Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Đầu tư phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex (PG Bank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.35 KB, 92 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ 20 đã chứng kiến sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ,
nhiều thành tựu công nghệ tiên tiến đã được ứng dụng vào ngành tài chính ngân
hàng, tạo nên một cuộc cách mạng hiện đại hóa trong ngành. Trong đó dịch vụ
thanh toán điện tử trở thành mũi nhọn kinh doanh của các ngân hàng. Nằm trong
dịch vụ thanh toán điện tử, dịch vụ thẻ thanh toán ra đời không chỉ thay đổi chiến
lược kinh doanh của ngân hàng mà còn làm thay đổi thói quen tiêu dùng của nhiều
người và nhiều quốc gia trên toàn thế giới.
Tính đến thời điểm hiện nay, thẻ thanh toán đã trở thành một phương tiện
thanh toán thông dụng và không thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội của nhiều
quốc gia trên thế giới. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ đô la mỗi năm, thẻ đang
cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu. Có lẽ
chỉ trong vài thập kỉ tới việc phương tiện thanh toán thẻ sẽ thay thế hầu hết các
phương tiện thanh toán truyền thống không còn là điều ngạc nhiên đối với tất cả
chúng ta.
Điều đó sẽ tạo ra những khoản lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại khi
tham gia phát hành và thanh toán thẻ. Các ngân hàng Việt Nam cũng đã nắm bắt
được cơ hội này. Hiện nay, sau hơn 10 năm phát triển, dịch vụ thẻ đã có mặt tại hầu
hết các ngân hàng trong nước, với nhiều sản phẩm đa dạng và phong phú. Ngân
hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) cũng đang từng bước triển khai và
phát triển mạnh dịch vụ thẻ nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của mình trong
thị trường đang có sự phát triển rất nhanh này. Do vậy, việc tìm ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ thẻ tại PG Bank là rất quan trọng,
chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài: “Đầu tư phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
TMCP Xăng Dầu Petrolimex (PG Bank)” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Khái quát những lý luận cơ bản liên quan đến thẻ và đầu tư phát triển
dịch vụ thẻ của các ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hiệu quả đầu tư phát triển dịch vụ thẻ, những


nguyên nhân hạn chế hiệu quả đầu tư phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
1
Xăng Dầu Petrolimex.
- Đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát
triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng PG Bank.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Dịch vụ thẻ của PG Bank, có liên hệ một số ngân hàng TMCP trong
nước.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển dịch
vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex từ năm 2008 đến 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp
thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu.
5. Đóng góp của luận văn hệ thống hoá lý luận, khái niệm về thẻ, dịch vụ thẻ, hiệu
quả việc đầu tư phát triển dịch vụ thẻ.
Đánh giá thực trạng dịch vụ thẻ phân tích những nguyên nhân cơ bản dẫn
đến việc đầu tư phát triển dịch vụ thẻ còn kém hiệu quả của PG Bank. Trên cơ sở đó
đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư thẻ
tại NH TMCP Xăng Dầu Petrolimex.
6. Kết cấu của luận văn
Tên đề tài: Đầu tư phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu
Petrolimex (PG Bank)
Bố cục luận văn:
Phần 1: Mở đầu:
Phần 2: Nội dung (gồm 3 chương)
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương II: THỰC TRẠNG PHÁT ĐẦU TƯ TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGAN HÀNG TMCP XĂNG
DẦU PETROLIMEX
2
Phần 3: Kết luận
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính cung cấp danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào
khác trong nền kinh tế, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các dịch vụ thanh toán.
Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam chỉ đưa ra định nghĩa về hoạt động
của ngân hàng, đó là: “hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung nhận thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung cấp các dịch vụ khác”. Cũng theo luật này, “Ngân hàng là một loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác
có liên quan”
Như vậy, ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế. Ngân hàng thương mại là người cho vay chủ yếu đối với các hộ tiêu
dùng, các doanh nghiệp, giúp họ thanh toán các khoản mua hàng hóa thông qua séc,
thẻ thanh toán,
Hiện nay, do yếu tố cạnh tranh và nhu cầu của khách hàng ngày một gia tăng,
quy định về mặt pháp lý đối với hoạt động ngân hàng có xu thế nới lỏng, Ngân hàng
thương mại ngày càng cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ. Điều này làm gia tăng
thu nhập cho ngân hàng và củng cố thương hiệu của các ngân hàng trên thương
trường.
Các dịch vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại bao gồm: Bảo quản vật có giá,
dịch vụ bảo lãnh, ủy thác và tư vấn, dịch vụ đại lý, dịch vụ thẻ, Như vậy, theo quan
điểm này, dịch vụ thẻ thanh toán cũng là một trong các dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp.

1.1.2. Dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
* Khái quát về thẻ ngân hàng
Khái niệm : “Thẻ ngân hàng” hay còn gọi là “chiếc ví điện tử” là một
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng và các tổ chức tài chính
phát hành và cung cấp cho khách hàng (gọi là chủ thẻ) sử dụng để rút tiền mặt hoặc
3
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi số dư của mình ở tài khoản tiền gửi
hoặc hạn mức tín dụng được cấp theo hợp đồng đã kí kết giữa ngân hàng phát hành
thẻ và chủ thẻ. Do đặc điểm dùng để thanh toán là chính nên thẻ ngân hàng còn
được gọi là thẻ thanh toán.
Theo “Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng” ban hành kèm
theo quyết định số 371/1999/QĐ/NHNN ngày 19/10/1999 thì thẻ ngân hàng là công cụ
thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng đã kí
kết.
Tính năng thẻ: Thẻ là công cụ để quản lý tài khoản cá nhân, có thể thực hiện
được tất cả các chức năng cơ bản của tài khoản:
- Nạp tiền: chủ thẻ có thể nạp tiền vào tài khoản trực tiếp tại ngân hàng, nạp
tại máy ATM, chuyển từ ngân hàng khác sang
- Rút tiền: tại ngân hàng, qua hệ thống máy ATM, tại các điểm ứng tiền của
ngân hàng.
- Chuyển khoản: qua các tài khoản tại bất kỳ ngân hàng nào, thanh toán các
giao dịch kinh doanh, các hóa đơn dịch vụ (điện, nước, điện thoại ).
- Nhận chuyển khoản: từ các ngân hàng trong và ngoài nước, nhận lương,
thưởng
Nhưng tính chất chính của thẻ là sự linh hoạt và khả năng mở rộng rất nhiều
ứng dụng, hiện nay hầu hết các loại thẻ trên thị trường đã đưa vào một số tiện ích
mở rộng như sau:
- Thanh toán hàng hóa - dịch vụ: tại các cửa hàng, trung tâm thương mại,
siêu thị, nhà sách, nhà hàng - khách sạn

