Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phát triển kênh phân phối rượu vang tại thị trường Hà Nội của công ty TNHH Đa Lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.61 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

---------***--------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Đề tài: Tạo động lực cho đội ngũ cán bộ quản lý tại Công ty cổ phần Sông Đà
11 Thăng Long

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Mã sinh viên

: ThS. Hoàng Thị Thanh Hương
: Nguyễn Văn Duy
: Công nghiệp & Xây dựng 49A
: CQ490384

Hà nội – 2011

SV Nguyễn Văn Duy

Lớp: QTKD CN và XD 49A


MỤC LỤC
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SƠNG ĐÀ 11 THĂNG LONG 5
1.2.1 Qúa trình hình thành và phát triển:...............................................................5
1.2.2 Lĩnh vực hoạt động:......................................................................................8



* Chi phí sản xuất:.............................................................................10
1.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY:..........................11
1.3.3 Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm/dịch vụ tại cơng ty:.........14
3.1 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CƠNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
............................................................................................................................. 45
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...........................................................................55

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBCNV
CP
NMTĐ
XN
HNX

SV Nguyễn Văn Duy

Cán bộ công nhân viên
Cổ phần
Nhà máy thủy điện
Xí nghiệp
Sàn giao dịch chứng khốn Hà Nội

Lớp: QTKD CN và XD 49A


KCN
ĐHĐCĐ
CHDCND

ĐGKQ
XD

SV Nguyễn Văn Duy

Khu công nghiệp
Đại hội đồng cổ đông
Cộng hòa dân chủ nhân dân
Đánh giá kết quả
Xây dựng

Lớp: QTKD CN và XD 49A


LỜI MỞ ĐẦU
Con người là nguồn lực cốt lõi, quyết định để cơng ty có thể đứng vững và
thắng lợi trong môi trường đầy cạnh tranh. Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt
động, các doanh nghiệp cần phải luôn quan tâm đến nguồn lực con người để khắc
phục nhược điểm, phát huy ưu điểm của từng cá nhân, xây dựng môi trường lao
động hợp lý, tạo thành một thể thống nhất cùng hướng đến những mục tiêu chung
của doanh nghiệp, hay chính là việc quan tâm tạo động lực cho người lao động.
Hiện nay, đã có nhiều doanh nghiệp làm tốt công tác tạo động lực và đạt
được những thành cơng đáng ghi nhận, song cũng có nhiều doanh nghiệp cịn chưa
phát huy được vai trị của cơng tác tạo động lực lao động cũng như thế mạnh của
nhân viên. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Sông Đà 11 Thăng Long, em
nhận thấy sự nỗ lực trong công việc của cán bộ công nhân viên nhưng cũng không
tránh khỏi những hạn chế trong môi trường làm việc khiến họ chưa phát huy hết khả
năng làm việc. Với đề tài: “Tạo động lực cho đội ngũ cán bộ quản lý tại Công ty
cổ phần Sông Đà 11 Thăng Long” nhằm tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này tại doanh
nghiệp cũng như mong được đóng góp ý kiến cho công tác tạo động lực cho người

lao động tại Cơng ty.
Để hồn thành được chun đề thực tập này, em sử dụng đồng thời các dữ
liệu thứ cấp thông qua cơ sở dữ liệu của công ty, và các dữ liệu sơ cấp thu được từ
hoạt động phỏng vấn (kết hợp phỏng vấn cá nhân trực tiếp và sử dụng phiếu điều tra
tự trả lời). Kết cấu chuyên đề gồm có 03 phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần Sông Đà 11 Thăng Long
Phần 2: Thực trạng tạo động lực cho đội ngũ cán bộ quản lý tại Công ty
cổ phần Sông Đà 11 Thăng Long
Phần 3: Giải pháp tạo động lực cho đội ngũ cán bộ quản lý tại Công ty
cổ phần Sông Đà 11 Thăng Long
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo, các cô chú, anh chị đã tận tình
giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Cơng ty, giúp em hoàn thành chuyên đề thực
tập này.

SV Nguyễn Văn Duy

Lớp: QTKD CN và XD 49A


PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11
THĂNG LONG
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
- Tên Công Ty: Công ty cổ phần Sông Đà 11 Thăng Long
- Tên tiếng Anh: Songda11-ThangLong Joint Stock Company
- Địa chỉ trụ sở chính: BT03, Vị trí 24, Dự án khu đô thị Xuân La, phường
Phúc La, Hà Đông, Hà Nội
- Điện thoại : (04) 22463212

Fax : (04) 33554511


Địa chỉ website: www.selco.com.vn
- Vốn điều lệ đăng ký: 50.000.000.000 đồng
- Vốn điều lệ thực góp: 50.000.000.000 đồng
- Tổng số lượng cổ phiếu đăng ký niêm yết: 5.000.000 cổ phiếu
- Cơ cấu sở hữu: Cổ đơng trong nước: 100%, cổ đơng nước ngồi: 0%

- Lo go:
1.2 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1 Qúa trình hình thành và phát triển:
Cơng ty Cổ phần Sông Đà 11 - Thăng Long là doanh nghiệp thành viên
thuộc Tổng công ty Sông Đà - Bộ Xây dựng được thành lập ngày 04 tháng 07 năm
2008 theo nghị quyết số 107 TCT/HĐQT ngày 09/04/2008 của Hội đồng quản trị
Tổng công ty Sông Đà và nghị quyết số 01/NQ-ĐHĐCĐ ngày 25/04/2008 của Đại
hội cổ đông của Công ty cổ phần Sông Đà 11 dựa trên cơ sở sát nhập tồn bộ tài
sản, con người, cơng việc và tài chính của Xí nghiệp Sơng Đà 11-5 và Xí nghiệp
Sơng Đà 11- 2 được tách ra từ Cơng ty Cổ phần Sơng Đà 11 và phần góp vốn cùng
Công ty Cổ phần Sông Đà Thăng Long. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0303001301 ngày 10/07/2008 của Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Hà Tây.

SV Nguyễn Văn Duy

Lớp: QTKD CN và XD 49A


Trong đó:
- Xí nghiệp Sơng Đà 11- 2 là đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần Sông Đà 11,
được thành lập năm 1997 trên cơ sở tiếp nhận lại tồn bộ cơng việc và CBCNV của
Cơng ty Sơng Đà 11 tại Cơng trình thủy điện Yaly. Trải qua hơn 10 năm xây dựng
và phát triển, Xí nghiệp khơng ngừng lớn mạnh về qui mô, tổ chức sản xuất kinh
doanh, đời sống CBCNV ngày càng được nâng cao. Chức năng nhiêm vụ chính của

