Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty TNHH Hệ thống thông tin FSE – FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.61 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Đồng kính gửi: Khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực
Tên em là: Bùi Tố Uyên
Sinh ngày: 25/9/1990.
Mã số sinh viên: CQ503029.
Sinh viên lớp: Quản trị nhân lực 50A.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Hệ thống thông tin FSE – FPT,
dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS Vũ Hoàng Ngân, và được sự giúp đỡ của
các anh chị trong Công ty, đặc biệt là các chị trong phòng Nhân sự, em đã hoàn
thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp có tên là: “Hoàn thiện công tác trả lương tại
Công ty TNHH Hệ thống thông tin FSE – FPT”.
Em xin cam đoan tất cả những gì được viết trong chuyên đề này không được
sao chép từ bất kỳ một chuyên đề nào khác. Các số liệu trong chuyên đề tốt nghiệp
được sử dụng trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và xuất phát từ tình hình thực tế tại
đơn vị thực tập. Nếu có em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Bùi Tố Uyên
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hôm nay, trước hết em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và quản lý nguồn nhân lực, Đại học
Kinh tế Quốc dân, đã giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ bản, tạo điều
kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt em xin chân
thành cảm ơn PGS. TS Vũ Hoàng Ngân đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá
trình viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cám ơn
chân thành đến toàn thể cán bộ Công ty TNHH Hệ thống thông tin FSE - FPT đã
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lời giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, do còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực


tế nên không tránh khỏi những sai sót. Em mong các thầy cô chỉ bảo thêm giúp em
hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP 6 3 6
1. 1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN
LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 7 3 6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FSE - FPT 18 3 6
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG
THÔNG TIN FSE - FPT 18 3 6
2.2.3.1. LƯƠNG CƠ BẢN THEO NGẠCH, BẬC, HỆ SỐ CỦA
DOANH NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC 45 3 6
2.2.3.2. LƯƠNG SẢN XUẤT KINH DOANH 49 3 6
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN TỚI 63 3 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP 8 6
1. 1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN
LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 8 6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FSE - FPT 19 6
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG
THÔNG TIN FSE - FPT 19 6
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.3.1. LƯƠNG CƠ BẢN THEO NGẠCH, BẬC, HỆ SỐ CỦA
DOANH NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC 46 7
2.2.3.2. LƯƠNG SẢN XUẤT KINH DOANH 50 7

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN TỚI 64 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP 9
1. 1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN
LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FSE - FPT 20
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG
THÔNG TIN FSE - FPT 20
2.2.3.1. LƯƠNG CƠ BẢN THEO NGẠCH, BẬC, HỆ SỐ CỦA
DOANH NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC 47
2.2.3.2. LƯƠNG SẢN XUẤT KINH DOANH 51
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN TỚI 65

4
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CB : Cán bộ
CBNV : Cán bộ nhân viên
CBQL : Cán bộ quản lý
CNTT : Công nghệ thông tin
HĐLĐ : Hợp đồng lao động
HTTT : Hệ thống thông tin
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

VND : Việt Nam đồng
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP 6 3 6 3
1. 1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN
LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 7 3 6 3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FSE - FPT 18 3 6
3
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG
THÔNG TIN FSE - FPT 18 3 6 3
2.2.3.1. LƯƠNG CƠ BẢN THEO NGẠCH, BẬC, HỆ SỐ CỦA
DOANH NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC 45 3 6
3
2.2.3.2. LƯƠNG SẢN XUẤT KINH DOANH 49 3 6 3
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN TỚI 63 3 6 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP 8 6 3
1. 1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN
LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 8 6 3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FSE - FPT 19 6 3
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG
THÔNG TIN FSE - FPT 19 6 3
2.2.3.1. LƯƠNG CƠ BẢN THEO NGẠCH, BẬC, HỆ SỐ CỦA
DOANH NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC 46 7 4
2.2.3.2. LƯƠNG SẢN XUẤT KINH DOANH 50 7 4

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN TỚI 64 7 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP 9 4
1. 1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN
LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 9 4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FSE - FPT 20 4
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG
THÔNG TIN FSE - FPT 20 4
2.2.3.1. LƯƠNG CƠ BẢN THEO NGẠCH, BẬC, HỆ SỐ CỦA
DOANH NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC 47 4
2.2.3.2. LƯƠNG SẢN XUẤT KINH DOANH 51 4
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN TỚI 65 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP 10

7
Chuyên đề tốt nghiệp
1. 1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN
LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FSE - FPT 22
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG
THÔNG TIN FSE - FPT 22
2.2.3.1. LƯƠNG CƠ BẢN THEO NGẠCH, BẬC, HỆ SỐ CỦA
DOANH NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC 48
2.2.3.2. LƯƠNG SẢN XUẤT KINH DOANH 52
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG

