - Khởi Công xây dựng Tòa nhà văn phòng Công ty dây & cáp
điện Ngọc Khánh tại Số 37, phố Nguyễn Sơn, phường Ngọc
lâm, quận Long Biên, thành phố Hà nội.
Năm 2010 - Khởi Công xây dựng mở rộng Nhà máy dây điện ôtô
(43.000m2) tại thôn An Lạc, xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm,
tỉnh Hưng Yên.
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng
50
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
- Triển khai Dự án mở rộng nhà máy Dây điện và Cáp điện hạ
thế (46.000m2)
Năm 2011 - Triển khai Dự án hợp tác với Nhật Bản sản xuất giắc cắm
dây điện ôtô và thiết bị điện dân dụng (53.000m2)
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Hình 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty)
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty:
- Tổng giám đốc: là người quản lý điều hành toàn bộ các hoạt
động và chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản. Là người đại
diện cho Công ty, có quyền hạn cao nhất trong Công ty.
Tổng giám đốc Công ty có chức năng và nhiệm vụ như sau:
• Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của
Công ty
• Ban hành quy chế quản lý nội bộ Công ty;
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng
50
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
• Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong
Công ty
- Giám đốc điều hành: là người quản lý điều hành toàn bộ các
hoạt động và chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản. Là người
đại diện cho Công ty, có quyền hạn đứng sau Tổng giám đốc trong Công ty.
Giám đốc Công ty có chức năng và nhiệm vụ như sau:
• Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển Công ty cũng như
các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn. Hàng năm tổ chức thực hiện kế hoạch,
các phương án kinh doanh.
• Tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty và chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh của toàn Công ty.
• Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu
quả, thực hiện theo đúng qui định của nhà nước ban hành.
- Giám đốc kĩ thuật: chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về
chỉ đạo và kiểm tra kỹ thuật để bảo đảm hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất.
Nhiệm vụ cụ thể của giám đốc kỹ thuật là:
• Nghiên cứu thiết bị máy móc, quy định tiêu chuẩn quy trình, quy
tắc kỹ thuật, bảo vệ an toàn máy móc; chỉ đạo việc tu sửa máy móc, đồng
thời giải quyết những khó khăn, bất trắc về kỹ thuật hàng ngày, để phục vụ
sản xuất.
• Tổng kết và xét duyệt các phát minh, sáng kiến về cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất; nghiên cứu và tổ chức việc cải tiến kỹ thuật, tiến
hành Công tác thí nghiệm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và sản phẩm
nhằm sử dụng máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu với mức hợp lý nhất.
• Bảo đảm sản phẩm sản xuất ra đúng quy cách, đúng tiêu chuẩn,
và chất lượng tốt.
• Phụ trách chỉ đạo về kỹ thuật đối với Công trình mới và nghiên
cứu các đề án mở rộng xí nghiệp (nếu có).
- Kế toán trưởng :
* Chức năng:
• Tổ chức Công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức
kinh doanh của Công ty.
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng
50
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
• Chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc Công ty về các Công
việc thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của Kế toán trưởng.
* Nhiệm vụ:
• Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong
đơn vị kế toán;
• Tổ chức điều hành bộ máy kế toán Theo quy định của Luật Kế
toán và phù hợp với hoạt động của Công ty;
• Lập Báo cáo tài chính.
- Đại diện quản lý chất lượng:
Tham mưu, giúp ban giám đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà Công ty về
tiêu chuẩn - chất lượng. Tổ chức thực thi nhiệm vụ quản lý máy móc và quản lý các
dịch vụ Công về lĩnh vực tiêu chuẩn - chất lượng trong Công ty theo quy định của
pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
• Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện các, kế hoạch, nhiệm vụ các hoạt động trong Công ty về tiêu
chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm.
• Hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở,
tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế và các quy chuẩn bắt buộc áp
dụng, đối với các phòng ban trong Công ty.