Xí nghiệp trong thời gian qua: Xây lắp, quản lý vận hành điện nước tại các cơng
trình thủy điện do TCT Sông Đà làm chủ đầu tư hoặc tổng thầu xây lắp và các cơng
trình cấp nước quan trọng quốc gia như: NMTĐ Sê San 3, NMTĐ Sê San 3A,
NMTĐ Sê San 4, NMTĐ Pleikrông, NMTĐ Xêkaman 3 & Xêkaman 1 tại nước
CHDCND Lào, Hệ thống cấp nước Biển Hồ - Pleiku, Hệ thống cấp nước Nha
Trang... Ngồi ra Xí nghiệp cũng đã tham gia tiếp thị đấu thầu và thi cơng các cơng
trình đường dây tải điện, Hệ thống cấp thoát nước trên địa bàn miền Trung - Tây
Nguyên và miền Nam như: Đường dây truyền tải điện 220kV Nhà máy thuỷ điện 3,
3A, Đường dây truyền tải điện 110kV Nhà máy thuỷ điện Sokphumiêng, Đường
dây truyền tải điện 110kV Dăksrông, Đường dây truyền tải điện 110kV Nhà máy
thủy điện Bình Điền, Đường dây truyền tải điện 110kV Xuân Trường - Đức Linh,
Trạm biến áp 220kV nhà máy thuỷ điện Sê San 3 và trạm biến áp 220kV Nhà máy
thuỷ điện Sê San 3A.
- Xí nghiệp Sông Đà 11-5 là đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần Sông Đà 11
được thành lập từ năm 2001. Xí nghiệp đã thi cơng, bàn giao đảm bảo u cầu về
tiến độ và chất lượng các cơng trình trọng điểm Quốc gia do Tập đoàn Điện Lực
làm chủ đầu tư như: Đường dây truyền tải điện 500kV cung đoạn Phú Lâm - Pleiku,
Đường dây truyền tải điện 500kV cung đoạn Pleiku - Dốc Sỏi - Đà Nẵng, Đường
dây truyền tải điện 220kV Huế - Đồng Hới, Đường dây truyền tải điện 220kV Tuy
Hoà - Nha Trang, Đường dây truyền tải điện 220kV Sóc Sơn - Thái Nguyên, Đường
dây truyền tải điện 220kV Thái Nguyên - Bắc Cạn. Xí nghiệp chuyên thi công xây
lắp các Đường dây truyền tải điện và Trạm biến áp đến cấp điện áp 500kV, đơn vị
đã được Tập đoàn Điện Lực Việt Nam tin tưởng giao thầu nhiều cơng trình quan
trọng của ngành điện.

SV Nguyễn Văn Duy

Lớp: QTKD CN và XD 49A



Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, lực lượng cán bộ công nhân viên, tài sản
tiền vốn và trang thiết bị thi cơng của Xí nghiệp Sơng Đà 11- 2, Xí nghiệp Sơng Đà
11-5, SELCO đã được thành lập dựa trên một nền tảng vững chắc và ngay từ ban
đầu đã có cơ sở tăng trưởng bền vững. Với đội ngũ trên 500 cán bộ, kỹ sư, chuyên
gia, công nhân lành nghề có kiến thức chun mơn và giàu kinh nghiệm, SELCO
đáp ứng được tất cả các yêu cầu đa dạng của khách hàng theo ngành nghề kinh
doanh của Công ty và khẳng định vị thế, khả năng, uy tín của mình trong sự cạnh
tranh của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Hiện nay, SELCO đang thi công một số cơng trình như Đường dây 220kV
Xekaman 3- Thạnh Mỹ (đoạn trên lãnh thổ nước CHDCND Lào); Đường dây
110kV và 220kV Thủy điện Đăk Mi 4 và đấu nối vào ngăn lộ 500kV Thạnh Mỹ;
Đường dây 35KV thuỷ điện ĐăkMi3; Đường dây 500kV xuất tuyến Sơn La; Đường
dây 110kV Séo Chong Hô; Đường dây 220kV Sông Tranh 2- Tam Kỳ; Trạm biến
áp 220kV Thuận An; Trạm biến áp 110kV KCN Long Hậu; Lắp đặt hệ thống điện,
cấp thốt nước khu đơ thị Văn Khê; Thi công lắp đặt hệ thống cấp nước sạch tại
Tiên Hưng – Thái Bình; Lắp đặt hệ thống điện, cấp thoát nước và cung cấp điện
phục vụ thi cơng cơng trình thuỷ điện Xêkaman1 (trên lãnh thổ nước CHDCND
Lào), Thực hiện thi cơng cơng trình thuỷ điện Sông Miện - Hà Giang, Tổng thầu
Trạm biến áp 110KV nhà máy Xi măng Quán Triều – Thái Nguyên; Thi công xây
dựng Nhà máy thuỷ điện To Buông, thuỷ điện Đông Khùa, thuỷ điện Mưa Tơi Sơn La, và các cơng trình khác.
Ngồi ra, SELCO đã và đang xây dựng phát triển ngành lắp đặt hệ thống
điện, cấp thoát nước các tịa nhà cao tầng, khu đơ thị, khu cơng nghiệp, nước sạch
nông thôn như: Khu Đô thị Văn Khê, hệ thống cấp nước sạch tại Tiên Hưng - Thái
Bình, Trung tâm thương mại Phong Phú PLAZA,... và đầu tư các dự án thủy điện
với quy mô vừa và nhỏ như: Thủy điện To Buông, thuỷ điện Đông Khùa, thuỷ điện
Mưa Tơi – Sơn La.
Quá trình tăng vốn điều lệ:
Theo Nghị quyết ĐHĐCĐ thành lập Công ty CP Sông Đà 11 Thăng Long
số 01/NQ/ĐHCĐ ngày 04/7/2008 thì vốn điều lệ công ty đăng ký lần đầu là


SV Nguyễn Văn Duy

Lớp: QTKD CN và XD 49A


30.000.000.000 (Ba mươi tỷ đồng). Đến ngày 30/6/2009, toàn bộ vốn điều lệ của
Cơng ty đã được góp đủ.
Theo Nghị quyết ĐHĐCĐ số 03/NQ-ĐHĐCĐ ngày 11/11/2009, công ty cổ
phần Sông Đà 11 – Thăng Long đã thông qua việc phát hành thêm cổ phần để tăng
vốn điều lệ từ 30.000.000.000 (Ba mươi tỷ đồng) lên 50.000.000.000 (Năm mươi tỷ
đồng).
1.2.2 Lĩnh vực hoạt động:
- Xây dựng các cơng trình thủy điện, thủy lợi, giao thông, bưu điện;
- Xây lắp đường dây tải điện, trạm biến áp đến cấp điện áp 500 KV;
- Dịch vụ quản lý, vận hành, phân phối điện năng; Xây lắp hệ thống điện,
cấp thốt nước khu đơ thị và khu công nghiệp;
- Xây lắp các kết cấu cơng trình;
- Dịch vụ quản lý vận hành nhà máy thủy điện vừa và nhỏ, nhà máy nước tại
các khu công nghiệp và đô thị;
- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm về cơ khí;
- Dịch vụ quản lý và vận hành kinh doanh bán điện, sản xuất kinh doanh
điện thương phẩm;
- Mua bán phương tiện vận tải cơ giới, chuyên chở hàng hóa đường bộ, vật
tư thiết bị phục vụ thi công xây dựng, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng cơ
giới và công nghệ xây dựng các cơng trình giao thơng, thủy lợi và bưu điện;
- Xây lắp, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện, bảo dưỡng, lắp ráp tủ bảng
điện công nghệ cho đường dây, nhà máy điện, trạm biến áp và các dây chuyền cơng
nghệ có cấp điện áp đến 500 KV;
- Bảo trì, bảo dưỡng định kỳ các nhà máy điện, trạm biến áp, xử lý sự cố bất
thường cho các cơng trình điện;

- Tư vấn chuyên ngành thiết kế hệ thống điện – điện tử và tự động hóa (trừ
dịch vụ thiết kế các cơng trình);
- Xây dựng các khu đơ thị, nhà cao tầng và chung cư, khai thác vật liệu xây
dựng.