THỜI GIAN TỚI 66
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự phát triển kinh tế, xã hội và sự
cạnh tranh gay gắt trong thị trường đòi hỏi các Doanh nghiệp phải luôn có những
chính sách và sự đổi mới phù hợp với sự phát triển đó. Trong quá trình hoạt động,
đặc biệt là hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương
là một phần của chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tiền lương
luôn được các chủ doanh nghiệp tính toán và quản lý chặt chẽ vừa để tối thiểu hóa
chi phí vừa mang lại hiệu quả tốt nhất. Đối với người lao động thì tiền lương lại là
một phần thu nhập từ quá trình lao động của họ. Nó là nguồn thu nhập chủ yếu để
đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nuôi sống bản thân và gia đình của người lao
động. Do vậy, công tác trả công lao động có một vai trò vô cùng quan trọng. Để
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển thì doanh nghiệp cần có những chính sách
chiến lược quan trọng đúng mức đến người lao động. Các khoản về trích lập lương,
trả lương phải phù hợp với định hướng phát triển của công ty cũng như không đi

8
Chuyên đề tốt nghiệp
ngược với chính sách mà nhà nước đã ban hành.
Thực tế, trong các Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay công tác trả công lao động
còn gặp nhiều bất cập, dẫn tới tình trạng người lao động không hài lòng, từ bỏ công
ty để tìm kiếm mức lương phù hợp hơn với năng lực bản thân. Xuất phát từ tình
trạng trên, qua thời gian thực tập ở Công ty TNHH Hệ thống thông tin FSE - FPT,
em nhận thấy công ty cũng tồn tại tình trạng chung đó. Do đó, em xin chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty TNHH Hệ thống thông tin FSE - FPT”
để làm chuyên đề thực tập.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm:
Một là, khái quát lý thuyết về công tác trả lương.

Hai là, đi vào thực tế, tìm hiểu phân tích, đánh giá thực trạng công tác trả
lương tại Công ty TNHH Hệ thống thông tin FSE - FPT.
Lý thuyết và thực tế chính là nền tảng cơ bản của những giải pháp đề xuất
nhằm hoàn thiện công tác trả lương của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài thu gọn trong khuôn khổ công tác trả lương tại
Công ty TNHH Hệ thống thông tin FSE - FPT trong các năm 2009 – 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng nguồn tài liệu sơ cấp với cách thức thu thập số liệu từ
Công ty, ngoài ra các thông tin trên mạng internet và báo chí, sách vở. Trong đó,
phương pháp phân tích số liệu được sử dụng chính là thống kê, phân tích, tổng hợp.
5. Kết cấu đề tài
Kết cấu của đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác trả lương trong Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác trả lương tại Công ty TNHH Hệ thống thông
tin FSE - FPT.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty
TNHH Hệ thống thông tin FSE - FPT.

9
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1. 1. Khái niệm, bản chất và vai trò của tiền lương trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, bản chất của tiền lương
1.1.1.1. Khái niệm
Tiền lương vừa là một phạm trù kinh tế, vừa là một phạm trù chính trị xã hội.
Tiền lương không chỉ phản ánh thu nhập đơn thuần quyết định đến sự ổn định, phát
triển của người lao động mà bên cạnh đó, nó còn là động lực thúc đẩy sự phát triển
của doanh nghiệp và xã hội. Trong thực tế, tiền lương có thể có nhiều tên gọi khác

nhau như thù lao lao động, thu nhập lao động… Ngoài ra, khái niệm và cơ cấu tiền
lương còn rất đa dạng ở các nước trên thế giới.
Ở Pháp, tiền lương được hiểu là: “Sự trả công được hiểu là tiền lương, hoặc
lương bổng cơ bản, bình thường hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, phụ khoản khác,
được trả trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền hay hiện vật mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động theo việc làm của người lao động”.
Ở Đài Loan “Tiền lương chỉ mọi khoản thù lao mà người công nhân nhận được
do làm việc, bất luận là lương bổng, phụ cấp, tiền thưởng hoặc dùng mọi danh nghĩa
khác để trả cho họ theo giờ, ngày, tháng, theo sản phẩm”.
Ở Việt Nam, khái niệm tiền lương cũng thay đổi qua các thời kỳ, hình thái xã hội.