• Tổ chức và quản lý mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn phương
tiện đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được Công nhận.
• Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá
• Hướng dẫn đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho các tổ chức, cá nhân
làm Công tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; tổ chức các hoạt động về
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trong Công ty.
- Phòng tài chính kế toán
* Chức năng
• Quản lý toàn bộ tài sản (vô hình và hữu hình của Công ty v):
hàng hoá, tiền tệ, vốn, các khoản thu, chi, tiền lương cán bộ Công nhân
viên trong Công ty. Quản lý mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và tài
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng
50
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
chính của Công ty.
• Định hướng xây dựng kế hoạch về Công tác tài chính ngắn hạn,
dài hạn, tìm các biện pháp tạo nguồn vốn và thu hút nguồn vốn.
* Nhiệm vụ
• Báo cáo định kỳ quyết toán tài chính, báo cáo nhanh mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh để Giám đốc kịp thời điều chỉnh.
• Kiểm tra chứng từ thanh quyết toán của Công ty đảm bảo đúng
nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước trước khi trình Giám đốc duyệt.
- Phòng KD -XNK
* Chức năng
• Tổ chức tốt khâu KD -XNK , phương tiện vận tải kho bãi theo
giấy phép kinh doanh của Công ty phù hợp quy chế hiện hành của nhà
nước.
• Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu trong nước.
* Nhiệm vụ
• Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện phương án kinh doanh xuất - nhập khẩu, dịch vụ uỷ thác
và các kế hoạch khác có liên quan của Công ty.
• Tham mưu cho Giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách
xuất nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động kinh
doanh này. Giúp Giám đốc chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc
tế và các hoạt động ngoại thương khác.
- Phòng kĩ thuật
*Chức năng:
Tham mưu cho Tổng giám đốc và tổ chức thực hiện các lĩnh vực: Quản
lý kỹ thuật Công nghệ và môi trường, chất lượng sản phẩm, kế hoạch bảo
dưỡng, kỹ thuật an toàn - bảo hộ lao động, xây dựng chiến lược sản xuất và
phát triển sản phẩm dây và cáp điện ngày một tốt hơn.
*Nhiệm vụ:
Xây dựng các phương án phát triển Công ty, tư vấn cho Tổng giám đốc
chọn phương án đầu tư chiều sâu, đầu tư mở rộng sản xuất theo mục tiêu kế
hoạch năm và kế hoạch dài hạn của Công ty.
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng
50
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
Tham gia việc xét duyệt các dự án đầu tư mở rộng sản xuất của Công ty
và các dự án liên doanh với nước ngoài do các đơn vị tư vấn hoặc hồ sơ chào
thầu của các nhà cung cấp thiết bị thực hiện. Tham gia đánh giá kết quả chạy
nghiệm thu các dự án phát triển sản xuất của Công ty.
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị: Đồng Việt Nam
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng
50
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
Hình 2: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu từ năm 2008 đến 2010
(Nguồn: Sinh viên tự lập)
Qua biểu đồ ta thấy được tình hình doanh thu của Công ty trong 3 năm
vừa qua. Trong năm 2009, doanh thu của Công ty đã giảm 46,504,386,837
đồng tương ứng với giảm 25,3% so với năm 2008. Nguyên nhân giảm doanh
thu của Công ty trong năm 2009 là do khủng hoảng chung về tình hình tiêu thụ
sản phẩm, và do thiếu nguyên liệu nên sản lượng tiêu thụ trong năm giảm.
Sang năm 2010, doanh thu của Công ty đã có phần chuyển biến tích cực,
cụ thể là đã tăng 64,263,870,698 đồng, tương ứng với 46,84% so với năm
2009. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất của Công ty đã ngày càng đi lên
theo chiều hướng tốt. Công ty đã dần điều hòa được hoạt động sản xuất, tránh
được việc thiếu nguyên liệu, đã có nhiều phương thức marketing sản phẩm để
giành được những hợp đồng, tiêu thụ sản phẩm cho Công ty.
