Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty vận tải và thuê tàu – VIETFRACHT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.53 KB, 50 trang )

BẢN THẢO
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng
Mã sinh viên: CQ501024
Chuyên ngành: Thương mại quốc tế. Khóa 50
Tên công ty thực tập: Công ty vận tải và thuê tàu - VIETFRACHT.
Tên đề tài: “ Hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu
bằng đường biển tại Công ty vận tải và thuê tàu – VIETFRACHT ”.
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Quang Huy
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong bối cảnh hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực
cũng như trên toàn thế giới đã tạo cơ hội mới cho các nhà hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Việt Nam phát triển. Bên cạnh đó, việc giao lưu buôn bán
quốc tế ngày càng được mở rộng với xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế đã
tạo ra một thị trường rộng lớn đầy hứa hẹn cho ngành vận tải, vận chuyển
hàng hoá xuất nhập khẩu.
Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO,
chính vì vậy trong thời gian tới qui mô của hoạt động giao nhận hàng hóa
quốc tế sẽ tăng mạnh cả chiều rộng và chiều sâu. Thực tế cho thấy trong
nhiều năm qua những quốc gia có cảng biển là những quốc gia có lợi thế
cạnh tranh để phát triển kinh tế và hội nhập với nền kinh tế quốc tế.Việt
Nam với điều kiện địa lí, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá xuất
nhập khẩu. Với 3200km bờ biển cùng nhiều cảng biển đã tạo điều kiện cho
việc phát triển ngành vận tải biển và thực sự ngành vận tải đã đóng vai trò
quan trọng trong việc trao đổi, lưu thông hàng hoá giữa Việt Nam với các
nước khác trong khu vực và trên thế giới.
Với ưu thế như chuyên chở được khối lượng hàng hoá lớn trên những
tuyến đường dài với giá cước rất thấp nên vận tải biển luôn giữ vị trí hàng
đầu trong sự lựa chọn các phương thức vận tải của các nhà kinh doanh xuất
nhập khẩu. Hiện nay, hơn 3/4 khối lượng hàng hoá ngoại thương quốc tế và
trên 80% khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam được vận


chuyển bằng đường biển.
Có được điều kiện địa lý thuận lợi như trên và xét ưu thế của từng
phương thức vận tải, vận tải biển là phương thức chủ yếu với vai trò quan
trọng không thể thay thế trong việc vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu tại
Việt Nam.
Giao nhận hàng hoá là một khâu quan trọng trong công tác vận
chuyển hàng hoá. Nó góp phần thúc đẩy quá trình vận chuyển hàng hoá từ
người bán đến người mua diễn ra nhanh chóng và thuận tiện, đem lại hiệu
quả cho các hợp đồng buôn bán ngoại thương. Do vậy dịch vụ giao nhận đã
trở thành một bộ phận không thể thiếu trong các hoạt động thương mại quốc
tế nói riêng và ngành giao thông vận tải nói chung.
Trước tình hình đó, Công ty cổ phần Vận tải và thuê tàu
( Vietfracht ) , một trong những công ty hàng đầu của Việt Nam về vận tải
biển được Nhà nước cho phép kinh doanh loại hình dịch vụ giao nhận. Và
hoạt động giao nhận đã đóng góp phần không nhỏ vào kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh chung của công ty. Chính vì thế, không ngừng hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động giao nhận là một vấn đề cần
thiết. Và đây cũng là nội dung chính chuyên đề thực tập của em với đề tài: “
Hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường
biển tại Công ty cổ phần vận tải và thuê tàu – VIETFRACHT ”.
Chuyên đề thực tập của em gồm 2 chương:
CHƯƠNG I: Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu
bằng đường biển tại Công ty vận tải và thuê tàu – VIETFRACHT
Chương II: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hoá xuất
nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Vận tải và thuê tàu Vietfracht.
CHƯƠNG I: Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu
bằng đường biển tại Công ty vận tải và thuê tàu – VIETFRACHT
1. Vài nét giới thiệu về Công ty cổ phần Vận tải và thuê tàu (Vietfracht)
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Sơ lược về Công ty

1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty cổ phần Vận tải và thuê tàu Vietfracht tiền thân là Tổng
công ty vận tải Ngoại thương được thành lập theo quyết định số
103/BNGT/TCCB của Bộ Ngoại Thương ( nay là Bộ Công thương)
vào ngày 18/02/1963.
- Tháng 10 năm 1984, công ty được chuyển từ Bộ Ngoại thương sang
Bộ Giao thông vận tải trực tiếp quản lý và được đổi tên thành “ Tổng
công ty Thuê tàu và môi giới hàng hải ” trực thuộc Bộ Giao thông vận
tải.
- Ngày 11/10/1991, Công ty được đổi tên thành “ Tổng công ty vận tải
và thuê tàu ”( Vietfracht)
- Ngày 1/06/ 1993, Công ty được thành lập lại và đổi tên thành “Công
ty vận tải và thuê tàu”.
- Ngày 9/10/2003, theo quyết số 207/2003/QĐ-TTg, Công ty Vận tải
và thuê tàu vinh dự được thủ tướng Chính Phủ chọn là một trong 21
DNNN đầu tiên thí điểm chuyển sang tổ chức và hoạt động theo mô
hình công Mẹ- Công ty con.
- Ngày 24/02/2005, Theo chỉ thị của Bộ Chính trị và căn cứ vào tình
hình thực tế của đơn vị, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, hiệu
quả trong tình hình mới, Ban lãnh đạo công ty đã nhất trí kiến nghị và
đã được BGTVT cho phép công ty vận tải và Thuê tàu tiến hành cổ
phần hoá toàn công ty.
- Ngày 02/10/2006 là một dấu mốc quan trọng trong quá trình hình
thành và phát triển của công ty, bởi lẽ công ty đã hoàn thành việc cổ
phần hóa và chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Vận tải và
thuê tàu hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Tên tiếng Việt của công ty là: “Công ty Cổ phần Vận tải và thuê tàu”
Tên tiếng Anh: Transport and Chartering Cooperation. Tên viết tắt:
Vietfracht. Trụ sở chính của Công ty tại 74 Nguyễn Du, Hà Nội.
- Vietfracht là đơn vị đầu tiên trong ngành hàng hải thực hiện phương