10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung “Tiền lương được hiểu là một phần
thu nhập quốc dân, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối có kế
hoạch cho công nhân, viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của
mỗi người đã cống hiến”. Trong thời kỳ này, tiền lương không phải là giá cả của sức
lao động, không phải là hàng hóa trong cả khu vực sản xuất kinh doanh cũng như khu
vực quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
- Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được hiểu như sau: “Tiền lương
được biểu hiện bằng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Được
hình thành thông qua quá trình thỏa thuận của hai bên theo đúng quy định của nhà
nước”. Thực chất tiền lương trong nền kinh tế thị trường là giá cả của sức lao động, là
khái niệm thuộc phạm trù kinh tế, xã hội, tuân thủ những nguyên tắc của quy luật
phân phối.
Như vậy tiền lương là một khoản thù lao lao động (phần thu nhập cơ bản của
người lao động) được người sử dụng lao động trả dựa vào số lượng và chất lượng
hoàn thành công việc của người lao động, theo cam kết hay theo hợp đồng lao động.
Với những đặc điểm của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì tiền
lương cũng mang màu sắc riêng, như vậy “Tiền lương là giá trị của sức lao động

được hình thành qua thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động
phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường”.
1.1.1.2. Bản chất của tiền lương
Tiền lương được nghiên cứu trên hai phương diện: Kinh tế và Xã hội.
 Bản chất kinh tế
Tiền lương là phần đối trọng của sức lao động mà người lao động cung ứng cho
người sử dụng lao động. Qua hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng
lao động cam kết trao đổi hàng hóa sức lao động, người lao động cung ứng sức lao
động của mình trong một khoảng thời gian nào đó và người sử dụng lao động sẽ trả
cho họ một khoản tiền lương theo thỏa thuận.
 Bản chất xã hội
Tiền lương là khoản thu nhập của người lao động để bù đắp các nhu cầu tối
thiểu của họ tại một thời điểm kinh tế - xã hội nhất định. Khoản tiền đó phải được
thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động (chủ doanh nghiệp) có

11
Chuyên đề tốt nghiệp
tính đến mức lương tối thiểu do nhà nước ban hành. Ngày nay, khi cuộc sống của
con người ngày càng được cải thiện, trình độ văn hóa, chuyên môn của người lao
động ngày càng nâng cao không ngừng, thì ngoài tiền lương cơ bản, các khoản phụ
cấp, thưởng và phúc lợi người lao động còn muốn được có cơ hội thăng tiến trong
nghề nghiệp, được thực sự kính trọng trong nghề nghiệp.
Xét về mặt xã hội thì tiền lương là một phần thu nhập quốc dân. Khi đất nước
phát triển, mọi thành phần kinh tế sẽ phát huy được vai trò tạo ra nhiều công ăn việc
làm cho người lao động. Và khi đó tiền lương mà người lao động nhận được xét trên
toàn nền kinh tế sẽ tăng lên và lại đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy tiền lương phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội của một đất nước.
1.1.2. Chức năng của tiền lương
1.1.2.1. Thước đo giá trị sức lao động
Tiền lương là giá cả của sức lao động, là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức

lao động, do đó tiền lương có chức năng là thước đo giá trị hay chức năng thước đo
hao phí lao động xã hội và được dùng làm căn cứ để xác định đơn giá trả lương,
đồng thời làm cơ sở để điều chỉnh giá cả sức lao động cũng như giá cả tư liệu sinh
hoạt biến động.
Sức lao động có thể phân chia làm hai loại lao động cơ bản là lao động thể lực
và lao động trí lực, mỗi loại lao động có những đặc điểm và đặc trưng riêng khác
nhau. Do đó tiền lương khi thực hiện chức năng thước đo giá trị của mình cũng cần
có sự điều chỉnh và phân biệt khác nhau để phù hợp với sức lao động bỏ ra.
1.1.2.2. Tái sản xuất sức lao động
Theo C.Mác: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống và được người
đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”. Khả năng về
thể lực và trí lực (đặc biệt là thể lực) của con người là có hạn. Vì vậy để tiếp tục tạo
ra của cải cho xã hội thì sức lao động cần được duy trì và phát triển có nghĩa là tái
sản xuất sức lao động, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ…
Tiền lương là một trong những tiền đề vật chất có khả năng đảm bảo tái sản
xuất sức lao động trên cơ sở bù đắp lại sức lao động đã hao phí.

