Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Nâng cao chất lượng thi công công trình xây dựng tại Công ty cổ phần Sông Hồng số 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.1 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
Trêng §¹i häc kinh tÕ quèc d©n
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
  
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG HỒNG SỐ 6

Gi¸o viªn híng dÉn
: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LINH
Sinh viªn thùc hiÖn
: NGUYỄN THỊ MIỀN
M· sinh viªn
: CQ501742
Lớp : QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG 50
Hµ Néi 05 - 2012
SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
MỤC LỤC
HÀ NỘI, NGÀY 18 THÁNG
5 NĂM 2012 4
SINH VIÊN
THỰC HIỆN 4
NGUYỄN THỊ
MIỀN 4


CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG HỒNG SỐ 65
1.1 Giới thiệu chung về Công ty 5
1.1.1 Thông tin chung 5
1.1.2 Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh 5
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 6
1.3 Cơ cấu tổ chức tổ chức của Công ty 6
1.3.1 Mô hình cơ cấu tổ chức 6
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 8
1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây 9
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh doanh từ năm 2008 đến năm 2011 . Error: Reference
source not found
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Sông Hồng số 6 . Error: Reference
source not found
Hình 2: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu từ năm 2008 đến năm 2011 Error:
Reference source not found
Hình 3: Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận từ năm 2008 đến năm 2011 Error:
Reference source not found
Hình 4: Sơ đồ quy trình xây lắp công trình Error: Reference source not found
Hình 5 : Biểu đồ cơ cấu lao động của Công ty theo điều kiện làm việc tính đến
năm 2011 Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQLDA : Ban quản lý dự án
CP : Cổ phần
ATLĐ

BHXH
BHYT
CBCNV
GTVT
KHKT-CN
QLCL
SXKD
XD
HĐQT
TCVN
XD
TNDN
XDCB
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
An toàn lao động
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế

Cán bộ công nhân viên
Giao thông vận tải
Khoa học kỹ thuật – Công nghệ
Quản lý chất lượng
Sản xuất kinh doanh
Xây dựng
Hội đồng quản trị
Tiêu chuẩn Việt Nam
Xây dựng
Thu nhập doanh nghiệp
Xây dựng cơ bản

SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
LỜI MỞ ĐẦU
Ở nước ta, xây dựng là ngành sản xuất có vai trò tạo ra cơ sở vật chất cho nền
kinh tế quốc dân và tăng cường tiềm lực cho đất nước. Chính về thế mà tổng kinh phí
dành cho ngành công nghiệp xây dựng chiếm một tỷ lệ không nhỏ trên tổng vốn đầu tư
của cả nước. Sự lớn mạnh của ngành xây dựng sẽ là nền tảng vững chắc cho sự phát
triển của các ngành nghề khác và cho toàn bộ nền kinh tế.
Chất lượng nói chung cũng như chất lượng thi công công trình nói riêng đặc biệt có ý
nghĩa quan trọng trong đời sống thường ngày của con người . Xuất phát từ vấn đề chất
lượng thi công công trình tại các công trình xây dựng hiện nay còn chưa đảm bảo và
có rất nhiều bất cập. Các doanh nghiệp còn chưa thực sự quan tâm đến lợi ích cơ bản,
lâu dài mà công tác quản trị chất lượng mang lại. Trong bối cảnh đó, Công ty CP Sông
Hồng số 6 là một công ty hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng đã được khẳng định
tên tuổi qua rất nhiều công trình xây dựng. Trải qua một thời gian thực tập tại Công ty,

tôi đã tìm hiểu và nhận thấy chất lượng thi công công trình xây dựng tại Công ty đã
được quan tâm, tuy nhiên vẫn chưa thực sự hiệu quả và tồn tại một số yếu kém. Xuất
phát từ thực tiễn này tôi đã chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng thi công công trình
xây dựng tại Công ty cổ phần Sông Hồng số 6” để nghiên cứu nhằm tìm hiểu kỹ về
công tác quản trị chất lượng công trình xây dựng tại Công ty đồng thời đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thi công công trình xây dựng tại Công ty CP Sông
Hồng số 6.
Để hoàn thành được Chuyên đề thực tập này, tôi xin chân thành cảm ơn cô
Nguyễn Thị Phương Linh đã trực tiếp hướng dẫn tôi cũng như các cán bộ công nhân
viên của Công ty đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian tôi làm Chuyên đề
thực tập này. Do khả năng và kinh nghiệm về lĩnh vực này còn có hạn nên trong quá
trình làm chuyên đề thực tập, tôi không thể tránh khỏi được những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được sự góp ý chân thành của thầy cô cũng như của các bạn đọc để hoàn
thiện hơn Chuyên đề thực tập của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Miền
SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
Chương 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG HỒNG SỐ 6
1.1 Giới thiệu chung về Công ty
1.1.1 Thông tin chung
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Sông Hồng số 6
- Tên tiếng Anh:
SONG HONG NO 6 JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt:

Songhong no 6,. JSC
- Địa chỉ trụ sở chính:
70C-An Dương-Yên Phụ-Tây Hồ-Hà Nội
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông: Phạm Tiến Hồng
- Giám đốc: Ông: Tạ Tuấn Anh
- Điện thoại:
04.66538428
- Fax:
04.37173174
- Website:

- Email:
1.1.2 Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
- Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, thủy điện, sân bay, bến cảng, dân dụng,
công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình công nghiệp Mỏ, thi công đường
dây tải điện và trạm biến áp đến 35KV.
- Sản xuất và kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, xăng dầu, vật tư thiết bị máy công
trình, thiết bị nội thất xe ô tô; thiết bị xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông,
cấu kiện kim loại và các phụ kiện kết cấu kim loại phục vụ xây dựng
- Tư vấn giám sát công trình giao thông, công trình thuỷ lợi, thủy điện, công trình
công nghiệp và dân dụng, giám sát công trình nông nghiệp nông thôn, hạ tầng kỹ thuật
- Thiết kế tổng mặt bằng Quy hoạch; thiết kế kiến trúc, các công trình dân dụng và
công nghiệp; Thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp; thiết kế công trình
giao thông; thiết kế công trình thuỷ lợi; thiết kế công trình hạ tầng
- Khảo sát trắc địa công trình; Thiết kế địa chất công trình, địa chất thuỷ văn
- Lập dự án đầu tư, thẩm tra dự án, thẩm tra kỹ thuật, thẩm tra tổng dự toán công trình,
tư vấn đấu thầu và quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Dịch vụ vận tải hàng hoá đường bộ, đường thuỷ
- Khảo sát, thiết kế các công trình công nghiệp và Mỏ; Khai thác khoáng sản (Đất
đá,cát, sỏi, quặng )