Đơn vị: Đồng Việt Nam
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng
50
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
Hình 3: Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận từ năm 2008 đến 2010
(Nguồn: Sinh viên tự lập)
Nhận xét:
Qua biểu đồ (hình 3) ta thấy được song song với việc giảm doanh thu,
năm 2009, Công ty cũng đã không thu được lợi nhuận. Mà thậm chí lại còn lỗ
2,786,029,872 đồng. Khoản lỗ này của Công ty là do Công ty chịu phần chi phí
lãi vay ngân hàng tăng 120% so với năm 2008, doanh thu hoạt động tài chính
lại giảm 38,2% và một phần cũng là do sản lượng tiêu thụ giảm, các chi phí đầu
vào tăng mạnh.
Năm 2010, lợi nhuận của Công ty đã có lãi là 436,756,609 đồng. Khoản
tăng lợi nhuận này của Công ty là do doanh thu của Công ty năm 2010 tăng.
Công ty đã có những nỗ lực rất lớn và luôn hoàn thiện hơn chiến lược kinh
doanh của mình nhằm thỏa mãn tốt nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, trước
tình hình kinh doanh hiện nay, khi mà trên thị trường ngày càng xuất hiện thêm
nhiều đối thủ mới, cũng có nghĩa là sức ép cạnh tranh ngày càng lớn và tinh vi
hơn, đòi hỏi Công ty cần có những chiến lược hợp lý cũng như sự đoàn kết,
nhất trí trong tập thể lãnh đạo, nâng cao hiệu quả trong Công tác quản lý điều
hành…. Ngoài ra, cùng với sự phát triển của xã hội là sự tăng lên về mặt tri
thức trong nhân dân, ngày càng có nhiều yêu cầu, đòi hỏi lớn hơn về sự hoàn
thiện, hoàn hảo của Công nghệ, về mặt tác động, ảnh hưởng đối với xã hội đặc
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng
50
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
biệt là môi trường sống xung quanh chúng ta. Tất cả những điều này đã gây
nên những khó khăn không nhỏ đối với hoạt động kinh doanh của Công ty.
1.3. Các đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu tác động đến công tác quản
trị chất lượng của Công ty
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm
Danh mục sản phẩm: Hiên tại nhà máy đang duy trì một danh mục
sản phẩm phong phú với các sản phẩm phục vụ mục đích dân dụng và các sản
phẩm phục vụ cho các công trình công nghiệp. Sản phẩm của Công ty bao gồm
các nhóm:
Dây điện dân dụng
+ Dây đơn cứng
+ Dây đơn mềm
+ Dây súp
+ Dây đơn bọc vỏ PVC
+ Dây ovan
+ Dây nhiều lõi tròn
Dây cáp điện chống cháy
Dây cáp trần:
+ Dây cáp đồng trần
+ Dây cáp nhôm trần
Dây cáp điện lực:
+ Cáp hai lõi
+ Cáp bọc XLPE
+ Cáp bọc PVC 4 lõi
+ Cáp bọc PVC nhiều lõi
Cáp vặn xoắn
Dây cáp điều khiển
+ Cáp điều khiển ruột mềm
+ Cáp điều khiển có màn chắn
+ Cáp điều khiển không có màn chắn
Chính sách phát triển sản phẩm mới: Công ty luôn chú trọng đến
việc phát triển các sản phẩm mới nhằm mang đến cho khách hàng sự thỏa mãn
cao hơn. Với mục tiêu đó năm 2009, Công ty đã nghiên cứu và đưa ra thị
trường sản phẩm dây cáp điện chống cháy. Sản phẩm đã nhận được sự đón
nhận nồng nhiệt của khách hàng và được trao tặng danh hiệu “Hàng Việt Nam
được người tiêu dùng Thủ đô yêu thích” vì thỏa mãn các tiêu chí: Sản phẩm có
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng
50
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
chất lượng cao, giá cả hợp lý, thân thiện với môi trường, đem lại lợi ích trực
tiếp cho người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung.