SV Nguyễn Văn Duy

Lớp: QTKD CN và XD 49A


1.2.3 Kết quả kinh doanh những năm gần đây:
*Sản lượng sản phẩm/Giá trị dịch vụ qua các năm :
Bảng 1.1: Cơ cấu doanh thu thuần
Năm 2008
DTT

Tên sản phẩm, dịch vụ

(triệu
đồng)
Doanh thu kinh doanh điện
điện
Doanh thu bán vật tư
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động xây lắp
Tổng cộng

Tỷ lệ
(%)


Năm 2009
DTT

Tỷ lệ

(triệu

(%)

đồng)

Năm 2010
DTT
(triệu
đồng)

Tỷ lệ
(%)

2.594

3,17

12.954

5,66

33.012

11.45


11.739
67.614
81.947

0,00
14,32
82,51
100

955
17.749
197.030
228,688

0,42
7,76
86,16
100

1.605
254.015
288.092

0,00
0.55
88
100

Nguồn: BCTC đã được kiểm toán năm 2010 của SELCO

Bảng 1.2: Cơ cấu giá vốn hàng bán
Tên sản phẩm, dịch vụ

Hoạt động kinh doanh
điện
Hoạt động bán vật tư
Hoạt động cung cấp dịch vụ
Hoạt động xây lắp
Tổng cộng

Năm 2008
GVHB
Tỷ lệ
(triệu
(%)
đồng)
2.007

2,94

Năm 2009
GVHB
Tỷ lệ
(triệu
(%)
đồng)

Năm 2010
GVHB
Tỷ lệ

(triệu
(%)
đồng)

11.775

26.409

5,87

11.45

850
0,42
8.442
12,38
13.070
6,51
1.284
0.55
57.743
84,68 175.050 87,20
203.212
88
68.192
100
200.745
100
230.905
100

Nguồn: BCTC đã được kiểm toán năm 2010 của SELCO

Bảng 1.3: Cơ cấu lợi nhuận gộp
Năm 2008

SV Nguyễn Văn Duy

Năm 2009

Năm 2010

Lớp: QTKD CN và XD 49A


LNG
(triệu
đồng)
Hoạt động kinh
doanh điện
Hoạt động bán vật tư
Hoạt động cung cấp
dịch vụ
Hoạt động xây lắp
Tổng cộng

Tỷ lệ
%/
tổng
LNG


Tỷ lệ
%/
tổng
DTT

LNG
(triệu
đồng)

Tỷ lệ
%/
tổng
LNG

Tỷ lệ
%/
tổng
DTT

LNG
(triệu
đồng)

Tỷ lệ
%/
tổng
LNG

Tỷ lệ
%/

tổng
DTT

587

4,27

0,72

1.179

4,22

0,51

6.603

10.3

2.3

0
3.297

0
23,97

0
4,02


105
4.679

0,38
16,74

0,05
2,05

0
0.321

0
0.5

0
0.11

9.870
13.75

71,76
100

12,04
16,78

21.98
27.94


78,66
100

9,61
12,22

57.18
64.11

89.2
100

19.85
22.26

Nguồn: BCTC đã được kiểm toán năm 2010 của SELCO
Trong tháng 8 năm 2009, SELCO có thành lập Cơng ty con là Công ty CP
Thủy điện To Buông. Do đang trong giai đoạn đầu tư ban đầu nên Công ty TP Thủy
điện To Bng chưa có thu nhập, vì vậy các số liệu về doanh thu, giá vốn trong Báo
cáo tài chính hợp nhất trùng với số liệu trong Báo cáo tài chính tổng hợp của riêng
SELCO.
* Chi phí sản xuất:
Bảng 1. 4: Cơ cấu chi phí của Cơng ty qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Yếu tố chi phí

Năm 2008
(triệu
So với
đồng) TDT(%)


Năm 2009
(triệu
So với
đồng)
TDT(%)

Năm 2010
(triệu
So với
đồng) TDT(%)

Giá vốn hàng bán
68.192 83,09
200.745
87,44 230.905 80,15
(GVHB)
Chi phí tài chính
837
1,02
2.839
1,24
3.522
1,22
(CPTC)
Chi phí bán hàng và
6.811
8,3
16.801
7,32

20.901
7,25
quản lý doanh nghiệp
Chi phí khác (CPK)
2.232
2,72
0.144
0,06
0.98
0,34
Tổng chi phí (TCP)
78.072 95,12
220.529
96,06 256.308 88,97
Tổng doanh thu (TDT) 82.074
100
229.580
100
288.092
100
Nguồn: BCTC năm 2010 đã được kiểm tốn của SELCO
Tỷ trọng Tổng chi phí / Tổng doanh thu của SELCO năm 2010 là 88,97%,
đạt mức khá so với các doanh nghiệp cùng ngành đã niêm yết trên sàn HNX.
*Kết quả kinh doanh:

SV Nguyễn Văn Duy

Lớp: QTKD CN và XD 49A



Hoạt động kinh doanh và đạt kết quả sản xuất trong một số năm gần đây,
được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
STT

Chỉ tiêu

Năm 2008

Đơn vị: Triệu Đồng
Năm 2009 Năm 2010

Doanh thu:
- Kinh doanh điện
1

- Bán vật tư

81.947

228.688

288.092

1.895
6.3445
3,665

2.659
8.902

4,185

9.560
32.007
4,685

- Cung cấp dịch vụ
2
3
4

- Hoạt động xây lắp
Nộp ngân sách
Lợi nhuận sau thuế
Thu nhập bình quân(người/tháng)

Nguồn: BCTC đã được kiểm toán năm 2010 của SELCO
Ngày 10/07/2008 SELCO chính thức thành lập, vì vậy số liệu năm 2008
trong bảng trên thực tế là kết quả hoạt động kinh doanh của 6 tháng cuối năm 2008.
Kết quả này là rất khả quan trong điều kiện suy thoái kinh tế toàn cầu lan rộng,
đồng thời là giai đoạn đầu của các dự án SELCO ký kết được.
Việc thu hồi vốn và hạch toán doanh thu từ các dự án, cơng trình được triển
khai theo điều khoản thanh tốn trên hợp đồng ký với chủ đầu tư, khách hàng và theo
tiến độ xây dựng. Vì vậy, doanh thu và lợi nhuận năm 2009 đã đạt kết quả khả quan,
đồng thời vượt mức kế hoạch đã được Đại hội đồng cổ đông năm 2009 thông qua.
Hầu hết các dự án, cơng trình SELCO hiện đang triển khai thi cơng trong
năm 2010 đều đã được Công ty ký kết hợp đồng với chủ đầu tư từ những năm trước
và đầu năm 2010, do đó đảm bảo khối lượng cơng việc ổn định. Kể từ đầu quý
II/2010, Công ty đã và đang tiếp thị đấu thầu nhằm mang lại những dự án, cơng
trình thi cơng cho năm 2011 và các năm tiếp theo.