thức thuê mua tàu (hire- purchase), Vietfracht cũng đã xây dựng và
phát triển đội tàu vận tải biển viễn dương “Cờ xanh ” (panama) đầu
tiên của Việt Nam với gần 20 chiếc hoạt động trên khắp thế giới, tổng
trọng tải là 180000 DWT. Năm 1994, khi bàn giao đội tàu VF từ Bộ
Ngoại Thương sang Bộ GTVT, giá trị đội tàu lúc đó là trên 40 triệu
USD.
- Vietfracht còn là đơn vị đầu tiên của Việt Nam đầu tư ra nước ngoài
trong lĩnh vực vận tải biển. Năm 1991, Vietfracht đã được phép của
Chính phủ và Bộ GTVT góp vốn thành lập Công ty liên doanh Vận
tải biển Thế kỷ (CSS) tại Singapore nhằm vận chuyển hàng hoá giữa
Việt Nam và Singapore mặc dù lúc này Việt Nam đang trong thời kỳ
cấm vận. Đây là một trong số rất ít các liên doanh với nước ngoài kinh
doanh đạt hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, Vietfracht còn tích cực tham gia vào một số các tổ chức
quốc tế như:
- Hiệp hội hàng hải quốc tế và Ban Tích (BIMCO).
- Liên đoàn quốc tế những Hiệp hội giao nhận (FIATA)
- Liên đoàn những Hiệp hội quốc gia về đại lý và môi giới hàng hải
(FONASBA)
- Hiệp hội Chủ tàu các nước thuộc Hội các nước Đông Nam Á (FASA)
- Diễn đàn Chủ tàu châu Á (ASF)
Vietfracht là một trong những thành viên sáng lập của nhiều tổ chức
quốc gia như:
- Hiệp hội Chủ tàu Việt Nam (VSA),
- Hiệp hội Đại lý và môi giới hàng hải Việt Nam (VISABA),
- Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS)
- Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI).
Gần 50 năm tồn tại và phát triển, Vietfracht được biết đến là một trong
những công ty hàng hải hàng đầu của Việt Nam hoạt động trên nhiều
lĩnh vực toàn cầu. Công ty luôn cho rằng cần phải cải tiến chất lượng

dịch vụ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Kết quả là,
công ty đã đạt được nhiều phần thưởng và danh hiệu cao quí của Nhà
nước và Chính phủ như : Huân chương Lao động hạng Nhất, Huân
chương Độc lập hạng Ba, Đơn vị anh hùng thời kỳ đổi mới. Công ty xác
định trong giai đoạn 2005 - 2015 sẽ đưa công ty lên “một tầm cao mới”.
Mở rộng hợp tác kinh doanh, cùng với đa dạng hoá dịch vụ, tập trung
phát triển nguồn nhân lực, đầu tư nâng cấp phương tiện vận tải, cải thiện
kết cấu hạ tầng, phương tiện làm việc và hệ thống thông tin liên lạc;
tham gia góp vốn thành lập các công ty liên doanh, công ty liên kết và
các công ty con. Vietfracht luôn mong muốn không ngừng tăng cường
và tích cực hợp tác, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh với tất cả
bạn hàng trên toàn thế giới.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức và hình thức sở hữu vốn của Công ty
- Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty
- Hình thức sở hữu vốn:
Vốn điều lệ Công tu ngày ngày được cấp chứng nhận thành lập
(02/10/2006) là 150.000.000.000 đồng, được chia thành 15.000.000
cổ phần, mệnh giá của mỗi cổ phần là 10.000 đồng. Các cổ đông sáng
lập bao gồm:
Tên cổ đông Tỷ lệ sở hữu Số cổ phần
Vốn nhà nước 51% 7.653.200
Cổ đông khác 49% 7.348.800

Đến cuối năm 2011, vốn chủ sở hữu Công ty đã lên đến gần 760 tỷ đồng,
một con số khá ấn tượng thể hiện hiệu quả kinh doanh của Công ty đã đạt
được thành công nhất định trong thời gian qua.
1.1.2. Nhiệm vụ, chức năng:
Công ty có những nhiệm vụ và chức năng sau
+ Nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu.