Hiện nay Công ty đang nghiên cứu để không ngừng sáng tạo thêm những sản
phẩm mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng ngày một lớn hơn.
1.3.2. Đặc điểm về lao động
Lao động là một trong nhân tố rất quan trọng, vì nó là nhân tố quyết
định, tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Cùng với sự phát triển của Công ty, lực lượng lao động trong Công ty cũng
không ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh. Lực lượng lao động của Công ty không ngừng tăng lên
thể hiện qua các năm:
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng
50
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty trong 3 năm gần đây
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
1.Tổng số CBNV 76 100 90 100 95 100
Cán bộ lãnh đạo 15 19,7 17 18,9 18 19
Cán bộ làm KHKT 13 17,1 15 16,7 16 16,8
Nhân viên 22 29 24 26,7 25 26,3
Công nhân 26 34,2 34 37,7 36 37,9
2.Trình độ 76 100 90 100 95 100
Thạc sỹ 2 2,6 2 2,2 3 3,2
Đại học 45 59,2 51 56,7 55 57,9
Cao đẳng 2 2,6 2 2,2 3 3,2
Trung cấp 1 1,3 1 1,1 1 1,1
3.Độ tuổi 76 100 90 100 95 100
< 30 40 52,6 48 53,3 51 53,7
31-40 28 36,8 32 35,6 34 35,8
41-50 8 10,6 10 11,1 10 10,5
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Qua bảng 2 cho thấy, lực lượng lao động của Công ty ngày càng tăng.
Số lượng lao động có trình độ đại học chiếm tỷ trọng rất cao: 59,2% năm 2008,
56,7% năm 2009, 57,9 năm 2010. Như vậy, với đội ngũ cán bộ hầu hết là
những người có trình độ cao nên khả năng thực hiện tốt chức năng quản lý từ
Công ty trong Công tác giám sát, chỉ đạo và điều hành tới các phòng ban trong
Công ty để hoạt động có hiệu quả.
Về độ tuổi của người lao động trong Công ty, số lao động dưới 30 tuổi
chiếm tỷ trọng cao: đã tăng từ 52,6% trong tổng số lao động năm 2008 lên 53,3
% năm 2009 và đến cuối năm 2010 con số này đã đạt 53,7%. Đây là những lực
lượng lao động trẻ với sự năng động, nhiệt tình, sáng tạo sẽ là nguồn lực quan
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng
50
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
trọng của Công ty trong tương lai.
Nhìn chung đội ngũ nhân viên Công ty là những người có năng lực
chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt tình hăng say với Công
việc. Do Công ty có những chính sách đãi ngộ hợp lý và luôn luôn chăm lo tới
đời sống người lao động vì thế mà cán bộ, nhân viên của Công ty đều gắn bó,
yêu thích Công việc của mình. Chính vì thế mà các dự án, hợp đồng kinh tế
Công ty thực hiện đều đem đến sự hài lòng cho khách hàng, đối tác.
1.3.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất trang thiết bị
Một trong những yếu tố đảm bảo sự thành Công của Công ty đó chính là
Công ty không ngừng trang bị xây dựng các cơ sở vật chất, các trang thiết bị
hiện đại phục vụ cho quá trình kinh doanh của Công ty. Dựa trên cơ sở áp dụng
các thiết bị Công nghệ sản xuất mới nhất của thế giới cũng như việc sử dụng
nguồn lao động có ý thức và trình độ tay nghề khá cao nên Công ty luôn sản
xuất ra các sản phẩm đạt đến chất lượng tốt nhất đáp ứng các yêu cầu của các
Tiêu chuẩn về kỹ thuật điện và thỏa mãn yêu cầu của mọi khách hàng. Cùng
với việc nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm, Công ty đã
đầu tư một Phòng kiểm định chất lượng sản phẩm với những trang thiết bị
Công nghệ nhập khẩu hiện đại nhất thế giới (tương đương Trung tâm kiểm
định chứng nhận chất lượng) để đảm bảo kiểm soát tốt nhất về chất lượng cho
mỗi ca sản xuất ra các loại sản phẩm.