1.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY:
1.3.1 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường hoạt động của công ty:
* Đặc điểm của sản phẩm:

SV Nguyễn Văn Duy

Lớp: QTKD CN và XD 49A


Vì là một cơng ty xây dựng nên sản phẩm của cơng ty mang những đặc tính
khác biệt hẳn so với sản phẩm của những nghành khác. Sản phẩm của cơng ty mang
tính đơn chiếc, quy mơ lớn, kết cấu phức tạp địi hỏi trình độ kĩ thuật cao, thời gian
xây dựng thường dài, phải trải qua nhiều giai đoạn như lập dự án đầu tư xây dựng,
thiết kế công trình, thi cơng cơng trình, nghiệm thu bàn giao đưa cơng trình vào sử
dụng. Trong mỗi giai đoạn lại diễn ra nhiều hoạt động khác nhau với sự tham gia
của nhiều tổ chức doanh nghiệp.
* Thị trường hoạt động của công ty:
Kinh tế Việt Nam đã và đang phát triển mạnh, các cơng trình xây dựng mọc lên
khắp nơi. Hơn nữa, việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ thúc đẩy nhà đầu tư nước ngoài đầu
tư vào đây nhiều hơn. Từ đó kéo theo hàng loạt các nhu cầu về xây dựng như các khu đô
thị mới, chung cư cao cấp, các khu công nghiệp, khu chế xuất, … đặc biệt ở các thành
phố lớn như Hà Nội, Tp.HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang. Nhu cầu thị trường
ngày càng cao tạo rất nhiều cơ hội để cơng ty có thể phát triển.
Hiện nay, trên địa bàn cả nước có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp, sản xuất kinh doanh điện. Những doanh nghiệp này đều là đối thủ cạnh
tranh trực tiếp của Công ty. Bên cạnh đó, trong q trình Việt Nam hội nhập ngày
càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới tới đây, Công ty cũng sẽ chịu sức ép cạnh
tranh từ các tổ chức nước ngồi có tiềm năng to lớn về tài chính, cơng nghệ và nhân
lực đầu tư vào Việt Nam.
Hoạt động của công ty trong môi trường nền kinh tế Việt Nam chịu tác động

của hệ thống luật pháp, trước hết là chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp, Luật
Thuế Thu nhập Doanh nghiệp (bao gồm cả Thuế thu nhập về chuyển quyền sử dụng
đất) và Luật Thuế Giá trị gia tăng. Bên cạnh đó là các Luật điều chỉnh hoạt động
kinh doanh của các Công ty trong lĩnh vực xây dựng gồm: Luật Xây dựng, Luật
Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật Đất đai…
Bên cạnh đó, do đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên thị trường hoạt động của
công ty phụ thuộc nhiều vào thị trường nguyên vật liệu, các nguồn nguyên liệu được sử
dụng chủ yếu là: xi măng, sắt thép, đất, cát, đá, cột thép, cáp điện, tủ bảng điện,...
1.3.2 Trình độ cơng nghệ:

SV Nguyễn Văn Duy

Lớp: QTKD CN và XD 49A


SELCO sở hữu hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, đáp ứng được nhu cầu
xây lắp của Công ty. SELCO luôn chú trọng công tác đầu tư hệ thống máy móc
thiết bị tiên tiến, đồng bộ, tạo ưu thế về trình độ cơng nghệ, đảm bảo sản phẩm do
SELCO thực hiện đạt chất lượng cao.
Bảng 1. 6: Năng lực các thiết bị thi công của SELCO
ST
T
1

Số
Tên thiết bị thi công
Máy biến áp
Máy biến áp dầu, công suất từ 100 –

2


3

– 1200m3/h; h = 12m – 160m
Máy gia công kim loại
Máy cắt hơi con rùa, chiều cắt dày đến
40mm
Máy khoán trục đứng các loại, công

5
6
7
8

9
10
11

Xuất xứ

g

2500KVA, cấp điện áp 6/0,4KV
Máy bơm
Máy bơm các loại, công suất từ 40m3/h

4

lượn


suất điện đếm 7,5KW
Máy trắc đạc
Máy toàn đạc điện tử DT 600 SOKKIA
Máy ép dầu cốt thuỷ lực
Máy ép dầu cốt thuỷ lực, lực ép 100 tấn
Máy kéo dây
Máy kéo ra dây, lực kéo 3 - 5 tấn
Máy nén khí
Máy nén khí 500 lít
Máy trộn bê tơng
Máy trộn bê tơng, cơng suất 250 – 500
lít/h
Máy cắt bê tơng
Máy phát điện
Máy phát điện 5 – 8 KVA
Máy phát điện 33 – 500 KVA
Máy phát hàn
Máy phát hàn 36V
Máy đầm

SV Nguyễn Văn Duy

30

Việt Nam, Liên Xô,
Ucraina

38

Asia, EU, Việt Nam


1

Nhật Bản

1

Asia

3

Nhật Bản

5

Nhật Bản, Việt Nam

9

Việt Nam

1

Italia

12

Việt Nam, Trung Quốc

1


Trung Quốc

5
8

Việt Nam, Đức, Nhật Bản
Đức, Mỹ

2

Trung Quốc

Lớp: QTKD CN và XD 49A


12

13
14
15
16
17

18

Máy đầm cóc, đầm bàn, đầm dùi
Máy đầm thép 180CV
Máy hàn
Máy hàn điện 1 chiều 23KVA

Máy phát hàn 15KVA
Máy hàn điện 23KVA
Máy móc thiết bị thí nghiệm
Máy đo điện trở cách điện 2500V
Máy đo điện trở 1 chiều 2500V
Máy nâng, Máy lu
Máy nâng 1,4 tấn
Máy lu rung: Tĩnh 14T, rung 27 T
Máy ủi
Máy ủi 130 – 170CV
Máy cắt bê tông
Máy đào
Máy đào bánh xích van bánh lốp
Khối cần trục
Cần trục ôtô (xe cẩu lốp) 15 – 60 tấn
Xe cẩu tự hành 4 – 5 tấn
Nhóm xe ơtơ tải, xe khách, xe con
Xe tải ben 13 tấn
Xe con 5 – 9 chỗ

