Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở Trung tâm XNK và HTĐT-VVMI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
 
CHYÊN ĐỀ THỰC TẬP
TÊN ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU Ở TRUNG TÂM XUẤT NHẬP
KHẨU VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ - VVMI

Phạm Linh Thuận Page 1
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS NGUYỄN VĂN TUẤN
Họ và tên sinh viên : PHẠM LINH THUẬN
Mã sinh viên : CQ502533
Chuyên ngành : HẢI QUAN
Lớp : HẢI QUAN 50
Khóa : 50
Hệ :
Thời gian thực tập :
CHÍNH QUY
09/01/2012 => 18/05/2012.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
HÀ NỘI,THÁNG 05 NĂM 2012


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề này là công trình nghiên cứu riêng của em.Các số
liệu trong chuyên đề được sử dụng trung thực.bám sát tình hình thực tế của
doanh nghiệp. Các số liệu có nguồn trích dẫn, kết quả trong luận văn là trung
thực và chưa công bố trong các công trình nghiên cứu khác.
Hà nội,ngày 18 tháng 5 năm 2012


Phạm Linh Thuận
Phạm Linh Thuận Page 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn đã
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.Thầy đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình
cho em những kiến thức lý thuyết, cũng như các kỹ năng, đặt câu hỏi …
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa Thương
Mại và Kinh tế Quốc tế cùng toàn thể các Bác các cô các chú các anh chị trong
Trung tâm XNK và HTĐT – VVMI đặc biệt là Phòng Xuất nhập khẩu 1,Phòng
nghiệp vụ và Văn Phòng Trung tâm đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn em
trong suốt thời gian thực tập tại Trung tâm.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội,tháng 5 năm 2012
Phạm Linh Thuận
Phạm Linh Thuận Page 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………10
CHƯƠNG 1.NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP
KHẨU HÀNG HOÁ Ở DOANH NGHIỆP
1.1/ Hoạt động nhập khẩu hàng hoá……………………………….…. 11
1.1.1.Khái niệm hoạt động nhập khẩu ở doanh nghiệp…………… 11
1.1.2.Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hoá ở doanh nghiệp 13
1.2/ Quy trình hoạt động nhập khẩu hàng hoá………………… 14
1.2.1.Nghiên cứu thị trường……………………………………… 14
1.2.2.Đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu…………………… … 16
1.2.3. Thực hiện hợp đồng.

Xin giấy phép nhập khẩu…………………………………….… 20
Mở L/C khi bên bán báo…………………………………… ….20
Thuê tàu……………………………………………………… … 20
Mua bảo hiểm………………………………………………… 21
Làm thủ tục hải quan………………………………………… … 21
Nhận hàng……………………………………………………… 22
Kiểm tra hàng hoá…………………………………………… … 24
Làm thủ tục thanh toán…………………………………….… … 24
Khiếu nại……………………………………………………… 25
1.2.4.Các điều kiện để thực hiện tốt quy trình nhập khẩu hàng hoá
1.2.4.1. Điều kiện khách quan…………………………………… …25
1.2.4.2. Điều kiện chủ quan……………………………………… …26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ Ở
TRUNG TÂM XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ -VVMI
2.1/ Khái quát về Trung tâm …………………………………………28
Phạm Linh Thuận Page 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm……………….28
2.1.2.Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Trung tâm……………… 29
2.1.3.Kết quả hoạt động xuất nhập khẩu của Trung tâm………………… …33
2.2./ Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá của Trung tâm
2.2.1.Nghiên cứu thị trường và lựa chọn đối tác kinh doanh…………… 41
2.2.2.Đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu…………………………….…. 41
2.2.3.Tổ chức thực hiện nghĩa vụ hợp đồng……………………………… 42
Làm thủ tục xin phép nhập khẩu…………………………………… 42
Mở L/C………………………………………………………… 43
Đôn đốc phía cung ứng…………………………………………….… 43
Thuê tàu ………………………………………………………… 43
Mua bảo hiểm………………… 43
Làm thủ tục khai báo hải quan………………………… 44

Nhận hàng…………………………………………………………… 45
Kiểm tra hàng hoá…………………………………………………… 49
Giao cho đơn vị đặt hàng……………………………………………… 50
Thanh toán tiền hàng………………………………………………… 52
2.3/ Đánh giá thực trạng quy trình hoạt động nhập khẩu hàng hoá ở Trung tâm
2.3.1.Ưu điểm……………………………………………………………… 53
2.3.2.Nhược điểm…………………………………………………………….54
CHƯƠNG 3/ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ Ở TRUNG TÂM XUẤT NHẬP KHẨU VÀ
HỢP TÁC ĐẦU TƯ -VVMI
3.1/ Phương hướng , mục tiêu của Trung tâm trong những năm tới
3.1.1.Mục tiêu……………………………………………………………… 56
3.1.2.Phương hướng…………………………………………………………56
3.2/ Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa ở Trung
tâm Xuất Nhập Khẩu và Hợp Tác Đầu Tư-VVMI .
3.2.1Nghiên cứu thị trường……………………………………………… …58
3.2.2.Tổ chức huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn………… 61
Phạm Linh Thuận Page 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.3.Đàm phán…………………………………………………………… 62
3.2.4.Công tác ký kết hợp đồng………………………………………… … 63
3.2.5.Tiếp nhận hàng…………………………………………………… … 63
3.2.6.Thủ tục hải quan…………………………………………………… …63
3.2.7.Thanh toán………………………………………………………… ….64
3.2.8.Tiêu thụ hàng nhập khẩu…………………………………………… 64
3.2.9.Nâng cao nghiệp vụ ngoại thương cho đội ngũ cán bộ, nhân viên 64
3.2.10.Khiếu nại và giải quyết khiếu nại………………………………….…65
3.2.11.Tiết kiệm chi phí 66
3.3/ Kiến nghị
3.3.1.Chính sách nhập khẩu hợp lý…………………………………………. 68

