Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.17 KB, 31 trang )

Báo cáo thực tập tổng quan
MỤC LỤC
Vũ Thị Hà K17KT2
Báo cáo thực tập tổng quan
Lời mở đầu
Việt Nam đang có những thay đổi tích cực trên con đường hội nhập toàn cầu,
đặc biệt từ khi ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.Trong quá trình phát triển
và tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao của đất nước với sự đóng góp của nhiều ngành
kinh tế mũi nhọn thì bên cạnh đó sự đóng góp và phát triển của ngành xây dựng
cũng góp phần không nhỏ vào thành công đó.
Cũng giống như các doanh nghiệp khác để hòa nhập vào nền kinh tế thị
trường, Công ty cổ phần xây dựng số 2 luôn chú trọng công tác hạch toán kế tón coi
đó là một công cụ quản lý không thể thiếu được trong quản lý sản xuất hay kinh
doanh của mình.
Qua hai tháng thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 vừa qua em đã
hiểu được phần nào tình hình hoạt động của công ty, hiểu được phần nào các khâu
công việc của một phần hành kế toán, cũng cố những kiến thức đã được học tập tại
nhà trường, giúp em có những kiến thức thực tế quan trọng và bổ ích mà trước đây
chỉ biết qua sách vở. Với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Kinh Tế & Quản trị
kinh doanh Viện Đại Học Mở Hà Nội cùng với phòng Kế toán Tài chính, các phòng
ban trong công ty đã giúp em hoàn thành bản báo cáo tổng quan tại Công ty cổ phần
xây dựng số 2.
Dựa trên nội dung nghiên cứu bài báo cáo của em gồm 8 phần như sau:
• PHẦN I : Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xây dựng số 2
• PHẦN II : Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
• PHẦN III : Khái quát về công nghệ sản xuất
• PHẦN IV : Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
• PHẦN V : Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
• PHẦN VI : Khảo sát, phân tích các yếu tố đầu vào,đầu ra của doanh
nghiệp
• PHẦN VII : Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp


• PHẦN VIII : Thu hoạch của sinh viên qua giai đoạn thực tập
Vũ Thị Hà K17KT2
2
Báo cáo thực tập tổng quan
PHẦN I:
Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xây dựng số 2
1.1 Tên doanh nghiệp
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 2
Tên giao dịch tiếng anh: Construction company no 2
1.2 Giám đốc hiện tại của Doanh nghiệp
Ông : Nguyễn Phúc Thọ
1.3 Địa chỉ
- Trụ sở chính: 31 Dịch Vọng – Cầu Giấy – Hà Nội
- Điện thoại: (84.43) 8330680
- Fax: (84.43) 3330680
1.4 Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp
* Quyết định thành lập:
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Hà Nội được thành lập theo quyết định số
1629/BXD – TCCN ngày 31/12/1983 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Khị mới thành
lập, Công ty có tên gọi là “Công ty xây dựng số 2”. Theo quyết định số 1640/QĐ -
BTC ngày 03/12/2003, Công ty đổi tên thành “Công ty cổ phần xây dựng số 2”. Trụ
sở chính của công ty đặt tại 31 Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội. Ngoài ra công ty có
các xí nghiệp, chi nhánh đại diện và các đội trực thuộc công ty nằm phân bố ở các
địa phương như Hà Nội, Hải Dương, Thái Nguyên, Nam Định…
* Vốn điều lệ và hình thức sở hữu:
Công ty có số vốn điều lệ là 20.000.000.000 đồng.
Việc cơ cấu lại hình thức sở hữu vốn theo hướng cổ phần, Công ty không chỉ tạo
điều kiện cho công ty sử dụng có hiệu quả hơn số tài sản của Nhà Nước mà còn huy
động thêm được nhiều nguồn vốn để đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ,
nâng cao sức cạnh tranh và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia góp

vốn, thực sự làm chủ công ty.
Vũ Thị Hà K17KT2
3
Báo cáo thực tập tổng quan
1.5 Loại hình doanh nghiệp
- Hình thức sở hữu của doanh nghiệp: Công ty cổ phần
1.6 Nhiệm vụ của doanh nghiệp
Là một công ty chuyên về xây dựng nên nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chính
của công ty bao gồm:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, dân dụng, công trình giao thông
(đường, cầu…)
- Xây dựng công trình thủy lợi (đê, đập, kênh )
- Xây dựng, lắp đặt các trạm biến thế và đường dây tải điện tới 350kv
- Trang trí nội thất, kinh doanh nhà, vật liệu xây dựng, sản xuất cầu kiện bê tông,
phụ kiện kim loại cho xây dựng.
- Đầu tư, phát triển hạ tầng khu đô thị và khu công nghiệp.
- Giám sát các công trình xây dựng.
- Đầu tư và kinh doanh nhà ở, khu đô thị
- Đầu tư, khai thác và kinh doanh nước sạch
- Khai thác chế biến và kinh doanh vật liệu xây dựng
- Kinh doanh vận tải đường bộ và thiết bị xây dựng
- Kinh doanh dịch vụ lao động và thương mại
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Trong những năm gần đây do nắm bắt nhanh nhạy thị trường công ty đã
không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của mình, chủ động khai thác
thị trường mới trong và ngoài nước. Một mặt vừa hoàn thành các chỉ tiêu do Tổng
công ty giao, mặt khác nâng cao uy tín của công ty, cải thiện đời sống cán bộ công
nhân viên công ty.
1.7 Lịch sử phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 2
Công ty cổ phần xây dựng số 2 trực thuộc tổng công ty xây dựng Hà Nội, là