- Kinh doanh bất động sản, nhà hàng khách sạn; dịch vụ ăn uống, giải khát, vui chơi
giải trí (Không bao gồm quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường)
SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Sông Hồng số 6 là một doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Cổ phần
Sông Hồng - Tập đoàn Công nghiệp Việt nam - Bộ Xây Dựng. Được chuyển đổi từ
doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần từ tháng 3 năm 2007. Tiền thân là
Công ty kiến trúc Việt Trì thành lập tháng 8/1958, đổi tên thành Công ty Xây dựng số
25 tháng 5/1985 và thành lập lại tháng 3 năm 1993 theo Quyết định của Bộ Xây dựng.
Chuyển đổi thành Công ty cổ phần Sông Hồng 25 tháng 3/2007 theo Quyết định số
376/ QĐ-BXD ngày 13/3/2007 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Được sự đồng ý của Hội
đồng quản trị Công ty mẹ - Tổng công ty Sông Hồng, Công ty cổ phần Sông Hồng 25
đã chuyển trụ sở từ Vĩnh Yên về Hà Nội và đổi tên thành Công ty cổ phần Thương
mại và Xây lắp Sông Hồng từ ngày 23 tháng 12 năm 2009 đến ngày 09 tháng 6 năm
2010 chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Sông Hồng số 6.Công ty Cổ phần Sông Hồng
số 6 với mục tiêu phấn đấu trở thành một doanh nghiệp vững mạnh, đảm nhận xây
dựng nhiều công trình lớn, quan trọng, thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng. Công ty
đã tạo lập được hệ thống quản lý thi công, thiết bị thi công có hiệu quả để hoạt động
sản xuất kinh doanh. Công ty có nền tài chính ổn định và lành mạnh.
Thành tích và phần thưởng cao quý được trao tặng:Trong quá trình hoạt động SXKD
Công ty đã dược Nhà nước tặng nhiều bằng khen, cờ và danh hiệu đơn vị đạt chất
lượng vàng công trình sản phẩm xây dựng Việt Nam và nhiều huy chương vàng chất
lượng cao ngành xây dựng. . .
1.3 Cơ cấu tổ chức tổ chức của Công ty
1.3.1 Mô hình cơ cấu tổ chức
SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất

lượng 50
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Sông Hồng Số 6 theo mô hình sau:

(nguồn : phòng tổ chức hành chính)
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Sông Hồng số 6
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến đa chức
năng.
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Có
nhiệm vụ thảo luận,thông qua Điều lệ Công ty. Quyết định bộ máy tổ chức, quản lý
của Công ty, quyết định tổ chức lại hay giải thể Công ty. Có chức năng kiểm tra và xử
SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
7
Phòng
vật tư

giới
Ban chỉ huy các công
trình
Ban
kiểm
soát
Phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật, thi
công
Phó giám đốc
phụ trách vật tư

cơ giới dự án
Phòng
kỹ
thuật an
toàn
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc
phụ trách kinh tế
Phòng
tổ chức
hành
chính
Các đội xây lắp số 1,2,3,
…,9
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kinh tế
-đầu tư
Phòng
vật tư

giới
Ban chỉ huy các công
trình
Ban

kiểm
soát
Phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật, thi
công
Phó giám đốc
phụ trách vật tư

Phòng
kỹ
thuật
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc
phụ trách kinh tế
Phòng
tổ chức
hành
chính
Các đội xây dựng
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kinh tế
-đầu tư
Phòng
vật tư

Ban chỉ huy các công
trình
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
lý các sai phạm của Hội đồng quản trị hoặc ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công ty và
các cổ đông của Công ty. Hoạt động theo quy định của pháp luật và luật doanh nghiệp.
Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản trị của Công ty, do đại hội đồng
cổ đông bầu, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan
tới mục đích, quyền lợi của Công ty,trừ những vấn đề của đại hội đồng cổ đông. Có
chức năng quyết định chiến lược phát triển, phương án đầu tư của Công ty. Quyết định
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Công ty. Có quyền quyết định thành
lập hoặc giải thể các xí nghiệp trực thuộc, chi nhánh. Hoạt động theo quy định của
pháp luật.
Giám đốc điều hành: Là người đại diện theo pháp luật của Công ty, do hội đồng
quản trị bổ nhiệm, mãn nhiệm hay bãi nhiệm. Điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh
doanh hàng ngày của Công ty. Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
của Công ty theo quy định của pháp luật.
Phó giám đốc: là người giúp việc và tham mưu cho giám đốc trong việc điều
hành sản xuất kinh doanh.
Ban kiểm soát: thực hiện việc giám sát hội đồng quản trị, giám đốc trong việc
điều hành và quản lý công ty, chịu trách nhiệm trược đại hội đồng cổ đông trong việc
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng được làm rõ hơn trong mục sau.
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
• Phòng tổ chức – hành chính:
Phòng tổ chức hành chính là phòng có chức năng giúp việc cho HĐQT và giám
đốc điều hành thực hiện các nhiệm vụ, công việc chủ yếu sau: Tổ chức, quản lý nhân
sự, hợp đồng lao động, chế độ chính sách, đào tạo cũng như bố trí sắp xếp tổ chức sản
xuất
• Phòng tài chính – kế toán:

- Giúp giám đốc Công ty tổ chức bộ máy tài chính kế toán phù hợp với các đặc
điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Hạch toán sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính, cung cấp thông tin kịp
thời cho việc điều hành sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, tín dụng, thông
tin kinh tế và tổ chức hạch toán kinh tế toàn Công ty theo đúng chế độ, chính sách
pháp luật của Nhà nước về quản lý kinh tế- tài chính tín dụng, luật kế toán, thống kê
của Nhà nước và quy chế tài chính của Công ty.
SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
- Giúp giám đốc kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của Công
ty. Hàng tháng tập hợp số liệu báo cáo tình hình thực hiện của Công ty cho giám đốc,
hàng quý hàng năm lập báo cáo tài chính gửi các cơ quan chức năng.
• Phòng kinh tế - đầu tư:
Phòng kinh tế - đầu tư có nhiệm vụ lập kế hoạch chi tiết từng công trình để
giám đốc phê duyệt, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị sản xuất, quản lý
toàn bộ các hồ sơ có liên quan đến kế hoạch, liên doanh, liên kết,quản lí hợp đồng kinh
tế, hợp đồng giao khoán, công tác thẩm định tổng dự toán, công tác đấu thầu, công tác
đầu tư.
• Phòng kỹ thuật:
- Lập phương án tổ chức thi công chi tiết, bóc tách khối lượng, dự trữ vật tư, thiết
bị; quản lý toàn bộ hồ sơ, bản vẽ kỹ thuật thi công; theo dõi khối lượng thi công của
các công trình.
- Quản lý xây lắp, thực hiện các quy định và chính sách của Nhà nước về xây
dựng cơ bản đối với tất cả các công trình Công ty thi công và đầu tư xây dựng cơ bản.
- Công tác quản lý kỹ thuật, giám định chất lượng.
- Công tác thẩm định phê duyệt thiết kế và tổng dự toán.