3.3.2.Cải cách thủ tục hành chính………………………………………… 68
3.3.3.Quản lý ngoại tệ……………………………………………………… 69
3.3.4.Đầu tư phát triển ngành vận tải……………………………………… 69
3.3.5.Cung cấp thông tin thị trường cho doanh nghiệp……………… …….69
KẾT LUẬN……………………………………………………… … 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………… … … 72
Phạm Linh Thuận Page 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Cơ cấu lao động của Trung tâm.
Bảng 2.Cơ cấu hàng hóa Xuất nhập khẩu qua các năm.
Bảng 3.Thị trường nhập khẩu của Trung tâm.
Bảng 4.Cơ cấu tài sản của Trung tâm.
Bảng 5.Nguồn vốn của Trung tâm.
Bảng 6.Cơ cấu doanh thu của Trung tâm.
Bảng 7.Chỉ tiêu kế hoạch 2012 – 2015.
Phạm Linh Thuận Page 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.Sơ đồ thanh toán bằng phương thức L/C.
Hình 2.Cơ cấu bộ máy tổ chức của Trung tâm.
Hình 3.Kim nghạch nhập khẩu của Trung tâm qua các năm.
Hình 4.Trích hợp đồng nhập khẩu và giao hàng nhập khẩu.
Phạm Linh Thuận Page 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CAD : Cash Against Document ( Phương thức Trả tiền lấy chứng từ ).
CFR : Cost and Freight ( Điều kiện Incoterm ).
CIF : Cost, Insurance and Freight (Điều kiện Incoterm ).
D/O : Delivery Order - Phí lệnh giao hàng.

HTĐT : Hợp tác đầu tư.
L/C : Letter of Credit – Thư tín dụng.
FOB : Free On Board ( Điều kiện Incorterm ).
NK : Nhập khẩu.
MTR : Mail Tranfer Remittance ( Thư chuyển tiền )
VVMI : Tổng Công ty Công nghiệp Mỏ Việt Bắc.
XK : Xuất Khẩu.
XNK : Xuất nhập khẩu.
XHCN : Xã hội chủ nghĩa.



Phạm Linh Thuận Page 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau Đại Hội Đảng VI – 1986.Đất nước chuyển sang cơ chế thị trường định
hướng XHCN, chủ trương mở rộng quan hệ ngoại thương. Từ đó các loại hàng
hóa xuất nhập khẩu ngày một nhiều hơn.tuy nhiên chúng ta vẫn thường xuyên
phải nhập siêu nghĩa là giá trị nhập khẩu lớn hơn giá trị xuất khẩu. do nước ta
đang trong thời kì mở cửa nền kinh tế chuyển từ bao cấp sang kinh tế thị trường
nên cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu, nhập khẩu là một giải pháp để khắc
phục những khiếm khuyết đó nhằm đưa nền sản xuất nước ta theo kịp trình độ
của khu vực và trên thế giới,tạo tiền đề cho nền sản xuất tiên tiến.
Chi nhánh Tổng Công ty Công nghiệp Mỏ Việt Bắc –Vinacomin - Trung tâm
Xuất nhập khẩu và Hợp tác đầu tư – VVMI là đơn vị chuyên nhập khẩu máy
móc và thiết bị công nghiệp phục vụ cho nhu cầu trong và ngoài ngành Than.để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng thì Trung tâm phải liên tục
nhập khẩu những máy móc thiết bị hiện đại thông qua các hợp đồng nhập khẩu
với nước ngoài.Trung tâm luôn cố gắng khẳng định mình trong nền kinh tế thị
trường với sự cạnh tranh khốc liệt từ nhiều đơn vị khác để có được lợi nhuận cao

và cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
Nhận thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu cũng như trước những đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ; với phạm vi kiến thức được
trang bị trong nhà trường và những tìm hiểu thực tế trong đợt thực tập cuối khóa
tại Trung tâm XNK và HTĐT – VVMI .Em lựa chọn đề tài : “ Một số biện
pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở Trung tâm XNK và HTĐT-VVMI”
làm đề tài cho chuyên đề của em. Mục tiêu của chuyên đề này là thông qua việc
xem xét và phân tích tình hình hoạt động nhập khẩu , để tìm ra những điểm
mạnh, điểm yếu và những hạn chế của hoạt động nhập khẩu ở Trung tâm nhằm
đưa ra một số giải pháp để góp phần hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của Trung
tâm XNK và HTĐT- VVMI.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương :
Chương 1 : Những lý luận cơ bản về hoạt động nhập khẩu hàng hóa ở doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hóa ở Trung tâm Xuất nhập
khẩu và Hợp tác đầu tư – VVMI
Chương 3 : Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa ở
Trung tâm Xuất nhập khẩu và Hợp tác đầu tư –VVMI

Phạm Linh Thuận Page 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA Ở DOANH NGHIỆP
1.1.HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA:
1.1.1.Khái niệm Nhập khẩu:
1.1.1.1.Khái niệm:
Nhập khẩu là Hoạt động mua hàng hóa dịch vụ từ nước ngoài phục vụ cho nhu
cầu trong nước hoặc tái xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận.Hay nhập khẩu là

việc mua hàng từ các tổ chức kinh tế , các Công ty nước ngoài và tiến hành tiêu
thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc tái xuất khẩu với mục đích
thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng
Theo Luật Thương Mại Việt Nam – 2005:
Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa và lãnh thổ Việt Nam từ nước
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực
Hải quan riêng theo quy định của pháp luật
1.1.1.2.Các hình thức nhập khẩu :
Hoạt động nhập khẩu trong thực tế rất đa dạng, đó là do tác động của điều kiện
kinh doanh cùng với sự năng động sáng tạo của các doanh nhân mà xuất hiện
nhiều hình thức nhập khẩu khác nhau và được pháp luật cho phép
Các hình thức nhập khẩu phổ biến ở nước ta hiện nay :
Nhập khẩu trực tiếp:
Hàng hóa được mua trực tiếp từ nước ngoài không thông qua trung gian. Bên
xuất khẩu giao hàng trực tiếp cho bên nhập khẩu. mang lại hiệu quả cao do giảm
được chi phí trung gian, giảm bớt sai sót, lợi nhuận thu được do bán hàng hoá
nhập khẩu lớn hơn chi phí uỷ thác nhập khẩu hàng hoá. Đồng thời theo hình
thức này đơn vị kinh doanh có điều kiện trực tiếp tiếp cận thị trường để thích
ứng với nhu cầu thị trường một cách tốt nhất, từ đó có thể chủ động được nguồn
hàng và bạn hàng trong kinh doanh.Trong hình thức này, doanh nghiệp kinh
doanh nhập khẩu phải trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán kí
kết hợp đồng và phải tự bỏ vốn để kinh doanh hàng nhập khẩu, cán bộ phải có
nghiệp vụ giỏi, hình thức này nếu không tìm hiểu kỹ thị trường và đối tác thì rất
dễ bị ép giá thậm chí sau khi nhập khẩu hàng hoá về có thể bán không được
hoặc bán được với giá thấp, phải chịu mọi chi phí giao dịch, nghiên cứu thị
trường,giao nhận lưu kho bãi, nộp thuế tiêu thụ hàng hóa. Trên cơ sở nghiên cứu
Phạm Linh Thuận Page 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kỹ thị trường trong nước và quốc tế, các doanh nghiệp tính toán chính xác chi
phí, tuân thủ đúng chính sách, luật pháp quốc gia và pháp luật quốc tế.