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng
50
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008 CỦA CÔNG
TY TNHH DÂY VÀ CÁP ĐIỆN NGỌC KHÁNH
2.1. Sự cần thiết xây dựng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
Có câu nói “ Chất lượng là chìa khoá cho sự thành công”. Sự thoã mãn
của khách hàng luôn là điểm lưu tâm từ khâu đầu đến khâu cuối trong sản xuất
hay trong dịch vụ. Khách hàng đang ngày càng quan tâm hơn về chất lượng và
đòi hỏi những nhà cung cấp phải đáp ứng yêu cầu chất lượng hàng hoá, dịch vụ
một cách cao nhất. Họ muốn được đảm bảo trước rằng các nhà cung cấp sẽ
thoã mãn những yêu cầu hiện tại và trong tương lai của họ. Nhận thấy rằng
chứng nhận HTQLCL ISO 9001:2008 là một trong những chứng chỉ chất lượng
quốc tế quan trọng đối với các đơn vị, Công ty thấy sự thay đổi đáng kể về
năng suất, chất lượng do phong trào chất lượng đã mang lại. Đồng thời, công
tác quản lý trong doanh nghiệp đã có sự phát triển vượt bậc so với trước đây.
Nhờ áp dụng hệ thống chất lượng mà trình độ quản lý của doanh nghiệp theo
kịp với các nước trong khu vực. Nhà quản lý kiểm soát được công việc và
doanh nghiệp; người lao động hiểu rõ ràng hơn trách nhiệm và quyền hạn của
mình trong sản xuất. Điều này đã giúp doanh nghiệp giảm được chi phí, gia
tăng năng suất lao động. Nhiều đơn vị thay đổi chủ động bỏ hệ thống cũ và áp
dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc tế.
Có hai yếu tố dẫn đến thành công của Công ty đó là sức ép của hội nhập
và cạnh tranh của thị trường, buộc doanh nghiệp phải cải cách hệ thống quản lý
ổn định hơn và hiện đại hơn và vai trò của Nhà nước thay đổi cách quản lý từ
cơ chế giám sát chuyển sang hỗ trợ để doanh nghiệp tự quyết định chất lượng
sản phẩm.
Việc xây dựng HTQLCL theo mô hình ISO 9001 phụ thuộc vào một số
yếu tố như tính chất kinh doanh, tình trạng kiểm soát chất lượng hiện hành tại
Công ty và yêu cầu của thị trường. Ban lãnh đạo Công ty tin tưởng vào việc áp
dụng HTQLCL ISO:9001 sẽ đem lại lợi ích cho việc kinh doanh, từ đó Lãnh
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng
50
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
đạo Công ty định hướng cho các hoạt động của hệ thống chất lượng, xác định
mục tiêu và phạm vi áp dụng để hỗ trợ cho các hoạt động quản lý của mình
đem lại lợi ích thiết thực cho tổ chức. Ban lãnh đạo Công ty xem HTQLCL là
điều kiện quan trọng để Công ty đứng vững trên thị trường và mở rộng thị
trường, đặc biệt là thị trường mới.