- Thanh toán trực tiếp hoặc tự động các dịch vụ điện, nước, điện thoại,
Internet, phí bảo hiểm
- Mua các loại thẻ trả trước, thanh toán phí dịch vụ trực tiếp trên máy ATM.
Tiện ích của thẻ ngân hàng ngày càng được gia tăng và phục vụ cho nhiều
mục đích khác nhau. Xu hướng là chiếc thẻ đa năng trở thành vật duy nhất để giao
dịch và quản lý thông tin cá nhân không chỉ trên khía cạnh tài chính, mà còn trên
các khía cạnh tiện ích cá nhân, xã hội, tất cả có thể chứa đựng trong chiếc thẻ nhỏ
bé này. Cụ thể như sau:
- Về khía cạnh tài chính: thẻ đa năng sẽ quản lý tất cả các tài khoản tại ngân
hàng (tài khoản tiết kiệm, tiền gửi, tiền vay ), kể cả tài khoản ngoại tệ.
- Về khía cạnh xã hội: thẻ đa năng sẽ phát triển thành thẻ từ có gắn chip để
4
lưu trữ những thông tin cá nhân quan trọng khác như: sổ lao động, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, nhóm máu, các tiền sử bệnh
- Về khía cạnh tiện ích cá nhân: thẻ đa năng là thẻ ghi nợ được cấp thêm hạn
mức tín dụng - gọi là thấu chi, chủ thẻ có thể ngồi tại nhà sử dụng các dịch vụ
internet banking, phone banking để thanh toán các loại phí dịch vụ, mua hàng trực
tuyến.
Phân loại thẻ:
Hiện nay trên thị trường xuất hiện nhiều loại thẻ khác nhau, ta có thể liệt kê
theo một số tiêu thức như sau:
Theo tính chất thanh toán:
- Thẻ tín dụng (Credit card): Là loại thẻ mà chủ thẻ có thể chi tiêu vượt quá
số dư trên tài khoản đến một hạn mức được ngân hàng duyệt. Phần chi tiêu ngoài số
dư có là phần ngân hàng cho vay (cấp tín dụng) cho khách hàng. Chủ thẻ được ngân
hàng cấp một hạn mức (số tiền được sử dụng tối đa) dựa trên uy tín, khả năng tài
chính và mức độ đảm bảo. Hằng tháng (hoặc định kỳ) ngân hàng sẽ gửi bản liệt kê
những khoản tiền đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán lại cho ngân hàng. Số
tiền khách hàng phải thanh toán bao gồm gốc, lãi và phí (nếu ngân hàng có áp
dụng).

Thẻ tín dụng là công cụ thanh toán văn minh, hiện đại, được sử dụng phổ
biến hiện nay do tính chất linh hoạt của nó, cho phép chủ thẻ có thể “chi tiêu trước,
thanh toán sau”. Thẻ tín dụng có hai loại: thẻ tín dụng nội địa và thẻ tín dụng quốc
tế. Đối với thẻ tín dụng quốc tế, chủ thẻ không chỉ được thanh toán trong phạm vi
lãnh thổ của một quốc gia mà còn có thể được chấp nhận thanh toán tại các đơn vị
có trưng biểu tượng của thẻ đó trên khắp thế giới.
- Thẻ ghi nợ (Debit card): Là loại thẻ mà chủ thẻ chỉ được phép chi tiêu trên
số dư có của tài khoản. Chủ thẻ nạp tiền vào tài khoản thẻ và sử dụng trong phạm vi
số tiền mình có. Thẻ ghi nợ có 2 loại cơ bản: Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị
giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ khi diễn ra giao dịch
và thẻ off-line là thẻ mà giá trị giao dịch sẽ đượ khấu trừ vào tài khoản của chủ thẻ
sau ngày giao dịch vài ngày.
- Thẻ trả trước (prepaid card): Đây là loại thẻ mới được phát triển trong thời
gian gần đây với ưu điểm là dùng công nghệ chíp không tiếp xúc (Chip –
Contactless) nên có thể thanh toán nhanh gọn chỉ cần chạm thẻ là có thể thanh toán,
không cần quẹt thẻ và nhập mã PIN như thẻ thông thường. Thẻ trả trước thường
5
được dùng để thanh toán các loại dịch vụ ít tiền và cần nhanh chóng như: mua hàng
hóa giá trị nhỏ, trả tiền gửi xư, trả tiền xăng, dầu…vì lý do an toàn cho chủ thẻ. Chủ
thẻ sẽ nạp tiền vào thẻ tùy theo nhu cầu sử dụng.
Phân loại theo chủ thể phát hành:
- Thẻ ngân hàng (Bank card)
- Thẻ do các Tổ chức phi NH phát hành (Non bank Card)
Theo kỹ thuật sản xuất thẻ:
- Thẻ băng từ: Loại thẻ mà phía sau thẻ có băng từ, trên đó có lưu một số
thông tin cơ bản của thẻ và chủ thẻ (ngoại trừ những thông tin bảo mật). Đây là loại
thẻ thông dụng và vẫn được ưa chuộng trên thế giới vì giá thành rẻ.
- Thẻ thông minh (Smart Card): có bộ vi xử lý chip, có cấu trúc giống bộ vi
xử lý của một máy tính điện tử. Đây là loại thẻ mới nhất, có độ an toàn rất cao, khó
bị làm giả. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của chíp khác nhau.

Hiện nay thẻ chuẩn EMV được xem là một loại thẻ thông minh. EMV là chuẩn gắn
liền với thẻ chip và con chip sử dụng cho thiết bị EDC và ATM, nhằm xác nhận các
giao dịch trên thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Cái tên EMV xuất phát từ những chữ cái
đầu tiên của các từ Europay, Mastercard và Visa, 3 tổ chức chính đã hợp tác để phát
triển nên chuẩn này, được thanh lập vào năm 1999. Thẻ thông minh bao gồm 2 loại:
thẻ thông minh tiếp xúc (contact smart card) và thẻ thông minh không tiếp xúc
(contactless smart card).
Thẻ tổng hợp: Là loại thẻ vừa có băng từ vừa có chip điện tử, có thể sử dụng
được trên cả hai loại thiết bị, ngoài ra còn có thể lưu trữ thêm một số thông tin cá nhân
khác.
Theo phạm vi sử dụng thẻ:
- Thẻ quốc tế: là loại thẻ của một tổ chức thẻ quốc tế được phát hành bởi NH
thành viên của tổ chức đó và được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
- Thẻ nội địa: là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia.
Theo mức độ đa dạng tiện ích thẻ:
- Thẻ ATM: Là loại thẻ chỉ dùng để rút tiền trên máy ATM.
- Thẻ đa năng: Là loại thẻ được tích hợp và mở rộng tất cả các tính chất của
các loại thẻ trên; có thể nạp tiền vào tài khoản, rút tiền mặt tại quầy giao dịch ngân
hàng hoặc trên ATM, thực hiện các giao dịch chuyển khoản ; ngoài ra còn có thể
được cấp một hạn mức tín dụng - gọi là thấu chi. Đặc điểm nổi bật của thẻ đa năng
là khách hàng có thể nạp tiền trực tiếp tại các máy ATM
6
- Thẻ liên kết: Là sự phối hợp phát hành thẻ của ngân hàng và một đối tác
phi ngân hàng, đặc trưng của loại thẻ này là ngoài các chức năng là thẻ ngân hàng,
nó còn là thẻ thành viên, thẻ khách hàng thân thiết hoặc thẻ VIP của đơn vị liên kết.
Hiện nay tại trên thị trường Việt Nam đã xuất hiện hầu hết các loại thẻ nêu
trên. * Khái niệm dịch vụ thẻ ngân hàng
Dịch vụ thẻ là một trong các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đây là loại hình dịch
vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm giúp cho khách hàng có thể chi tiêu
một cách thuận tiện, an toàn, chủ động mà không cần dùng đến tiền mặt. Đồng thời,

dịch vụ thẻ giúp cho ngân hàng đa dạng hóa loại hình dịch vụ, gia tăng thu nhập cho
ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thương trường.
Cùng với quá trình hội nhập diễn ra ngày càng sâu rộng ở các lĩnh vực đời sống
kinh tế của đất nước mà trong đó có dịch vụ ngân hàng, dịch vụ thẻ ngân hàng là sự
phát triển cao của dịch vụ ngân hàng, là sự phát triển của khoa học công nghệ. Dịch
vụ thẻ ngân hàng là một trong các dịch vụ ngân hàng hiện đại, gắn chặt và phát triển
cùng với dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking) và thương mại điện tử (e-
commerce).
Như vậy, dịch vụ thẻ là dịch vụ ngân hàng cung cấp theo sự ủy nhiệm của chủ
thẻ, trong đó ngân hàng, kết hợp với các tổ chức thẻ quốc tế và các đơn vị có liên
quan thực hiện phát hành, thanh toán và các tiện ích liên quan cho khách hàng,
nhằm cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
thông dụng và từ đó, gia tăng thu nhập cho ngân hàng.
1.1.2.2. Nội dung dịch vụ thẻ ngân hàng
Dịch vụ thẻ do ngân hàng cung cấp bao gồm nhiều nội dung hoạt động khác
nhau với mục đích cung cấp cho khách hàng phương tiện thanh toán và dịch vụ
thanh toán hiện đại. Trong đó hai nội dung quan trọng của dịch vụ này đó là dịch vụ
phát hành và dịch vụ thanh toán thẻ.
 Dịch vụ phát hành thẻ
Dịch vụ phát hành thẻ bao gồm những hoạt động liên quan đến việc cung cấp
cho khách hàng một loại thẻ và khách hàng được sử dụng thẻ đó vào các mục đích
của từng loại thẻ. Để làm được việc đó, ngân hàng phải thực hiện một số các thao
tác nghiệp vụ theo quy trình.
Quy trình phát hành thẻ cho khách hàng :
7
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình phát hành thẻ