một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ. Khi
mới thành lập, Công ty có đội ngũ CBCNV là 1.200 người, trong đó đội ngũ kỹ sư
là 75 người, công nhân kỹ thuật từ bậc 4 trở lên là 546 người.
Vũ Thị Hà K17KT2
4
Báo cáo thực tập tổng quan
Lúc đầu, Công ty có nhiệm vụ tiếp nhận một số máy móc thiết bị của Tổng
công ty giao để thi công các công trình xây dựng của Tổng công ty giao. Sau đó, có
nhiệm vụ thi công các công trình ngoài Tổng công ty giao. Công ty là một đơn vị
thực hiện chế độ kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và mở tài
khoản tại các ngân hàng.
Sau những năm hoạt động Công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao và
đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Trong những năm Công ty chưa phát triển
vượt bậc, lợi nhuận chưa cao nhưng Công ty vẫn từng bước nâng cao cơ sở vật chất
kỹ thuật, làm ăn có hiệu quả, ổn định thu nhập cho cán bộ công nhân viên toàn
Công ty.
Công ty đã có những công trình được nhà nước công nhận công trình đạt
chất lượng cao như: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học sư phạm Hà Nội, khu biệt
thự quốc tế Thăng Long, khu đô thị mới Định Công, Bệnh viện Móng Cái, khách
sạn Sheraton.
Có được thành công đó là do sự cố gắng nỗ lực của tập thể lãnh đạo và toàn
thể cán bộ công nhân viên của công ty. Với sự phát triển lớn mạnh không ngừng,
công ty đã đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách nhà nước, đảm bảo đời
sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên và khẳng định vị thế của mình trên thị
trường. Hiện nay công ty trở thành một trong những doanh nghiệp xây dựng hàng
đầu của nghành xây dựng Việt Nam, luôn luôn khẳng định vị thế của mình trên
thương trường.
Tuy nhiên, công ty cũng không chủ quan, cố gắng tối đa nắm bắt thị trường
để luôn giữ vững vị thế của mình trước môi trường cạnh tranh khốc liệt trong thời
đại kinh tế mở như hiện nay.

Vũ Thị Hà K17KT2
5
Báo cáo thực tập tổng quan
PHẦN II:
Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ phần Xây dựng số 2
là xây dựng các công trình nhà ở dân dụng, các công trình công nghiệp, giao thông,
thủy lợi có quy mô đến nhóm B (Tức là bao gồm các công trình có quy mô vốn đầu
tư từ dưới 7 tỷ đồng đến dưới 400 tỷ đồng). Ngoài ra, công ty còn đầu tư, khai thác
và kinh doanh nhiều lĩnh vực khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Công ty xây dựng số 2 hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực xây lắp những công
trình công nghiệp và dân dụng bên cạnh đó công ty còn sản xuất vật liệu xây dựng
để phục vụ cho các công trình. Tuy nhiên, hoạt động chủ đạo của công ty là thi công
các công trình như các tòa nhà cao tầng, các nhà máy, trường học, các công trình
giao thông và các công trình dân dụng khác.
Do một đặc điểm nổi bật của công ty là hoạt động sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhiều mặt hàng sản phẩm rất khác nhau về quy mô cũng như về chủng loại nên việc
thống kê chi tiết sản lượng của từng mặt hàng qua các năm là rất khó để có thể trình
bày được một cách ngắn gọn. Sau đây, em xin trình bày báo cáo về tổng giá trị sản
lượng quy đổi của các mặt hàng sản phẩm chủ yếu đã được công ty sản xuất kinh
doanh trong 5 năm qua:
(đơn vị: đồng)
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Gt sản
lượng
245.926.792.395 275.746.722.723 364.117.361.920 388.581.262.167 444.175.308.169
Bảng 01: Tổng giá trị sản lượng của các mặt hàng (2007-2011)
Trong năm năm vừa qua giá trị sản lượng của công ty đạt mức trung bình

343.709.489.475 đồng. Đặc biệt trong hai năm trở lại đây, sản lượng của công ty
Vũ Thị Hà K17KT2
6
Báo cáo thực tập tổng quan
tăng một cách đáng kể so với các năm trước. Đây là một sự cố gắng nỗ lực đáng
được ghi nhận của toàn thể công ty.
2.2 Khái quát về giá trị tài sản
* Tài sản lưu động:
Do chịu tác động bởi các tính chất và đặc điểm của ngành nghề sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực xây dựng nên Công ty cổ phần xây dựng số 2
có một lượng vốn lưu động tương đối lớn và chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số
giá trị tài sản. Lượng vốn lưu động này chính là biểu hiện bằng tiền của tổng các tài
sản lưu động như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn
kho và các tài sản lưu động khác…
Trong số các tài sản lưu động kể trên thì hàng tồn kho bao giờ cũng có giá trị
lớn nhất (chiếm khoảng từ 60-75% tổng lượng vốn lưu động). Sở dĩ như vậy là do
nhiều công trình và hạng mục công trình được xây dựng trong thời gian dài (5-10
năm). Bên cạnh đó, tiến độ thi công công trình lại chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi
điều kiện khí hậu, địa lý. Vậy nên, việc tồn trữ một lượng hàng tồn kho lớn là do
yêu cầu thực tế khách quan đem lại. Tuy nhiên, nếu đứng trên góc độ đánh giá tài
chính và xem xét trong mối quan hệ tương quan với nợ phải trả mà chủ yếu là nợ
ngắn hạn thì khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thì của công ty là không
cao.
Dưới đây là báo cáo về tình hình thay đổi vốn lưu động của công ty trong
một số năm gần đây:
(đơn vị: đồng)
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Vốn lưu
động
16.326.694.09

9
18.239.188.13
8
19.748.015.229 15.120.212.291 18.422.222.764
Bảng 02: Tổng lượng vốn lưu động của công ty (2007 – 2011)
Dựa vào bảng trên ta thấy số vốn lưu động của công ty tăng giảm theo các năm.
* Tài sản cố định:
Vũ Thị Hà K17KT2
7
Báo cáo thực tập tổng quan
Theo cách nhìn nhận tổng quan thì tài sản cố định của Công ty cổ phần xây
dựng số 2 chủ yếu là các máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng và các khoản đầu tư tài
chính dài hạn. Do vậy, giá trị tài sản cố định của công ty qua các năm không tăng
lên ma vận động giảm đi so với thời điểm năm 2007.Sự vận động này được cụ thể
ở bảng số liệu sau:
(đơn vị: đồng)
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Gtrị TSCĐ 4.103.858.49
6
3.564.515.087 2.623.723.527 2.205.301.549 2.001.706.000
Bảng 03: Giá trị tài sản cố định của công ty (2007 – 2011)
*Tổng tài sản:
Tổng tài sản bao gồm toàn bộ các tài sản lưu động và các tài sản cố định
cộng lại. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng đối với mọi loại hình
doanh nghiệp. Sau đây là tổng giá trị tài sản trong năm năm trở lại đây của Công ty
cổ phần xây dựng số 2:
(đơn vị: đồng)
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng giá trị
TS