12
Chuyên đề tốt nghiệp
Vậy chức năng này được thể hiện về mặt xã hội. Nếu không đảm bảo bù đắp
được sức lao động cho người lao động thì sẽ ảnh hưởng đến sức lao động xã hội,
người lao động sẽ không quan tâm đến lao động, cường độ lao động sẽ giảm và dẫn
đến năng suất lao động giảm xuống, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới doanh nghiệp.
1.1.2.3. Kích thích sản xuất phát triển
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động để thỏa mãn nhu cầu
về vật chất và tinh thần của họ. Tiền lương vừa là mục tiêu, vừa là động lực trực
tiếp thúc đẩy sự phấn đấu của người lao động, kích thích lao động, thu hút người lao
động hăng say làm việc. Vì vậy, khi người lao động làm việc đạt hiệu quả cao, chủ
doanh nghiệp phải trả cho họ một mức tiền lương cao tương xứng. Mức tiền lương

phải đảm bảo khuyến khích người lao động nâng cao năng suất làm việc, chất
lượng, hiệu quả công việc, gắn trách nhiệm cá nhân với tập thể và công việc.
1.1.2.4. Chức năng tích lũy
Tiền lương trả cho người lao động không những phải đảm bảo duy trì được
cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc mà còn phải là một khoản dự phòng
cho cuộc sống lâu dài của họ khi họ hết khả năng lao động, gặp rủi ro, khó khăn
trong cuộc sống.
1.1.3. Vai trò của tiền lương
1.1.3.1. Đối với người lao động
Tiền công, tiền lương là phần thu nhập cơ bản nhất của người lao động làm
công ăn lương, giúp họ và gia đình trang trải các chi tiêu sinh hoạt và dịch vụ cần
thiết, là phương tiện để duy trì và phát triển của người lao động cũng như gia đình họ.
Tiền lương, ở một mức độ nào đó, là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị
của người lao động, thể hiện giá trị của họ trong xã hội và trong gia đình. Từ đó,
người ta có thể tự đánh giá được giá trị của bản thân mình và có quyền tự hào khi có
tiền lương cao.
Tiền lương còn là một phương tiện để đánh giá lại mức độ đối xử của người sử
dụng lao động đối với người lao động đã bỏ sức lao động ra cung ứng cho doanh nghiệp.
1.1.3.2. Đối với doanh nghiệp, tổ chức
Đối với các doanh nghiệp, tổ chức thì tiền lương là khoản chi phí chính trong

13
Chuyên đề tốt nghiệp
giá thành dịch vụ, sản phẩm; là cơ sở để thu hút và gìn giữ nhân tài cho tổ chức;
cũng là một công cụ quan trọng trong quản lý nguồn nhân lực. Do đó, việc lập ra
được một chế độ tiền lương có tính cạnh tranh là điều hết sức quan trọng đối với
việc thu hút và lưu giữ nhân tài phục vụ cho tổ chức, từ đó cung cấp được cơ sở
vững chắc để doanh nghiệp có ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
1.1.3.3. Đối với xã hội
Tiền lương có ảnh hưởng quan trọng tới nhóm xã hội và các tổ chức khác nhau

trong xã hội. Tiền lương có ý nghĩa trong việc bảo đảm tính ổn định nền chính trị quốc
gia, góp phần đưa đất nước ngày càng phát triển. Bởi vì, tiền lương được nhà nước quy
định phù hợp, đáp ứng được đời sống của người lao động thì họ sẽ an tâm làm việc.
Còn nếu chính sách tiền lương bất hợp lý sẽ xảy ra sự chống đối của người lao động,
điều đó gây ảnh hưởng đến tổ chức cũng như ảnh hưởng tới sự ổn định xã hội.
Tiền lương còn góp phần vào ngân sách của chính phủ thông qua thuế thu
nhập, ngoài ra tiền lương còn là công cụ để chính phủ điều tiết thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư, giảm thiểu sự chênh lệch giàu nghèo tồn tại trong xã hội.
Như vậy, có thể thấy tiền lương có vai trò vô cùng quan trọng không những
đối với cá nhân người lao động, người sử dụng lao động mà còn ảnh hưởng tới xã
hội. Do đó việc quản lý tiền lương là một tất yếu để sử dụng các nguồn lực của xã
hội có hiệu quả , đặc biệt là nguồn lực con người.
1.2. Các hình thức trả lương trong Doanh nghiệp
1.2.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
1.2.1.1. Khái niệm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo
kết quả lao động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu
chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị
sản phẩm, lao vụ đó.
1.2.1.2. Đối tượng áp dụng
Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng đối với công nhân sản xuất trực
tiếp, kinh doanh trong các đơn vị kinh tế mà quá trình làm việc mang tính chất độc
lập tương đối, việc có thể định mức lao động và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ

14
Chuyên đề tốt nghiệp
thể, riêng biệt.
1.2.1.3. Công thức
TL
Spi

= ĐG × Q
i
Trong đó:
- TL
Spi:
Tiền lương sản phẩm thực tế của người lao động.
- ĐG: Đơn giá tiền lương.
- Q
i
: Số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách chất lượng mà người lao
động sản xuất ra trong kỳ.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
 Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho người lao động hay cho một
tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền
lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn
thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc không
vượt hoặc vượt mức quy định.
TL
t
= Q
i
× ĐG
Trong đó:
- TL
t
: tiền lương được lĩnh trong tháng.
- Q
i
: Số lượng sản phẩm, công việc hoàn thành.