(1) Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ cho ngân hàng phát hành
(2) Ngân hàng phát hành kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của các thông tin

trên hồ sơ phát hành thẻ do khách hàng khai báo. Tham khảo, đối chiếu với những
thông báo phòng ngừa rủi ro(nếu có) của các ngân hàng khác và của các cơ quan
hữu quan (ví dụ CIC- Trung tâm thông tin tín dụng)
(3) Sau khi hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng mở tài khoản thẻ cho khách
hàng, lập hồ sơ quản lý thẻ, xác định hạng thẻ và loại thẻ theo yêu cầu của khách
hàng, xác định hạn mức đối với thẻ tín dụng, tiến hành mã hóa thẻ, xác định số PIN
và in thẻ.
(4) Ngân hàng tiến hành giao thẻ cho khách hàng. Khách hàng (chủ thẻ)
nhận thẻ và ký vào giấy giao nhận thẻ, đồng thời chủ thẻ ký tên vào mặt sau của thẻ.
Sau khi giao thẻ cho khách hàng, ngân hàng phát hành thực hiện đồng thời
công việc sau:
- Quản lý thông tin khách hàng
- Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng, giải quyết mọi yêu cầu liên
quan đến sử dụng thẻ hợp pháp của khách hàng, thực hiện cập nhật vào hệ thống
quản lý thẻ toàn bộ các giao dịch sử dụng thẻ của khách hàng, giải quyết mọi vấn đề
phát sinh liên quan đến hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng.
8
Chủ thẻ
Ngân hàng
phát hành
Tài khoản thẻ
(1)
(3)
(2)
(4)
- Thực hiện thu nợ khách hàng (đối với thẻ tín dụng), định kì ngân hàng sẽ
gửi bản sao kê toàn bộ các giao dịch sử dụng thẻ của chủ thẻ trong kỳ. Sau đó thực
hiện thu nợ theo như số tiền thể hiện trên bảng sao kê.
- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng
- Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế

Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí phát hành các ngân
hàng còn được hưởng phí trao đổi do ngân hàng thanh toán thẻ chia sẻ từ phí thanh
toán thẻ, từ việc sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi tạm thời khách hàng chưa sử
dụng. Đây là phần thu nhập cơ bản của các tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành
thẻ
 Dịch vụ thanh toán thẻ
Dịch vụ thanh toán thẻ bao gồm các hoạt động cung cấp cho khách hàng liên
quan đến việc sử dụng thẻ như: rút tiền, chuyển khoản, thanh toán cho đơn vị thụ
hưởng,
Quy trình thanh toán thẻ:
Như ta đã biết theo tính chất thanh toán thẻ có các loại như thẻ tín dụng, thẻ
ghi nợ. Với mỗi loại thẻ này quy trình thanh toán là khác nhau.
Sơ đồ 2: Quy trình thanh toán thẻ tín dụng

Chủ thẻ xuất trình thẻ tại ĐVCNT/ĐƯTM để thực hiện giao dịch thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt;
9
Chủ thẻ
(Card Holder)
NH thanh toán
(Acquiring bank)
ĐVCNT/ĐƯTM
(Merchant)
- POS
NH phát hành
(Issuing bank)
(1)
TCTQT
(2)
(6)

(5)
(4)
(3)
(7)
(8)
2) ĐVCNT/ĐƯTM thực hiện giao dịch thanh toán bằng thẻ, nếu thẻ đủ
điều kiện thanh toán, thì lập hoá đơn, giao tiền/hàng và trả lại thẻ cho khách
hàng;
3) ĐVCNT/ĐƯTM nộp hoá đơn thanh toán thẻ hoặc truyền thông tin giao
dịch thanh toán bằng thẻ về ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ của
ĐVCNT/ĐƯTM để được tạm ứng thanh toán số tiền trên các hoá đơn giao dịch;
4) Ngân hàng thanh toán (NHTT) kiểm tra tính hợp lệ trên hoá đơn hoặc tiếp
nhận thông tin ĐVCNT/ĐƯTM truyền về, sau đó làm thủ tục tạm ứng thanh toán
cho ĐVCNT/ĐƯTM;
5) NHTT truyền thông tin các giao dịch thanh toán bằng thẻ đã tạm ứng
thanh toán cho các ĐVCNT/ĐƯTM về NH phát hành thẻ tương ứng thông qua
TCTQT;
6) Ngân hàng phát hành thẻ (NHPH) sau khi tiếp nhận các thông tin giao
dịch của các chủ thẻ từ NHTT sẽ thực hiện thanh toán cho NHTT thông qua
TCTQT;
7) NHPH thông báo các giao dịch phát sinh cho chủ thẻ vào ngày quy định
và đề nghị chủ thẻ thanh toán tiền.
8) Chủ thẻ thanh toán số tiền giao dịch phát sinh cho NHPH;
Sơ đồ 3: Quy trình thanh toán thẻ ghi nợ
10
NH phát hành
(Issuing bank)
Chủ thẻ
(Card Holder)
NH thanh toán

(Acquiring bank)
ĐVCNT/ĐƯTM
(Merchant)
- POS
(1)
(2)
(6)
(5)
(4)
(3)
(7)
1) Chủ thẻ xuất trình thẻ tại ĐVCNT/ĐƯTM để thực hiện giao dịch thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt;
2) ĐVCNT/ĐƯTM thực hiện giao dịch thanh toán bằng thẻ, nếu thẻ đủ
điều kiện thanh toán, thì lập hoá đơn, giao tiền/hàng và trả lại thẻ cho khách
hàng;
3) ĐVCNT/ĐƯTM nộp hoá đơn thanh toán thẻ hoặc truyền thông tin giao
dịch thanh toán bằng thẻ về ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ của
ĐVCNT/ĐƯTM để được tạm ứng thanh toán số tiền trên các hoá đơn giao dịch;
4) NH thanh toán (NHTT) kiểm tra tính hợp lệ trên hoá đơn hoặc tiếp nhận
thông tin ĐVCNT/ĐƯTM truyền về, sau đó làm thủ tục tạm ứng thanh toán cho
ĐVCNT/ĐƯTM (sau khi nhận được thanh toán của NHPH);
5) NHTT truyền thông tin các giao dịch thanh toán bằng thẻ đã tạm ứng
thanh toán cho các ĐVCNT/ĐƯTM về NH phát hành thẻ tương ứng;
6) NHPH sau khi tiếp nhận các thông tin giao dịch của các chủ thẻ từ NHTT
sẽ thực hiện thanh toán cho NHTT;
7) NHPH ghi nợ vào tài khoản thẻ của chủ thẻ;
1.2. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.2.1 Quan niệm về đầu tư phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại

Đầu tư phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại bao gồm các nội
dung như: gia tăng số lượng khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng, gia tăng các
tiện ích đi kèm theo việc thanh toán bằng thẻ, dịch vụ thẻ ngày càng đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó gia tăng thu nhập cho ngân hàng từ các
loại phí, từ việc sử dụng số dư tài khoản chủ thẻ, từ đó đảm bảo thực hiện mục tiêu
của ngân hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất.
Xét trên góc độ xã hội, hiệu quả đầu tư đạt được khi tổng lợi ích xã hội nhận
được từ dịch vụ thẻ lớn hơn chi phí đã bỏ ra để giúp duy trì môi trường kinh doanh
cho chúng. Hay nói cách khác, lợi ích mà thẻ thanh toán mang lại cho xã hội phải
lớn hơn những loại hình thanh toán truyền thống.
Xét trên góc độ ngân hàng, đạt được hiệu quả từ việc cung ứng dịch vụ thẻ
tức là phải đảm bảo chi phí tối thiểu, lợi nhuận tối đa bằng việc sử dụng hiệu quả
các nguồn lực, tổ chức hợp lý hoạt động đầu tư phát triển dịch vụ thẻ, làm cho dịch
vụ này tương thích với tổng thể chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
11
Tóm lại, phát triển việc đầu tư phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương
mại có thể hiểu đó là sự tăng trưởng về số lượng và chất lượng dịch vụ thẻ theo
hướng tích cực. Đó là:
- Sự tăng trưởng về quy mô được hiểu theo các khía cạnh: số lượng thẻ phát
hành; đối tượng và địa bàn phát hành. Dựa vào số lượng vốn đầu tư dành cho việc
phát triển dịch vụ thẻ so sánh với số lượng thẻ phát hành cũng như đối tượng và địa
bàn phát hành ta sẽ đánh giá tính kết quả và hiệu quả của việc thực hiện đầu tư đã
phù hợp với mục tiêu của việc đầu tư hay chưa, nếu đã đạt thì cụ thể là bao nhiêu
phần trăm, nếu chưa đạt thì cần có những biện pháp nào để cải thiện và biết cách
điều chỉnh nguồn vốn đầu tư.Tất cả những điều đó sẽ được làm rõ thông qua những
số liệu hết sức cụ thể được thu thập từ những báo cáo hàng năm của PG Bank trong
việc đầu tư phát triển dịch vụ thẻ.
- Sự tăng trưởng về các sản phẩm thẻ và loại hình dịch vụ thẻ: ngày nay có
rất nhiều loại thẻ thanh toán khác nhau mà tác giả đã trình bày sơ bộ ở trên. Mỗi
loại thẻ lại có một tính năng ưu việt riêng. Loại hình thanh toán bằng thẻ tuy du

nhập vào nước ta chưa lâu nhưng đã chiếm được cảm tình rất lớn từ phía những
người tiêu dùng, các nhà đầu tư bởi sự tiện ích của nó. Chính vì vậy, việc đánh giá
sự hiệu quả trong việc đầu tư vào loại hình dịch vụ này một trong những chỉ tiêu mà
ta không thể không đề cập tới đó là sự tăng trưởng về các sản phẩm thể : mỗi năm
có bao nhiêu thẻ được phát hành, số lượng thẻ kích hoạt và chưa được kích hoạt là
bao nhiều, với lượng vốn đầu tư ngày càng tăng để phát triển loại hình thanh toán
này thì hàng năm có bao nhiêu loại hình dịch vụ thẻ ra đời, sự cải thiện của từng
loại hình dịch vụ thẻ đó như thế nào?
- Sự gia tăng về chất lượng dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ: Hiện tại số
lượng các ngân hàng cổ phần trong nước ta đang mọc lên như nấm, chưa kể tới các
ngân hàng thuộc khu vực nhà nước, vậy nên một câu hỏi luôn được đặt ra với
những nhà lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viện thuộc khối trung tâm thẻ tại bất kì
ngân hàng nào, đó là : làm thế nào để họ có thể bán phát hành nhiều thẻ mà số
lượng thẻ được kích hoạt và lượng người tiêu dùng sử dung thẻ của chính Ngân
hàng của họ ngày càng tăng? Khi một sản phẩm nào đó đang trở nên bão hòa vì có
quá nhiều nhà cung cấp, nơi nào cũng khuyến mại nơi nào cũng có những chương
trình ưu đãi lớn vậy thì thật khó để có thể lựa chọn cho mình loại thẻ nào là tốt nhất.
Và điều mà các ngân hàng nói chung và PG Bank nói riêng luôn hương tới để thỏa
mãi và lôi kéo khách hàng đó chính là đầu tư phát triển hơn về chất lượng dịch vụ
12
phát hành và thanh toán thẻ.
- Gia tăng thu nhập cho ngân hàng: một trong những mục tiêu lớn nhất của
các nhà đầu tư khi chấp nhận bỏ vốn cho mỗi dự án của mình đó chính là thu nhập
và lợi nhuận mà họ thu được khi thực hiện dự án đó, cũng chính vì vậy việc đầu tư
phát triển dịch vụ thẻ cũng chỉ để đạt được mục tiêu cao nhất đó chính là thu nhập
cho ngân hàng. Một phần để chi trả cho số vốn ban đầu bỏ ra thực hiện, một phần
trả lương cho nhân viên và một phần đầu tư vào các ngành lĩnh vực khác: như đầu
tư tài chính, Bất động sản, cho vay…….Thông qua việc so sánh giữa số vốn mà
ngân hàng phải bỏ ra hàng năm với thu nhập sau mỗi năm đầu tư ngân hàng có thể
dễ dàng đánh giá được việc đầu tư đó là có lợi hay không.

- Gia tăng khả năng tích hợp dịch vụ và khả năng tạo dịch vụ mới: nhu cầu
tiêu dùng của người dân ngày càng cao thì tính hữu dụng của thẻ thanh toán càng
được thể hiện rõ, thẻ càng có nhiều chức năng khác nhau: trả tiền xăng, điện nước,
internet, mua hàng trong siêu thị……thì lại càng chiếm được cảm tình và sự tín
nhiệm của người tiêu dùng. Chính điều đó đã khiến cho các nghĩ tới việc tích hợp
nhiều dịch vụ và luôn cố gắng tạo ra những dịch vụ mới gần gũi với cuộc sống con
người, có như vậy thẻ mới có thể phát hành nhiều và được sử dụng nhiều.Vì vậy,
việc đánh giá hiệu quả của việc đầu tư phát triển dịch vụ thẻ còn được thể hiện qua
việc tích hợp dịch vụ và phát triển thêm những dịch vụ mới đối với các loại thẻ hiện
tại trong ngân hàng, PG Bank cũng không năm ngoài số đó.
1.2.2 Nội dung của đầu tư phát triển dịch vụ thẻ
Nội dung của đầu tư phát triển dịch vụ thẻ cũng chính là việc đầu tư vào một
dự án, chính vì vậy ta có thể chia ra làm:
- Hoạt động đầu tư phát triển dịch vụ thẻ theo nội dung
Đầu tư phát triển dịch vụ thẻ theo nội dung có thể được xem xét trên nhiều
khía cạnh khác nhau tuy nhiên trong bài viết này chỉ xin đề cập tới hai vấn đề nổi
bật nhất được coi là đặc trưng trong hoạt động đầu tư phát triển dịch vụ thẻ đó là :
đầu tư phát triển mạng lưới giai dịch thẻ và đầu tư giao dịch tại quầy, giải quyết
khiếu nại đồng thời hỗ trợ đố chiếu thanh toán.
Dịch vụ thanh toán chấp nhận thẻ là một dịch vụ tương đối mới trong các sản
phẩm dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân của hầu hết các Ngân hàng Việt Nam
nói chung và PG Bank nói riêng. Do đó, việc phát triển các dịch vụ thanh toán thẻ
mới chỉ tập trung ở hai đầu mối Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh. Số điểm thanh
13
toán chấp nhận thẻ tại Hà Nội chiếm 46 %, thành phố Hồ Chí Minh chiếm 49% toàn
hệ thống . Doanh thu thanh toán tại Hà Nội chiếm tới 72% doanh số toàn hệ thống.
Chính vị vậy việc phát triển mạng lưới giao dịch thẻ là một nội dung rất quan
trọng bởi hàng năm các ngân hàng nói chung và PG Bank nói riêng phải bỏ ra hàng
tỷ đồng để mở rộng thêm hệ thống các cây ATM, máy thanh toán thẻ POS đó là
những hệ thống không thể thiếu được đối với một dự án phát triển trong mảng thẻ