Khi Công ty lựa chọn mô hình xây dựng và áp dụng HTQLCL ISO
9001:2008 thì Công ty lần lượt xem xét:
Hình 4: Mô hình lựa chọn HTQLCL ISO 9001:2008
- Đánh giá nhu cầu:
Nhu cầu thị trường: Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trên thị trường
thế giới, khu vực và trong nước, yêu cầu đặt ra đối với sự tồn tại đứng vững
trong thị trường cạnh tranh và phát triển của Công ty là cung cấp cho khách
hàng sản phẩm có chất lượng ổn định và giá cả hợp lý, không ngừng cải tiến
liên tục chất lượng sản phẩm thoả mãn tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Với trọng sản phẩm chủ yếu xuất khẩu sang các nước thì đòi hỏi
nay càng cấp thiết hơn, buộc Công ty phải có những bước đi thích hợp mang
tầm chiến lược để kịp thời thích nghi với sự thay đổi của môi trường. Trước
tiên, Công ty phải thay đổi căn bản cách thức, lề lối quản lý chất lượng để đảm
bảo sản phẩm cung cấp cho khách hàng luôn ổn định và tạo niềm tin cho khách
hàng, từ đó mà giữ vị thế cạnh tranh và từng bước phát triển.
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng
50
18
Đánh giá nhu cầu
Công ty cần quản lý chất lượng tốt hơn
Sưu tầm bộ ISO 9001:2008
Làm theo ISO 9001:2008
Áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008
Chọn mô hình đảm bảo theo ISO
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
Yêu cầu của Khách Hàng: Sản phẩm của Công ty chủ yếu xuất khẩu
sang Nhật Bản, Mỹ, Thụy Điển, Australia, Đây là những thị trường rất cao
và yêu cầu khắt khe về tiêu chí chất lượng sản phẩm và các tiêu chí khác của
Công ty để có thể tiếp tục duy trì sản phẩm tiêu thị tại các thị trường hiện có thì
sản phẩm Công ty cần phải đáp ứng đầy đủ các yêu chất lượng sản phẩm mà thị
trường đó chấp nhận cũng như các tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng của cộng
đồng các nước. Để đảm bảo điều đó, Công ty phải xây dựng và áp dụng mô
hình quản lý chất lượng được các nước nhập khẩu và thế giới thừa nhận để làm
tiêu chuẩn đánh giá và đảm bảo chất lượng sản phẩm được sản xuất ra.
Yêu cầu điều chỉnh của Công ty: Để cạnh tranh thành công trong môi
trường hiện nay và nhất là sự hội nhập kinh tế thế giới của nền kinh tế thế giới
và nền kinh tế Việt Nam, phù hợp với xu thế toàn cầu hoá. Công ty đã nghiêm
túc đánh giá lại khả năng hiện có của mình về công tác quản lý chất lượng sản
phẩm để xác định đúng tiềm lực, thế mạnh và những điểm yếu. Từ đó có thể
tận dụng các cơ hội cho sự phát triển của Công ty. Với tinh thần nghiêm túc và
khẩn trương Công ty đã đánh giá xà xác định cần phải tiến hành cuôc cách
mạng để tiến hành điều chỉnh, thay đổi căn bản cách thức quản lý để phù hợp
với tình hình mới. Một số vấn đề cần điều chỉnh được tập hợp phân tích và
đánh giá lại như sau:
- Chất lượng sản phẩm hiện tại của Công ty: Mặc dù Công ty có điều
kiện vật chất kỹ thuật và nguồn lực phục vụ cho sản xuất, cho phép Công ty sản
xuất sản phẩm có chất lượng cao nhưng thực tế sản phẩm của Công ty sản xuất
ra chưa có tính cạnh tranh cao và gặp nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ đặc
biệt là các sản phẩm sau chế biến tại các đơn vị. Do vậy, nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của các đơn vị không hoàn thành kế hoạch do Công ty đề ra.
- Cơ cấu tổ chức: Do quy mô sản xuất được mở rộng sang nhiều lĩnh
vực nên cơ cấu tổ chức của Công ty cũng được mở rộng cho phù hợp với sự
tăng lên của đối tượng quản lý. Tuy nhiên do quy mô tăng trong một thời gian
ngắn nên vấn đề chất lượng và quy mô của cơ cấu tổ chức chưa được quan tâm
đúng mức, dẫn đến tình trạng bộ máy quản lý cồng kềnh và hoạt động kém
hiệu quả. Chi phí sản xuất gián tiếp cao không tạo điều kiện cho việc giảm giá
thành sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và uy tín của Công
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng
50
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
ty. Trước yêu cầu đó việc điều chỉnh về cơ cấu tổ chức theo hướng chất lượng
hiệu quả hướng gọn nhẹ và năng động.