- Công tác tham gia đấu thầu.
- Công tác lập biện pháp tổ chức thi công.
- Công tác bảo hộ, an toàn lao động.
• Phòng vật tư:
Phòng vật tư thực hiện hoạt động mua vật tư, cung cấp vật tư cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, quản lý theo dõi vật tư máy móc thiết bị toàn công ty,xây dựng các
phương án kinh doanh và hồ sơ bán hàng,tổ chức và quản lý bán hàng, tiếp thị bán
hàng.
1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
Công ty có một hệ thống tài chính lành mạnh, ổn định luôn đảm bảo khả năng
thanh toán cao. Cơ cấu vốn và tài sản được phân bổ hợp lý, phù hợp với yêu cầu hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vốn sản xuất kinh doanh được bảo toàn và sử dụng có hiệu
quả, vốn quay vòng nhanh, đáp ứng đầy đủ và kịp thời các yêu cầu hoạt động sản xuất
kinh doanh. Công ty luôn chú trọng tích luỹ để tái đầu tư, tăng cường năng lực sản
xuất. Sự phát triển của doanh nghiệp phải được thể hiện bằng sự tăng trưởng của kết
quả hoạt động kinh doanh. Nhìn một cách tổng quan những năm gần đây có thể tóm tắt
một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp như sau:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh doanh từ năm 2008 đến năm 2011
SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
( Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Tổng doanh thu 124.762 157.826 216.979 278.151
2. Lợi nhuận trước thuế 1.892 2.010 2.610 3.114
3. Lợi nhuận sau thuế 1.892 2.010 2.352 2.653
4. Nộp ngân sách Nhà
nước

2.549 4.721 4.491 4.639
5. Tỷ lệ chia cổ tức(%) 13% 14% 15% 16%
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Từ bảng 1 ta thấy doanh thu và lợi nhuận tăng dần theo các năm. Điều này
chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng và đạt hiệu
quả cao. Do tiến hành cổ phần hóa năm 2007 nên Công ty được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp trong 2 năm. Để thấy rõ sự tăng trưởng doanh thu ta có thể thông qua
hình 2:
Hình 2: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu từ năm 2008 đến năm 2011
Qua biểu đồ hình 2 ta thấy rất rõ sự gia tăng của doanh thu qua các năm từ năm
2008 đến năm 2011. Năm 2009 doanh thu tăng 33.064 triệu đồng tức 26,50% so với
năm 2008. So với năm 2009 thì năm 2010 có sự gia tăng doanh thu lớn hơn. Năm
2010 doanh thu của công ty tăng 59.153 triệu đồng tương đương với 37,48%. Điều đó
cho thấy tốc độ gia tăng doanh thu đang tăng mạnh. Cho đến năm 2011 thì doanh thu
SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
tăng 28,19% so với năm 2010. Năm 2011, mặc dù doanh thu tăng 61.172 triệu đồng
lớn tốc độ gia tăng doanh thu thì chậm hơn so với năm 2010. Cũng bởi vậy mà lợi
nhuận sau thuế cũng có tốc độ gia tăng tương tự. Để thấy rõ điều đó có thể thông qua
hình 3:
Hình 3: Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận từ năm 2008 đến năm 2011
Nhìn vào hai biểu đồ trên, ta thấy doanh thu và lợi nhuận của Công ty đều tăng
qua các năm. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng
đạt được kết quả cao. Về lợi nhuận của Công ty, mặc dù năm sau cao hơn năm trước
nhưng mức tăng không có nhiều biến động lớn. Qua đó ta có thể thấy được, Công ty
có nền tài chính ổn định.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công công trình của Công ty

1.5.1 Nhân tố bên ngoài
1.5.1.1 Cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước, của Ngành
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng rất lớn của cơ chế
chính sách của nhà nước. Cơ chế chính sách của nhà nước tác động trực tiếp đến các
vấn đề tín dụng, về chống độc quyền, về thuế, về chế độ đãi ngộ, bảo vệ môi trường…
Các tác động này có thể tạo ra cơ hội và cũng có thể tạo ra nguy cơ cho doanh nghiệp.
Sự ổn định chính trị cũng là một yếu tố thuận lợi làm tăng khả năng cạnh tranh của nhà
nước nói chung và doanh nghiệp nói riêng đặc biệt là doanh nghiệp xây dựng. Một
trong những bộ phận chủ yếu của yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Trong ngành xây dựng chất lượng thi công công
trình có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc quyết định đến chất lượng công trình
SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
xây dựng. Để có thể bảo đảm được chất lượng công trình xây dựng, Nhà nước đã ban
hành những tiêu chuẩn về chất lượng thi công công trình, quy chuẩn kỹ thuật và các
văn bản hướng dẫn quản lý chất lượng thi công công trình như sau:
Hệ thống các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư:
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
- Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 sửa đổi, bổ sung liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản của Luật Xây dựng;
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý
chất lượng công trình xây dựng;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về
Quản lý chất lượng công trình xây dựng;

- Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà và công sở;
- Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Tiêu chuẩn liên quan đến thi công xây dựng:
- TCXD 160:1987 Khảo sát địa kỹ thuật phục vụ cho thiết kế và thi công móng cọc;
- 22 TCN 06:1977 Qui trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt đường đá dăm nước;
- 22 TCN 236:1997 Thi công và nghiệm thu bấc thấm trong xây dựng đường trên đất
yếu;
- 22 TCN 248:1998 Thi công và nghiệm thu vải địa kỹ thuật trong xây dựng nền đắp
trên đất yếu;
- 22 TCN 249:1998 Thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa;
- 22 TCN 334:2006 Thi công và nghiệm thu cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô
tô;
SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
- 22 TCN 271:2001 Thi công và nghiệm thu mặt đường láng nhựa;
- 22 TCN 304:2003 Qui trình thi công và nghiệm thu các lớp kết cấu áo đường bằng
cấp phối thiên nhiên;
- TCVN 4447-87 Công tác đất – Thi công và nghiệm thu;
- TCXD 79:1980 Thi công và nghiệm thu các công tác nền móng;
- TCXD 190:1996 Móng cọc tiết diện nhỏ - Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu;
- TCXDVN 286:2003 Đóng và ép cọc – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu;
Trong quá trình phát triển của mình công ty cổ phần Sông Hồng số 6 luôn đi
đầu trong việc tuân thủ những chủ trương chính sách của Nhà Nước, của ngành. Khi