tại mỗi ngân hàng. Bên cạnh đó, để cải thiện và đưa hệ thống thanh toán chấp nhận
thẻ tới tận tay của người tiêu dùng PG Bank còn phải không ngừng đầu tư vào các
quầy giao dịch, ra soát và kiểm tra khiếu nại và hỗ trợ đối chiếu thanh toán tại các
công ty và địa bàn khác nhau.
- Hoạt động đầu tư dịch vụ thẻ theo địa bàn
Một trong những nội dung của đầu tư trong mỗi dự án mà ta không thể
không kể tới đó là đầu tư phát triển theo địa bàn. Đầu tư luôn phải có trọng tâm
trọng điểm, tìm cách để khai thác được lợi thế so sánh của từng vùng đó là lý thuyết
chung mà bất kì nhà đầu tư nào trước khi bỏ tiền cũng cần phải xem xét để đưa ra
cho mình những phương án đầu tư tối ưu nhất. Đầu tư phát triển dịch vụ thẻ của
PG Bank của dựa vào chính lý thuyết chung đó để phát triển dịch vụ thanh toán
bẳng thẻ của mình. Như chúng ta đã biết trong phần đầu tư theo nội dung, hiện tại
PG Bank mới chỉ chủ yếu phát triển dịch vụ thẻ tại hai thành phố lớn trên cả nước
đó là Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh. Một lý do rất đơn giản của việc tại sao
hình thức thanh toán hiện đại này lại rất phát triển tại hai thành phố này, bởi ở đây
là nơi tập trung nhiều dân cư nhất trong cả nước với hàng ngàn những doanh nghiệp
công ty và dịch vụ cũng vô cùng đa dạng dễ dàng cho những tiện ích của việc thanh
toán bằng thẻ có thể đến tận tay người tiêu dùng. Thông qua những hình thức như,
hợp tác với các công ty doanh nghiệp trả lương cho nhân viên qua thẻ, cấp phát thẻ
miễn phí cho sinh viên….Thông qua việc sử dụng thẻ thanh toán, họ có thể trả tiền
cho các dịch vụ một cách dễ dàng: trả tiền điện nước, xăng dầu, cho việc mua hàng
hóa….Vậy với miền trung và các thành phố, địa phương khác thì sao, tại sao lại
không phải là điểm đến đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh thẻ? PG Bank có chi
nhánh ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước, tại mỗi thành phố đều có trụ sở giao
dịch nhưng việc phát triển hình thức thanh toán bằng thẻ còn rất hạn chế. Bởi để
phát triển được loại hình dịch vụ này cần phải lắp đặt rất nhiều máy móc thiết bị,
trong khí đó việc lắp đặt lại phụ thuộc rất nhiều vào địa hình và mật độ dân cư. Bên
cạnh đó, tại các vùng ngoại thành, thói quen tiêu dùng bằng tiên mặt vẫn còn tồn tại
14
khá nhiều, chợ cóc vẫn được ưa chuộng hơn siêu thị vì tính tiện dụng của nó.Chính

vì vậy, trong bản chuyên đề này chỉ xin được đề cập tới việc đầu tư phát triển dịch
vụ thẻ tại hai thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
- Hoạt động đầu tư dịch vụ thẻ theo hình thức phát hành thẻ: Những hình
thức thành toán bằng thẻ đang ngày càng thể hiện được tính hữu dụng của nó trong
nhu cầu thanh toán của con người. Và cũng có rất nhiều loại thẻ được ra đời với
những tính năng chuyên biệt như tác giả đã phân tích trong phần 1 của chuyên đề.
Mỗi loại thẻ thanh toán lại có những ưu và nhược điểm riêng, nhưng hiện tại thì chỉ
có hai loại thẻ thanh toán hay được sử dụng nhất bởi tính tiện dụng và thủ tục đơn
giản khi sử dụng đó là: Thẻ trả trước (……) và Thẻ ghi nợ (… )
Hiện tại, PG Bank cũng đang đầu tư phát triển nhất hai loại thẻ thanh toán
này và dành sự ưu ái hơn trong lượng vốn đầu tư trong những năm gần đây đối với
hai loại thẻ này, bởi như chúng ta cũng biết khi đầu tư cần biết nghiên cứu loại sản
phẩm phù hợp với thị trường hiện tại và có xu hướng phát triển trong tương lai. Sản
phẩm đó có được thị trường chấp nhận thì mới có thể tồn tại đem lại doanh thu cho
chủ đầu tư và ngược lại, nếu như sản phẩm hay dịch vụ được đưa ra thị trường mà
không thể tiêu thụ hoặc không được khách hàng chấp nhận thì không những không
thu được vốn mà còn gây ra thua lỗ cho chủ đầu tư.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển
dịch vụ thẻ của ngân hàng PG Bank
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả của hoạt động đầu tư phát triển dịch vụ
thẻ của ngân hàng PG Bank
 Số lượng thẻ phát hành và số lượng khách hàng sử dụng thẻ
Số lượng khách hàng sử dụng thẻ và số lượng thẻ phát hành không phải là
một. Trong xu thế hiện nay, một khách hàng có thể sử dụng nhiều loại thẻ cùng lúc,
trong đó có những loại thẻ được sử dụng với tần suất nhiều hơn (có thể coi là thẻ
“chính”), với các loại thẻ này, ngân hàng sẽ có thu nhập lớn hơn. Như vậy, mục tiêu
của ngân hàng không chỉ gia tăng số lượng khách hàng sử dụng thẻ và thanh toán
bằng thẻ, mà còn làm thế nào để cho thẻ mà ngân hàng mình phát hành, được sử
dụng như là những thẻ “chính” của khách hàng. Số lượng khách hàng không ngừng
gia tăng cùng với số lượng thẻ phát hành cũng là mục tiêu của bất cứ một ngân

hàng nào, đó là một trong các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân
15
hàng.
Khi thị trường tài chính nói chung và thị trường thẻ ngân hàng nói riêng ngày
càng phát triển thì mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Chính
vì vậy, để có thể thu hút khách hàng, các ngân hàng thường có các chính sách
khuyếch trương quảng cáo sao cho số lượng thẻ của ngân hàng được nắm giữ càng
nhiều càng tốt. Số lượng thẻ phát hành càng nhiều chứng tỏ dịch vụ thẻ của ngân
hàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, số lượng thẻ được phát
hành càng nhiều làm cho thu nhập của ngân hàng càng cao và ngược lại. Chính vì
vậy, việc gia tăng số lượng thẻ, gia tăng khách hàng, sự trung thành của khách hàng
trong việc sử dụng thẻ của ngân hàng là một trong các tiêu chí quan trọng mà ngân
hàng nào cũng hướng tới.
 Doanh số thanh toán thẻ
Doanh số thanh toán thẻ là tổng giá trị các giao dịch được thanh toán bằng
thẻ tại các điểm chấp nhận thẻ và số lượng tiền mặt được ứng tại các điểm rút tiền
mặt. Doanh số này càng cao chứng tỏ số lượng khách hàng đặt niềm tin vào dịch vụ
thanh toán thẻ và tính tiện ích cùng như sự an toàn của nó. Thông qua đó các chủ
thể cung cấp dịch vụ này trong đó có các ngân hàng thương mại sẽ có thu nhập lớn
hơn. Chính vì vậy đây là một tiêu chí phản ánh sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân
hàng.
 Thu nhập của ngân hàng từ việc cung cấp dịch vụ thẻ
Xét cho cùng, ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ với mục đích gia tăng thu
nhập, gia tăng số lượng dịch vụ để giảm rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh cho
ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ có thể liệt kê theo cac nguồn như
sau:
* Thẻ nội địa: Nguồn thu từ phí phát hành, phí duy trì thẻ,…Thu từ việc sử
dụng số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, thu lãi cho vay từ khoản tín dụng tiêu
dùng
* Thẻ quốc tế:

- Thẻ ghi nợ có nguồn thu từ các khoản phí liên quan, số dư trên tài khoản
thanh toán, phí từ Interchange - là một số phần trăm tính trên doanh số chủ thẻ giao
dịch và phí do Visa/MasterCard trả cho ngân hàng phát hành.
- Thẻ tín dụng : Phí phát hành, thường niên,…, thu lãi cho vay từ khoản tín
dụng tiêu dùng, thu phí Interchange - là một số phần trăm tính trên doanh số chủ thẻ
giao dịch, phí do Visa/MasterCard trả ngân hàng phát hành.
16
* Thu từ POS: Thu từ các điểm bán hàng một số phần trăm tính trên doanh
số thanh toán, trả cho tổ chức thẻ quốc tế một phần, còn lại là thu của ngân hàng.
* Thu từ ATM: Đây là nguồn thu nếu áp dụng việc tính phí giao dịch trên
ATM: phí rút tiền, phí chuyển khoản, phí rút từ các khách hàng có thẻ ATM của
ngân hàng khác trong liên minh,
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển dịch vụ
thẻ của ngân hàng PG Bank.
 Sự đa dạng về sản phẩm thẻ và tiện ích thẻ
Đa dạng về các sản phẩm thẻ có nghĩa là ngân hàng cung cấp ra thị trường
một danh mục nhiều loại thẻ với các tính năng khác nhau và dành cho các nhóm
khách hàng mục tiêu khác nhau.
Từ những chiếc thẻ đơn thuần để rút tiền, hiện nay thẻ còn dùng để thanh
toán, chuyển khoản, mua hàng qua mạng, thanh toán các hóa đơn điện, nước, và
rất nhiều tiện ích khác giúp cho thẻ thực sự là phương tiện thanh toán hiện đại, như
vậy nếu dịch vụ thẻ của ngân hàng càng cung cấp nhiều tiện ích thì càng có thế
mạnh trong việc thu hút khách hàng, đóng góp vào sự phát triển nói chung của dịch
vụ này.
 Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ của khách hàng
Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ là số tiền mà chủ thẻ ký thác tại ngân hàng
để đảm bảo thực hiện thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ. Ngân hàng có thể sử dụng
vào các hoạt động kinh doanh và đảm bảo thanh toán đối với số tiền này. Có thể
xem đây là nguồn vốn kinh doanh ngân hàng có thể tận dụng mà không phải chi trả
lãi suất cao. Số dư tiền tài khoản thanh toán càng lớn ngân hàng càng có khả năng

mở rộng thêm các hoạt động kinh doanh mang lại thu nhập cao hơn cho ngân hàng.
Chủ thẻ có số dư tiền gửi lớn cùng là các chủ thẻ có năng lực tài chính, tiếp cận
được các khách hàng này cùng chính là thành công của ngân hàng. Chính vì vậy, số
dư tiền gửi trên tài khoản thẻ (số tuyệt đối hay trung bình/thẻ) cũng là một trong các
tiêu chí thể hiện sự phát triển của dịch vụ thẻ của ngân hàng.
 Số lượng thẻ hoạt động trên tổng số lượng thẻ phát hành
Con số thẻ được phát hành không đồng nghĩa với việc ngần ấy thẻ đang lưu
hành trong đời sống người dân. Có thể hiểu thẻ không hoạt động hay thẻ “non
active” là những thẻ đã được phát hành nhưng không có giao dịch rút tiền ra và nạp
tiền vào trong một thời gian dài sau khi mở tài khoản hoặc trong tài khoản chỉ có số
17
dư đủ ở mức tối thiểu để duy trì thẻ. Thẻ không hoạt động gây lãng phí tài nguyên
của ngân hàng, tốn kém chi phí marketing, phát hành, chi phí quản lý hoạt động
kinh doanh thẻ đối với ngân hàng. Do đó, tỷ lệ thẻ hoạt động cũng là một trong các
tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh doanh thẻ của các ngân hàng.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Mức độ đầu tư cho dịch vụ thẻ
Trong các dịch vụ ngân hàng hiện nay, dịch vụ thẻ được coi là dẫn đầu về
lĩnh vực công nghệ ứng dụng. Để triển khai thành công một hệ thống thanh toán và
phát hành thẻ, đòi hỏi các ngân hàng phải có một hệ thống kỹ thuật công nghệ hiện
đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Trước hết, phải nói đến công nghệ sản xuất thẻ, từ
những chiếc thẻ từ đến những chiếc thẻ chip với hệ thông vi mạch điện tử với công
suất bộ nhớ cao cho phép lưu trữ và xử lý ngày nhiều thông tin và giao dịch. Bên
cạnh đó, phát triển dịch vụ thẻ còn cần hệ thống thanh toán nối mạng giữa tổ chức
phát hành thẻ với các bên có liên quan như ngân hàng thanh toán, các điểm chấp
nhận thẻ, điểm ứng tiền mặt, Để có hệ thống kỹ thuật hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc
tế thì các ngân hàng phải chấp nhận chi phí đầu tư rất lớn. Đó là chi phí đầu tư cho
phát triển cơ sở hạ tầng về phát hành và thanh toán thẻ, như chi phí tư vấn, chuyển

giao, vận hành, chi phí đầu tư máy móc thiết bị, bên cạnh đó còn chi phí đầu tư cho
các đơn vị chấp nhận thẻ, chi phí chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân viên, trong
khi đó công nghệ lại thay đổi nhanh chóng. Nếu một ngân hàng không có mức độ
đầu tư thoả đáng sẽ rất khó khăn khi phát triển loại hình dịch vụ này. Thực tế thời
gian qua cho thấy đối với những ngân hàng nhỏ bị hạn chế về khả năng tài chính,
việc tham gia thị trường thẻ đã gặp rất nhiều khó khăn.
1.3.1.2. Số lượng và mật độ đơn vị chấp nhận thẻ cũng như các đơn vị chấp nhận
thanh toán trực tuyến
Dịch vụ thẻ không thể hoàn thiện nếu thiếu sự tham gia của các các đơn vị
chấp nhận thẻ vì họ là trung gian quan trọng tạo nên tiện ích của dịch vụ thẻ. Nếu
mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ rộng khắp, việc thanh toán thẻ sẽ có nhiều thuận lợi
và do đó số lượng người sử dụng thẻ sẽ nhiều hơn. Trong tương lai, khi thương mại
điện tử thực sự phát triển, hầu hết các đơn vị cung cấp hàng hóa và dịch vụ đều
18
chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt, nhu cầu thanh toán thẻ sẽ gia tăng
nhanh chóng. Sự phát triển dịch vụ thẻ không thể tách rời sự phát triển của các đơn
vị này.
1.3.1.3. Trình độ của đội ngũ nhân viên ngân hàng
Con người là trung tâm của mọi hoạt động, là yếu tố quyết định đến sự thành
công hay thất bại của tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế. Thẻ thanh toán là một
hình thức thanh toán hiện đại, mang tính chuẩn hóa cao độ và có quy trình vận hành
thống nhất, vì vậy cần phải có đội ngũ nhân lực có trình độ, có khả năng tiếp cận
với công nghệ cao. Để làm được các dịch vụ về thẻ, các nhân viên phải nắm vững
quy trình phát hành và thanh toán thẻ, hiểu biết về lĩnh vực tin học, năng động, sáng
tạo, không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Ngân hàng nào có đội
ngũ nhân viên tốt và có chính sách đào tạo hợp lý sẽ có thế mạnh trong việc phát
triển dịch vụ thẻ.
1.3.1.4. Năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng
Thanh toán thẻ được xem là phương thức thanh toán an toàn, tuy vậy nó vẫn
tiềm ẩn những rủi ro như: gian lận, giả mạo thẻ, lộ pin, chủ thẻ bị mất thông tin, sự