20.430.552.595 21.803.703.225 22.371.738.756 17.325.513.840 20.423.928.764
Bảng 4: Tổng giá trị tài sản của công ty qua các năm
2.3 Khái quát về tình hình lợi nhuận:
* Tổng doanh thu:
Như chúng ta đã biết là các lợi ích kinh tế mà công ty thu được từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Đối với công ty cổ phần xây dựng số 2 nó được biểu
hiện dưới hình thức giá trị (tiền tệ) và bao gồm chủ yếu là doanh thu từ các công
trình xây dựng đã hoàn thành và doanh thu từ việc bán các loại vật liệu xây dựng
cho khách hàng hoặc doanh nghiệp khác. Tình hình doanh thu của công ty được
phản ánh ở bảng sau:
Vũ Thị Hà K17KT2
8
Báo cáo thực tập tổng quan
(đơn vị: đồng)
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Doanh
thu
273.251.991.551 306.385.247.471 404.574.846.578 431.756.957.964 493.528.120.188
Bảng 5: Tổng doanh thu hàng năm của Công ty cổ phần xây dựng số 2
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế có tính chất quyết định và ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận của công ty. Dù có xét trong những mối quan hệ tương quan khác
nhau thì hầu như ta đều thấy doanh thu và lợi nhuận có mối quan hệ tỷ lệ thuận với
nhau. Nếu doanh thu tăng trong điều kiện chi phí không đổi hoặc chi phí tăng với
tốc độ chậm hơn thì lợi nhuận nhất định sẽ tăng và ngược lại.
* Tổng chi phí:
Lợi nhuận bằng doanh thu trừ chi phí. Cũng như doanh thu, chi phí là một
chỉ tiêu kinh tế quan trọng bậc nhất và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Nhưng
trái lại, chi phí lại có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Nếu chi phí tăng thì
hầu hết trong mọi trường hợp lợi nhuận sẽ giảm và ngược lại. Do vậy công ty luôn
phải tính toán các khoản chi phí sao cho vừa tiết kiệm mà lại vừa có hiệu quả cao

nhất.
Trong cơ cấu tổng chi phí của Công ty cổ phần xây dựng số 2 thì chi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng khoảng trên . Còn lại là chi vào các
khoản mục khác như chi cho hoạt động quản lý, chi tiếp khách, hội nghị giao dịch,
chi hoa hồng môi giới và chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. Tổng chi phí kế
toán cụ thể là:
(đơn vị: đồng)
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng chi phí 262.602.863.910 293.589.705.399 385.379.307.057 409.907.741.423 465.714.342.082
Bảng 06: Tổng chi phí hàng năm của Công ty cổ phần xây dựng số 2
Vũ Thị Hà K17KT2
9
Báo cáo thực tập tổng quan
* Tổng lợi nhuận:
Như đã nói, lợi nhuận bằng doanh thu trừ đi các khoản chi phí. Đây là một
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện kết quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh.
Nó phản ánh đầy đủ các mặt cả về số lượng và chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản như lao động,
vật tư, vốn…
Đối với Công ty cổ phần xây dựng số 2 cũng như đối với rất nhiều các doanh
nghiệp khác thì lợi nhuận bao giờ cũng là mục tiêu hàng đầu quyết định sự tồn tại
lâu dài của bản thân công ty. Ngay từ khi chuyển đổi thành công ty cổ phần, ban
lãnh đạo công ty đã xác định rõ trong Điều lệ hoạt động rằng lợi nhuận vừa là
nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng vừa là một đòn bẩy kinh tế trọng yếu
nhất có tác dụng khuyến khích toàn bộ tập thể người lao động ra sức phát triển sản
xuất để làm lợi cho bản thân, cho công ty và cho Nhà nước.
Là một công ty hoạt động sản xuất kinh doanh tổng hợp nên lợi nhuận của
công ty thu được từ các hoạt động sau:
- Từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Từ nhượng bán thanh lý tài sản

Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định bằng tổng
doanh thu trừ tổng chi phí.
Dưới đây là bảng số liệu về tổng lợi nhuận trước thuế và sau thuế của công
ty:
(đơn vị: đồng)
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng lợi
nhuận
10.649.127.641 12.795.542.072 19.195.539.521 21.849.216.541 27.813.778.106
Bảng 7: Tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty cổ phần xây dựng số 2
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng lợi
nhuận
9.158.249.771 11.004.166.182 17.041.984.264 18.025.603.647 20.860.333.581
Vũ Thị Hà K17KT2
10
Báo cáo thực tập tổng quan
Bảng 8: Tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty cổ phần xây dựng số 2
2.4 Khái quát về số lượng lao động bình quân trong các năm
Khi mới thành lập đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty là 1200 người.
Qua chặng được phát triển, đăc biệt là sau khi cổ phần hóa, công ty đã tổ chức lại
đội ngũ lao động sao cho hiệu quả và đúng người đúng việc nhất.
Công ty vừa thực hiện quá trình biên chế nội bộ như thuyên chuyển, đề bạt,
xuống chức vừa cho thôi việc những người đã đến tuổi về hưu, những người không
có ý thức kỷ luật lao động hoặc không có trình đọ đáp ứng được yêu cầu của công
việc. Bên cạnh đó công ty cũng đã ban hành các chính sách tuyển mộ, tuyển chọn
và đãi ngộ nhân tài để tạo điều kiện thuận lợi cho cả người lao động và công ty
cùng phát triển.
Bởi vậy nên từ năm 2007 đến nay, tổng số lượng lao động bình quân của
công ty trong các năm đã liên tục tăng dần phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh

doanh. Dưới đây là bảng số liệu thực tế về sự thay đổi theo hướng tăng dần đó:
(đơn vị: người)
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Số lượng lao động bình quân 1250 1374 1401 1502 1634
Bảng 9: Số lượng lao động bình quân (2007 – 2011)
Như vậy là công ty đã bước đầu thực hiện có hiệu quả chính sách cơ cấu lại
nguồn nhân lực theo hướng nâng cao. Và nếu xem xét trong mối liên hệ tương quan
giữa số lượng lao động và lợi nhuận cũng như tiền lương bình quân thì sẽ thấy rõ
hơn hiệu quả của chính sách này. Bởi vì trong khi số lượng lao động liên tục tăng
thì lợi nhuận về cơ bản cũng tăng lên.
.
Vũ Thị Hà K17KT2
11
Báo cáo thực tập tổng quan
Phần III:
Khái quát về công nghệ sản xuất
3.1 Thuyết minh sơ đồ dây truyền xây dựng công trình
a, vẽ sơ đồ dây truyền sản xuất
Sơ đồ1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty:


Như vậy, chúng ta có thể thấy quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
vô cùng phức tạp. Chỉ riêng giai đoạn tổ chức thi công , không phải doanh nghiệp
nào cũng như nhau và công trình nào cũng giống nhau. Vì vậy đối với mỗi công
trình doanh nghiệp phải đặt ra một kế hoạch cụ thể hợp lý đồng thời phải luôn cập
nhật những thông tin mới nhất liên quan đến việc xây dựng công trình. Có như vậy
sản phẩm xây lắp ra sẽ thoả mãn được nhu cầu của mọi nhà đầu tư và khách hàng.
b/ Thuyết minh sơ đồ dây chuyền:
Như trên đã nói, với mỗi công trình thì công ty lại có một dây truyền công nghệ sản
xuất riêng. Sau đây là dây truyền xây dựng nhà ở dân dụng (mái bằng tầng 1):

1.Giai đoạn khảo sát thăm dò địa chất và thiết kế là giai đoạn đầu tiên của quy trình
công nghệ xây dựng nhà mái bằng và cũng là giai đoạn đầu của bất kỳ một quy
trình công nghệ xây dựng nào khác. Nó được bắt đầu ngay sau khi khách hàng và
công ty đạt được thỏa thuận về việc xây dựng và công ty sẽ cử một kỹ sư xây dựng
có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để chịu trách nhiệm khảo sát về địa chất và
Vũ Thị Hà K17KT2
12
Thi công phần
khung bê tông
côt thép
khảo sát &
thăm dò
Thiêt
kế
Thi công
phần móng
Xây thô
công trình
Lắp đặt hệ thống
điện nước và TB
khác
Hoàn
thiện CT
Kiểm tra và
nghiệm thu
Bàn giao và
quyết toán
Báo cáo thực tập tổng quan
tiến hành thiết kế ngôi nhà. Kỹ sư sẽ sử dụng các công cụ đo đạc về mặt bằng, về
hướng gió, về chất đất, về độ lún… thông qua các máy đo kinh vĩ, thước ép, dụng

cụ đo độ sụt. Từ các kết quả cần thiết liên quan đến các thông số kỹ thuật đã khảo
sát được, kỹ sư được giao nhiệm vụ sẽ vẽ bản thiết kế ngôi nhà cho phù hợp với
thực tế và phù hợp với cả yêu cầu của khách hàng. Bản thiết kế ngôi nhà vừa là điều
kiện cần vừa là “kim chỉ nam” cho toàn bộ các giai đoạn xây dựng về sau của quy
trình công nghệ cho nên nó phải được tiến hành rất cẩn thận, tỉ mỉ và đòi hỏi độ
chính xác rất cao.
2. Từ các thông số kỹ thuật đã khảo sát được ở trên, đặc biệt là về độ lún của đất,
đội thi công sẽ tiến hành giai đoạn tiếp theo là “cân đối trọng lượng” để khắc phục
tình trạng lún của đất. Thông thường thì công ty vẫn thường sử dụng hai cách để
cân bằng trọng lượng là ép cọc và khoan cọc nhồi tùy theo từng chất đất.
+ ép cọc là hình thức đổ sẵn từng cọc thép bê tông sau đó đóng cọc xuống nền đất
bằng các loại búa đóng cọc Diezel tự hành để nền đất không bị lún.
+ Đối với phương pháp khoan cọc nhồi thì trước hết đội thi công sẽ dùng máy
khoan cọc để khoan các hốc hình trụ xuống đất sau đó đặt ống thép khuôn xuống và
đổ bê tông vào để nèn chặt bằng máy ép cọc bê tông.
Nói tóm lại trong một trong hai phương pháp này sẽ giúp cho nền đất tạo ra được
một phản lực cân bằng với trọng lực của ngôi nhà, giúp cho ngôi nhà có thể trụ
vững mà không bị sụt lún.
3. Giai đoạn tiếp theo là phải tiến hành ghép ván khuôn bằng thép, các chỗ nối phải
sử dụng máy hàn điện để hàn nhằm đảm bảo chắc chắn cho nền móng. Sau khi đổ
bê tông vào ván khuôn thép thì phải sử dụng các loại đầm điện, đầm dùi hoặc đầm
bàn để nén cho bê tông chặt và không bị rỗ trên bề mặt. Đổ móng rầm là một giai
đoạn trọng yếu để tạo cho ngôi nhà một nền móng vững chắc vì sẽ không thể có
một ngôi nhà bền đẹp nếu như nền móng của nó bị lung lay.
4. Giai đoạn xử lý hạ tầng nói theo thuật ngữ của ngành thì đây chính là công đoạn
xử lý “phần tim cốt” cho ngôi nhà. Đội thi công sẽ tiến hành định vị và xử lý các bộ
Vũ Thị Hà K17KT2
13
Báo cáo thực tập tổng quan
phận như bể chứa nước, bể phốt, hệ thống cấp thoát nước, hố gas… sao cho phù