thực hiện đúng những yêu cầu này công ty đã tạo cho mình được thương hiệu và uy tín
lớn. Tuy nhiên, cũng chính từ việc thực hiện đúng những quy định trên mà công ty
cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động của mình.
1.5.1.2 Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải vất vả tìm kiếm khách hàng,
tìm các nhân tố đầu vào, tìm thị trường tiềm năng… Nếu doanh nghiệp nào yếu thì có
thể bị đánh bật ra khỏi thị trường vì không còn được sự trợ giúp từ phía Nhà Nước
nhiều như thời kì bao cấp.
Các đối thủ cạnh tranh là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp nhất đến khả năng thắng
thầu của doanh nghiệp. Để trúng thầu công ty phải vượt qua tất cả các đối thủ tham dự
thầu. Tức là phải đảm bảo khả năng vượt trội và có lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh
hiện tại cũng như đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Hiện nay doanh nghiệp trong ngành xây
dựng đa phần là các doanh nghiệp lớn.
Ngày nay nhu cầu đối với những sản phẩm của ngành xây dựng ngày càng tăng
cao khiến cho thị trường sẽ ngày càng xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh với
Công ty. Mối đe dọa lớn cho doanh nghiệp là các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Đó là các
doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả
năng cạnh tranh nếu họ quyết định lựa chọn và gia nhập ngành. Khi đất nước ta đang
ngày càng phát triển thi xây dựng là một ngành đầy triển vọng, với rất nhiều tiềm năng
SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
chưa được khai thác hết. Đang có rất nhiều công ty, tập đoàn trong lĩnh vực khác
muốn nhảy vào thị trường này. Điều đó đang là một áp lực không nhỏ cho các doanh
nghiệp trong ngành nói chung và công ty Cổ phần Sông Hồng số 6 nói riêng.
Tuy nhiên, việc gia nhập ngành này cũng có những rào cản nhất định như rào cản
về vốn,công nghệ, về quy mô, về uy tín thương hiệu… Vì vậy các công ty trong ngành
có những lợi thế nhất định, và nếu phát huy tốt những lợi thế đó thì không dễ dàng gì

cho các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có thể thâm nhập thị trường. Tuy vậy, nhưng công
ty cổ phần Sông Hồng số 6 luôn luôn cố gắng hết mình, nâng cao công tác quản lý, đặc
biệt là hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình, để ngày càng nâng cao uy tín,
thương hiệu của mình hơn nữa, với mục tiêu trở thành công ty xây dựng hàng đầu Việt
Nam.
Các đối thủ cạnh tranh lớn của Công ty hiện nay bao gồm: Tổng công ty XD Hà
Nội, Tổng công ty đầu tư XD và xuất nhập khẩu Việt Nam( Vinaconex ), Tổng công ty
XD sông Đà, Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội, Tổng công ty XD Lũng
Lô, Tổng công ty XD Miền Trung, Tổng công ty lắp máy Lilama…và một số công ty
nước ngoài. Công ty cần phải nắm được những điểm mạnh, điểm yếu của từng đối thủ
cạnh tranh mới có thể cạnh tranh. Cụ thể:
- Tổng công ty XD Sông Đà: có uy tín và thế mạnh về các nhà máy thủy điện,
nhiệt điện và các công trình đê đập.
- Tổng công ty đầu tư XD và xuất nhập khẩu Việt Nam: có thế mạnh về các
công trình và xuất nhập khẩu nguyên vật liệu.
- Tổng công ty XD Thăng Long: có thế mạnh về các công trình giao thông
- Tổng công ty Lilama: có ưu thế trong lắp đặt các công trình công nghiệp.
- Các công ty nước ngoài là những công ty có tiềm lực mạnh về tài chính, công
nghệ, tổ chức quản lý, có kinh nghiệm và uy tín trên thị trường, chủ yếu tham gia đấu
thầu và nhận các công trình có vốn đầu tư nước ngoài.
Tóm lại, đối thủ cạnh tranh của Công ty là các công ty XD trong nước và nước
ngoài, trong đó có nhiều công ty có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên
tiến…nên mức độ cạnh tranh là rất cao. Để có được nhiều hợp đồng xây dựng, Công ty
SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
cần phải không ngừng nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường bằng cách nâng cao
chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo thi công đúng thời hạn…

1.5.1.3 Đặc điểm về nguyên vật liệu và nguồn cung ứng nguyên vật liệu
a) Đặc điểm về nguyên liệu
Nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng, một phần hình thành nên công
trình. Nguyên vật liệu có vị trí quan trọng trong quá trình thi công công trình. Nguyên
vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công trình. Công tác quản lý cung ứng vật
tư, nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất thi công ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình
thực hiện thi công công trình xây dựng. Bên cạnh đó, chất lượng của nguyên vật liệu
cũng là một nhân tố quyết định chất lượng sản phẩm thi công. Nếu việc cung cấp
nguyên vật liệu không đúng yêu cầu, không đúng chủng loại, chất lượng kém, không
đạt tiêu chuẩn không chỉ gây thiệt hại về vật chất mà còn đe dọa đến tính mạng của
con người. Chất lượng nguyên vật liệu xây dựng quyết định chất lượng các công trình
xây dựng. Việc cung cấp nguyên vật liệu không kịp thời sẽ làm gián đoạn tiến trình thi
công làm chậm tiến độ thi công và không thể giải quyết việc làm cho người lao động.
Đồng thời kéo dài thời gian thi công là kéo dài thời gian huy động vốn làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn của Công ty.
Ngoài ra, nguyên vật liệu còn ảnh hưởng đến giá thành công trình. Trong các
yếu tố đầu vào của Công ty thì giá trị của nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn nhất
trong giá thành công trình. Vì vậy, sự biến động của giá cả cũng như số lượng nguyên
vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành công trình. Trong những năm qua, do ảnh
hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô và lạm phát nên giá cả của các loại vật liệu xây
dựng đều tăng đáng kể. Vì vậy, việc quản lý, thu mua, sử dụng một cách hợp lí nguyên
vật liệu sao cho giảm chi phí vật liệu mà vẫn đảm bảo được chất lượng, cũng như
lượng nguyên vật liệu kịp thời cho quá trình xây dựng đóng một vai trò rất quan trọng.
Nó giúp Công ty nâng cao chất lượng các công trình và giảm giá thành sản phẩm.
b) Nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Đối với chất lượng thi công công trình thì nguyên vật liệu là một yếu tố vô cùng
quan trọng. Giá cả nguyên vật liệu không chỉ chịu ảnh hưởng của những biến động thị
trường chung mà còn bị phụ thuộc vào việc Công ty lựa chọn các nhà cung ứng như
thế nào. Việc phải nhập khẩu nhiều nguyên vật liệu và thiết bị để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đã gây không ít khó khăn cho Công ty. Nguyên vật liệu mua