- Tự tạo nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của mình và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn đó, làm tròn nghĩa vụ với nhà nước.
- Tuân thủ các chế độ chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý kinh doanh
trong hoạt động xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại.
- Tạo việc làm và thu nhập cho cán bộ nhân viên toàn công ty.
+ Chức năng:
- Đại lý tàu biển:
Vietfracht đang là tổng đại lý cho nhiều hãng tàu trên thế giới (tàu chuyên
tuyến và tàu chuyến) với các chủng loại tàu : tàu chở container, tàu chở hàng
khô, hàng rời, hàng đông lạnh, dầu sản phẩm, dầu thô, tàu rô-rô, tàu chở
khách. Công ty cung cấp mọi dịch vụ đại lý cho tàu ghé vào các cảng Việt
Nam bao gồm : làm thủ tục cho tàu ra, vào cảng, thu xếp việc bốc dỡ hàng,
sửa chữa tàu, cung cấp thông tin, tìm hàng cho tàu, đại lý bảo vệ quyền lợi
của chủ tàu, thay đổi thuyền viên, cung ứng tàu biển…
- Môi giới hàng hải:
Môi giới hàng hải là một nghề truyền thống của Vietfracht. Với kinh nghiệm
lâu năm và mối quan hệ rộng rãi với chủ tàu, người vận chuyển và người
thuê vận chuyển chúng tôi đã môi giới thành công nhiều chuyến tàu và nhiều
lô hàng (hàng khô, hàng đông lạnh, hàng lỏng), môi giới thuê tàu định hạn ở
trong và ngoài nước. Ngoài ra quý khách hãy liên hệ với chúng tôi khi có
nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá vì chúng tôi có thể giới thiệu nhà cung cấp
hàng cũng như người mua hàng cuối cùng.
- Giao nhận và Logistics:
Giao nhận đường biển và đường hàng không.
• Tư vấn về chứng từ xuất nhập khẩu;
• Thu xếp kho bãi (ngắn hạn và dài hạn);
• Thu tiền khi giao hàng (COD);
• Thu xếp công nhân bốc dỡ hàng, kho hàng, kiểm đếm;
• Kiểm tra hàng đông lạnh đóng trong công-te-nơ trước khi tàu khởi
hành;

• Giao nhận hàng mọi ngày trong tuần;
• Đóng gói, đóng kiện, ghi ký mã hiệu hàng hoá;
• Xử lý hàng đặc biệt: hàng siêu trường, siêu trọng, hàng dễ hư hỏng
và hàng có giá trị cao;
• Phát chuyển nhanh (chứng từ, hàng hoá).
Làm thủ tục hải quan, làm trọn bộ chứng từ, thu xếp bảo hiểm, vận tải đa
phương thức.
• Nhận hàng, giao hàng tận nơi theo yêu cầu của khách hàng (door to
door); trong nước và quốc tế (kể cả hàng lẻ).
Gom hàng và phân phối hàng.
• Gom và vận chuyển hàng lẻ đến tất cả những địa điểm trong và
ngoài nước;
• Phân chia hàng lẻ và hàng công trình;
• Xác báo đã giao hàng cho khách hàng (hàng nhập) - P.O.D.
- Kinh doanh kho vận:
- Vận tải đường biển:
Với trên 40 năm kinh nghiệm, Vietfracht đang quản lý, khai thác và sở hữu
đội tàu chở hàng khô (dry cargo) với đội ngũ thuyền viên và cán bộ đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng. Trong thời gian tới chúng tôi tiếp tục đầu tư,
phát triển đội tàu nhằm nâng cao năng lực vận chuyển để có thể phục vụ
khách hàng tốt hơn nữa.
Khu vực kinh doanh đội tàu: Đông Nam và Bắc Á.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa của Công ty
1.2.1. Hoạt động giao nhận mang tính thời vụ:
Hoạt động giao nhận mang tính thời vụ không phải là đặc thù của
riêng Vietfracht mà cũng là của hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực này. Hoạt động giao nhận ở đây phần lớn là giao nhận hàng hóa
quốc tế nên phụ thuộc phần lớn vào số lượng của hàng hóa xuất nhập khẩu.
Mà lượng hàng hóa xuất nhập khẩu cũng mang tính thời vụ nên đương nhiên
hoạt động giao nhận hàng hóa cũng mang tính thời vụ là một tất yếu.