Nhập khẩu ủy thác:
Trên thực tế hiện nay có nhiều đơn vị kinh doanh quốc tế không đủ điều kiện về
nhân lực, cơ sở vật chất để tiến hành nhập khẩu trực tiếp do đó họ sẽ cần đến
trung gian làm cầu nối giữa công ty nhập khẩu và đối tác là công ty xuất
khẩu.Là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian thương mại. Bên
nhờ ủy thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên nhận ủy thác dưới hình thức phí
ủy thác, còn bên nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung của hợp
đồng ủy thác đã được kí kết giữa các bên. Doanh nghiệp nhận uỷ quyền không
phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch mà chỉ đứng ra khiếu nại nếu có
tranh chấp xảy ra.Hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận ủy thác không
mất nhiều chi phí, độ rủi ro thấp nhưng lợi nhuận từ hoạt động này không cao.
Nhập khẩu hàng đổi hàng:
Nhập khẩu hàng đổi hàng là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Hoạt
động này được thanh toán bằng hàng hóa không phải bằng tiền. Hàng hóa nhập
khẩu và xuất khẩu có giá trị tương đương nhau. Doanh nghiệp có thể thu lãi từ
hai hoạt động nhập và xuất hàng hoá. Tránh được rủi ro biến động đồng
ngoại tệ. Trong hình thức xuất nhập khẩu hàng đổi hàng khối lượng, giá trị
nên tương đương nhau thì có lợi cho doanh nghiệp khi tham gia vận chuyển,
hình thức xuất nhập khẩu này được nhà nước khuyến khích
Nhập khẩu liên doanh :
Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện
giữa các doanh nghiệp, trong đó có ít nhất một bên là doanh nghiệp nhập khẩu
trực tiếp nhằm phối hợp các kĩ năng và lợi thế của mỗi bờn liên quan đến hoạt
động kinh doanh nhập khẩu nhằm tối ưu húa việc nhập khẩu. Quyền hạn và
trách nhiệm và lợi ích của mỗi bên được quy định theo tỷ lệ vốn đóng góp.
Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp trong liên doanh phải kí hai loại
hợp đồng:
- Một hợp đồng mua hàng với nước ngoài.
- Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác (không nhất thiết phải là
doanh nghiệp Nhà nước).

Nhập khẩu gia công:
Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu( là bên nhận
gia công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất khẩu(bên đặt
gia công)về để tiến hành gia công theo những quy định trong hợp đồng ký kết
giữa hai bên.
Phạm Linh Thuận Page 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhập khẩu tái xuất:
Là hoạt động nhập hàng nhưng không phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất
khẩu sang nước thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận. Nhưng hàng hoá nhập khẩu
về này không được qua xử lý hay chế biến ở nước tái xuất. Như vậy nhập khẩu
tái xuất luôn thu hút cùng ba nước tham gia là nước nhập khẩu, nước tái xuất và
nước xuất khẩu.
1.1.2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hóa ở doanh nghiệp :
Trong giai đoạn hiện nay, cơ chế thị trường đã ăn sâu gần như vào mọi lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội, để có đủ khả năng thích ứng với khó khăn
mới, với sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường đòi hỏi năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp phải được nâng cao hơn nữa.Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội để
doanh nghiệp tập trung phát triển vào các lĩnh vực, và “sức mạnh mềm” có lợi
thế cạnh tranh.
Nhập khẩu là một trong những khâu quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động nhập khẩu đã góp phần cung cấp hoàn thiện yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất .Vì vậy, đối với một doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh một
mặt hàng nào đó cần phải xem xét và nắm bắt tình hình nhập khẩu một cách kỹ
càng về mặt hàng cần nhập thì có sản phẩm chất lượng tốt đáp ứng được nhu cầu
của thị trường. Thực tế cho thấy hoạt động nhập khẩu tốt, có thể tiết kiệm được
chi phí sản xuất dẫn đến giảm được được chi phí giá thành tăng lợi nhuận.
Chẳng hạn như ,một doanh nghiệp khi sản xuất một loại sản phẩm nào đó mà
sản phẩm này đã có nhản hiệu uy tín trên thị trường. Để sản phẩm đạt được đáp

ứng nhu cầu khách hàng ,doanh nghiệp cần phải nhập khẩu những linh kiện máy
móc, dây chuyền công nghệ hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất ,đều này đã
tạo cho doanh nghiệp một sản phẩm với giá thành rẻ dĩ nhiên sản phẩm sẽ có ưu
thế trên thị ,nên doanh thu lớn và lợi nhụân cao .
Hoạt động nhập khẩu không những giảm được chi phí giá thành mà còn tăng
được năng suất lao động.
Thực vậy, một doanh nghiệp tự tạo ra sản phẩm mà không cần nhập khẩu các
thiết bị vật tư , dây chuyền công nghệ …thì rất vất vả cho quá trình sản xuất
,tình trạng này có thể nói là quá bảo thủ của doanh nghiệp ,làm cho doanh
nghiệp dể đi đến phá sản. Nhưng khi doanh nghiệp tìm ra lối thoát đó nhập khẩu
các thiết bị hiện đại và dây chuyền công nghệ …thì doanh nghiệp không những
sản xuất được sản phẩm có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của thị trương mà
còn sản xuất ra hàng loạt sản phẩm lại rất ích thời gian.Điều trên có thể khẳng
định hoạt động nhập khẩu đã tăng được năng suất lao động.
Hoạt động nhập khẩu khiến cho các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt để chiếm
được thị trường tức tăng sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp:
Phạm Linh Thuận Page 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận ,dĩ nhiên phải quan
tâm đến các đối thủ cạnh tranh để làm sao chiếm được thị phần hay thị trường
trong nước và nước ngoài. Để đạt được điều này ,các doanh nghiệp cần phải cải
tiến mẫu mã của mình thông qua việc thúc đâỷ hoạt động nhập khẩu. Chẳng hạn
như :nhập khẩu các máy móc thiết bị ,dây chuyền công nghệ hiện đại…. có thế
mới có thể hạ đượcđối thủ cạnh tranh và chiếm lĩnh được thị trường.
Hoạt động nhập khẩu còn có vai trò khác đối với doanh nghiệp đó là mở rộng
quy mô sản xuất ,phân công lao động xã hội….:
Nhập khẩu là một yếu tố mang tính quyết định cho việc mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Bởi vì, khi doanh nghiệp đã có thị trường
nhập khẩu thuận lợi ,dĩ nhiên việc nhập khẩu có hiệu quả làm cho sản phẩm sản
xuất có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Do vậy, đòi hỏi doanh