hợp với thiết kế cũng như phù hợp với mặt bằng thực tế của ngôi nhà.
5. Trong giai đoạn đổ cột và xây lắp này, đội thi công sẽ cho ghép các cột hình trụ
bằng thép tùy theo chiều cao đã được thiết kế sẵn và đổ bê tông vào đó để tạo thành
các cột trụ vững chắc nhằm tăng sức chống đỡ cho ngôi nhà. Tiếp đó đội sẽ tiến
hành xây lắp các bức tường, bố trí cửa ra vào, cửa sổ, và hệ thống dây dẫn điện…
Toàn bộ giai đoạn này cũng như toàn bộ quy trình xây dựng sẽ do đội trưởng đội thi
công chỉ huy và bao giờ cũng có sự giám sát chặt chẽ của kỹ sư giám sát công trình
để đảm bảo ngôi nhà được xây dựng an toàn và đúng như trong thiết kế.
6. Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ xây dụng nhà mái bằng. Đội
thi công sẽ ghép ván khuôn bằng thép tùy theo diện tích của trần nhà và sử dụng
máy hàn điện để hàn chặt các đầu nối. Sau đó, hỗn hợp bê tông sẽ được đưa lên đổ
vào ván khuôn thông qua cẩu vận thăng để đổ trần. Cuối cùng, đội thi công sẽ tiến
hành sửa sang, xử lý phần chống thấm, quét sơn… để hoàn tất và bàn giao công
trình cho chủ nhà.
3.2: Đặc điểm công nghệ sản xuất
3.2.1 Đặc điểm về phương pháp sản xuất
Công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực xây lắp, xây dựng công nghiệp và xây
dựng dân dụng. Sản phẩm làm ra là những công trình kiến trúc xây dựng, có kết cấu
phức tạp, quá trình sản xuất mang tính liên tục đa dạng kéo dài, mỗi công trình đều
có dự toán thiết kế riêng, địa điểm khác nhau cho nên quy trình sản xuất kinh doanh
khép kín từ giai đoạn khảo sát đến giai đoạn hoàn thiện đưa vào sử dụng. Mỗi công
trình lại có một phương pháp sản xuất khác nhau nhưng tựu chung lại chúng có một
vài phương pháp cơ bản sau:
+ Các sản phẩm sản xuất hầu hết là các công trình xây dựng đã được “đặt hàng”
trước theo yêu cầu của khách hàng, của chủ đầu tư và được xây dựng theo các quy
trình công nghệ đã được tiêu chuẩn hóa.
+ Địa bàn sản xuất sản phẩm là phân tán chứ không tập trung ở một phân xưởng
nhất định. Thậm chí mỗi một sản phẩm lại được sản xuất ơ một nơi khác nhau và do
Vũ Thị Hà K17KT2
14

Báo cáo thực tập tổng quan
đó tính di động chính là một trong những đặc điểm nổi bật, rất đặc trưng cho
phương pháp sản xuất này của toàn ngành xây dựng.
+ Tiến độ thi công phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu, điều kiện địa lý của
địa phương – nơi có công trình xây dựng được tiến hành. Bởi vì có thể cùng là một
công trình xây dựng với quy mô như nhau nhưng công trình nào ở gần nguồn cung
ứng vật tư hơn, địa hình bằng phằng hơn sẽ được hoàn thành nhanh hơn.
+ Quá trình xây dựng công trình có thể do một hoặc nhiều đội sản xuất của công ty
đảm nhiệm nhưng bao giờ cugx có một người là đội trưởng trực tiếp chỉ huy toàn
đội và một hoặc nhiều kỹ sư làm nhiệm vụ giám sát việc thực thi công trình.
3.2.2 Đặc điểm về trang thiết bị
Đặc điểm của ngành xây dựng là sử dụng nhiều trang thiết bị cồng kềnh và có giá
trị cao. Với công ty cổ phần xây dựng số 2 cũng vậy. Công ty đã đầu tư mua sắm
trang thiết bị máy móc hiện đại tiên tiến đáp ứng cao nhất các yêu cầu của công
trình đề ra. Máy móc, trang thiết bị của công ty được sử dụng chủ yếu hiện nay là
các loại như: máy xúc, máy khoan cọc, máy ủi, máy phát điện, máy đo trọng lượng,
máy trộn bê tông, máy nén khí, máy ép bê tông, cẩu vận thăng, xe tải và các thiết bị
xây dựng khác…
Tuy vậy vẫn còn một số bất cập như:
+ Số lượng và chất lượng các loại máy móc, thiết bị trong công ty chưa đồng bộ vì
tuy đã được cải tiến, đổi mới thường xuyên nhưng vẫn còn tồn tại các thiết bị có
năng lực công nghệ thấp và hiệu quả sử dụng không cao.
+ Do không thường xuyên cập nhật được thông tin một cách đầy đủ nên một số máy
móc, thiết bị mới mua đã nhanh chóng bị rơi vào tình trạng hao hòn vô hình với tôc
độ lớn.
3.2.3 Đặc điểm về an toàn lao động
An toàn lao động là một vấn đề quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Với khẩu hiệu “an toàn là bạn, tai nạn là thù” vấn đề an toàn lao động luôn được đặt
lên hàng đầu. Tuy vậy về khách quan thì tai nạn là một điều không tránh khỏi đối
Vũ Thị Hà K17KT2