13
2

Nhật Bản
Thụy Điển

6
2
5


Nhật Bản, Liên Xô
Italia
Pháp, Việt Nam, Nhật Bản

4
6

Nhật Bản
Mỹ

1
1

Đức
Trung Quốc

5
1

Mỹ, Liên Xô
Trung Quốc

5

Hàn Quốc

5
4

Nga

Nhật Bản

5
7

Nga, Việt Nam
Nhật Bản

1.3.3 Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm/dịch vụ tại công ty:
Công tác quản lý kỹ thuật, đảm bảo chất lượng các cơng trình xây dựng được
áp dụng theo các văn bản pháp luật do Chính phủ, Bộ Xây dựng ban hành.
Đối với công tác giám định chất lượng, Công ty đã tổ chức thực hiện


Kiểm tra, phát hiện xử lý các vi phạm kỹ thuật, chất lượng từ khâu thiết

kế đến thi cơng, các cơng tác hiện trường khác;


Kịp thời có mặt tại hiện trường, thực hiện cơng tác nghiệp vụ để xử lý sự cố;



Chủ trì lập phương án, mời chun gia thực hiện cơng tác giám định;



Lập kế hoạch đầu tư trang thiết bị, kiểm tra chất lượng và quản lý sử

dụng.

Đối với công tác kiểm tra chất lượng:

SV Nguyễn Văn Duy

Lớp: QTKD CN và XD 49A


Do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện, xây dựng cơng trình, u
cầu về độ chính xác, an toàn tuyệt đối cao nên việc kiểm tra chất lượng sản phẩm
dịch vụ cung cấp luôn được Công ty đặt lên hàng đầu, thể hiện qua các mặt sau:
 Quản lý chất lượng cơng trình
Duy trì theo hướng phát triển với chất lượng sản phẩm số một, cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt, tạo uy tín cho khách hàng. Thực
hiện xây dựng đúng theo quy hoạch, thực hiện giám sát, kiểm tra và nghiệm thu
đúng theo qui phạm, đảm bảo chất lượng cơng trình. Do những biện pháp quản lý
nghiêm ngặt cộng với việc tổ chức giám sát của chủ đầu tư và tư vấn giám sát, từ đó
tất cả các cơng trình đều thi công đúng tiến độ, đúng chất lượng, đúng thiết kế. Điều
đó đã chứng minh được chất lượng thi cơng của Cơng ty.
 Về mặt nghiệm thu cơng trình
Trong q trình thi cơng, u cầu kỹ sư của đơn vị giám sát tiến hành trực
tiếp giám sát tại hiện trường, nghiệm thu từng bộ phận, từng hạng mục và nghiệm
thu sơ bộ hồn cơng cơng trình. Sau khi nghiệm thu sơ bộ được thông qua, chủ đầu
tư, đơn vị giám sát và nhà thầu cùng tiến hành nghiệm thu.
1.3.4 Hoạt động marketing:
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, Công ty luôn chú
trọng đến công tác Marketing. Hoạt động Marketing của Công ty được thực hiện
chủ yếu thông qua 2 bộ phận: bộ phận Thị trường và bộ phận Chăm sóc khách
hàng:
 Bộ phận Thị trường có các nhiệm vụ
-


Nghiên cứu thơng tin về thị trường xây lắp, thị trường nguyên vật liệu và

thông tin liên quan;
-

Xây dựng chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn phát triển;

-

Tìm kiếm khách hàng và đối tác;

-

Tổ chức huy động nguồn vốn của các khách hàng một cách hiệu quả.

 Bộ phận Chăm sóc khách hàng có các nhiệm vụ:
-

Liên hệ với các ban ngành hữu quan hỗ trợ khách hàng các giấy tờ, hồ sơ

pháp lý.

SV Nguyễn Văn Duy

Lớp: QTKD CN và XD 49A


-


Tiếp nhận các thơng tin phản hồi từ phía khách hàng (các yêu cầu về thay

đổi thiết kế, sửa chữa nhỏ...);
-

Tập hợp nghiên cứu và trực tiếp giải quyết các ý kiến của khách hàng;

-

Liên hệ với các đơn vị, phịng ban liên quan để giải quyết các u cầu

chính đáng của khách hàng;
-

Bảo vệ quyền lợi của khách hàng sau khi thanh lý hợp đồng.

1.3.5. Tình hình lao động:
Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự
phát triển của Cơng ty, vì vậy Công ty luôn đặt mục tiêu xây dựng đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp lên hàng đầu trong chiến lược phát triển của mình. Tính đến ngày
31/12/2010, số lượng cán bộ nhân viên chính thức của Cơng ty là 683 người.
Bảng 1.7: Bảng phân loại lao động
Đơn vị: Người
Yếu Tố

Đại học và trên đại học
Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
Công nhân kĩ thuật
Cán bộ lãnh đạo, quản lý
Nhân viên và lao động trực tiếp

Tổng số CBCNV

Năm 2008
Số
Tỷ lệ

Năm 2009
Số
Tỷ lệ

Năm 2010
Số
Tỷ lệ

lượng
94

(%)
18,22

lượng
116

(%)
20,42

lượng
168

(%)

24,6

61
361
63
453
516

11,82
69,96
12,2
87,8
100

66
386
68
500
568

11,62
67,96
11,97
88,03
100

86
429
71
612

683

12,59
62,81
10,4
89,6
100

Qua bảng số liệu trên cho thấy số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty
ngày càng tăng cao. Số cán bộ quản lý năm 2008 là 61 người so với tổng số lao
động trong công ty là 516 người (tương ứng với tỷ lệ 12,2%); Năm 2009 số lượng
cán bộ quản lý là 68 người so với tổng số lao động của công ty là 568 người (tương
ứng với tỷ lệ 11,97%); Năm 2010 thì số lượng cán bộ quản lý là 71 người so với
tổng số lao động của công ty là 683 người (tương ứng với tỷ lệ 10,4 %). Tỷ lệ số
cán bộ quản lý năm 2010 giảm so với 2009 và 2008 nhưng vẫn đảm bảo kết quả sản
xuất kinh doanh, điều này chứng tỏ trình độ quản lý ngày càng được nâng cao, quản
lý hiệu quả hơn. Số lượng cán bộ về quản lý chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng lại giữ một