- Vào thời điểm đầu năm hoạt động giao nhận thường giảm sút la do
khối lượng hàng hóa vận chuyển giảm mạnh.
- Trong những tháng tiếp theo khoảng tháng 2, tháng 3 các doanh
nghiệp sản xuất mới bắt đầu lên kế hoạch sản xuất kinh doanh. Họ
thường nhập khẩu một số máy móc hay nguyên liệu để phục vụ cho
dây chuyền sản xuất nên hoạt động giao nhận trong thời kỳ này còn
rất hạn chế. Nhưng đến tháng 4 khi các doanh nghiệp nhà máy bắt đầu
tung các sản phẩm ra thị trường thì hoạt động giao nhận lại trở nên rất
sôi động. Nhu cầu vận chuyển hàng hóa trong thời kỳ này tăng mạnh
cả đối với mặt hàng xuất khẩu lẫn nhập khẩu .
- Đến một thời gian sau khoảng tháng 9, tháng 10 lại là mùa hàng
xuống, hoạt động giao nhận lại giảm mạnh la do trong thời gian này
người dân đặc biệt là người Châu Âu dành thời gian cho du lịch. Cũng
trong thời điểm này các nhà sản xuất, các nhà kinh doanh lại bắt đầu
xây dựng lên kế hoạch cho những mặt hàng mới để phục vụ Giáng
sinh và tết cổ truyền.
- Nhưng đến gần thời điểm cuối năm nhu cầu của người dân tăng mạnh.
Ở Châu Âu nhu cầu cho hàng hóa của lễ Giáng sinh, năm mới còn
người dân Châu Á là nhu cầu hàng hóa phục vụ cho dịp lễ tết cổ
truyền của dân tộc nên hoạt động giao nhận lại bắt đầu trở nên khẩn
trương bận rộn nhất trong năm. Lượng hàng hóa giao nhận cuối năm
thường với khối lượng lớn, đa dạng về mẫu mã và chủng loại là thời
cơ tốt nhất cũng như bận rộn nhất đối với người làm hoạt động giao
nhận .Nhu cầu giao nhận hàng hóa trong thời kỳ này cũng tăng rất
nhiều lần so với trước.
Vietfracht cũng nắm rất rõ về tính thời vụ của hoạt động giao nhận từ đó
giúp cho Công ty lên kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả và tiết kiệm
nhất.
1.2.2. Phương tiện phục vụ cho hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường
biển:

Thương hiệu Vietfracht được khẳng định trên thị trường vận tải biển
trong và ngoài nước với đội tàu cờ xanh (treo cờ phương tiện–Panama) gồm
20 tàu với tổng trọng tải 163.958 DWT hoạt động trên khắp thế giới. Thực
hiện quyết định của Nhà nước, sau khi chuyển từ Bộ Ngoại thương sang Bộ
GTVT và bàn giao toàn bộ đội tàu cờ xanh cho Tổng cục Đường biển vào
năm 1984 để tập trung vào dịch vụ môi giới thuê tàu, trên cơ sở kinh nghiệm
và nội lực của mình, Vietfracht vẫn tiếp tục duy trì và phát triển đội tàu.
Một số tàu lớn của Vietfracht
Tên tàu Công suất Ngày mua
Thăng Long 8.934DWT tháng 10/2010
Blue Lotus 14.187DWT tháng 07/2011
Nguồn: www.vla.info.vn/
Chính vì có đội tàu nên Công ty có thể chủ động vào mùa hàng lên không bị
rơi vào tình trạng bi động như các Công ty giao nhận khác khi họ phải chủ
động tìm kiếm thuê tàu. Vietfracht cũng vừa là người chuyên chở vừa là
người giao nhận nên các Công ty có thể chủ động về thiết bị cho khách hàng
trong mọi trường hợp từ đó tạo được uy tín trên thị trường trong nước cũng
như Quốc tế.
Ngoài ra Vietfracht còn cung cấp một hệ thống kho bãi với các trang
thiết bị hiện đại tại nhiều nơi trên lãnh thổ Việt Nam như: Hải Phòng, Đà
nẵng, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương…
Đội xe vận tải của Vietfracht hoạt động chính xác, an toàn, giúp cho
việc đóng hàng vào công-te-nơ tại kho của khách hàng, kho giao nhận hàng
lẻ (CFS), hoặc kéo công-te-nơ ra bến cảng (CY) kịp thời. Với gần 50 năm
kinh nghiệm, Vietfracht đang quản lý, khai thác và sở hữu đội tàu chở hàng
khô (dry cargo) với đội ngũ thuyền viên và cán bộ đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng. Trong thời gian tới Vietfracht tiếp tục đầu tư, phát triển đội tàu
nhằm nâng cao năng lực vận chuyển để có thể phục vụ khách hàng tốt hơn
nữa. Trong thời gian tới, Công ty đang tập trung đầu tư mua sắm, xây dựng
thêm nhiều phương tiện, trang thiết bị. Có thể nói khối lượng và hàng hóa

giao nhận nói chung và giao nhận bằng đường biển nói riêng nhờ thế sẽ
được đẩy mạnh.
2. Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển
2.1. Tổ chức hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế của Công ty
2.1.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường
Trước đây Vietfracht chỉ có một số thị trường giới hạn trong các nước
thuốc khối xã hội chủ nghĩa. Nhưng hiện nay cùng với việc mở rộng quan hệ
hợp tác của Việt Nam Vietfracht ngày càng có bước chuyển biến tích cực
vươn mình ra các thị trường giao nhận trên thế giới.
Một số thị trường có lượng hàng hóa giao nhận lớn và ổn định của
Vietfracht là:
- Khu vực Đông Nam Á bao gồm các nước trong khối Asean nhưng
chủ yếu vẫn là Thái Lan, Singapore, Phillipin…
- Khu vực Đông Bắc Á chủ yếu bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hồng
Kông…
- Khu vực Châu Âu: Các nước chủ yếu trong khối EU.
- Khu vực Châu Mỹ: Canada, Mỹ, Cuba
Ta có thể nhận thấy rằng đây hầu hết là những nước có cảng biển lớn,
thuận lợi cho việc tàu bè qua lại, neo đậu. Tuy nhiên ngay cả những nước
không có cảng biển thì Vietfracht cũng làm dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ
cảng chính vào sâu trong nội địa. Chính vì vậy mà thị trường giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của Vietfracht ngày càng được mở
rộng.
Đánh giá về thị trường giao nhận
Từ khi bắt đầu hoạt động cho đến nay, Vietfracht ngày càng mở rộng
phạm vi thị trường giao nhận, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng.
Cơ cấu thị trường giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại
Vietfracht