- ĐG: Đơn giá tiền lương.
 Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những
công việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các
phân xưởng sản xuất, bảo dưỡng máy móc thiết bị v.v… Tiền lương theo sản phẩm
gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao
động. Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm
của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do Doanh
nghiệp xác định .
Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan
tâm đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì gắn liền với lợi ích kinh tế của
bản thân họ. Tuy nhiên, tiền lương của người phục vụ sản xuất phụ thuộc vào kết
quả làm việc thực tế của lao động trực tiếp sản xuất, mà kết quả này nhiều khi chịu
sự tác động của các yếu tố khác. Do đó có thể hạn chế sự cố gắng làm việc của lao

15
Chuyên đề tốt nghiệp
động phụ.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương được lĩnh của bộ phận trực
tiếp sản xuất × tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp
 Tiền lương theo sản phẩm có thưởng:
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế độ
khen thưởng do Doanh nghiệp quy định như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu v.v…
 Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:
Ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào mức
độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt luỹ tiến. Số
lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính thêm càng
nhiều. Lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng
suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc

độ sản xuất,… Việc trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá
thành sản phẩm.
Hình thức trả lương này áp dụng đối với tiền lương của cán bộ kinh doanh,
công nhân sản xuất các máy đơn để hoàn thành sản phẩm, các vị trí cần khuyến
khích năng suất. Bản thân mỗi sản phẩm tăng thêm công ty có thể giảm chi phí
khác rất nhiều vì vậy công ty trả phần hiệu quả ấy vào tiền lương của các sản
phẩm tiếp theo.
Tiền lương (TL) = đơn giá (ĐG) × sản lượng (Q)
 Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho
từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khoán
được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải
được hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Quỹ tiền lương = Số sản phẩm × Đơn giá lương
Tiền lương cá nhân = Hệ số cá nhân × Quỹ lương
- Hình thức trả lương này có ưu điểm: người lao động biết trước được khối
lượng tiền lương mà họ sẽ nhận được sau khi hoàn thành công việc và thời gian
hoàn thành công việc được giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành
công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc được giao, còn
đối với người giao khoán thì yên tâm về khối lượng công việc hoàn thành.
- Nhược điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tượng làm
bừa, làm ẩu không đảm bảo chất lượng. Do vậy công tác nghiệm thu sản phẩm cần

16
Chuyên đề tốt nghiệp
được tiến hành một cách chặt chẽ.
1.2.1.4. Ưu điểm, nhược điểm
 Ưu điểm:
- Trả lương theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích tài chính đối với người
lao động, thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động vì trả lương theo hình thức này
đã chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao động cuối

cùng. Ngoài ra việc tính toán tiền lương cũng đơn giản và có thể được giải thích dễ
dàng đối với người lao động. Do đó góp phần nâng cao và hoàn thiện công tác quản
lý, nâng cao tính tự chủ và chủ động trong khi làm việc của người lao động .
 Nhược điểm:
- Thứ nhất, người lao động dễ sa vào tình trạng chạy theo số lượng mà ít
quan tâm đến chất lượng sản phẩm, coi nhẹ việc tiết kiệm nguyên vật liệu, ý thức
giữ gìn máy móc thiết bị, dụng cụ an toàn và vệ sinh lao động kém.
- Thứ hai, vì chạy theo số lượng sản phẩm nên người lao động có thể tranh thủ
thời gian quá mức không những không tốt cho máy móc thiết bị (Vì phải hoạt động
quá công suất) mà còn ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người lao động.
1.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian
1.2.2.1. Khái niệm
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền
lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc
của người lao động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của
doanh nghiệp. Trong mỗi thang lương, tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ
thuật chuyên môn và chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền
lương nhất định.
1.2.2.2. Đối tượng áp dụng
Hình thức này áp dụng cho công chức, viên chức, sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang; những người thực hiện quản lý, chuyên môn, kỹ
thuật, nghiệp vụ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh; công nhân sản xuất làm những