Để giải bài toán chất lượng thành công, Công ty dây và cáp điện Ngọc
Khánh đã giải quyết các yêu cầu trên một cách đồng bộ, phù hợp với điều kiện
thực tế của Công ty. Điều đó chỉ được thực hiện thông qua xây dựng và áp
dụng HTQLCL phù hợp.Công ty đã nghiên cứu và lựa chọn mô hình quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 để triển khai và áp dụng trong toàn
Công ty.
Kết quả quá trình nghiên cứu các mô hình quản lý là quyết định của ban
lãnh đạo Công ty lựa chọn tiêu chuẩn ISO 9001:2008 làm mục tiêu phấn đấu
nhằm đạt được chất lượng trong quản lý và giải quyết mọi yêu cầu đặt ra đối
với công ty. Điều đó chỉ thực hiện được thông qua xây dựng và áp dụng mô
hình quản lý chất lượng phù hợp. Trong các HTQLCL như: ISO 9000, TQM,
5S, Q-Base Công ty đã nghiên cứu và lựa chọn mô hình quản lý ISO 9001
phù hợp với điều kiện hiện tại, có thể thoả mãn các yêu cầu nêu trên và Công ty
có thuận lợi để áp dụng hệ thống này. Kết quả của quá trình nghiên cứu các mô
hình quản lý đã đưa đến quyết định của Ban lãnh đạo lựa chọn mô hình quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 làm mục tiêu phấn đấu để xây dựng và áp
dụng nhằm đạt được chất lượng trong quản lý và giải quyết mọi yêu cầu đối
với Công ty.
Việc xây dựng HTQLCL theo mô hình ISO 9001 phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố. Nhưng yếu tố quan trọng nhất cũng là yếu tố quyết định đến sự
thành công của việc áp dụng là Ban lãnh đạo Tổng công phải tin tưởng rằng
việc áp dụng ISO 9001 sẽ đem lại cho Công ty nhiều lợi ích trong hoạt động
kinh doanh. Việc xây dựng hệ thống cũng tương tự như tiến hành một dự án.,
đây là một quá trình phức tạp đồi hỏi sự quyết tâm và nỗ lực của toàn thể Công
ty và sự cam kết của lãnh đạo.
2.2. Thực trạng xây dựng hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
Thực trạng tình hình áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 901:2008
của Công ty được thể hiện qua 5 tiêu thức sau:
- Trách nhiệm của lãnh đạo
- Tổ chức đào tạo, hướng dẫn
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng
50
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
- Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 áp dụng trong công ty
- Quá trình sản xuất sản phẩm
- Đo lường, phân tích và cải tiến.
2.2.1. Cam kết của lãnh đạo
Ban lãnh đạo bao gồm: Tổng giám đốc, Giám đốc điều hành, và đại diện
phòng QLCL. Ban lãnh đạo Công ty sớm nhận thấy được ý nghĩa to lớn của
việc áp dụng ISO 9001: 2008 vào hoạt động quản lý chất lượng của Công ty
nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản xuất, từ đó nâng cao sức
cạnh tranh trong việc duy trì phát triển Công ty. Sau khi xem xét Bộ tiêu chuẩn,
lãnh đạo Công ty xác định phạm vi áp dụng là cho toàn bộ Công ty, và ban lãnh
đạo đã cùng nhau công bố chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng và trình
bày cam kết của mình trước toàn thể các cán bộ công nhân viên trong toàn thể
Công ty.