(Đơn vị : triệu VND)
Năm
Thị trường
2009 2010 2011
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ
trọng
Châu Âu 3008,1
4
33,54 2947,97 36,62 3183,37 35,70
Khu vực
ASEAN
1777,98 19,78 1741,46 20,14 1880,28 20,67
Đông Bắc Á 2994,23 33,33 2934,12 29,94 3168,72 30,04
Châu Mỹ 662,24 7,37 648,76 7,34 700,66 7,28
Khu vực
khác
540,15 6,01 529,34 5,96 571,68 6,31
Tổng 8982,74 100 8801,65 100 9504,71 100
Nguồn: www.vietfracht.com.vn/
Thị trường giao nhận hàng hóa ở Vietfracht khá rộng lớn, Vietfracht
cung cấp dịch vụ của mình ở hầu hết các châu lục trên thế giới. Tuy nhiên
Vietfracht cũng tập trung vào một số khu vực chính như: ASEAN, Đông Bắc
Á, Châu Âu, Châu Mỹ…
Đối với khu vực Châu Âu, đây là một trong những khu vực thi trường
giao nhận lớn của Vietfracht, chủ yếu là mặt hàng may mặc vào khối EU.
Đây cũng là một trong những thị trường mà Vietfracht có lợi thế về kinh
nghiệm, mối quan hệ bạn hàng, các luồng tuyến, mức cước đã được xây
dựng hoàn chỉnh, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. EU cũng là một thị
trường rộng lớn, một khối kinh tế phát triển vững mạnh, ổn định vào bậc
nhất thế giới cũng là cơ hội để Vietfracht mở rộng hoạt động của mình trong

lĩnh vực giao nhận hàng hóa bằng đường biển.
Ngoài EU thì khu vực ASEAN cũng là một thị trường vô cùng quen
thuộc với Vietfracht. Các tàu của Vietfracht thường xuyên có lượng hàng
chuyên chở qua khu vực này. Thị trường ASEAN có lợi thế về khoảng cách
địa lý, các điều kiện về văn hoá, xã hội, luật pháp, kinh tế tương đối tương
đồng với Việt Nam.Tuy nhiên đây là thị trường có nhiều ưu thế nên dễ làm
và mức độ rủi ro cũng ít. Chính vì điều này nên Vietfracht gặp phải sự cạnh
tranh rất gay gắt của các Công ty giao nhận hàng hóa khác. Điều này làm
cho giá trị giao nhận hàng hóa bằng đường biển của Vietfracht tại khu vực
ASEAN chỉ chiếm khoảng 20%.
Về khu vực Đông Bắc Á, bạn hàng của Vietfracht thường tập trung
vào một số nước như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông…Nhưng bù lại
đối với thị phần này tỷ trọng giao nhận hàng hóa lại chiếm một tỷ trọng đáng
kể gần 30% trong thị trường giao nhận hàng hóa bằng đường biển của Công
ty. Đây cũng chính là khu vực thị trường có khối lượng hàng hóa xuất nhập
khẩu lớn của Việt Nam nên khôi lượng hàng hóa giao nhận ở Vietfracht
đương nhiên cũng khá lớn. Bên cạnh đó đây là mảng thị trường mà
Vietfracht có nhiều bạn hàng thường xuyên và ổn định. Chính vì vậy trong
thời gian tới Vietfracht cần tiếp tục khai thác và phát triển thị trường này.
Còn đối với các khu vực khác nơi mà Vietfracht có ít bạn hàng, khối
lượng hàng hóa giao nhận cũng hạn chế thì cũng không nên bỏ qua, xem
nhẹ. Vietfracht nên mở rộng bạn hàng, mở rộng thị trường, khẳng định
thương hiệu của mình để trở thành Công ty giao nhận có uy tín không chỉ
trong nước mà còn vươn ra thị trường quốc tế.
2.1.3. Nghiệp vụ thực hiện quá trình giao nhận
2.1.3.1. Giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển:
Qui trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu được tiến hành theo các bước
sau:
Bước 1: Nhận hàng từ người xuất khẩu (người gửi hàng)
Người gửi hàng và Vietfracht sẽ phải thoả thuận về các phương thức