nghiệp phải mở rộng quy mô để có sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng
.khi đã có được một khoản lợi nhuận doanh nghiệp phải chi cho một phần để
duy trì cho tái sản xuất .qua trên cho thấy hoạt động nhập khẩu có vai trò to lớn
đối với doanh nghiệp đó là mở rộng quy mô sản xuất và giúp cho quá trình tái
sản xuất tốt.
Phân công lao động rõ rệt khi hoạt động nhập có hiệu quả, điều này thể hiện ở
chổ khi hoạt động nhập khẩu trở nên thiết yếu của doanh nghiệp thì thì mỗi cá
nhân hay tập thể của doanh nghiệp điều có một trình độ chuyên môn ứng với
công việc cụ thể. Đây là, làm cho phân công lao động rõ rệt vì khi nhập thiết bị
hiện đại đòi hỏi phải có cán bộ chuyên môn về lĩnh vực này, nếu không có thì
không thể sử dụng được.
Nói tóm lại :hoạt động nhập khẩu đóng vai trò then chốt của doanh, nên các
doanh nghiệp cần quan tâm đến lĩnh vực này một cách triệt để, khai thác hết
tiềm lực của hoạt động này.
1.2.QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
1.2.1.Nghiên cứu thị trường
Khái niệm thị trường có thể xét nhiều góc độ khác nhau có định nghĩa khác
nhau. Theo quan điểm của kinh tế học thì thị trường là tổng thể cung và cầu đối
với 1 lại hàng hoá nhất định trong một thời gian và không gian cụ thể. Nếu đứng
trên giác độ quản lý 1 doanh nghiệp, khái niệm thị trường phải được gần với các
tác nhân kinh tế tham gia vào thị trường như người mua, người bán, người phân
phối… Với những hành vi cụ thể của họ Doanh nghiệp tiến hành kinh doanh
hàng hoá XNK ngoài phải nghiên cứu thị trường nội địa cần phải nghiên cứu thị
trường nước ngoài. Vì vậy nội dung nghiên cứu thị trường gồm có thị trường
trong nước và thị trường quốc tế.
1.2.1.1.Tiến hành nghiên cứu thị trường nội địa
Các doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu các khía cạnh sau:
Phạm Linh Thuận Page 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Nghiên cứu nhu cầu của thị trường

Doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu tiêu dùng hàng hoá trong nước, dự
kiến mua hàng của khách hàng, nghiên cứu xem khách hàng cần những đặc tính
nào và đánh giá như thế nào đối với từng đặc tiếnh của hàng hoá.
 Nghiên cứu cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
Việc nghiên cứu cơ cấu mặt hàng nhập khẩu là rất cần thết đối với doanh nghiệp
tiến hành kinh doanh nhập khẩu. Khi nghiên cứu vấn đề này cần xem xét thực
trạng mặt hàng hiện tại trong nước như thế nào về khía cạnh:
Sản phẩm đã xuất hiện trên thị trường được bao lâu? đang ở giai đoạn nào của
chu kỳ sống của sản phẩm? Từ đó đánh giá xem thị hiếu tiêu dùng đang ở mức
độ nào để đưa ra quyết định về số lượng nhập khẩu tránh tình trạng hàng nhập
tồn đọng và mất giá hoặc thiếu hụt.
Tình hình tiêu dùng mặt hàng đó, số lượng các nhà cung ứng nước ngoài, tình
hình sản xuất trong nước, chính sách mà nhà nước áp dụng cho các mặt hàng
nhập khẩu đó để lựa chọn lĩnh vực kinh doanh có khả năng hấp dẫn khách hàng
nhất.
 Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh:
Ta phân tích khía cạnh sau:
 So sánh giữa giá thành giữa công ty và đối thủ
 Trước mức độ ảnh hưởng của đối thủ sẽ phải áp dụng chiến lược nào?
 Theo dõi các động thái kinh doanh của đối thủ nhằm có sách lược đối phó
kịp thời
Từ đó rút ra thời cơ và thách thức cho hoạt động kinh doanh của đơn vị mình để
có phương án cụ thể đối phó với khó khăn, với điểm mạnh của đối thủ và khai
thác tối đa điểm yếu của họ từ đó đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
1.2.1.2.Tiến hành nghiên cứu thị trường Quốc tế
Các doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu các khía cạnh sau:
 bắt đầu từ việc nghiên cứu các chính sách của chính phủ nước xuất khẩu,
những chính sách đó là hạn chế hay khuyến khích xuất khẩu từ đó đưa ra
những thuận lợi cũng như khó khăn đối với đơn vị khi tiến hành nhập
khẩu hàng hoá