17
Chuyên đề tốt nghiệp
công việc không thể định mức lao động, hoặc do tính chất sản xuất nếu trả lương
theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lượng.
Khi áp dụng hình thức này các doanh nghiệp tuỳ tình hình cụ thể trả lương cho
người lao động sao cho vừa đảm bảo hiệu suất lao động lại không lãng phí tiền công

gây ảnh hưởng đến lợi nhuận chung của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Công thức
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay
tính theo thời gian có thưởng
 Trả lương theo thời gian giản đơn:
Tiền lương theo thời gian giản đơn là tiền lương mà mỗi người lao động nhận
được do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít
quyết định.
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động
chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
Hình thức này dễ mang tính chất bình quân, vì không phân biệt người làm
tích cực với người kém, do đó không khuyến khích được người lao động sử dụng
hợp lý thời gian lao động cũng như nâng cao năng suất lao động và chất lượng công
việc của mình.
Công thức tính: L
tt
= L
cb
× t
Trong đó:
- L
tt
: Tiền lương thực tế người lao động nhận được.
- L
cb
: Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian (là số tiền trả cho người lao động
trong một đơn vị thời gian theo cấp bậc công việc của công việc mà họ thực hiện).
- t: Thời gian làm việc thực tế của người lao động.
Có 3 cách trả lương theo hình thức trả lương theo thời gian đơn giản:
- Lương tháng: Tiền lương tháng là tiền lương đã được qui định sẵn đối với

từng bậc lương trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ
sở hợp đồng lao động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ
biến nhất đối với công nhân viên chức.
+ Tiền lương phải trả trong tháng đối với Doanh nghiệp nhà nước:
Mức Lương tháng = Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc × (hệ số lương + tổng

18
Chuyên đề tốt nghiệp
hệ số các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định)
+ Tiền lương phải trả trong tháng đối với các đơn vị khác:
Lương tháng = [Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc × (hệ số lương + hệ số các
khoản phụ cấp đc hưởng theo quy định)/ số ngày làm việc trong tháng theo qui
định] ×số ngày làm việc thực tế trong tháng
- Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp
dụng cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân
viên trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp
đồng ngắn hạn.
Tiền lương tháng
Lương ngày =
_______________________________________________________________________________
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định (22 hoặc 26 ngày)
- Lương giờ: Lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp
dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm
hoặc làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Mức lương ngày
Lương giờ =
__________________________________________________________
Số giờ làm việc theo quy định (8 giờ)
 Trả lương theo thời gian có thưởng
Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương

trong sản xuất kinh doanh như: thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng
suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,… nhằm khuyến khích người lao động hoàn
thành tốt các công việc được giao.
Lương thời gian có thưởng = Lương thời gian giản đơn + tiền thưởng
 Lương chức danh
Lương chức danh là lương trả cho khối quản lý và lao động gián tiếp theo
nguyên tắc làm công việc gì thì hưởng lương theo hệ số lương chức danh của công
việc, chức vụ đó, ngày công và kết quả thực hiện công việc đó.
- Đối với khối quản lý:
Trong đó:

TL
cdqli
=
N
cd
× N
tti
× K
hti
H
cdi
× L
tt
19
Chuyên đề tốt nghiệp
+ H
cdi
: là hệ số lương chức danh công việc của người lao động thứ i.
+ L

tt
: là tiền lương tối thiểu theo quy định hiện hành của Nhà nước.
+ N
cd
: là số ngày công theo chế độ, được xác định là số ngày theo lịch trừ đi các
ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, nghỉ tết trong tháng theo qui định của Luật Lao động.
+ N
tti
: là số ngày công làm việc thực tế của người lao động thứ i, không tính
công làm thêm giờ và ngày công hưởng lương khoán trong tháng.
+ K
hti
: Là tỷ lệ lương sản xuất của người lao động thứ i (theo quy trình đánh
giá, xếp loại CBCNV).
- Đối với khối lao động gián tiếp:
Trong đó:
+ V
tqlgt
: là tổng quỹ tiền lương trả cho khối quản lý và lao động gián tiếp trong tháng.
+ ∑TL
tg
: là tổng quỹ lương thời gian trả cho khối quản lý và lao động gián
tiếp trong tháng.
+ ∑TL
cdql
: là tổng quỹ lương chức danh công việc trả cho khối quản lý trong tháng.
+ H
cdi
: Hệ số lương chức danh công việc của người lao động thứ i trong khối
lao động gián tiếp.