và địa điểm nhận hàng. Người gửi hàng hay người xuất khẩu có thể trực tiếp
mang hàng đến nơi nhận hàng bằng phương tiện vận chuyển của mình hay
sử dụng dịch vụ vận chuyển nội địa của Công ty. Vietfracht có một đội xe tải
chuyên dụng cho vận chuyển nội địa trước khi vào chặng vận tải chính.
Sau khi người giao nhận nhận hàng thì hàng hóa đã thuộc trách
nhiệm của người giao nhận. Đối với hàng hóa là gửi hàng nguyên Container
thì trách nhiệm của người giao nhận còn được giảm nhẹ. Nhưng đối với
hàng hóa gửi thành những lô hàng lẻ thì trách nhiệm của người giao nhận lại
đòi hỏi yêu cầu cao hơn. Lúc này những dịch vụ mà Vietfracht thực hiện có
thể là tái chế hàng hóa , đóng gói hàng hóa cho phù hợp với phương thức
vận chuyển. Sau khi đã nhận hàng Vietfracht có trách nhiệm bảo quản hàng
hóa chờ giao cho người chuyên chở.
Bước 2: Thuê người chuyên chở hàng hóa :
Người giao nhận thường được uỷ thác thuê tàu để chuyên chở hàng
hóa bằng đường biển. Tuỳ theo từng điều kiện giao hàng cụ thể đã nêu trong
hợp đồng thì người gửi hàng hoặc người nhận hàng đứng ra thuê người
chuyên chở.
Vì Vietfracht có đội tàu nên nếu tuyến đường đi quốc tế nhất là đối
với những nước đi Đông Bắc Á hay Đông Nam Á thì Vietfracht cũng có
chức năng là người chuyên chở hàng hóa. Đây là mặt vô cùng thuận lợi của
Vietfracht so với các Công ty giao nhận khác. Tuy nhiên nếu Vietfracht
được uỷ thác thuê tàu thì sẽ phải làm nhiều bước hơn. Nếu là tuyến đường
cũ thường xuyên có hàng đi Công ty phải liên hệ với các hãng tàu để nhận
thông báo về giá cước, xin chỗ lưu khoang hàng hóa, thuê container…Còn
nếu là tuyến đường mới chưa có giá thì Công ty phải liên hệ với nhiều hãng
tàu khác nhau để chọn hãng tàu nào có giá cước tốt nhất rồi thông báo với
khách hàng. Người giao nhận thường được uỷ thác thuê tàu vì họ luôn có
lượng hàng lớn và ổn định, có mối quan hệ làm ăn lâu dài với các hãng tàu
nên được hưởng ưu đãi về giá. Đây chính là lợi thế của người giao nhận
hàng hóa mà các khách hàng nhỏ lẻ sẽ không có được.

Bước 3: Tổ chức giao hàng lên tàu:
• Trước khi tàu đến cảng bốc hàng
Hành trình của một con tàu thường là chở hàng đến cảng, dỡ hàng ra
và lưu lại cảng khoảng 1-3 ngày. Sau đó hàng mới lại tiếp tục được xếp lên
tàu rồi khởi hành. Trước khi tàu chuẩn bị cập cảng hãng tàu sẽ ước chừng để
gửi Thông báo thời gian dự kiến tàu sẽ vào cảng cho người giao nhận. Thời
gian lâu hay chóng phải phụ thuộc vào tuyến đường dài hay ngắn. Ngoài ra
nó còn phụ thuộc vào sự thoả thuận của hãng tàu và của người giao nhận.
Khi nhận được Thông báo thời gian dự kiến tàu sẽ cập cảng, nhân viên
giao nhận của Vietfracht pgải làm một số công việc như sau:
Xin kiểm nghiệm, kiểm dịch cho hàng hóa đặc biệt với hàng hóa là
nông sản thực phẩm thì đây là bước vô cùng quan trọng không thể thiếu.
Người giao nhận sẽ lấy giấy kiểm nghiệm, kiểm dịch của cơ quan chức năng
có thẩm quyền cấp.
Kê khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu để tiến hành thông quan
cho hàng hóa.
- Nộp thuế xuất khẩu (nếu có) cho hàng hóa.
- Đưa ra chỉ dẫn xếp hàng cho hãng tàu đồng thời nhận thông báo xếp
hàng do hãng tàu cung cấp.
- Lập Cargo List (bảng kê khai hàng hóa) gồm 5 bản để gửi cho cảng và
gửi cho tàu. Nội dung bắt buộc của Cargo List bao gồm: tên Công ty
xuất nhập khẩu, tên người nhập khẩu, tên hàng, ký mã hiệu, số lượng,
trọng lượng.
Đối với hàng xuất đóng trong Container thì cùng với bản danh mục
hàng hóa, người giao nhận phải xin hãng tàu lệnh giao vỏ Container rỗng để
đưa cho khách hàng về đóng hàng. Sau đó người giao nhận phải làm thủ tục
hải quan, niêm phong cặp chì cho hàng hóa.
Nếu là hàng nhỏ lẻ không đủ để đóng trong Container thì sau khi nhận
hàng từ người gửi hàng người giao nhận phải cung cấp cho người gửi hàng
vận đơn gom hàng ( House Bill of Lading). Vận đơn là bằng chứng đã nhận