- Giám đốc điều hành: chịu trách nhiệm xây dựng HTQLCL trong toàn
Công ty và không ngừng cải tiến tính hiệu quả của hệ thống đó. Dựa trên 08
nguyên tắc quản lý chất lượng và thông qua các cuộc họp chiến lược của lãnh
đạo, Giám đốc cam kết phát triển các nội dung cụ thể như sau:
- Truyền đạt cho mọi nhân viên hiểu rõ tầm quan trọng của việc đáp
ứng nhu cầu khách hàng cũng như các quy định của pháp luật.
- Lập chính sách chất lượng
- Đảm bảo các mục tiêu chất lượng được thiết lập.
- Thực hiện việc xem xét.
- Đảm bảo sự sẵn có của nguồn lực để thoả mãn nhu cầu khách hàng và
không ngừng nâng cao tính hiệu quả của nó. Những nguồn lực này dựa trên
những kế hoạch nhân sự, đào tạo, kế hoạch cải tiến thiết bị, cải tiến môi trường
làm việc…
Ban lãnh đạo Công ty cũng xác định rất rõ ràng rằng, việc nâng cao hệ
thống Quản lý chất lượng sản phẩm sẽ là nền tảng cho việc nâng cao hệ thống
Quản lý chất lượng chung cho toàn Công ty. Điều này sẽ dẫn đến việc Công ty
nâng được thương hiệu của sản phẩm nói riêng và Công ty nói chung.
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng
50
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Phương Linh
2.2.2. Tổ chức đào tạo, hướng dẫn
Công ty luôn đảm bảo tất cả cán bộ, công nhân viên đều được đào tạo
thích hợp với vị trí công việc của mình và có đủ trình độ, năng lực cần thiết
thực hiện tốt công việc.
Trên cơ sở phân tích nhu cầu đào tạo, Công ty xây dựng “kế hoạch đào
tạo” trong đó xác định được đối tượng, nội dung, hình thức và thời gian đào
tạo. Kế hoạch đào tạo phải được Giám đốc phê duyệt. Trước khi đi vào ổn định
áp dụng hệ thống Quản lý chất lượng, Công ty đã phải rất nhiều lần tổ chức đào
tạo hướng dẫn các nhân viên để họ hiểu hơn về ISO 9001, để công việc được
diễn ra theo đúng tiến trình. Mỗi tháng không dưới 3 lần cho 01 phòng ban
được hướng dẫn về hệ thống Quản lý chất lượng.
Thông thường, kế hoạch và nội dung đào tạo bao gồm các nội dung sau:
Những kiến thức chung về quản lý trong tổ chức, nội dung chủ yếu của
các tiêu chuẩn ISO 9001:2008 (dành cho tất cả các nhân viên liên quan đến
HTCL trong tổ chức)
Đào tạo và huấn luyện sâu về yêu cầu cảu các điều khoản trong tiêu
chuẩn ISO 9001:208 và kỹ thuật soạn thảo hệ thống tài liệu theo yêu cầu của
tiêu chuẩn (đối tượng đào tạo ở giai đoạn này bao gồm các cán bộ quản lý, các
trưởng phó phòng ban, các kỹ thuật viên…liên quan đến HTCL)
Đào tạo các chuyên gia đánh giá nội bộ (đối tượng đào tạo bao gồm các
cán bộ quản lý chuyên trách, các trưởng phó phòng ban, các kỹ thuật viên, các
cán bộ chủ chốt trong các bộ phận nằm trong phạm vi HTQLCL)
Nhân viên thực hiện các công việc đặc biệt như chuyên gia đánh giá nội
bộ phải được đào tạo thích hợp trên cơ sở những người có trình độ và kinh
nghiệm công tác cần thiết.
Việc đào tạo được thực hiện thông qua các chương trình đào tạo huấn
luyện từ bên ngoài hoặc các khóa huấn luyện tại Công ty. Thông thường đối
với những cán bộ công nhân viên cần có sự nắm bắt kiến thức mới so với thế
giới hoặc trong nước thì Công ty sẽ cử các thành viên đó tham gia vào các khóa
đào tạo riêng.
Nguyễn Văn Nam Quản trị chất lượng
50
22