từ những nhà cung ứng nước ngoài thường có giá cao hơn so với các nguyên vật liệu
SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
cùng loại mua ở trong nước từ 2 đến 3 lần. Do đó tìm được nhà cung ứng nguyên vật
liệu thích hợp với Công ty là rất quan trọng.
Các nhà cung ứng nguyên vật liệu tác động lớn đến khả năng cạnh tranh của
Công ty. Họ có thể gây áp lực với Công ty bằng cách tăng giá, giảm giá, giảm chất
lượng hoặc cung cấp không đủ số lượng, không đúng chủng loại nguyên vật liệu,
không đúng thời hạn. Và nếu đó là những nhà cung ứng nguyên vật liệu chính mà
Công ty đang phụ thuộc thì sẽ làm ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng thi công công
trình của Công ty. Công ty phải có đủ thông tin về những người cung cấp, lựa chọn
những bạn hàng tin cậy và tạo nên mối quan hệ lâu dài với họ. Công ty cổ phần Sông
Hồng số 6 hiện nay chỉ nhập một số nguyên vật liệu phụ để hoàn thiện công trình còn
các nguyên vật liệu chính Công ty đặt mua các nhà cung ứng trong nước. Công ty
thường chọn ra 3 nhà cung ứng cho mỗi loại nguyên vật liệu chính để trình với chủ
đầu tư, nếu chủ đầu tư chấp nhận thì Công ty sẽ chỉ lấy nguyên vật liệu của 1 trong số
3 nhà cung ứng này. Việc chọn ra 3 nhà cung ứng cho mỗi loại nguyên vật liệu chính
là để tránh được những rủi ro như: nếu nhà cung ứng này không cung ứng đủ nguyên
vật liệu cho thi công công trình thì sẽ lấy nguyên vật liệu của 2 nhà cung ứng còn lại
và việc này cũng để tránh khả năng chọn 1 nhà cung ứng sẽ bị họ ép giá cao và chất
lượng không đảm bảo. Như vậy, với việc tìm các nhà cung ứng như thế, Công ty vừa
có đủ nguyên vật liệu phục vụ cho thi công công trình lại không bị gián đoạn quá trình
thi công. Đó chính là một yếu tố giúp Công ty có thể sử dụng hợp lý và tiết kiệm
nguyên vật liệu.
Đơn vị thi công tiến hành tập kết thiết bị thi công, nhân lực thi công đến công
trường để tiến hành thi công. Sau đó căn cứ vào tiến độ thi công và nhu cầu nguyên
vật liệu để tiến hành tập kết vật tư. Trong vấn đề tập kết vật liệu, không được tập kết

nhiều quá và cũng không được tập kết quá ít. Phải mua vật liệu sao cho đảm bảo các
giai đoạn tiếp theo. Nguyên vật liệu phải đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng và phải
được sự đồng ý của chủ đầu tư. Tất cả các nguyên vật liệu được sử dụng tại công trình
đều phải được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, đặc biệt là các nguyên vật liệu chính như xi
măng, sắt thép, đá, cát, gạch xây,…
1.5.1.4 Áp lực từ khách hàng
Đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua, người mua có thể xem
như là một sự đe dọa cạnh tranh khi họ buộc doanh nghiệp phải giảm giá hoặc có nhu
cầu cao hoặc dịch vụ tốt hơn. Ngược lại khi người mua yếu sẽ mang lại cho doanh
nghiệp một cơ hội tăng giá để kiếm được lợi nhuận nhiều hơn.Trong ngành xây dựng,
SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
chính khách hàng là người đưa ra những yêu cầu về chất lượng, là người trực tiếp
giám sát đơn vị thi công công trình.
Khách hàng của Công ty rất đa dạng, chủ yếu là Nhà nước và các doanh nghiệp
tư nhân. Các hợp đồng xây dựng ký được chủ yếu là do Công ty đấu thầu hoặc được
Tổng công ty ủy quyền thực hiện hợp đồng với các chủ đầu tư khác. Hiện nay nhu cầu
về chất lượng sản phẩm xây dựng ngày một tăng cao. Khách hàng có rất nhiều mong
muốn và đặt ra nhiều yêu cầu như: các tính năng sử dụng tăng lên, giá trị thẩm mĩ,
chất lượng cao nhưng giá cả phải phù hợp, có bảo hành và dịch vụ tốt. Chính vì vậy,
Công ty cần tìm hiểu thật kĩ các mong muốn của khách hàng để có thể đáp ứng và làm
hài lòng khách hàng. Thông thường, khách hàng mới của Công ty sẽ có nhiều yêu cầu
hơn khác hàng lâu năm. Họ thường đặt ra rất nhiều tiêu chuẩn về hình thức cũng như
là chuyên môn và thường hay ép giá Công ty. Đây là một áp lực cho Công ty từ phía
khách hàng. Áp lực từ khách hàng vừa là thách thức cạnh tranh vừa làm động lực cho
Công ty phát triển.
Đối với công ty Cổ phần Sông Hồng số 6 luôn xác định nếu không có khách hàng

thì sẽ không có sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Công ty luôn cố gắng để đem
lại mức thỏa mãn cao nhất cho khách hàng của mình và lấy đó làm phương trâm để
phát triển mở rộng thị trường.
1.5.2 Nhóm nhân tố bên trong
1.5.2.1 Quy trình thi công công trình
Ngành xây dựng không giống như các ngành sản xuất khác có một dây chuyền
công nghệ cụ thể và cố định, quy trình công nghệ ở Công ty CP Sông Hồng số 6 là
một dây chuyền kết hợp nhiều công đoạn khác nhau. Đặc biệt, mỗi một công trình từ
khâu thiết kế đến thi công phải trải qua rất nhiều công đoạn; trong mỗi công đoạn lại
có sự đòi hỏi riêng của từng giai đoạn như: đào vét, san lấp mặt bằng, khoan thăm dò
khảo sát, khoan đổ trụ móng thiết dầm, công tác bê tông, công tác sắt,…phải thực hiện
và tiến hành theo thiết kế, theo quy trình riêng nhằm đáp ứng đúng yêu cầu thiết kế
chung của toàn bộ công trình. Tuy nhiên, một công trình được thi công thường tuân
theo một quy trình công nghệ chung như sau:
SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh

Hình 4: Sơ đồ quy trình xây lắp công trình
- Giai đoạn khảo sát và thăm dò là giai đoạn đầu tiên có ý nghĩa rất quan
trọng. Trước khi tiến hành thi công xây dựng phải tiến hành khảo sát và
tham dò. Kết quả của giai đoạn này có ảnh hưởng trực tiếp đến các giai đoạn
sau và toàn bộ chất lượng công trình. Giai đoạn này cho cái nhìn ban đầu về
vị trí địa điểm, thổ nhưỡng, điều kiện địa chất,…của địa điểm cần thi công.
Trong giai đoạn khảo sát ngoài sự giám sát của chủ đầu tư, nhà thầu khảo
sát xây dựng phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát.
- Giai đoạn thiết kế xây dựng cơ bản có vai trò quyết định trong việc cụ thể
hóa ý đồ khái quát của chủ đầu tư về dự án công trình xây dựng cơ bản.