hàng của người giao nhận để tập hợp các lô hàng lẻ và đóng vào Container
sau khi hải quan đã kiểm tra.
• Khi tàu vào tới cảng:
Tàu khi đã vào cảng , dỡ hết hàng và sẵn sàng cho việc xếp hãng thì
hãng tàu sẽ gửi thông báo sẵn sàng xếp dỡ (Notice of Readiness- NOR). Sau
khi nhận được thông báo sẵn sàng xếp dỡ nhân viên giao nhận của
Vietfracht sẽ kiểm tra xem thực tế tàu đã sẵn sàng xếp dỡ hay chưa và ký
chấp nhận vào NOR.
Khi tàu cập cảng thì nhân viên giao nhận của Vietfracht thường phải
làm một số bước sau đây:
- Tổ chức chuyên chở hàng hóa ra cảng nếu hàng còn ở trong kho.
- Căn cứ vào bảng kê khai hàng hóa tàu sẽ làm nhiệm vụ là lên sơ đồ
xếp hàng (Cargo plan). Người giao nhận cùng với cảng lên kế hoạch
giao hàng và xếp hàng lên tàu.
- Trong thời gian xếp hàng người giao nhận phải luôn có mặt ở tàu để
theo dõi và giải quyết các vấn đề phát sinh. Hàng xếp lên tàu yêu cầu
đảm bảo kỹ thuật, trách hư hỏng tổn thất trong lúc bốc xếp. Nếu hàng
hóa bị tổn thất hay hư hỏng trong quá trình xếp dỡ người giao nhận
phải cùng cảng và các bên liên quan lập các biên bản cần thiết để làm
bằng chứng giải quyết.
Bước 4: Lập bộ chứng từ:
- Khi hàng hóa đã được xếp lên tàu nếu đóng vai trò là người uỷ thác
mhười giao nhận phải lấy được biên lai thuyền phó (Mate’s Receipt – MR)
để đổi lấy vận đơn. Để giúp cho việc thanh toán được nhanh chóng lấy được
tiền hàng một cách dễ dàng thì vận đơn phải sạch, đã xếp hàng lên tàu và
cước trả trước (nếu người xuất khẩu phải trả tiền cước.Nếu là trường hợp
những lô hàng lẻ thì người giao nhận phải lập vận đơn gom hàng.
- Tiếp theo người giao nhận phải lập một bộ chứng từ thanh toán gửi
cho chủ hàng gồm: vận đơn và một số loại chứng từ khác như hoá đơn
thương mại, hợp đồng mua bán ngoại thương, Packing List…

- Nếu có yêu cầu mua bảo hiểm thì người giao nhận còn phải liên hệ
với Công ty bảo hiểm để mua bảo hiểm cho hàng hóa. Ngoài ra người giao
nhận phải thông báo cho người gửi hàng biết ngày tàu rời cảng để họ thông
báo cho người nhận hàng. Đứng ra thanh toán cho cảng các chi phí khác như
chi phí bốc hàng, bảo quản, lưu kho, tính toán thưởng phạt xếp dỡ nếu có.
- Người giao nhận sẽ tiến hành kết toán chi phí giao nhận với người
gửi hàng.
2.1.3.2. Giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
Khi Vietfracht nhận được yêu cầu giao nhận một lô hàng nhập khẩu,
thì nhân viên giao nhận của Công ty phải tiến hành các bước sau:
Bước 1: Trước khi tàu cập cảng:
Người nhận hàng hoặc đại lý của mình cung cấp các thông tin cần thiết
về lô hàng như:
- Thông tin về tàu: tên tàu, quốc tịch của tàu, thời gian dự kiến tàu đến
cảng dỡ hàng.
- Bản lược khai hàng hóa (Cargo Manifest) để biết tình hình của hàng
hóa.
Chủ hàng phải cung cấp cho người giao nhận vận đơn gốc và các
chứng từ khác của hàng hóa như: giấy phếp nhập khẩu, giấy chứng nhận
phẩm chất hàng hóa, bao bì, ký mã hiệu.
Bước 2: Khi tàu đã cập cảng:
Khi nhận được được Giấy báo hàng đến do hãng tàu fax đến, người
giao nhận sẽ lập giấy báo hàng gửi cho chủ hàng để chủ hàng chủ động
chuẩn bị phương tiện lấy hàng. Khi tàu cập cảng nhân viên giao nhận của
Vietfracht phải thực hiện các bước công việc như sau:
- Xin kiểm dịch, kiểm nghiệm cho hàng hóa nếu cần.
- Khai hải quan hàng nhập khẩu.
- Đối với hàng hóa nguy hiểm hay hàng đặc biệt người giao nhận phải
tiến hành phối hợp với các bên liên quan như cảng, hải quan, phòng
cháy chữa cháy để lên kế hoạch phòng ngừa.