cố vận hành hệ thống thanh toán, điều này là cản trở cho sự phát triển của dịch vụ
thẻ bởi khách hàng có thể e ngại khi sử dụng dịch vụ. Do đó ngân hàng phải có kỹ
năng trong việc phòng chống rủi ro trong việc phát hành và thanh toán, gia tăng sự
tin tưởng cho khách hàng.
Bên cạnh rủi ro nêu trên, còn có rủi ro cho bản thân ngân hàng khi phát triển
dịch vụ này, song song với các hoạt động kinh doanh khác, đó là rủi ro hoạt động
như rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, khi ngân hàng cung cấp
càng nhiều dịch vụ thì yêu cầu năng lực quản trị rủi ro càng cao mới có thể đảm bảo
sự phát triển ổn định của ngân hàng.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Môi trường pháp lý
Các quy chế, quy định trong lĩnh vực đầu tư phát triển thẻ ngân hàng có thể
khuyến khích việc kinh doanh và sử dụng thẻ nếu đó là những cơ chế hợp lý, đồng
bộ cũng như phù hợp với điều kiện thực tế, nhưng nó cũng có tác động ngược lại
19
nếu quá chặt chẽ hay quá lỏng lẻo hay không phù hợp với tình hình thực tiễn.
1.3.2.2. Sự phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế
 Sự phát triển ổn định của nền kinh tế
Sự phát triển của lĩnh vực đầu tư phát triển thẻ thanh toán phụ thuộc rất lớn
vào sự phát triển của nền kinh tế. Kinh tế phát triển, người dân có thu nhập cao là
tiền đề cho sự phát triển của thẻ thanh toán. Khi thu nhập cao, nhu cầu mua sắm,
giải trí, du lịch, của người dân cũng cao hơn từ đó phát sinh nhu cầu thanh toán
thẻ. Việt Nam là một đất nước đang phát triển, với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng
năm tương đối cao, thu nhập của người dân trong những năm gần đây đã có những
cải tiến đáng kể, đó là điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại trong việc
thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán tiên tiến này.
 Các nhân tố về mặt xã hội
- Thói quen sử dụng tiền mặt của công chúng: sẽ rất khó để phát triển dịch vụ
thẻ tại một địa bàn mà người dân có thói quen sử dụng tiền mặt trong hầu hết các
giao dịch. Tại các nước phát triển, người ta mất hơn nửa thế kỷ để công chúng có

thể làm quen với thẻ thanh toán và các tiện ích mà thẻ mang lại. Hiện tại ở Việt
Nam, thẻ thanh toán mới đang trong giai đoạn phát triển, đây vừa là cơ hội vừa là
thách thức đối với các ngân hàng thương mại đang triển khai dịch vụ này.
- Nhận thức của người dân về tiện ích, phương pháp sử dụng và bảo mật thẻ
ngân hàng: nếu nhận thức của người dân về những tiện ích và rủi ro của dịch vụ thẻ
ngân hàng đầy đủ sẽ giúp cho các ngân hàng dễ dàng phát triển dịch vụ này. Ngược
lại, sẽ rất khó cho các ngân hàng mở rộng và phát triển hoặc phải chấp nhận chi phí
cao cho quảng cáo, nâng cao nhận thức và kỹ năng phòng chống rủi ro cho khách
hàng tiềm năng.
 Hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế vừa là cơ hội vừa là thách thức cho các ngân hàng
trong nước khi tham gia vào nền công nghiệp ngân hàng phục vụ đối tượng khách
hàng toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng giúp các ngân hàng có thể tìm
kiếm đối tác chiến lược, nhanh chóng thích ứng với sự phát triển công nghệ và kỹ
năng cung cấp dịch vụ cũng như tìm kiếm khách hàng mới. Tuy vậy, hội nhập cũng
đồng nghĩa với gia tăng đối thủ và gia tăng cạnh tranh do sự nới lỏng về mặt pháp
lý và thủ tục khiến cho các ngân hàng nước ngoài vốn có sự mạnh tài chính và kinh
nghiệm cũng như kỹ năng kinh doanh sẽ gia nhập thị trường nhiều hơn. Các ngân
hàng trong nước sẽ phải nỗ lực nhiều hơn nếu không muốn bị thua trong cuộc cạnh
20
tranh này.
1.3.2.3. Môi trường cạnh tranh và hợp tác
Môi trường cạnh tranh và hợp tác cũng có tác động rất lớn đến sự phát triển
dịch vụ của ngân hàng nói chung và dịch vụ thẻ thanh toán nói riêng. Trên khía
cạnh của tính cạnh tranh, nếu ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh sẽ có thế
mạnh trong việc tiếp cận và thu hút khách hàng. Điều đó sẽ khó hơn nếu thị trường
đã trở nên bão hòa do có quá nhiều nhà cung cấp. Khi đó mỗi ngân hàng phải có
những chiến lược riêng như cho ra đời các sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm, Hiện
nay ở Việt Nam có khoảng trên 30 đơn vị phát hành thẻ, 200 thương hiệu thẻ thanh
toán các loại với nhiều thương hiệu đã nổi tiếng. Mức độ cạnh tranh đang ngày càng

găy gắt. Điều này gây khó khăn khi phát triển dịch vụ cho các ngân hàng nhỏ và
những ngân hàng mới gia nhập thị trường. Còn trên khía cạnh của sự hợp tác, nếu
như các ngân hàng có sự hợp tác chặt chẽ trong việc cung cấp dịch vụ này thì đó
cũng là điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng cùng phát triển bởi sự tận dụng về
mạng lưới ATM, POS, thông tin rủi ro,
1.3.2.4. Ảnh hưởng Hiệp hội và Liên minh thẻ
Như trên đã nói, sự phát triển của dịch vụ thẻ phụ thuộc rất lớn vào sự hợp
tác, chia sẻ thông tin cũng như hạ tầng kỹ thuật giữa các ngân hàng. Điều này được
thể hiện ở vai trò của Hiệp hội và Liên minh thẻ.
Hiệp hội thẻ đóng vai trò đầu mối liên kết thúc đẩy việc phát triển thị trường
thẻ ngân hàng trong cả nước. Bên cạnh việc hỗ trợ các ngân hàng thành viên phát
triển nghiệp vụ thẻ như tổ chức nhiều cuộc hội thảo để các Tổ chức thẻ Quốc tế giới
thiệu sản phẩm công nghệ mới hoặc để các ngân hàng hội viên chia sẻ kinh nghiệm;
tổ chức các chương trình marketing, giới thiệu tiện tích của thẻ đến công chúng;
thỏa thuận các mức phí Hội thẻ đã giữ vai trò quan trọng trong việc xúc tiến quan
hệ hợp tác liên kết giữa các ngân hàng thành viên với nhau và giữa các ngân hàng
thành viên với các Tổ chức thẻ Quốc tế để phát triển hoạt động thẻ. Do đó, nếu Hiệp
hội thẻ của một nước phát huy được vai trò của mình, sẽ có nhiều thuận lợi cho việc
phát triển dịch vụ thẻ của các ngân hàng thanh viên và ngược lại.
Liên minh thẻ cũng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển dịch vụ thẻ.
Nếu có sự thống nhất, kiên kết chặt chẽ trong liên minh sẽ tăng hiệu quả hoạt động
của hệ thống ATM, POS, dẫn đến giảm chi phí đầu tư và nâng cao hiệu quả dịch
vụ thẻ.
21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX
2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex
2.1.1. Lịch sử hình thành
■ Tiền thân của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex (gọi
tắt là PG Bank) là Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp. Năm 1993, Ngân hàng