SV Nguyễn Văn Duy

Lớp: QTKD CN và XD 49A


vai trò quan trọng trong việc điều hành và quản lý những cán bộ cơng nhân kĩ thuật
để họ hồn thành công việc với hiệu quả cao nhất. Lao động kĩ thuật chiếm một tỉ
trọng lớn vì tính chất ngành nghề của Công ty là xây lắp đường dây tải điện và trạm
biến áp, phục vụ cung cấp điện nước tại các công trường rải khắp các địa bàn trên
cả nước và nước ngoài.
Do đặc trưng của lĩnh vực hoạt động kinh doanh nên đội ngũ lao động của
công ty gồm có bộ phận người lao động trực tiếp thi cơng, thực hiện cơng trình, và

bộ phận cán bộ quản lý. Trong đó, đội ngũ cán bộ quản lý được ví như đầu tàu để
dẫn dắt cho cơng ty đến với mục tiêu đã đặt ra. Những cán bộ quản lý tại trụ sở văn
phịng cơng ty thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành các phòng ban chức năng hoạt
động nhịp nhàng, thu hút được nhiều dự án, nhu cầu khách hàng,... Còn những cán
bộ quản lý tại các công trường nơi thi công các yêu cầu của khách hàng thì họ phải
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và quản lý những tổ đội xây dựng, đảm bảo
tiến độ thực hiện và hoàn thành của dự án.
Số lượng lao động trong công ty phần nào đã đáp ứng nhu cầu thực hiện
cơng việc. Bên cạnh đó là sự kế thừa từ Tổng công ty Sông Đà và các xí nghiệp
Sơng Đà 11-2 và 11-5 nên đội ngũ cán bộ quản lý của công ty hoạt động khá
chuyên nghiệp và có hiệu quả. Tuy nhiên, chất lượng của lao động quản lý ở đây
vẫn còn nhiều yếu kém do những nguyên nhân khách quan là công ty và những
nguyên nhân chủ quan của chính các cán bộ quản lý. Vì vậy cơng ty ln đặt mục
tiêu xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp lên hàng đầu trong chiến lược phát
triển của mình.
Thù lao của cán bộ quản lý cũng như những lao động trực tiếp trong công ty
đều nhận được mức tiền lương phù hợp với những đóng góp của họ, phù hợp với
đặc trưng ngành nghề và đảm bảo đầy đủ các chế độ theo quy định của Nhà nước.
Ngồi ra, cơng ty cịn có chính sách đãi ngộ như chính sách thưởng, chính sách bảo
hiểm và phúc lợi xã hội
1.3.6 Cơ cấu bộ máy quản lý công ty:
- Bộ máy quản lý và tổ chức của Cơng ty được tổ chức theo mơ hình cơng ty
cổ phần với sơ đồ như sau:

SV Nguyễn Văn Duy

Lớp: QTKD CN và XD 49A


Sơ đồ 1.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG
BAN KIỂM SỐT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

PHỊNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH


nghiệp
Sơng
Đà11.1
Thăng
Long

SV Nguyễn Văn Duy

PHỊNG
KINH TẾ
VẬT TƯ


nghiệp
Sơng
Đà11.2
Thăng

Long

PHỊNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TỐN

Xí nghiệp
Sơng Đà
11.5
Thăng
Long

PHỊNG
DỰ ÁN
ĐẦU TƯ


nghiệp
XD &
SX vật
liệu

Đội xây
lắp trực
thuộc
cơng ty

PHỊNG

KỸ
THUẬT
CƠ GIỚI

Cơng ty
CP thủy
điện To
Bng

Lớp: QTKD CN và XD 49A


PHẦN 2: THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11
THĂNG LONG
2.1 THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC VẬT CHẤT
Các loại vật chất có tác dụng tạo ra động lực cho người lao động: Tiền lương,
tiền thưởng, phụ cấp, những chính sách bảo hiểm, phúc lợi xã hội.
2.1.1 Chế độ tiền lương:
* Nguyên tắc trả lương:
Công ty thực hiện việc trả lương cho cán bộ quản lý trong công ty phù hợp
với đặc trưng ngành nghề hoạt động và bảo đảm các chế độ theo quy định của Nhà
nước, phù hợp với trình độ, năng lực và cơng việc chun mơn của từng người. Cán
bộ quản lý trong công ty được hưởng lương tháng theo bậc lương cơ bản và được
hưởng chế độ phụ cấp lương như: Phụ cấp thâm niên, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
chức vụ (phụ cấp quản lý). Đối với khối lao động gián tiếp trong công ty thì hệ
thống về bậc lương của mỗi chức vụ được quy định như sau:
Bảng 2.1: Hệ thống thang bậc lương
Chức danh
Tổng giám đốc

Phó Tổng giám đốc
Trưởng phịng Tổ chức hành chính
Trưởng phịng Kỹ thuật cơ giới
Trưởng phịng Dự án đầu tư
Kế tốn trưởng
Trưởng phịng Kinh tế kế hoạch

Hệ số lương cơ bản
6,64
5,98
5,32
4,99
5,32
5,65

5,98
(Kiêm Phó Tổng giám đốc)
Phó phịng Tổ chức hành chính
3,67
Phó phịng Tài chính kế tốn
3,89
Phó phịng Kinh tế kế hoạch
3,89
Thu nhập trả cho lao động quản lý trong công ty bao gồm thu nhập cơ bản và
thưởng khi hoàn thành xuất sắc các trách nhiệm được giao. Thu nhập cơ bản của lao
động là phần công ty phải chi trả theo quy định, để họ lao động bình thường bù đắp

SV Nguyễn Văn Duy

Lớp: QTKD CN và XD 49A



công sức đã bỏ ra, và một phần là để tích lũy và tái tạo sức lao động. Thu nhập cơ
bản đó của lao động được tính như sau:
Thu nhập cơ bản = Tiền lương cơ bản + Phụ cấp.
Phụ cấp là khoản công ty chi trả làm tăng thêm thu nhập cho lao động, để áp
dụng cho những cán bộ làm việc, cống hiến lâu năm cho công ty hay những cán bộ
quản lý làm việc hiệu quả. Công ty áp dụng việc tính phụ cấp cho cán bộ quản lý,
công nhân viên trong công ty theo Thông tư số 02/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005
về hướng dẫn chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với lãnh đạo, công chức, viên
chức. Cán bộ quản lý, công nhân viên chức giữ vị trí nào thì được hưởng mức phụ
cấp chức vụ theo chức danh đó, và với những lao động đóng góp lâu năm cho cơng
ty cũng sẽ được nhận mức phụ cấp theo quy định.
Bảng 2.2: Thu nhập cơ bản của lao động quản lý ở thời điểm hiện tại
Đơn vị: VNĐ
Chức vụ
Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Trưởng phịng Tổ chức Hành chính
Phó phịng Tổ chức Hành chính
Trưởng phịng Kỹ thuật cơ giới
Phó phịng kỹ thuật cơ giới
Kế tốn trưởng
Phó phịng tài chính kế tốn
Phó phịng kinh tế kế hoạch
Trưởng phòng dự án đầu tư

SL
1
2

1
1
1
1
1
1
1
1

Lương CB
13.475.000
9.650.000
7.508.000
6.131.000
7.120.000
5.590.000
9.650.000
7.120.000
6.007.000
6.538.000

Phụ cấp
Tổng
800.000 14.275.000
500.000 10.150.000
400.000 7.908.000
350.000 6.481.000
400.000 7.520.000
350.000 5.940.000
450.000 10.100.000

350.000 7.470.000
350.000 6.357.000
400.000 6.938.000

* Phương thức trả lương của công ty:
- Người lao động được nhận lương vào ngày 05 hàng tháng.
- Tiền lương được thanh toán bằng phương thức tiền mặt hoặc chuyển khoản
vào tài khoản của người lao động mở tại Ngân hàng định kỳ một tháng một lần.
- Tiền lương được trả cho người lao động sau khi khấu trừ các khoản bồi
thường vật chất, các khoản tạm ứng, tiền phạt, thuế thu nhập cá nhân và phần bảo
hiểm xã hội do người lao động đóng theo quy định của cơng ty.
Ưu điểm:

SV Nguyễn Văn Duy

Lớp: QTKD CN và XD 49A


- Công ty tổ chức công tác trả lương cho lao động quản lý theo phương thức
trả lương theo cấp bậc chức vụ quản lý, cấp bậc công việc là phù hợp với hoàn cảnh
chung và đặc điểm của lao động này. Bởi sản phẩm của lao động quản lý không xác
định, đo lường ra từng sản phẩm nên không thể sử dụng phương pháp trả lương theo
sản phẩm.
- Ngoài ra việc trả lương theo cấp bậc còn thể hiện sự cơng bằng, phân biệt trình
độ, kỹ năng quản lý của từng cán bộ quản lý. Những cán bộ quản lý nắm giữ những vị
trí, chức vụ quan trọng trong công ty họ phải được nhận mức lương cao hơn. Bởi tính
chất cơng việc họ làm là quan trọng, dẫn dắt hoạt động của công ty theo một con
đường rộng mở. Chính vì vậy mà các cơng ty khơng ngừng thu hút nhân tài về làm
việc, rồi tạo điều kiện cho họ có mơi trường và điều kiện để phát triển.
Nhược điểm:

So với các công ty khác trong cùng ngành thì mức lương của cơng ty trả cho
cán bộ quản lý chưa cao để có thể tạo ra động lực lớn mạnh để làm việc, đóng góp
tích cực.
2.1.2 Hình thức tiền thưởng:
Tiền thưởng là một phần trong thu nhập của người lao động, nó góp phần cải
thiện cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của người lao động. Nó có tác dụng khuyến
khích người lao động nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc. Khi người lao động
hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được giao, đóng góp vào doanh thu và lợi nhuận của
cơng ty, cơng ty sẽ có thêm phần thưởng cho họ, có thể là hiện vật hoặc có thể là
một khoản tiền được lĩnh kèm với lương cơ bản.
Cụ thể là đối với cán bộ quản lý của cơng ty thì mức thưởng hiệu quả quản lý
là: Trưởng phòng hoặc quản lý cấp tương đương sẽ nhận được mức thưởng hiệu quả
quản lý khi doanh thu tối thiểu của phòng đạt 100% kế hoạch đề ra, và mức doanh
thu phải đảm bảo đáp ứng được quy định. Mức thưởng hiệu quả cho từng cán bộ
quản lý là 8% trên tổng lương cơ bản của công ty trả cho cán bộ quản lý đó. Và
doanh thu để xét thưởng hiệu quả quản lý phải là doanh thu cả phòng hay tổ đội xây
lắp sau khi đã trừ đi chi phí.

SV Nguyễn Văn Duy

Lớp: QTKD CN và XD 49A


Ngồi ra thì cơng nhân viên cịn được cơng ty tặng thưởng vào ngày cuối
năm dịp lễ Tết: Hàng năm sau khi hết năm tài chính, nếu cơng ty làm ăn có lãi thì
Ban giám đốc sẽ trích từ lợi nhuận ra một phần để thưởng cho lao động. Mức
thưởng sẽ tùy thuộc vào hiệu quả kinh doanh mỗi năm và tùy thuộc vào vị trí cơng
tác, sự đóng góp của mỗi cán bộ trong công ty.
Nguồn tiền thưởng của cơng ty được trích lập ra từ lợi nhuận của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nhằm khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên trong

công ty gia tăng năng suất lao động và hiệu quả đóng góp. Bên cạnh đó thì cơng ty
cũng có những hình thức kỷ luật nghiêm khắc với những trường hợp vi phạm.
Đối tượng xét thưởng được áp dụng với tất cả cán bộ công nhân viên trong
cơng ty. Tuy nhiên như đã trình bày ở trên lý do đề tài giới hạn ở việc tạo động lực
cho cán bộ quản lý, nên đối tượng cơng ty xét thưởng là tồn bộ cán bộ quản lý
trong công ty với những điều kiện xét thưởng được quy định rõ ràng trong nội quy
của công ty.
Điều kiện xét thưởng: Khi tiến hành xét thưởng cho cán bộ quản lý của cơng
ty thì họ phải thỏa mãn các điều kiện công ty đã đặt ra. Khi đã lựa chọn được những
cán bộ quản lý thỏa mãn những điều kiện xét thưởng của cơng ty, thì trong cuộc họp
xét thưởng cơng ty sẽ tiến hành bình bầu, lấy ý kiến của các thành viên trong cuộc
họp để xét thưởng. Các cán bộ quản lý được bình bầu phải là những người có thành
tích nổi trội, khơng chỉ đạt những chỉ tiêu có thể đánh giá qua kết quả lao động mà
cịn phải là người được mọi người tín nhiệm, có phẩm chất đạo đức tốt. Sau đó,
cuộc họp sẽ đưa ra những tiêu thức để sắp xếp mức thưởng loại A, B...
Ví dụ: Cán bộ quản lý được xếp loại hưởng mức thưởng loại A khi đạt các
điều kiện:
+ Hồn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý của cơng ty giao cho, giúp công ty
đạt được mục tiêu và kế hoạch sản xuất với hiệu quả cao.
+ Cán bộ quản lý phải có tinh thần và trách nhiệm cao với công ty và với đội
ngũ nhân viên mà họ quản lý, được sự tín nhiệm của lãnh đạo và cấp dưới.
+ Đi làm đầy đủ số buổi theo quy định là 26 ngày.
+ Chấp hành kỷ luật lao động.

SV Nguyễn Văn Duy

Lớp: QTKD CN và XD 49A


+ Kết quả lao động của họ đem về đóng góp nhiều vào lợi nhuận chung của

cơng ty.
Cụ thể cơ cấu thu nhập của một cán bộ quản lý (Trưởng phịng Tổ chức
Hành chính) xếp loại A:
Lương cơ bản cho cán bộ quản lý: Trưởng phịng Tổ chức Hành chính là
7.508.000 VNĐ, thì mức thưởng là 600.640 VNĐ (8% lương cơ bản). Phụ cấp của