Người giao nhận được sự uỷ thác của chủ hàng sẽ mang vận đơn gốc
hoặc bản sao vận đơn ( nếu là vận đơn Surrendered hoặc vận đơn Express
Cargo Bill) đến hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng.
Bước 3: Tổ chức nhận hàng từ tàu và giao cho chủ hàng
Người giao nhận cùng với cảng nhận hàng từ tàu và lập các biên bản
như: biên bản giám định sắp xếp hàng trong hầm tàu do cảng và thuyền
trưởng lập, biên bản kết toán với tàu (Report on receipt of cargo), giấy
chứng nhận hàng thiếu (Certificate of Shortlanded cargo) nếu số hàng nhận
thực ít hơn trong vận đơn.
Sau khi hàng hoá được dỡ xuống nếu bị hư hỏng thì lập biên bản hàng
đổ vỡ hư hỏng (Cargo Outturn Report – COR). Nếu nghi ngờ có tổn thất
hàng hóa lập thư dự kháng (Letter of reservation – LR) để chứng minh
người nhận hàng đã có thông báo tổn thất không rõ rệt cho người chuyên
chở và gửi cho tàu hoặc đại lý của tàu trong vòng 3 ngày kể từ ngày dỡ xong
hàng.
Người giao nhận khi lấy lệnh giao hàng xong phải đóng phí lưu kho,
lưu bãi, phí xếp dỡ rồi mang lệnh giao hàng đó xuống kho để nhận hàng và
làm thủ tục hải quan. Nếu là hàng nguyên Container có thể mượn về kho
riêng để dỡ hàng nhưng phải nộp tiền đặt cọc mượn vỏ hoặc nếu không thì
dỡ hàng ngay tại cảng.
Người giao nhận sẽ giúp chủ hàng mời giám định, khiếu nại đòi bồi
thường nếu có tổn thất xảy ra đối với hàng hóa. Bước cuối cùng người giao
nhận sẽ kết toán chi phí giao nhận với chủ hàng.
Nghiệp vụ GNVT năm 2011 có lợi nhuận chỉ bằng 71% năm trước do môi
trường kinh doanh kém thuận lợi, lượng hàng hoá XNK giảm, cạnh tranh
mạnh, trong khi đó cơ sở vật chất phục vụ dịch vụ này còn thiếu.
Khâu marketing tuy đã được đầu tư về nhân lực nhưng cũng chưa phát huy
được hiệu quả như mong muốn. Bên cạnh đó, một số khách hàng nước ngoài
đã chuyển sang liên doanh (như Dimerco, Hankyu Hanshin) đang dần tách
ra tự làm hoặc thuê các đơn vị có cơ sở vật chất mạnh hơn để thực hiện dịch

vụ giao nhận - theo lộ trình chung về mở cửa hội nhập kinh tế của Việt
Nam. Do vậy mảng GNVT khó có điều kiện phát triển bền vững, nếu
không được chú trọng đầu tư thêm.
2.1.4. Biểu mức cước phí Dịch vụ giao nhận hàng hóa của Công ty
Thời điểm hiện tại, các doanh nghiệp vận tải đường biển do ảnh hưởng của
việc tăng giá xăng trên thế giới cũng như trong nước đã liên tục tăng giá
cước vận chuyển giao nhận hàng hóa.
2.2. Kết quả Kinh doanh và Doanh thu từ hoạt động giao nhận của Công
ty
Kết quả kinh doanh của Công ty 3 năm gần đây
( Đơn vị: tỷ đồng )
Nhìn lại 3 năm qua, thấy rõ kết quả kinh doanh các năm sau đều cao hơn
năm trước cả về Doanh thu và Lợi nhuận trước thuế, trong đó năm 2011 có
kết quả cao (doanh thu 552,21 tỷ đồng; lợi nhuận 113,95 tỷ đồng)vượt hẳn
so với các năm trước (doanh thu 297,47 tỷ đồng; lợi nhuận 25,74 tỷ đồng
năm 2010 và doanh thu 262,11 tỷ đồng; lợi nhuận 16,71 tỷ đồng năm 2009).
Đó là kết quả của sự chỉ đạo sâu sát, quyết liệt của ban lãnh đạo Công ty, sự
tìm tòi, định ra các giải pháp kinh doanh tình thế, là kết quả của toàn thể
CBCNV trong việc nỗ lực cố gắng, phấn đấu vượt khó trong SXKD, nhằm
duy trì và phát triển Công ty
trong những hoàn cảnh rất khó khăn.
2.2.1. Doanh thu từ dịch vụ giao nhận
Kết quả sản xuất kinh doanh nghiệp vụ Giao nhận vận tải
( Đơn vị: tỷ đồng )
Nguồn: Báo cáo thường niên Vietfracht 2010
Giao nhận vận tải là một trong các nghiệp vụ kinh doanh chính của
Vietfracht và cũng chịu ảnh hưởng tương đối lớn của cuộc khủng hoảng,
đồng thời luôn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, nhiều khách
hàng đồng loạt yêu cầu giảm giá dịch vụ, hoặc kéo dài thời gian thanh toán,
… Do vậy, mặc dù doanh thu khá nhưng chi phí cũng lớn, dẫn tới mức lợi

nhuận (lãi) không cao.
Cụ thể: doanh thu năm 2009 đạt khoảng 62,011 tỷ đồng cao hơn 14,357 tỷ
đồng so với năm 2008 nhưng lãi lại thấp hơn lãi năm 2008 là 1,906 tỷ đồng
(lãi 2008 là 6,362 tỷ đồng)
Năm 2010 doanh thu từ hoạt động GNVT của Công ty giảm xuống còn
50,569 tỷ đồng; lãi là 3,795 tỷ đồng. Năm 2011 doanh thu từ hoạt động
GNVT tăng lên 93,875 tỷ đồng; lãi là 7,01 tỷ đồng
Biểu đồ Cơ cấu doanh thu năm 2011 (%):
Nguồn: Báo cáo thường niên Vietfracht 2011
2.2.2. Cơ cấu dịch vụ giao nhận
Tại Công ty cổ phần vận tải và thuê tàu – Vietfracht, giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu luôn chiếm khoảng 40% sản lượng giao nhận hàng hóa.
Hàng năm khối lượng hàng hóa mà Công ty giao nhận qua các biển Việt
Nam vào khoảng 48.000 tấn với tốc độ tăng dần qua các năm. Trong giai

×