 Mặt khác, trên thị trường quốc tế do chịu sự tác động của nhiều yếu tố
trên đã làm cho giá cả không ngừng biến đổi. Doanh nghiệp nhập khẩu
phải hiểu biết và kinh nghiệm để dự báo được xu thế biến động của quy
luật thị trường
Phạm Linh Thuận Page 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Khi lựa chọn đối tác, đơn vị ngoại thương cần quan tâm đến
 Tư cách pháp nhân .
 Khả năng và năng lực trong kinh doanh .
 Mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh.
 Uy tín trong hoạt động kinh doanh.
 Tình hình sản xuất .
 Khả năng tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật .
 Thái độ chính trị, đặc điểm văn hoá và tập quán kinh doanh.
1.2.2.Đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá
1.2.2.1.Đặt hàng và hỏi hàng trong thương mại quốc tế:
- Đặt hàng là lời đề nghị của nhà nhập khẩu gửi cho nhà xuất khẩu biểu thị
muốn mua hàng hoá hoặc dịch vụ nhất định theo những điều kiện nhất định về
giá cả, thời gian giao hàng, phương thức thanh toán.
- Chào hàng là lời đề nghị của nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu thể hiện ý
định muốn bán theo những điều kiện nhất định về giá cả, thời gian giao hàng và
phương thức thanh toán. Đây là các lời đề nghị ký kết hợp đồng, hai bên chưa có
gì ràng buộc với nhau.
1.2.2.2.Đàm phán và ký kết hợp đồng
Sau khi nhận được thủ tục chào hàng hay đặt hàng và có sự trả lời từ phía bên
kia, hai bên tổ chức đàm phán, thương lượng để đi đến một thoả thuận chung về
điều mua bán và tiến hành ký kết hợp đồng.
1.2.2.2.1.Đàm phán: là việc bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán
giữa các nhà kinh doanh để đi đến thống nhất ký hợp đồng. Trong Thương mại
Quốc tế thường có 3 hình thức đàm phán sau:

 Đàm phán qua thư tín
 Đàm phán qua điện thoại.
 Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp.
Mỗi hình thức đàm phán đều có ưu nhược điểm nhất định, tuỳ từng trường hợp
cụ thể mà lựa chọn hình thức đàm phán cho phù hợp. Chẳng hạn trong trường
hợp nhập khẩu máy móc thiết bị đòi hỏi phải có kinh nghiệm về kỹ thuật và nên
áp dụng hình thức đàm phán trực tiếp là tốt nhất.
1.2.2.2.2. Các bước đàm phán trong nhập khẩu bao gồm:
a) Hỏi giá : Đây là bước khởi đầu của giao dịch. Hỏi giá là việc người mua
đề nghị người bán cho biết giá cả và các điều kiện thương mại cần thiết
Phạm Linh Thuận Page 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khác để mua hàng. Có thể gửi hỏi giá đi nhiều nơi tới các nhà cung cấp
tiềm năng để nhận được những baó giá, sau đó đánh giávà chọn ra báo giá
tối ưu nhất
b) Chào hàng (phát giá): là một đề nghị kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá
được chuyển cho một hay nhiều người xác định. Nội dung cơ bản của một
chào hàng gồm các điều kiện: Tên hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất,
giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và thời hạn giao hàng, bao bì.
c) Đặt hàng: Đặt hàng là lời đề nghị kí kết hợp đồng thương mại của người
mua, về nguyên tắc hợp đồng của người đặt hàng phải đầy đủ các nội
dung cần thiết cho việc kí kết hợp đồng.
d) Hoàn giá (mặc cả): Khi người nhận chào hàng không chấp nhận hoàn toàn
chào hàng đó mà đưa ra những đề nghị mới thì đề nghị mới này gọi là
hoàn giá, khi có hoàn giá thì chào hàng trước coi như không còn hiệu lực.
e) Chấp nhận : Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của
chào hàng, khi đó hợp đồng được thành lập. Một chấp nhận có hiệu lực về
mặt pháp lí phải đảm bảo các điều kiện sau:
 Phải được người nhận chào hàng chấp nhận.
 Phải chấp nhận hoàn toàn nội dung.

 Phải chấp nhận trong thời gian hiệu lực của chào hàng.
 Chấp nhận phải được chuyển đến cho người được chào hàng.
a) Xác nhận: Sau khi thống nhất với nhau các điều kiện giap dịch hai bên ghi
lại các kết quả ghi lại các kết qủa đã đạt được rồi trao cho nhau, đó là xác
nhận. Xác nhận thường được lập thành hai bản, được hai bên kí kết và
mỗi bên giữ một bản.
1.2.2.2.3. Hợp đồng kinh tế về nhập khẩu hàng hóa.
Theo công ước Viên 1980 thì hợp đồng mua bán ngoại thương còn gọi là hợp
đồng xuất nhập khẩu,hợp đồng mua bán quốc tế,là sự thỏa thuận của đương sự
có quốc tịch khác nhau.theo đó một bên gọi là bên bán (hay bên xuất khẩu) có
ngĩa vụ phải chuyển vào quyền sở hữu của bên kia gọi là bên mua (hay bên nhập
khẩu) một tài sản nhất định gọi là hàng hóa.Bên mua có trách nhiệm trả tiền và
nhận hàng.
Hình thức hợp đồng bằng văn bản là một hình thức bắt buộc đối với các đơn vị
xuất nhập khẩu ở nước ta : Thư từ điện tín cũng được coi là văn bản, mọi hình
thức thoả thuận bằng miệng đều không có giá trị, mọi sửa đổi bổ sung đều được
làm bằng văn bản.Các điều khoản trong hợp đồng do bên mua và bên bán thoả
thuận chi tiết, mặc dù trước đó đơn đặt hàng và chào hàng, nhưng vẫn phải thiết
lập văn bản hợp đồng sao cho có cơ sở pháp lý cụ thể để tạo điều kiện cho các
Phạm Linh Thuận Page 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt động trao đổi hàng hoá từ quốc gia nàysang quốc gia khác và làm căn cứ
cho việc xác định lỗi (trách nhiệm) khi có tranh chấp xảy ra.
a.Đặc điểm của hợp đồng kinh tế ngoại thương:
 Chủ thể của hợp đồng mua bán ngoại thương là các pháp nhân có quốc
tịch khác nhau.
 Hàng được chuyển từ nước này sang nước khác
 Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng là ngoại tệ hay có nguồn gốc ngoại
lệ đối với một trong hai bên ký kết hợp đồng.
b.Trong buôn bán quốc tế có thể có nhiều phương thức ký kết hợp đồng khác