Tiến độ thiết kế có ảnh hưởng đến các bước tiếp theo của dự án, đặc biệt là
ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công. Chất lượng công tác thiết kế và trình tự
thiết kế có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình và khả năng huy động
khai thác các nguồn lực của chủ đầu tư có thể huy động được… Khi thi
công Công ty phải thực hiện đúng theo thiết kế. Trong giai đoạn thiết kế,
nhà thầu thiết kế xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và
pháp luật về chất lượng thiết kế xây dựng công trình. Chủ đầu tư nghiệm thu
sản phẩm thiết kế và chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế giao cho nhà
thầu.
- Giai đoạn thi công phần nền móng: Đây là giai đoạn mà Công ty phải trực
tiếp phải thi công. Đây là giai đoạn rất quan trọng nó có ảnh hưởng đến chất
lượng và tiến độ thi công công trình sau này. Ở giai đoạn này khối lượng
công việc khá lớn từ san lấp, khoan cọc, đổ bê tông, đổ cột, đến làm các
công trình ngầm. Đây không chỉ là giai đoạn khó khăn mà còn vô cùng vất
vả và phức tạp vì trong giai đoạn này thường xuyên xảy ra những lỗi kỹ
thuật rất khó phát hiện hoặc nếu sau này có phát hiện ra cũng khó khắc phục
SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
18
Xây thô
công trình
Lắp đặt hệ thống điện
nước và các thiết bị
khác
Hoàn thiện
công trình
Kiểm tra
và nghiệm
thu
Bàn giao và

quyết toán
công trình
Khảo
sát và
thăm dò
Thiết
kế
Thi công phần
nền móng
công trình
Thi công phần
khung bê tông
công trình
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
vì nó nằm sâu trong lòng đất. Vì vậy, để đảm bảo chất lượng thi công công
trình, Công ty thường rất coi trọng chất lượng thi công nền móng của công
trình xây dựng.
- Giai đoạn thi công phần khung bê tông công trình: Đây là một trong những
giai đoạn quan trọng trong thi công công trình xây dựng, nó ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng và tiến độ thi công công trình. Và nó cũng là giai đoạn
trực tiếp tạo ra hình dáng cho công trình kiến trúc. Ở giai đoạn này, khối
lượng công việc rất lớn, tiêu hao nhiều nguyên vật liệu, nhân công, máy
móc, thiết bị, Đặc biệt, khi thực hiện thi công giai đoạn này, Công ty
thường gặp nhiều khó khăn và để xảy ra hiện tượng thất thoát nguyên vật
liệu, nhân công…
- Giai đoạn xây thô công trình: Trong giai đoạn này khối lượng công việc
còn rất lớn, đầu vào chủ yếu là gạch xây, vữa xây. Đây là những nguyên vật
liệu có tỷ lệ thất thoát, lãng phí lớn nhất nên đòi hỏi Công ty phải tăng
cường quản lý thi công để đảm bảo chất lượng thi công công trình và tránh

lãng phí nguyên vật liệu.
- Giai đoạn lắp đặt hệ thống điện nước và các thiết bị khác: Đây là giai ddaonj
cần hết sức cẩn thận, lưu ý tránh sai sót. Khi thực hiện giai đoạn này cần có
kế hoạch cụ thể, chi tiết, tránh những sai sót trong thiết kế gây khó khăn cho
giai đoạn sau này khi công trình đã được hoàn thiện và đưa vào sử dụng. Rất
nhiều công trình của Công ty vẫn mắc phải sai sót này, vì thế cần quản lí
chặt chẽ hơn nữa.
- Giai đoạn hoàn thiện công trình: Là giai đoạn quyết định tính thẩm mỹ của
công trình. Nguyên vật liệu chủ yếu trong giai đoạn này là gạch ốp, gỗ ốp,
vữa, sơn, xi măng trắng, Chất lượng của giai đoạn này mang lại góp phần
không nhỏ vào chất lượng tổng thể của công trình xây dựng. Chính vì vậy.
Công ty ngày càng chú ý vào giai đoạn này để tăng hình ảnh đẹp xây dựng
thương hiệu và uy tín cho Công ty.
- Ngoài ra, Công ty còn đặc biệt chú ý tới giai đoạn kiểm tra, nghiệm thu và
giai đoạn kiểm tra bàn giao, quyết toán công trình để nâng cao chất lượng
thi công công trình và đảm bảo đúng tiến độ thi công. Từ đó Công ty dễ
dàng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao vị thế trên thị trường.
1.5.2.2 Đặc điểm về máy móc, thiết bị
Một trong những phần quan trọng khi quản lý chất lượng các khâu của quá trình
xây dựng đó là công tác đầu tư chiều sâu máy móc thiết bị và công cụ dụng cụ sản
xuất. Máy móc thiết bị là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng không nhỏ
SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
tới chất lượng công trình. Nếu máy móc thiết bị không hiện đại, không năng suất
không những làm chậm tiến độ thi công mà còn làm hao phí nguyên vật liệu, lao
động, thì sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Nhận thức được tầm quan
trọng đó Công ty đã chú trọng công tác đầu tư máy móc thiết bị hiện đại và công cụ

dụng cụ sản xuất đầy đủ Máy móc thiết bị chính là tài sản cố định của Công ty, chúng
gồm có các loại máy móc giúp thực hiện thi công công trình và các loại máy khác
phục vụ cho thí nghiệm hiện trường thi công. Hầu hết máy móc thiết bị của Công ty
đều rất đắt tiền vì thế Công ty cần bảo quản cẩn thận. Do máy móc thiết bị có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng thi công công trình nên Công ty cần đặc biệt chú ý đến
vấn đề đại tu, sữa chữa cũng như đầu tư, đổi mới máy móc, thiết bị để nâng cao chất
lượng thi công xây dựng công trình.
Không giống như các ngành sản xuất khác có một dây chuyền công nghệ cụ thể
và cố định, quy trình công nghệ ở Công ty là một dây chuyền kết hợp nhiều công tác
khác nhau. Đặc biệt, mỗi một công trình từ khâu thiết kế đến thi công phải trải qua rất
nhiều công đoạn; trong mỗi công đoạn lại có sự đòi hỏi riêng của từng giai đoạn như:
đào vét, san lấp mặt bằng, khoan thăm dò khảo sát, khoan đổ trụ móng thiết dầm, công
tác bê tông, công tác sắt…phải thực hiện và tiến hành theo thiết kế, theo quy trình
riêng nhằm đáp ứng đúng yêu cầu thiết kế chung của toàn bộ công trình.
Công ty liên tục đầu tư, đổi mới thiết bị để phù hợp với công nghệ thi công hiện
đại như: Khoan cọc nhồi; khoan phá đá nổ mìn, trạm trộn bê tông thương phẩm, xe
chuyên dụng vận chuyển bê tông, xe ô tô vận tải, cần trục tháp, xe bơm bê tông, xe
vận chuyển chuyên dụng xi măng để thi công các công trình mà Công ty đã và đang
thi công đạt chất lượng hiệu quả cao.Danh mục các loại máy móc chính được nêu cụ
thể và chi tiết trong phụ lục 1.
Công ty CP Sông Hồng số 6 sử dụng khá nhiều máy móc, thiết bị công nghệ
cao có nguồn gốc chủ yếu từ Nga, Nhật, Đức, Mỹ, Thụy Điển và một số nước khác
như Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc… Với trang thiết bị này, Công ty có đủ khả
năng đáp ứng được yêu cầu của các công trình đề ra. Tuy nhiên, những máy móc, thiết
bị thi công này một số là những máy móc đời cũ của Nga, Trung Quốc và Nhật Bản,
do vậy hao phí lao động còn nhiều, máy móc luôn phải đại tu, sữa chữa, tạo ra chi phí
lớn, giá thành sản phẩm công trình cao. Do đó, để có thể đáp ứng tốt yêu cầu về kỹ
thuật chất lượng công trình, Công ty cần phải đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao
năng lực cạnh tranh. Trong những năm gần đây, Công ty đã đổi mới đầu tư theo chiều
sâu đổi mới dây chuyền công nghệ và máy móc, thiết bị. Công ty đã mua sắm thêm