15
Báo cáo thực tập tổng quan
với các công ty xây dựng, đơn vị đã cố gắng giảm thiếu tối đa những rủi ro có thể
xảy ra bằng một số giải pháp như sau:
- Công ty đã trang bị bảo hộ lao động tương đối đầy đủ, đảm bảo chất lượng với
tổng kinh phí là gần 50 triệu đồng. Cụ thể là hầu hết người lao động trong công ty
đều được trang bị mũ bảo hộ lao động: công nhân hàng được trang bị kính chắn bảo
vệ mắt; công nhân làm việc trên các công trình có độ cao được trang bị dây bảo
hiểm…
- Bên cạnh đó còn xây dựng các nội dung, các quy trình an toàn lao động phù hợp
với từng loại máy móc thiết bị và thường xuyên tổ chức huấn luyện, hưỡng dẫn các
quy định, các biện pháp an toàn cho người lao động.
- Công ty còn xây dựng các chính sách động viên khen thưởng những người chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động và kỷ luật những người vi
phạm nhờ vậy mà trong một số năm qua các tai nạn lao động đã giảm xuống một
cách rõ rệt.
- Ngoài ra công ty còn tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho toàn thể cán bộ công
nhân viên, công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng rất được chú trọng và thực
hiện theo đúng quy định của chế độ hiện hành.
Vũ Thị Hà K17KT2
16
Báo cáo thực tập tổng quan
Phần IV:
Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
4.1 Tổ chức sản xuất:
Công ty cổ phần xây dựng số 2 là một đơn vị hoạt động theo loại hình sản
xuất đơn chiếc, chủng loại sản phẩm nhiều, đa dạng, nơi sản xuất không cố định mà
phân tán trên nhiều địa bàn khác nhau. Đặc điểm của loại hình sản xuất này là sản
phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng, theo từng sản phẩm riêng biệt và có chu kỳ
sản xuất kéo dài.

4.2 Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:
Cơ cấu sản xuất của công ty được bố trí như sau:
* Bộ phận sản xuất chính:
Bao gồm các đội sản xuất chịu trách nhiệm thi công, xây dựng những công
trình, hạng mục công trình trọng yếu có quy mô nguồn vốn từ 15 triệu đến dưới 400
tỷ đồng. Bộ phận sản xuất này có số lượng lao động nói chung và số lượng công
nhân kỹ thuật nói riêng chiếm tỷ trọng lớn, thường là từ 70 đến 75% lực lượng lao
động của toàn công ty.
Ở mỗi đội nằm trong bộ phận sản xuất chính đều có một chỉ huy trưởng chỉ
đạo. Toàn bộ các đội được sắp xếp để hoạt động theo các chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và lợi ích độc lập với nhau trong việc chịu trách nhiệm thi công các công
trình riêng. Tuy nhiên, khi cần thiết giữa các đội vẫn có sự phối hợp chặt chẽ và
tương hỗ lẫn nhau để cùng thi công một công trình hoặc một dự án đầu tư xây dựng
có quy mô lớn. Khi đó giữa các đội sẽ có sự hợp nhất tạm thời và ban lãnh đạo công
ty sẽ thống nhất bàn bạc để đề cử một người có năng lực, có trình độ chuyện môn
và kinh nghiệm nhất trong số các đội trưởng của các đội để đảm nhiệm chức vụ chỉ
huy trưởng mới.
* Bộ phận sản xuất phụ, sản xuất phụ trợ:
Bộ phận này thường đảm nhiệm việc xây dựng các công trình phụ, các hạng
mục công trình nhỏ có quy mô nguồn vốn dưới 15 triệu đồng như xây tường, xây bể
Vũ Thị Hà K17KT2
17
Báo cáo thực tập tổng quan
nước lộ thiên, lát nền gạch… Nói chung đó là các công trình tương đối đơn giản về
mặt kỹ thuật cũng như quy trình công nghệ không có gì phức tạp. Nó đòi hỏi trình
độ chuyên môn thấp và cũng không cần áp dụng nhiều loại máy móc, thiết bị.
Bộ phận sản xuất phụ, sản xuất phụ trợ trong công ty có thể hoạt động độc
lập với bộ phận sản xuất chính hoặc cũng có thể hoạt động với chức năng phụ trợ
như đảm bảo công tác hậu cần, dựng lều trại tạm thời cho công nhân nghỉ ngơi tại
các công trình ở xa và có thời gian thi công dài.

* Bộ phận sản xuất phụ thuộc:
Trong Công ty cổ phần xây dựng số 2, bộ phận sản xuất phụ thuộc bình thường hầu
như không hoạt động mà chỉ khi nào khối lượng công việc của các đội sản xuất bị
quá tải thì bộ phận này mới được huy động bằng cách thuê nhân công và máy móc
thiết bị của các đơn vị sản xuất kinh doanh khác hoặc thuê trên thị trường để bố trí
công việc tùy theo điều kiện thực tế và từng thời điểm cụ thể.
* Bộ phận cung cấp:
Nhiệm vụ chính của bộ phận này là cung cấp các loại vật liệu xây dựng, vật
tư thiết bị cho bộ phận sản xuất đúng theo như số lượng và chất lượng được yêu
cầu. Các lần cung cấp sẽ được phản ánh cụ thể trên các hóa đơn, chứng từ và được
hạch toán vào chi phí xây dựng công trình do chủ đầu từ trả. Có thể nói bộ phận
cung cấp của công ty hoạt động như một tế bào kinh doanh bằng cách mua đi bán
lại các loại vật tư và thiết bị xây dựng cho khách hàng để kiếm lợi nhuận cho công
ty. Khách hàng của bộ phận cung cấp vừa là khách hàng nội bộ (đó là các đội thi
công, xây dựng) vừa là các cá nhân, các đơn vị kinh doanh khác bên ngoài.
* Bộ phận vận chuyển:
Do ngành xây dựng có tính chất đặc thù là sản xuất phi tập trung nên tính
linh hoạt và tính di động trong sản xuất là một tất yếu khách quan. Vì vậy mà đối
với ngành xây dựng nói chung cũng như đối với Công ty cổ phần xây dụng số 2 nói
riêng thì bộ phận vận chuyển luôn có vai trò và vị trí rất quan trọng. Các loại
phương tiện vận chuyển chủ yếu bao gồm như ô tô chuyên dụng để vận tải hàng
hóa. Nhiệm vụ chính của bộ phận này là vận chuyển máy móc, vật tư, thiết bị, nhân
công đến các công trình thi công, xây dựng và ngược lại. Ngoài ra, bộ phận này còn
chịu trách nhiệm vận chuyển vật tư, thiết bị từ nơi cung cấp của công ty đến các địa
điểm mà người mua đã yêu cầu và thỏa thuận trên hợp đồng.
Vũ Thị Hà K17KT2
18
Báo cáo thực tập tổng quan
Phần V:
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp

5.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Xuất phát từ những đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản nên việc tổ
chức sản xuất, tổ chức bộ máy cũng co nhiều khác biệt. Mô hình tổ chức quản lý
của công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến từ công ty đến các phòng ban,
tổ, đội, đến người lao động.
Các cấp quản trị trung gian không nhiều, điều này giúp cho bộ máy gọn nhẹ,
linh hoạt dẫn tới chi phí quản lý thấp và đây chính là yếu tố mà doanh nghiệp cần.
Thông tin được tập trung về đại hội đồng cổ đông và mọi quyết định được phát ra từ
đó. Cấu trúc chức năng thể hiện ở việc chia doanh nghiệp ra thành tuyến chức năng,
mỗi tuyến đảm nhận nhiệm vụ riêng. Việc phân chia này là cần thiết vì nó giúp sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất kỹ thuật, con người trong công ty và hơn
hết là do nhu cầu chuyên môn hóa ngày càng cao.
Công ty phải đảm nhận mọi mối quan hệ đối ngoại với các ban ngành và cơ
quan cấp trên. Giữa các phòng ban, các đơn vị trực thuộc có mối quan hệ mật thiết
với nhau, phụ trợ và bổ sung giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình hoạt động.
Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại Công ty CP xây dựng số 2:
Vũ Thị Hà K17KT2
19
Báo cáo thực tập tổng quan

Sơ đồ 2 : Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại công ty cổ phần xây dựng số 2
Vũ Thị Hà K17KT2
Đại Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
20
Báo cáo thực tập tổng quan
5.2 chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
* Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
* Hội đồng quản trị: Bao gồm các cổ đông có vốn góp pháp định và nguồn vốn kinh

doanh của công ty. Đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tich hội đồng quản trị và các
cổ đông có cổ phần lớn nhất. Vai trò này thuộc về tổng Công ty xây dựng Hà Nội.
Hội đồng quản trị gồm 5 người: 1 chủ tịch HĐQT, 1 phó chủ tịch HĐQT, 3 thành
viên.
* Giám đốc công ty: Do HĐQT của tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc. Là người đứng đầu công ty chịu
trách nhiệm toàn diện và điều hành hoạt động của công ty, là người trực tiếp chỉ đạo
công tác kế hoạch theo từng quý, từng năm của công ty phụ trách công tác tổ chức
cán bộ, khen thưởng…Là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, đại diện
cho toàn thể công nhân viên.
* Các phó giám đốc: Có nhiệm vụ thay mặt giám đốc điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Công ty được điều hành bởi giám đốc và các phó giám
đốc do HĐQT bổ nhiệm và có các phòng ban phụ trách chuyên môn:
- Phòng kinh tế kế hoạch và quản lý dự án
- Phòng đầu tư và kinh doanh vật tư- thiết bị
- Phòng tổ chức lao động và hành chính
- Phòng kế toán tài chính
* Các đội và các chi nhánh văn phòng các xưởng sản xuất
- Các chi nhánh và văn phòng đại diện
- Các trung tâm dịch vụ
- Các ban quản lý dự án
- Các đội trực thuộc
- Các chủ nhiệm công trường
Vũ Thị Hà K17KT2
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng kinh tế
kế hoạch và
đầu tư dự án
Phòng đầu từ
và kinh doanh

vật tư thiết bị
Phòng tổ chức
lao động và
hành chính
Phòng kế toán
tài chính
Đội
xây
dựng
số 1
Đội
xây
dựng
số 2
Đội
xây
dựng
số 5
Xưởn
g gia
công
cơ khí
Xưởn
g cơ
khí và
xây
dựng
Đội
xử lý
nền

móng
Đội
bơm
thổi
rửa
giếng
Ban quản lý dự án
Ban quản lý dự án
21
Báo cáo thực tập tổng quan
Phần VI:
Khảo sát, phân tích các yếu tố đầu vào,
đầu ra của doanh nghiệp
6.1 Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu vào
6.1.1 Yếu tố đối tượng lao động
* Các loại nguyên vật liệu doanh nghiệp sử dụng
Là một công ty chuyên về xây lắp nên nguyên vật liệu chính công ty thường
sử dụng là các nguyên vật liệu liên quan đến xây dựng. Sau đây là danh mục một số
nguyên vật liệu và đơn giá của công ty:
Bảng 11: Đơn giá một số nguyên vật liệu chủ yếu
STT Tên một số loại vật liệu xây dựng Đơn vị Đơn giá
1 Cát vàng m
3
65,000
2 Cát đen m
3
25,000
3 Thép dây kg 10,000
4 Đinh kg 9,000
5 Đá dăm m

3
114,300
6 Đá hộc m
3
90,000
7 Đá Granit tự nhiên -2cm, màu đen m
2
500,000
8 Nhựa đường đặc IRAN 60/70 kg 6,224
9 Xi măng Bỉm Sơn tấn 690,909
10 Xi măng trắng tấn 2,182,000
11 Que hàn Việt - Đức 3,2(N46) kg 10,600
12 Kính trắng dày 4.5mm m
2
40,000
13 Gạch 2 lỗ 200(200*95*55) viên 380
14 Ngói lợp 22 (340*205*13) viên 2,489
15 Gỗ ván m
3
1,400,000
16 Sơn nội thất A30Max- Levis Lux kg 32,293
17 Sơn lót chống thấm Levis Flx 3 in 1 kg 46,000
18 Chất tẩy sơn Pyestrippa M kg 75,759
19 Bồn INOX 2000 (980- 1200) ngang cái 4,409,091
20 Cửa kính m
2
680,000
Vũ Thị Hà K17KT2
22
Báo cáo thực tập tổng quan