+ H
pci
: là tổng các hệ số phụ cấp lương chức danh công việc của người lao
động thứ i trong khối lao động gián tiếp.
+ N
tti
: Là ngày công làm việc thực tế trong tháng của người lao động thứ i
trong khối lao động gián tiếp (không bao gồm ngày công thêm giờ và ngày nghỉ
có hưởng lương).
+ K
hti
: Là tỷ lệ lương sản xuất của người lao động thứ i trong khối lao động

TL
cdgti

====
=
=
V
tqlgt
– ∑TL
tg
- ∑TL
cdql

× {(H
cdi
+ H
pci

) × N
tti
× K
hti
}
∑[(H
cdi
+ H
pci
) × N
tti
× K
hti
]
n
i=1
=
20
Chuyên đề tốt nghiệp
gián tiếp (theo quy trình đánh giá, xếp loại CBNV).
+ n: là tổng số CBNV khối lao động gián tiếp trong Công ty.
1.2.2.4. Ưu điểm, nhược điểm
 Ưu điểm
Trả lương theo thời gian có ưu điểm là dễ hiểu, dễ quản lý, tạo điều kiện cho
người quản lý và người lao động có thể tính toán tiền lương một cách dễ dàng. Áp
dụng hình thức trả lương theo thời gian người lao động không phải chạy theo sản
phẩm, vì vậy họ có nhiều thời gian hơn để sáng tạo, tích lũy kinh nghiệm, đầu tư
cho chất lượng công việc…
 Nhược điểm
Nhược điểm chủ yếu của hình thức trả lương theo thời gian là tiền lương mà

người lao động nhận được không liên quan trực tiếp đến sự đóng góp lao động của
họ trong một chu kỳ thời gian cụ thể do đó không có khả năng kích thích người lao
động tăng năng suất lao động.
Trên thực tế khó công công ty nào chỉ áp dụng duy nhất một hình thức trả
lương vì nó không thể đáp ứng được yêu cầu quản lý. Ngày nay, trả lương tích hợp
là một lựa chọn trong đó có thể: Tiền lương = Lương cứng + lương mềm. Trong đó
lương cứng có thể được xác định bởi thời gian, vị trí, kĩ năng… Lương mềm là một
trong các hình thức lương kích thích kết quả như trên.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FSE - FPT

21
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Hệ thống thông tin FSE - FPT
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Hệ thống thông tin FSE - FPT.
- Tên Tiếng Anh: FPT FSE Information System Company Limited.
- Tên viết tắt: FPT-IS-FSE Co., Ltd.
- Trụ sở chính: 101 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
- Điện thoại liên hệ: +84 4 35626000.
- Fax: +84 4 35624850.
- Mã số thuế: 0104232774.
- Ngày thành lập: 08/08/2008.
FPT IS FSE Co.,Ltd được thành lập trên cơ sở nâng cấp Trung tâm Hệ thống
thông tin Tài chính, An ninh, Giáo dục và Trung tâm Hệ thống thông tin Doanh
nghiệp trực thuộc Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT IS – Tập đoàn FPT.
Công ty TNHH Hệ thống thông tin FSE - FPT là công ty con của FPT IS
(thường gọi là FIS FSE) là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng, cung cấp dịch vụ tích hợp công nghệ, dịch vụ phần mềm
trong lĩnh vực Tài chính công, An ninh – tư pháp, Doanh nghiệp và Giáo dục.

Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số: 0104003591 ngày 01/07/2008. Vốn điều lệ Công ty:
50.000.000.000 VND (Năm mươi tỷ đồng).
Qua 4 năm hình thành và phát triển, FIS FSE đã thành lập 8 trung tâm và các
phòng ban chức năng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
FPT IS FSE là đơn vị chuyên xây dựng, triển khai các hệ thống tích hợp
cho khối Tài chính công; các hệ thống thông tin (bao gồm hệ thống tích hợp và
giải pháp phần mềm) cho các ngành An ninh, Quốc phòng, Y tế, Giáo dục,
Doanh nghiệp
Sứ mệnh của công ty chính là luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ, đem đến hiệu
quả sự hài lòng cho các khách hàng có vị trí xương sống trong nền kinh tế - xã hội
Việt Nam. Bên cạnh sứ mệnh riêng, công ty vẫn luôn phấn đấu theo sứ mệnh chung

22
Chuyên đề tốt nghiệp
của FIS là mong muốn trở thành công ty toàn cầu, dẫn đầu ASEAN về phát triển
phần mềm ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin (CNTT) và tích hợp hệ thống.
Nâng sản phẩm phần mềm và dịch vụ CNTT Việt Nam lên tầm quốc tế. Phấn đấu
đem lại cuộc sống hạnh phúc, giàu có cho toàn thể cán bộ, đóng góp cho đất nước
và cộng đồng.
2.1.3. Những thành tựu đạt được của Công ty TNHH Hệ thống thông tin FSE
FPT trong thời gian vừa qua (2009 – 2011)
Năm 2009 doanh số của FPT IS FSE đạt 369,2 tỷ VND, với tỷ trọng phần
mềm và dịch vụ tăng mạnh. Điểm nhấn năm qua là FPT IS FSE đã tổ chức triển
khai thành công dự án tổng thầu với nhiều công nghệ mới, lần đầu tiên biết đến ở
Việt Nam để phục vụ cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở toàn quốc, đảm bảo tiến
độ kết thúc điều tra trước 31/12/2009.
Mảng kinh doanh tài chính công là chủ lực và đóng góp phần lớn doanh số
cho công ty. Khách hàng đã tin tưởng giao cho FPT IS FSE hàng loạt dự án triển