nhiều thiết bị tiên tiến, hiện đại như búa đóng cọc, búa khoan nhồi cọc, máy vi tính, xe
SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
vận tải siêu trường, siêu trọng, máy hàn cắt tự động, máy xúc máy ủi… nhằm phục vụ
tốt cho quá trình sản xuất thi công.
Các loại máy móc thiết bị trước khi đưa vào công trường thì Công ty phải thực
hiện thông báo cho các ban quản lý dự án biết về chủng loại, tính năng tác dụng cũng
như các thông số kỹ thuật…để chứng minh rằng chúng đủ tiêu chuẩn đảm bảo chất
lượng trong thi công. Mọi biến động của máy móc thiết bị trên công trường đều phải
được cập nhật vào hồ sơ theo dõi hàng ngày. Chính điều này đã có ảnh hưởng tích cực
đến quá trình thi công của Công ty và tạo ra nhiều thuận lợi cho Công ty. Đây cũng là
biện pháp tốt nhất để kiểm soát tiến độ và chất lượng thi công từng công việc, từng
hạng mục cho đến khi hoàn tất dự án.
1.5.2.3 Đặc điểm về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố đầu vào đóng vai trò quan trọng
trong các chỉ tiêu đánh giá của chủ đầu tư để xét khả năng trúng thầu của các công ty
xây dựng như công ty Công ty cổ phần Sông Hồng số 6. Nếu như nguồn nhân lực tại
công ty dồi dào thì sẽ đảm bảo cho công ty có thể thực hiện được các công trình xây
dựng theo đúng tiến độ thi công. Để thắng thầu trong xây dựng thì Công ty cần có
nguồn nhân lực phải lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Công ty có đội ngũ cán
bộ nhân viên lành nghề, có trình độ, được tiếp cận với nhiều công nghệ thi công tiên
tiến, có kinh nghiệm nhiều năm công tác về thi công các công trình lớn.Hiện nay, năm
2012 công ty có tổng số CBCNV: 401 người
Trong đó: Trình độ trên đại học và đại học: 40 người
Trình độ cao đẳng, trung cấp: 15 người
Công nhân kỹ thuật: 326 người
Công nhân khác: 20 người

Đa số công nhân kỹ thuật của Công ty đều từ bậc 3 trở lên, đủ đáp ứng được yêu
cầu đối với những công việc không quá phức tạp. Nhìn vào cơ cấu công nhân giữa các
nghề và giữa các bậc thợ (phụ lục 2) thì ta thấy trình độ công nhân của Công ty là khá
đồng đều nhau với số lượng công nhân bậc 4 là chủ yếu.
Số lượng nhân sự trong Công ty tính đến năm 2012 như sau: công ty có đội ngũ
75 cán bộ kỹ sư, kỹ thuật và nghiệp vụ là lao động gián tiếp và tổng số 326 công nhân
kỹ thuật lao động trực tiếp.
SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
Hình 5 : Biểu đồ cơ cấu lao động của Công ty theo điều kiện làm việc tính đến
năm 2011
Công ty có rất nhiều công nhân tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm.
Tuy nhiên, phấn lớn trong số họ lại không thuộc biên chế của công ty. Họ là những lao
động tự do làm việc cho các chủ thầu bên ngoài được công ty ký hợp đồng theo từng
công trình thông qua các chủ thầu xây dựng này. Vì vậy, số lượng và chất lượng của
công nhân là có sự biến động tuy không nhiều nhưng phần nào cũng ảnh hưởng đến kế
hoạch dài hạn của công ty. Trước khi tham gia thi công, những công nhân này đều
được các cán bộ kỹ thuật của công ty kiểm tra trình độ tay nghề và chịu sự giám sát
trực tiếp của các cán bộ kỹ thuật này. Việc thuê lao động từ bên ngoài tạo ra được tính
linh hoạt trong hoạt động của công ty nhưng nó cũng gây ra rất nhiều phức tạp trong
quá trình quản lý nhân sự nói chung, và đặc biệt gây ra rất nhiều khó khăn trong quản
lý thi công công trình. Số lượng lao động trực tiếp chiếm tới 81%, gấp hơn 4 lần số
lượng lao động gián tiếp bởi lực lượng lao động trực tiếp mới trực tiếp tạo ra sản phẩm
cho Công ty. Sản phẩm của Công ty hầu hết là các công trình xây dựng lớn nên tất yếu
đòi hỏi lực lượng lao động trực tiếp rất lớn. Lao động của công ty gồm nhiều loại thợ
thợ nề, thợ hàn, thợ cơ khí, thợ xây, thợ bê tông, thợ khoan cấp bậc khác nhau.
1.5.2.4 Đặc điểm về tài chính

SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
22
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
Công ty có một hệ thống tài chính lành mạnh, ổn định luôn đảm bảo khả năng
thanh toán cao. Cơ cấu vốn và tài sản được phân bổ hợp lý, phù hợp với yêu cầu hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vốn sản xuất kinh doanh được bảo toàn và sử dụng có hiệu
quả, vốn quay vòng nhanh, đáp ứng đầy đủ và kịp thời các yêu cầu hoạt động sản xuất
kinh doanh. Công ty luôn chú trọng tích luỹ để tái đầu tư, tăng cường năng lực sản
xuất. Chức năng chính của quản trị tài chính là huy động và sử dụng các nguồn vốn có
hiệu quả, phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; giúp doanh
nghiệp tăng cường tiềm lực tài chính, mở rộng quy mô sản xuất. Đối với các doanh
nghiệp trong ngành xây dựng, khả năng về tài chính là một trong những nhân tố có
tính chất quyết định đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp.
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, việc lập kế hoạch tài chính của Công
ty là rất cần thiết nhằm hoạt động kinh doanh có hiệu quả và hạn chế rủi ro cho doanh
nghiệp. Công ty phải lập các kế hoạch tài chính như: kế hoạch doanh thu, kế hoạch chi
phí, kế hoạch lợi nhuận. Các kế hoạch tài chính phải dựa trên cơ sở kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của năm trước. Giám đốc Công ty và phòng tài chính kế toán
nghiên cứu các báo cáo tài chính về quá trình thực hiện kế hoạch tài chính và xét tính
hiệu quả của các biện pháp tài chính đã đưa trong kế hoạch năm trước. Từ đó để đưa ra
sự điều chỉnh về mục tiêu chính sách tài chính cho kế hoạch năm sau. Giám đốc điều
hành là người trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng thực hiện tốt việc quản lý và
sử dụng vốn của Công ty. Tuân thủ các chế độ tài chính của nhà nước, đảm bảo kinh
doanh có hiệu quả.
Một số hoạt động quản trị tài chính của công ty được tiến hành như sau :
- Công ty hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về tài chính có tư cách pháp nhân và
chịu sự quản lý của sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội. Kết thúc niên độ kế
toán, theo kỳ báo cáo Công ty có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về

các khoản thu thuế, có trách nhiệm bảo toàn vốn kinh doanh.
- Tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước: Công ty CP Sông Hồng số 6 phải
nộp các loại thuế cho ngân sách Nhà nước như: thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài
nguyên, thuế đất, thuế môn bài và các loại thuế khác. Hiện nay Công ty đang áp
dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, Công ty thực hiện kê khai hàng
tháng và nộp thuế cho cơ quan thuế vào ngày 10 của tháng tiếp theo. Công ty tiến
hành cổ phần hóa năm 2007 nên được miễn thuế 2 năm thuế TNDN và giảm 50%
cho năm tiếp theo theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc quyết toán của
Công ty với cơ quan thuế được thực hiện một năm một lần.
SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
23
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
- Hoạt động quản lý tài sản và nguồn vốn của Công ty: Tài sản và nguồn vốn là yếu
tố quan trọng hàng đầu của mỗi công ty. Tài sản của công ty chủ yếu là máy móc,
thiết bị có xu hướng tăng dần theo mỗi năm.Vốn sản xuất kinh doanh là biểu hiện
bằng tiền của tài sản sản xuất kinh doanh. Công ty được quyền sử dụng vốn và các
qũy của mình để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển; được lập và sử dụng các quỹ của Công ty theo quy định của
Bộ Tài chính. Ngoài số vốn điều lệ do cổ đông do các cổ đông tham gia đóng góp
Công ty được quyền huy động vốn từ các nguồn khác như vay ngân hàng, vay các
tổ chức cá nhân và phải có trách nhiệm về sử dụng vốn và đảm báo sử dụng vốn có
hiệu quả. Do đó Công ty luôn kiểm tra chỉ đạo các hoạt động tài chính và quá trình
áp dụng các chế độ chính sách. Kiểm tra theo dõi các quyết định về huy động vốn,
vòng quay của vốn, quản lý sử dụng vốn, phân phối kết quả hoạt động kinh doanh,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước hình thành các quỹ tiền tệ để phát triển.
- Công ty thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát tài chính của Công ty được thực hiện
theo tháng, quý và theo qui định của Giám đốc. Kiểm tra chỉ đạo các hoạt động tài
chính và quá trình áp dụng chính sách, Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước

Giám đốc về việc kiểm tra, kiểm soát quá trình thực hiện của công tác tài chính dựa
trên các mục tiêu và nhiệm vụ được ghi trong kế toán tài chính. Kiểm tra theo dõi
các quyết định về huy động vốn, vòng quay vốn, phân phối kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh hình thành các quỹ tiền tệ để phát triển kinh doanh. Sau mỗi kỳ tài
chính, niên độ kế toán, vào quí II hoặc quý III của năm sau khi cục thuế Hà nội đến
Công ty để kiểm tra quyết toán và năm bắt tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty.
1.5.2.5 Đặc điểm về tổ chức và điều hành sản xuất
Trong giai đoạn thực hiện thi công công trình xây dựng, đặc điểm về tổ chức và
điều hành sản xuất của các nhà thầu được thể hiện như sau:
- Do các công trình đặt trên các địa bàn khác nhau do đó phải di chuyển máy móc,
vật tư, nhiên liệu nhân công tới vị trí đó để thực hiện đặt điểm này làm khó khăn cho
việc tổ chức sản xuất. Vì vậy, trong thi công công trình Công ty đã áp dụng rộng rãi
hình thức khoán công trình cho các tổ, đội thực hiện nhằm khắc phục tình trạng này.
- Chu kỳ sản xuất dài do đó vốn sử dụng cần phải lớn và luôn trong tình trạng ứ
đọng, dễ gặp phải rủi ro. Do đó, tổ chức sản xuất cần lựa chọn phương án hợp lý, có
chế độ thanh toán, kiểm tra và chế độ dự trữ phù hợp.
SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
24
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị
Phương Linh
- Vì đặc điểm của sản xuất xây dựng phức tạp về mặt kỹ thuật, kéo dài về mặt thời
gian nên mỗi công trình công ty đều có một ban chủ nhiệm công trình riêng. Chủ
nhiệm công trình điều hành mọi hoạt động tại công trường, chịu sự giám sát và nhận
sự hỗ trợ từ Giám đốc, Phó Giám đốc và các phòng ban Công ty. Và cán bộ phụ trách
kỹ thuật, kinh tế, tài chính, các đội thi công có nhiệm vụ hoàn thành công việc được
giao, chịu sự chỉ đạo, giám sát của chủ nhiệm công trình. Bên cạnh đó, cần có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các đội, tổ, các bộ phận trên công trường, do đó tổ chức sản xuất
phải linh hoạt, việc di chuyển, điều động thiết bị, xe cơ giới, nhân lực phải tính toán

để giảm các chi phí không cần thiết.
- Sản xuất xây dựng luôn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệnh do điều kiện
đặc điểm về địa bàn, thị trường đem lại.
Công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc được Công ty coi trọng và thực hiện
tốt. Công nhân được bố trí chỗ ăn, chỗ ở hợp lý, được tạo điều kiện làm việc đảm bảo
an toàn lao động. Các loại máy móc, thiết bị cần cho sản xuất được kịp thời áp dụng
công nghệ tiên tiến để thay thế cho con người…
Việc tổ chức quản lý và điều hành sản xuất của Công ty CP Sông Hồng số 6 đã
giúp hoạt động sản xuất kinh doanh được thông suốt, xử lý nhanh chóng những sự cố
xây dựng đảm bảo chất lượng công trình, tiến độ thi công. Yếu tố này đã giúp nâng
cao chất lượng thi công công trình của Công ty trong thời gian qua.
SV: Nguyễn Thị Miền Lớp: Quản trị chất
lượng 50
25

×