nhau:
 Hai bên cũng ký kết vào một hợp đồng mua bán (một văn bản)
 Người mua xác nhận (bằng văn bản) là người mua đã đồng ý với các điều
kiện và điều khoản của một chủ chào hàng tự do nếu người mua viết dùng
thủ tục cần thiết và trong thời hạn hiệu lực của thư chào hàng.
 Người bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của người mua trong
thời hạn hiệu lực của đơn đặt hàng.
 Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được những điều thoả thuận trong đơn đặt
hàng trước đây của hai bên (nêu rõ những điều kiện đã được thoả thuận).
Hợp đồng chỉ có thể coi như đã ký kết chỉ trong trường hợp các bên đã ký vào
hợp đồng. Các bên tham gia ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi và
năng lực pháp luật và có đủ thẩm quyền.
c.Nội dung của hợp đồng mua bán ngoại thương bao gồm những điều khoản
chính sau:
1)Điều kiện tên hàng : Tên hàng phải đảm bảo chính xác để các bên mua bán
đều hiểu và thống nhất.
2).Điều kiện phẩm chất: Hợp đồng cần ghi rõ tiêu chuẩn quy định phẩm chất
hàng hóa. Có thể căn cứ vào mẫu hàng, vào các tài liệu kỹ thuật, nhãn hiệu hàng
hóa, hay căn cứ vào một tiêu chuẩn được tập quán thương mại quốc tế công
nhận
3).Điều kiện số lượng : mỗi hàng hóa,mỗi nước hay khu vực có cách số lượng
khác nhau. Khi giao dịch mua bán cần thống nhất cách tính số lượng hàng hóa.
4).Điều kiện bao bì : Các bên buôn bán thường thỏa thuận với nhau những vấn
đề về yêu cầu chất lượng của bao bì, phương hướng cung cấp bao bì và giá cả
bao bì .
Phạm Linh Thuận Page 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5).Điều kiện cơ sở giao hàng : Là điều kiện cơ bản trong hợp đồng thương mại
quốc tế. Nó phản ánh mối quan hệ hàng hóa với điều kiện giao hàng(như địa
điểm giao hàng và cac yếu tố cấu thành giá

6).Điều kiện giá cả:
+Đồng tiền tính giá : Giá cả buôn bán quốc tế có thể được thể hiện bằng đồng
tiền cuả nước xuất khẩu hoặc của nước nhập khẩu hoặc của một nước thứ ba,
nhưng phảI là đồng tiền ổn định và tự do chuyển đổi được
+Mức giá: Giá cả trong các hợp đồng là giá quốc tế
+Phương pháp quy định giá: Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng, Giá có thể
được quy định theo các loại sau:Giá cố định, Giá quy định sau, Giá có thể điều
chỉnh lại, Giá di động
+Giảm giá: Giá công bố và giá thật chênh lệch nhau vì người mua được giảm
giá khi ký kết hợp đồng. Giảm giá có thể vì tiền được trả ngay, mua khối lượng
lớn hay vì khách quen,
7).Điều khoản giao hàng.
Nội dung cơ bản là xác định thời hạn, thời điểm, phương thức và việc thông báo
giao hàng.
8). Điều kiện thanh toán trả tiền : `
+ Đồng tiền thanh toán: Phải là đồng tiền ổn định, tự do chuyển đổi trên thị
trường tiền tệ quốc tế, có thể là đồng tiền của bên xuất hoặc bên nhập hoặc là
của nước thứ ba
+Thời hạn thanh toán: Có thể trả ngay, trả trước hay trả sau hoặc có thể kết hợp
các loại hình đó với nhau trong một hợp đồng.
+ Phương thức thanh toán: Có nhiều phương thức trả tiền nhưng chủ yếu trong
thanh toán quốc tế dùng hai phương thức sau:
 Phương thức nhờ thu: Là phương thức thanh toán trong đó người bán
hàng sau khi giao hàng hoá - dịch vụ uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền
của người mua hàng hoá - dịch vụ.
 Phương thức tín dụng chứng từ: Theo phương thức này, ngân hàng theo
yêu cầu của bên mua, mở một thư tín dụng L/C với nội dung như đã ghi
trong hợp đồng mua bán
9). Điều kiện khiếu nại
Khiếu nại là việc một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất mà bên

kia gây ra, hoặc những vi phạm đều được cam kết giữa hai bên. Điều khoản quy
định thời hạn khiếu nại, thể thức khiếu nại, nghĩa vụ các bên khiếu nại. Làm
Phạm Linh Thuận Page 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhụt ý chí của các bên khi các bên có ý định không thực hiện một phần hay toàn
bộ hợp đồng.
1.2.3. Thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thưong đã được ký kết, các bên tham gia ký
kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là công việc phức tạp đòi hỏi phải
tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời đảm bảo quyền lợi quốc gia và đảm
bảo uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình tự thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm các bước sau:
1.2.3.1.Xin giấy phép nhập khẩu:
Xin giấy phép nhập khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến
hành các khâu tiếp theo trong quá trình nhập khẩu hàng hoá, nếu hàng hoá có
trong nghị định thư thì không cần phải xin phép. Hiện nay, việc cấp giấy phép
xuất nhập khẩu được qui định như sau:
- Bộ Công Thương cấp giấy phép nhập khẩu.
- Tổng cục Hải quan cấp giấy phép cho hàng phi mậu dịch.
* Hồ sơ xin cấp giấy phép bao gồm:
+ Đơn xin phép.
+ Phiếu hạn ngạch.
+ Bản sao hợp đồng đã ký kết với nước ngoài hoặc bản sao L/C.
+ Các giấy tờ có liên quan (nếu có).
Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để xuất nhập khẩu một
hoặc một số mặt hàng với một nước nhất định, chuyên trở bằng phương thức
vận tải và giao nhận tại một địa điểm nhất định.
1.2.3.2.Mở L/C:
Là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, bên mua phải làm thủ tục mở L/C
khi bên bán yêu cầu. L/C là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C

cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ trình được bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với nội dung của L/C. Các đặc điểm của L/C xin trình bày thêm ở phần
thanh toán.
1.2.3.3.Thuê tàu chở hàng (hoặc ủy thác thuê tàu)
Trong trường hợp nhập khẩu FOB chúng ta phải tiến hành thuê tàu dựa vào các
căn cứ sau đây:
+ Những điều khoản của hợp đồng
+ Đặc điểm của hàng hoá mua bán
Phạm Linh Thuận Page 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Điều kiện vận tải.
Tuỳ vào khối lượng và đặc điểm hàng hoá cần chuyên chở mà lựa chọn thuê tàu
cho phù hợp, đảm bảo thuận lợi và nhanh chóng. Chẳng hạn đối với hàng hoá có
khối lượng nhỏ thường thuê tàu chợ, hàng có khối lượng lớn, phức tạp phải
thuê tầu chuyến. Hiện nay do điều kiện về tàu của chúng ta rất hạn chế và việc
thuê tàu nước ngoài đối với doanh nghiệp Việt Nam không dễ lắm nên chúng ta
thường nhập khẩu theo điều kiện CIF.
1.2.3.4.Mua bảo hiểm:
Chuyên chở hàng hoá bằng đường biển thường gặp rủi ro và tổn thất. Bởi vậy,
trong kinh doanh Thương mại Quốc tế, bảo hiểm đường biển là loại hình bảo
hiểm phổ biến nhất. Các đơn vị kinh doanh khi mua bảo hiểm phải làm một hợp
đồng bảo hiểm với Công ty bảo hiểm. Tuỳ thuộc vào đặc điểm và tính chất của
hàng hoá, điều kiện vận chuyển mà mua bảo hiểm chuyến (là hợp đồng bảo
hiểm một chuyến từ một địa điểm này đến một địa diểm khác đã ghi trong hợp
đồng bảo hiểm) hay bảo hiểm bao(một khoảng thời gian nhất định).
1.2.3.5.Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để nhập khẩu hay xuất khẩu đều
phải làm thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là một công cụ quản lý theo pháp
luật của Nhà nước để ngăn chặn buôn lậu.
Theo Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/06/2009. Việc làm thủ tục hải

quan bao gồm bốn bước chủ yếu sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai hải quan; kiểm
tra hồ sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Người khai nộp hồ sơ cho Hải quan theo Điều 11 Thông tư số 79/2009/TT-
BTC.nhân viên hải quan sẽ nhập mã số thuế,kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai:
Kiểm tra ân hạn thuế,vi phạm để xác định việc chấp hành pháp luật của chủ
hàng.kiểm tra thực hiện chính sách mặt hàng (giấy phép ,điều kiện xuất khẩu,
nhập khẩu).
Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai). công chức Hải
quan kiểm tra việc khai các tiêu chí trên tờ khai, kiểm tra sơ bộ nội dung khai
của người khai hải quan, kiểm đếm đủ số lượng, chủng loại các chứng từ kèm
theo tờ khai hải quan. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì thực hiện Kiểm tra
chi tiết.
Công chức hải quan nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả
kiểm tra sau khi được Lãnh đạo chi cục duyệt, chỉ đạo. Xác nhận đã làm thủ tục
hải quan và chuyển sang Bước 3 đối với hồ sơ được miễn kiểm tra thực tế hàng
hoá hoặc chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hoá sang Bước 2.
Phạm Linh Thuận Page 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hoá và thông quan đối với lô hàng phải kiểm tra
thực tế.
Có thể kiểm tra theo tỉ lệ hoặc kiểm tra toàn bộ.cách thức kiểm tra như sau :
 Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hoá;
 Kiểm tra nhãn mác, ký, mã hiệu, quy cách đóng gói, các đặc trưng cơ bản
của hàng hoá để xác định tên hàng và mã số, xuất xứ hàng hoá;
 Kiểm tra lượng hàng (cân, đo, đong đếm, giám định,… tuỳ theo từng
trường hợp cụ thể);
 Kiểm tra chất lượng theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư
số 79/2009/TT-BTC
Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”; trả tờ

khai cho người khai hải quan.
Thu thuế và thu lệ phí hải quan theo quy định:
1.Căn cứ vào các quy định hiện hành ,kết quả tính thuế từ người khai và kết quả
kiểm tra tính thuế hàng hóa (nếu có) để xác định số thuế phải nộp của lô hàng.
Cán bộ Hải quan ra thông báo thuế hoặc viết biên lai thu thuế,biên lai lệ phí hải
quan của lô hàng.
2.Nhập số liệu vào máy tính và chuyển hồ sơ cho lãnh đạo đội trực tiếp điều
hành khâu kiểm tra tính thuế để xác nhận đã làm thủ tục hải quan và trả tờ khai
cho chủ hàng.
3.Cán bộ Hải quan sẽ đóng dấu “ đã làm thủ tục hải quan” lên mặt trước,phía
trên góc trái tờ khai hải quan( đóng trùm lên chữ HẢI QUAN VIỆT NAM)
Vào sổ theo dõi và trả tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải quan) cho người
khai hải quan.
Chuyển hồ sơ sang bước 4 (có Phiếu bàn giao hồ sơ mẫu 02/PTN-BGHS/2009).
* Đối với hồ sơ còn nợ chứng từ hoặc chưa làm xong thủ tục hải quan thì lãnh
đạo chi cục tổ chức theo dõi, đôn đốc và xử lý theo quy định, khi hoàn tất mới
chuyển sang bước 4).
Bước 4. Phúc tập hồ sơ
Thực hiện theo quy trình phúc tập hồ sơ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng
cục Hải quan ban hành
1.2.3.6.Nhận hàng nhập khẩu:
Phạm Linh Thuận Page 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3.6.1.Nhận hàng từ tàu biển bao gồm các bước sau:
Theo nghị định 200/CP ngày 31/12/93 của Nhà nước và Quyết định số 2106-
QĐ/GTVT ngày 23/8/1997 thì mọi việc giao nhận hàng hoá đều phải uỷ thác
qua cảng. Khi hàng về, cảng báo cho chủ hàng biết và chủ hàng sẽ làm các thủ
tục nhận hàng.
 Chuẩn bị chứng từ nhận hàng.
 Ký hợp đồng uỷ thác cho cơ quan ga, cảng về việc giao hàng từ nước