khai và quản trị các hệ thống an toàn bảo mật, lưu trữ, máy chủ lớn Tháng
11/2010, FPT IS FSE đã chuyển thành công toàn bộ thiết bị và dữ liệu của Trung
tâm Tin học Tổng cục Thuế sang Data Center của TELEHOUSE Vietnam - một liên
doanh thuộc FPT IS. Hướng dịch vụ Managed Service cũng được khách hàng ngày
càng tin tưởng với những dự án khó như quản trị toàn bộ hệ thống hạ tầng CNTT,
bao gồm hệ thống mạng, máy chủ, lưu trữ, bảo mật của Thuế và Hải quan.
Đặc biệt, tháng 7/2011, FPT IS FSE đã đảm nhận dự án triển khai xây dựng
hạ tầng kỹ thuật, bao gồm hạ tầng phần cứng (hệ thống máy chủ Unix, hệ thống lưu
trữ, hệ thống mạng và bảo mật), hạ tầng phần mềm và dịch vụ quản trị hệ thống cho
ứng dụng Quản lý Thuế Thu nhập cá nhân (PIT), phục vụ việc quản lý 15 triệu đối
tượng nộp thuế, với 7000 người sử dụng, 800 điểm triển khai tại 63 tỉnh thành, 770
chi cục. Hệ thống CNTT phục vụ quản lý thuế TNCN là hệ thống xử lý tập trung
đầu tiên của Tổng cục thuế. Yêu cầu đối với hệ thống là khả năng xử lý mạnh, tính
sẵn sàng và độ tin cậy cao đáp ứng được các đặc thù riêng của nghiệp vụ quản lý
thuế. Năm 2011, FPT IS FSE cũng tập trung xây dựng khách hàng chiến lược khối
doanh nghiệp. Đơn vị cũng đã phát triển tới hơn 50.000 khách hàng sử dụng chữ ký số.

23
Chuyên đề tốt nghiệp
FPT IS FSE đã và đang xây dựng, duy trì hệ thống thông tin của những khách
hàng có vị trí xương sống của nền kinh tế - xã hội Việt Nam.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty và chức năng, nhiệm vụ của các
phòng, ban.
2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty FSE – FPT
(Nguồn: Phòng Nhân sự FSE)
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban, đơn vị
 Ban giám đốc
Ban giám đốc chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty,


24
Chuyên đề tốt nghiệp
ban hành quy định và các quyết định cuối cùng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi hoạt động của Công ty.
- Tổng giám đốc: Trần Thế Hiển.
- Phó Tổng giám đốc: Lê Quốc Hữu và Ngô Huy Vĩnh.
 Các trung tâm, phòng ban, chức năng
o Trung tâm HTTT Tài chính Công (PFI)
- Doanh số: 65.200.000.000 VND.
- Tổng số nhân viên: 07.
- Lĩnh vực kinh doanh: Phần cứng và dịch vụ.
- Khách hàng: Chủ yếu là khối Tài chính công bao gồm: Bộ Tài Chính
(MOF) và các Sở tài chính/phòng Tài chính; Tổng Cục Thuế/Cục Thuế và các Chi
cục Thuế; Kho bạc nhà nước/Kho bạc Nhà nước Tỉnh, huyện.
o Trung tâm HTTT An Ninh Tư pháp (FSJ)
- Doanh số: 72.3000.000.000 VND.
- Tổng số nhân viên: 42.
- Lĩnh vực kinh doanh: Phần cứng, phầm mềm và Dịch vụ.
- Khách hàng: Bộ Công An, Viện Kiểm soát nhân dân tối cao, Tổng Cục
Thống kê, Văn phòng chính phủ …
o Trung tâm HTTT Doanh nghiệp – Giáo dục
- Doanh số: 67.600.000.000 VND.
- Tổng số nhân viên: 8.
- Lĩnh vực kinh doanh: Phần cứng, phầm mềm và Dịch vụ.
- Khách hàng: Tổng Cục Hải Quan, Tổng Công ty Hàng không, Tập đoàn
Điện lực, VINASHIN.
o Trung tâm Kỹ thuật triển khai
- Tổng số nhân viên: 28.
- Lĩnh vực hoạt động: Thực hiện triển khai các hợp đồng phần cứng và
dịch vụ cho các trung tâm kinh doanh.

o Trung tâm HTTT ENT9
- Doanh số: 67.900.000.000 VND.

25

×