cán bộ này là 400.000 VNĐ.
Ưu điểm: Chính sách thưởng của cơng ty vừa làm tăng thêm thu nhập cho
lao động vừa giúp họ nhận thấy họ được quan tâm, đánh giá cao khi họ hoàn thành
tốt cơng việc. Tiền thưởng được trích ra từ lợi nhuận của công ty nên đây cũng là
động lực để cán bộ cơng nhân viên tích cực đóng góp cho kết quả chung của công
ty. Các cán bộ quản lý sẽ nhận được mức thưởng cao khi hoàn thành tốt cơng việc
mà cịn là người quản lý và điều hành những nhân viên, lao động trực tiếp thuộc cấp
hoàn thành tốt cơng việc. Những chính sách thưởng đó sẽ tạo ra một hệ thống lao
động tràn đầy nhiệt huyết làm việc cho cơng ty.
Nhược điểm: Các chính sách thưởng tuy có đóng góp vào việc tạo ra động
lực cho cán bộ quản lý nhưng cách phân phối tiền thưởng của cơng ty theo hình
thức bình bầu cịn hạn chế về các mối quan hệ, chưa thực sự phản ánh đúng nguyên
tắc phân phối theo lao động. Công ty nên bổ sung thêm các hình thức khác để kết
quả xét thưởng được cơng bằng và trở thành địn bẩy để kích thích lao động. Và chế
độ thưởng cũng cần tăng thêm với tỷ lệ cao hơn.
2.1.3 Chế độ phúc lợi xã hội:
Bảo hiểm và phúc lợi cho người lao động được cơng ty trích nộp theo đúng
quy định của pháp luật. Theo quy định của cơng ty thì cán bộ cơng nhân viên trong
công ty được hưởng chế độ phúc lợi như sau:
- Quyền được đóng bảo hiểm xã hội: Cơng ty áp dụng theo điều 68 và 77 Bộ
Luật lao động đã được sửa đổi và bổ sung năm 2002, thì Cơng ty sẽ trích nộp 15%
chi phí bảo hiểm xã hội, 2% chi phí y tế và 2% chi phí cơng đồn, cịn người lao
động chịu 6% so với tổng số tiền lương hàng tháng của người lao động, và được
tính vào chi phí hoạt động kinh doanh của cơng ty.

- Quyền lợi được khám sức khỏe định kì: Đây là một hoạt động thể hiện sự
quan tâm thường xuyên của công ty đối với sức khỏe của người lao động. Người lao

SV Nguyễn Văn Duy

Lớp: QTKD CN và XD 49A


động trong cơng ty sẽ có điều kiện biết và chăm sóc sức khỏe cho bản thân một
cách thường xuyên và có khoa học hơn.
- Quyền lợi đối với người lao động trong thời kỳ thai sản, nuôi con dưới 12
tháng tuổi, trợ cấp ốm đau, tai nạn... Những cán bộ công nhân viên nữ của công ty
được nghỉ làm và vẫn hưởng lương khi họ trong thời kỳ thai sản, sinh con.
Công ty cũng tổ chức đến chơi, thăm hỏi những cán bộ trong thời kỳ sinh và
nuôi con nhỏ. Với những trường hợp không may bị ốm đau, gặp tai nạn cũng sẽ
được công ty trợ cấp và thăm hỏi, thể hiện tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau như
những thành viên trong cùng một gia đình.
- Quyền được đi nghỉ ngơi, du lịch mùa hè: Các cán bộ quản lý sẽ được tham
gia vào các chương trình dã ngoại, hội thảo để tăng thêm tinh thần gắn bó trong tập
thể. Mùa hè thì được tạo điều kiện du lịch nghỉ mát, không chỉ là những cán bộ
trong cơng ty đi du lịch theo đồn mà những thành viên trong gia đình họ cũng sẽ
có cơ hội được đi tham gia cùng đồn của cơng ty. Điều đó sẽ làm tăng thêm tính
gắn bó giữa cơng ty với chính cán bộ quản lý và gia đình của họ.
- Được hưởng tiền thưởng vào các dịp: Các ngày nghỉ theo quy định của
pháp luật vẫn được hưởng nguyên lương và thưởng. 9 ngày nghỉ là:
Tết dương lịch: 1 ngày.
Tết Nguyên đán: 4 ngày (ngày 30, mồng 1, mồng 2, mồng 3).
Ngày giỗ tổ Hùng Vương (ngày 10/3 Âm lịch).
Ngày 30/4 và ngày 1/5.
Ngày Quốc khánh 2/9.

- Trường hợp nghỉ việc riêng vẫn có lương:
Kết hơn: 3 ngày.
Con kết hơn: 1 ngày.
Bố hoặc mẹ (cả bên vợ, chồng) mất, vợ hoặc chồng, con mất được nghỉ 3
ngày, trước khi nghỉ người lao động phải làm đơn hoặc báo cáo xin phép nghỉ.
- Cơng ty cũng có quy định với những trường hợp cịn lại nghỉ thì khơng
được hưởng lương. Thủ tục xin phép nghỉ được công ty quy định và có hướng dẫn
riêng.

SV Nguyễn Văn Duy

Lớp: QTKD CN và XD 49A


Tổ chức Cơng đồn, Đồn Thanh niên là người đại diện và bảo vệ quyền lợi
cho người lao động. Do đó, Cơng ty đã tạo điều kiện thuận lợi để Cơng đồn và
Đồn Thanh niên Cơng ty hoạt động hiệu quả. Đời sống, sức khỏe người lao động
được quan tâm, bảo vệ. Công ty đã tổ chức công tác phục vụ ăn trưa cho người lao
động ngay trong công ty, đảm bảo cho họ có thêm thời gian nghỉ ngơi buổi trưa vì
khơng phải đi xa để ăn trưa.
Cơng ty có những chính sách trên để bảo đảm phúc lợi cho cán bộ quản lý
trong cơng ty, giúp họ có nhiều điều kiện nghỉ ngơi và thư giãn sau những thời gian
cống hiến, làm việc cho công ty. Tạo ra sự gắn bó lâu dài hơn trong cơng việc và
các mối quan hệ trong công ty.
Ưu điểm: Công ty đã tổ chức thực hiện khá đầy đủ chính sách phúc lợi cho
người lao động. Việc thực hiện phúc lợi được tổ chức công khai và đồng đều, thể
hiện sự quan tâm của công ty tới nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó cũng giúp
cho lao động được hưởng đầy đủ quyền lợi của pháp luật đã quy định.
Nhược điểm: của chính sách phúc lợi của cơng ty là quỹ phúc lợi được trích
từ lợi nhuận của cơng ty song tỷ lệ trích chưa rõ ràng, cịn tùy thuộc vào tình hình

kinh doanh của cơng ty. Điều đó làm cho cán bộ quản lý hay lao động trong công ty
cảm thấy khơng tin tưởng, n tâm. Hình thức phúc lợi chưa phong phú, phần lớn là
nghiêng về việc được hưởng vật chất, mà trong khi nhu cầu của con người ngày
càng cao, ngày càng biến đổi. Họ mong muốn không chỉ là nhận được vật chất mà
còn là cả những động viên, khuyến khích về mặt tinh thần.

2.2 VẤN ĐỀ TẠO ĐỘNG LỰC TINH THẦN
Ngoài những nhu cầu về vật chất được thỏa mãn, người lao động còn mong
muốn những nhu cầu tinh thần như được tôn trọng, được giao tiếp thân thiện, được
quan tâm và chia sẻ.
2.2.1 Chăm lo đời sống cho cán bộ:
Chế độ phúc lợi, hay các biện pháp tăng lương chỉ là sợi dây xích để giữ
chân nhân viên chứ không phải động cơ thúc đẩy họ làm việc hiệu quả hơn. Bởi lẽ,

SV Nguyễn Văn Duy

Lớp: QTKD CN và XD 49A


×