ngoài về
 Xác nhận với cảng về kế hoạch tiếp nhận hàng, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng,
điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ hàng hoá và bảo quản hàng hoá.
 Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá như vận
chuyển đơn, lệnh giao hàng.
 Tiến hành nhận hàng: Nhận về số lượng, xem xét sự phù hợp với tên
hàng, chủng loại thông số kỹ thuật, chất lượng bao bì, ký mã hiệu của hàng hoá
so với yêu cầu đã thoả thuận trong hợp đồng.Người nhập khẩu phải kiểm tra,
giám sát việc giao nhận hàng, phát hiện các sai phạm và giải quyết các tình
huống phát sinh.
 Thanh toán chi phí giao nhận, bốc xếp bảo quản hàng hoá cho cảng.
1.2.3.6.2.Nếu công ty nhận hàng chuyên chở bằng Container bao gồm các
bước:
 Nhận vận đơn và các chứng từ khác.
 Trình vận đơn và các chứng từ khác như : Hoá đơn thương mại, phiếu
đóng gói cho hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng (D/O).
 Nhà nhập khẩu đến trạm hoặc bãi Container để nhận hàng. Nếu hàng
nguyên Container và công ty muốn nhận Container về để kiểm tra tại kho riêng
thì trước đó phải đề nghị với cơ quan hải quan, đồng thời đề nghị hãng tàu để
mượn Container. Khi được chấp nhận chủ hàng kiểm tra, niêm phong, kẹp chì
của Container, vận chuyển Container về kho riêng sau đó công ty trả Container
rỗng cho hãng tàu.
1.2.3.6.3.Nếu nhận hàng chuyên chở bằng đường sắt:
 Nếu hàng đầy toa xe, người nhập khẩu nhận cả toa xe, kiểm tra, niêm
phong kẹp chì, làm thủ tục hải quan, dỡ hàng, kiểm tra hàng hoá, tổ chức vận
chuyển hàng hoá về kho riêng.
 Nếu hàng hoá không đủ toa xe, người nhập khẩu nhận hàng tại trạm giao
hàng và ngành đường sắt, rồi tổ chức vận chuyển hàng hoá về kho riêng.
Phạm Linh Thuận Page 23
(2)

(1)
(8)
(9)
(7)
(5)
(3)
(6)
(4)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3.6.4.Nếu nhận hàng chuyên chở bằng đường hàng không:
Người nhập khẩu nhận hàng tại trạm giao nhận hàng không, tổ chức hàng vận
chuyển về kho riêng của mình.
1.2.3.6.5Nếu nhận hàng chuyên chở bằng đường bộ:
 Nếu nhận tại cơ sở người nhập khẩu thì người nhập khẩu phải chịu trách
nhiệm dỡ hàng xuống và nhận hàng.
 Nếu nhận hàng tại cơ sở của người vận tải thì người nhập khẩu phải kiểm
tra hàng và tổ chức vận chuyển hàng về kho riêng.
1.2.3.7.Kiểm tra hàng hoá.
Sau khi nhận hàng, bên nhập khẩu làm thủ tục kiểm tra qui cách phẩm chất hàng
nhập.Mỗi cơ quan tiến hành kiểm tra theo theo chức năng và quyền hạn của
mình. Nếu phát hiện thấy dấu hiệu không mua bình thường thì mời bên kiểm
định đến lập biên bản giám định có sự chứng kiến của bên bán và bên mua, hãng
vận tải, công ty bảo hiểm. Biên bản giám định phải có chữ kí của các bên và đây
là cơ sở bên mua khiếu nại, đòi bồi thường bên có liên quan. Thông thường hai
bên lựa chọn một cơ quan giám định như Vinacontrol ; Asia Control ;… Cơ
quan này lấy mẫu, phân tích số lượng, chất lượng hàng xem có phù hợp với hợp
đồng không.
1.2.3.8.Thanh toán tiền hàng nhập khẩu.
Trong kinh doanh Thương mại Quốc tế hiện nay có rất nhiều phương thức thanh
toán khác nhau như: phương thức nhờ thu, phương thức chuyển tiền, Phương

thức giao chứng từ trả tiền,phương thức tín dụng chứng từ .
Tuy nhiên, trong các phương thức đó thì thanh toán bằng L/C là có độ an toàn
cao hơn cả, nó đảm bảo quyền lợi cho cả người mua và người bán. Ta có thể
biểu diễn qua sơ đồ sau:
Hình 1.Sơ đồ thanh toán phương thức L/C.
Phạm Linh Thuận Page 24
Người mua
Ngân hàng thông báoNgân hàng mở L/C
Người bán Người mua
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các bước cụ thể như sau :
(1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi tới ngân hàng.
(2) Ngân hàng chấp nhận mở L/C. Trong đó ngân hàng cam kết thanh toỏn cho
người xuất khẩu nếu họ trình một bộ chứng từ đầy đủ và phù hợp với những quy
định trong L/C bao gồm: Hoá đơn thương mại, vận đơn, giấy chứng nhận xuất
xứ, giấy chứng nhận số lượng, chất lượng, giấy chứng nhận bảo hiểm.
(3) Ngân hàng chuyển L/C bản gốc cho người xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu chấp nhận L/C và giao hàng (Nếu không chấp nhận thì phải
có thông báo đề nghị sửa L/C cho phù hợp với hợp đồng).
(5) Người xuất khẩu chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo.
(6) Ngân hàng thông báo chuyển chứng từ cho ngân hàng mở L/C.
(7) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ. Nếu thấy phù hợp thì trả tiền cho
người xuất khẩu thông qua ngân hàng thông báo.
(8) Ngân hàng mở L/C chuyển bộ chứng từ thanh toán cho người nhập khẩu với
điều kiện phải trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới chuyển
vận đơn cho người nhập khẩu.
(9) Người nhập khẩu trả tiền cho ngân hàng sau khi kiểm tra bộ chứng từ thấy
phù hợp.
1.2.3.9.Khiếu nại và xử lý khiếu nại (nếu có).
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng

nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay
để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đối tượng khiếu nại có thể là bên bán, người
vận tải, Công ty bảo hiểm, tuỳ theo tính chất của tổn thất. Bên nhập khẩu chỉ
viết đơn khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại trong điều kiện quy định. Đơn
khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất như: biên bản giám
định, hoá đơn, vận đơn đường biển, đơn bảo hiểm (nếu khiếu nại Công ty bảo
hiểm),
Tuỳ theo nội dung khiếu nại mà người nhập khẩu và bên bị khiếu nại có các
cách giải quyết khác nhau. Nếu không tự giải quyết được thì làm đơn kiện gửi
trọng tài kinh tế hoặc toà án kinh tế trong hợp đồng.
1.2.4.Các điều kiện để thực hiện tốt quy trình nhập khẩu hàng hóa :
1.2.4.1.Điều kiện khách quan:
1.2.4.1.1.Hệ thống luật pháp trong nước và quốc tế.
Phạm Linh Thuận Page 25

×