* Bảng liệt kê một số loại năng lượng cần thiết mà công ty sử dụng trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh:
Bảng 12: Đơn giá một số năng lượng thiết yếu
STT Một số loại năng lượng thiết yếu Đơn vị Đơn giá
1 Dầu diezen lít 7,520.8
2 Mogas 92 lít 10,100
3 Điện kw
4 Khí nén
5 Gas Shell kg
6.1.2 Yếu tố lao động
* Cơ cấu lao động và số lượng lao động
Mỗi doanh nghiệp đều có thể có những tiêu chí khác nhau để xác định cơ cấu
lao động cho doanh nghiệp mình như: giới tính, tuổi tác, bậc thợ, ngành nghề kinh
doanh… Đối với Công ty cổ phần xây dựng số 2 thì cơ cấu lao động được xác định
theo giới tính, cụ thể là hiện nay công ty đang có khoảng 87% trong tổng số lực
lượng lao động là nam giới còn lại 13% là nữ giới. Dưới đây là bảng minh họa về
cơ cấu lao động của công ty:
Giới tính Số lượng (người) Phần trăm
Nam 271 87%
Nữ 40 13%
Bảng 13: Cơ cấu lao động của công ty
* Nguồn lao động
Là một công ty chuyên về xây dựng, hầu hết phải làm các công trình ở xa và
phân bố không đồng đều cho nên nguồn lao động phổ thông của công ty thường
được tuyển chọn tại các địa phương có công trình. Còn đối với đội ngũ lao động có
chuyên môn tay nghề cao thì công ty tuyển chọn qua các đợt thi tuyển, phỏng vấn
trực tiếp đảm bảo sử dụng hiệu quả tối đa khả năng trình độ của từng nhân viên
Vũ Thị Hà K17KT2
23
Báo cáo thực tập tổng quan

trong công việc. Ngoài ra công ty còn tuyển chọn thông qua các hội trợ việc làm,
các tin quảng cáo việc làm trên báo hoặc trực tiếp cử cán bộ xuống các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề để lựa chọn. Nhìn chung
tình hình nguồn lao động của công ty tương đối dồi dào, tuy vậy vẫn đảm bảo được
về chất lượng mà công trinh đòi hỏi.
* Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng các công trình cũng như các thiết bị
máy móc tiên tiến hiện đại. Yều cầu đặt ra của công ty là phải duy trì và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực. Công ty đã có những giải pháp đào tạo cán bộ công
nhân viên như sau:
+) Đào tạo theo kiểu kèm cặp, chỉ dẫn công việc: Tức là người dạy nghề sẽ hướng
dẫn một cách tỉ mỉ theo từng bước về cách quan sát, trao đổi, học hỏi và làm thử
cho tới khi thành thạo các kỹ năng công việc.
+) Đào tạo theo kiểu học nghề: Công ty sẽ tổ chức các lớp dạy lý thuyết ngắn hạn
cho người lao động sau đó đưa đến nơi làm việc để họ được thực hành các kiến thức
đã học dưới sự hướng dẫn của các công nhân lành nghề cho tới khi thành thạo tất cả
các kỹ năng của công việc.
Nhờ có những giải pháp kịp thời mà đội ngũ cán bộ công nhân viên của công
ty ngày càng nâng cao trình độ năng lực chuyên môn, đáp ứng những đòi hỏi của
các công trình chất lượng cao, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trong thời điểm
kinh tế mở như hiện nay.
* Các chính sách hiện thời của doanh nghiệp tạo động lực cho người lao động
Về các chính sách hiện thời mà công ty đang áp dụng để khuyến khích và tạo
động lực cho người lao động thì bao gồm:
+) Các chính sách khuyến khích bằng tài chính như: tăng lương xứng thực với công
việc, trả công khuyến khích đối với những người hoàn thành tốt nhiệm vụ, tăng tiền
thưởng, phần thưởng vào các ngày lễ tết, trợ cấp khó khăn đột xuất và thực hiện đầy
đủ các chế độ ốm đau, thai sản, BHXH, BHYT cho người lao động…
Vũ Thị Hà K17KT2
24

Báo cáo thực tập tổng quan
+) Các chính sách khuyến khích phi tài chính: Mục đích chính là để thỏa mãn nhu
cầu tinh thần của người lao động như: khen ngợi, tổ chức thi đua, tạo dựng bầu tâm
lý- xã hội hòa đồng và lành mạnh trong công ty… Đây được coi là một đòn bẩy
mạnh mẽ vừa góp phần tăng năng xuất vừa tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa người lao
động và doanh nghiệp.
6.1.3 Yếu tố vốn
Vốn là giá trị bằng tiền của toàn bộ các tài sản được chia làm 2 loại là:
+) Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản cố định và đầu tư dài
hạn của công ty như: Giá trị còn lại của các loại máy móc, thiết bị, nhà kho, sân bãi;
đầu tư tài chính dài hạn; xây dựng cơ bản dở dang và các khoản ký quỹ, ký cược dài
hạn.
+) Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn của công ty như: tiền và các khoản tương đương tiền; đầu tư ngắn hạn; nợ
phải thu; hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác…
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 2 chủ yếu là vốn lưu
động. Bộ phận này thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số lượng vốn của công
ty. Nếu xét riêng trong năm 2011 thì lượng vốn lưu động là 41, 3 tỷ đồng, trong khi
đó lượng vốn cố định chỉ khoảng xấp xỉ 2 tỷ đồng. Cụ thể ta có bảng số liệu sau:
Cơ cấu Tổng giá trị (tỷ đồng) Phần trăm
Vốn lưu động 41.285613 95.79%
Vốn cố định 1.814561 4.21%
Bảng 14: Cơ cấu vốn của công ty năm 2011
6.2 Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra:
* Nhận diện thị trường:
Do đặc trưng của sản phẩm đầu ra trong ngành xây dựng chủ yếu là mang
tính đơn chiếc và phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng nên công ty hầu như
không thể sản xuất ra hàng loạt các sản phẩm trước rồi mới đem ra bán trên thị
trường như các sản phẩm thông thường khác. Do vậy thị trường của Công ty cổ
phần xây dựng số 2 có thể được nhận diện là cạnh tranh hoàn hảo.

Vũ Thị Hà K17KT2
25

×