Đồng Tháp Mười được Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước cấp phép hoạt động với số
vốn điều lệ ban đầu là 700.000.000đ; phạm vi hoạt động tại địa bàn tỉnh Đồng
Tháp. Sau 10 năm hoạt động, Ngân hàng luôn đạt được tốc độ tăng trưởng tốt, nợ
quá hạn thấp, kết quả kinh doanh hàng năm đều có lãi chia cho cổ đông; vốn điều lệ
đạt 5.000 triệu đồng (tăng 7 lần so với vốn điều lệ ban đầu).
■ Thực hiện phương án tái cấu trúc cơ cấu hoạt động ngân hàng, tháng 7/
2005, Ngân hàng Đồng Tháp Mười đã mời thêm các cổ đông mới tham gia, tăng
vốn điều lệ lên 90 tỷ đồng, trong đó có các cổ đông lớn có tiềm lực tài chính và kinh
nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng như Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam
(PETROLIMEX), Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI).
■ Với sự tham gia của các cổ đông lớn, hoạt động của ngân hàng đã có nhiều
chuyển biến tích cực, tháng 9/2006 Ngân hàng tăng vốn lên 200 tỷ đồng, tổng tài
sản của PG Bank tại thời điểm 31/12/2006 đạt 1.187 tỷ đồng, tổng dư nợ 801 tỷ
đồng, tổng doanh thu năm 2006 đạt 69 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế là 17,49 tỷ
đồng.Ngân hàng đã cùng với một tổ chức tư vấn nước ngoài hoàn thiện chiến lược
phát triển dài hạn. Đồng thời, ngân hàng cũng lựa chọn và triển khai phần mềm
ngân hàng lõi (Core banking) của hàng IFLEX, một trong những phần mềm ngân
hàng hiện đại nhất hiện nay.
■ Tháng 3/2007, PG Bank được Ngân hàng Nhà Nước cho phép chuyển đổi
22
thành Ngân hàng cổ phần đô thị theo Quyết định số 125/QĐ-NHNN ngày
12/01/2007 và đổi tên theo Quyết định số 368/QĐ - NHNN ngày 08/02/2007. Theo
đó, PG Bank sẽ được phép mở rộng mạng lưới trên phạm vi toàn quốc và thực hiện
đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng như thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối.
■ Ngày 17/3/2010, PG Bank chính thức chuyển trụ sở chính từ Đồng tháp về
Thủ đô Hà Nội theo Quyết định số 3209/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 12 năm 2009
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trụ sở mới của PG Bank đặt tại Văn phòng 5,
nhà 18T1-18T2 khu đô thị mới Trung Hòa-Nhân Chính, Đường Lê Văn Lương,
Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà nội.
Để có một cái nhìn rõ nét hơn về Ngân hàng PG Bank, chúng ta xem xét mục

tiêu, tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi của ngân hàng PG Bank (tham khảo tại
website : và báo cáo thường niên của Ngân hàng PG
Bank)
Tầm nhìn
Trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam
thực hiện cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng chất lượng cao dựa trên đội ngũ
nhân viên nhiệt tình, chuyên nghiệp và một nền tảng công nghệ hiện đại.
Chiến lược kinh doanh
• Cam kết đem lại sự hài lòng cho khách hàng thông qua việc cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng chuyên nghiệp và sáng tạo với chất
lượng tốt nhất;
• Thiết lập và phát triển các mối quan hệ đối tác chiến lược trên cơ sở đảm bảo
lợi ích bền vững cho tất cả các bên;
• Xây dựng đội ngũ nhân sự có đạo đức nghề nghiệp, năng lực và gắn bó trong
một môi trường văn hóa chuyên nghiệp;
• Tăng trưởng bền vững dựa trên lợi thế cạnh tranh, chiến lược khác biệt hóa
và quản lý hiệu quả;
Văn hóa doanh nghiệp
Nhằm tạo dựng và duy trì sự bền vững cho những thành công của Ngân hàng, nhất
là trong bối cảnh thị trường hội nhập có tính cạnh tranh cao như hiện nay, PG Bank
luôn đặc biệt quan tâm xây dựng một văn hóa doanh nghiệp riêng của Ngân hàng,
tập trung vào 5 giá trị cốt lõi:
• Tính tuân thủ.
23
• Tinh thần trách nhiệm
• Sáng tạo
• Tính chuyên nghiệp
• Luôn hướng đến hiệu quả.
Ý nghĩa logo
Logo PG Bank thể hiện tính năng động, hiện đại, công nghệ cao. Thông qua cách

điệu hai vệt sáng vẽ lên trong không gian của hai cạnh đồng tiền, logo PG Bank liên
tưởng đến sự vận hành và phát triển liên tục của PG Bank với một nguồn năng
lượng dồi dào trong thị trường tài chính tiền tệ. Sự vận hành của 2 vệt sáng là biểu
trưng của sự hòa quyện và gắn kết chặt chẽ để đem lại cảm giác yên tâm và sự tin
cậy cho khách hàng, là yếu tố rất quan trọng quyết định sự thành công của Ngân
hàng. Màu sắc của logo PG Bank thể hiện hai màu cơ bản của thương hiệu
Petrolimex.
Quá trình phát triển của ngân hàng

• Ngày 13/11/1993: Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp Mười chính
thức hoạt động theo giấy phép số 0045/NH-GP.
• Tháng 7/2005: Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) và Công ty cổ
phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI) tham gia góp vốn vào Ngân hàng, trở
thành hai cổ đông lớn với nhiều cam kết hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh.
24
• Ngày 12/01/2007: Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp Mười được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận cho chuyển đổi mô hình hoạt
động thành Ngân hàng TMCP đô thị theo quyết định số 125/QĐ-NHNN.
• Ngày 08/02/2007: Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp Mười chính
thức đổi tên thành Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex, gọi tắt là PG
Bank, theo quyết định số 368/QĐ-NHNN của NHNN
• Ngày 26/06/2007: Khai trương chi nhánh Hà Nội, chi nhánh đầu tiên trên cả
nước
• Ngày 10/10/2007: Tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng
• Ngày 12/12/2007: Khai trương chi nhánh Sài Gòn – Chi nhánh đầu tiên ở
phía Nam.
• Ngày 17/12/2007: Khai trương chi nhánh Đà Nẵng – Chi nhánh đầu tiên ở
miền Trung.
• Ngày 19/12/2008: Tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng
• Ngày 13/10/2009: Chính thức phát hành Flexicard – Thẻ đa năng kết hợp

đầy đủ hai tính năng ghi nợ và trả trước. Đây cũng là thẻ thanh toán xăng
dầu đầu tiên tại Việt Nam.
• Ngày 25/12/2009: Được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho
chuyển Hội sở chính từ Đồng Tháp ra Hà Nội theo Quyết định số 3209/QĐ-
NHNN.
• Ngày 14/12/2010: Lần thứ hai liên tiếp được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng
“Ngân hàng loại A”
• Ngày 17/12/2010: Nhận giải thưởng “Top 100 Doanh nghiệp Thương mại
dịch vụ tiêu biểu 2010” do Bộ Công thương bình chọn.
• Ngày 31/12/2010: Tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng
• Ngày 10/04/2011: Lần thứ 3 liên tiếp nhận giải thưởng "Thương hiệu mạnh
Việt Nam" do Cục Xúc tiến Thương mại (Bộ Công thương) và Thời báo
Kinh tế Việt Nam bình chọn
• Tháng 1/2012: Lần thứ ba liên tiếp được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng
“Ngân hàng loại A” (theo văn bản thông báo số 2097/NHNN-HAN8 ngày
14/12/2010)
Đồng thời, PG Bank tiếp tục là một trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực Dịch vụ Tài chính được trao giải thưởng “Thương mại dịch vụ hàng đầu - Top
25

×