Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Xây dựng và thương mại Sơn Tùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.98 KB, 92 trang )

GVHD : Đào Thị Bình
MỤC LỤC
ĐVT : đồng 34
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
GVHD : Đào Thị Bình
DANH MỤC BẢNG BIỂU
ĐVT : đồng 34
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
GVHD : Đào Thị Bình
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
ĐVT : đồng 34
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
GVHD : Đào Thị Bình
L I C M NỜ Ả Ơ
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và xu thế hội nhập, hiệu quả hoạt
động kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lâu dài cần đạt tới của các
doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động kinh doanh thể
hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là
một trong những yếu tố hết sức quan trọng. Việc phân tích tình hình tài chính
sẽ giúp cho nhà quản lý có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính, chuẩn
đoán một cách đúng đắn những “căn bệnh” của doanh nghiệp, từ đó cho“toa
thuốc”hữu dụng và dự đoán được hệ quả tài chính từ các hoạt động của mình.
Trong thời gian thực tập vừa qua, xuất phát từ nghiên cứu tình hình thực
tế tại công ty TNHH Xây dựng và thương mại Sơn Tùng - Hà Nội, em xin
mạnh dạn bày tỏ ý kiến của mình về thực trạng tình hình tài chính tại công ty.
Tuy nhiên, là một sinh viên chuyên ngành tài chính ngân hàng, vốn hiểu biết
còn hạn chế, khó khăn về nguyên nhân nguồn gốc các con số trên báo cáo tài
chính, vì thế những ý kiến của em đưa ra tất yếu mang tính chủ quan, không
tránh khỏi nhiều thiếu sót. Bên cạnh đó, bài báo cáo được hoàn thành với mục
đích củng cố kiến thức, bước đầu làm quen thực tế nên còn nhiều hạn chế. Em
mong nhận được sự đóng góp quý báu của thầy cô khoa kinh tế và quản trị


kinh doanh và các bạn sinh viên trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật - Đại học
Thái Nguyên. Em xin chân thành cảm ơn cô Đào Thị Bình đã hướng dẫn em
trong suốt quá trình thực tập và làm báo cáo tốt nghiệp, cảm ơn các cô chú,
anh chị nhân viên phòng kế toán công ty TNHH Xây dựng và thương mại Sơn
Tùng đã cung cấp tư liệu và thông tin giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
GVHD : Đào Thị Bình
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu, chữ
viết tắt
Nội dung
TNHH
HĐKD
HĐSXKD
CĐTK
KQSXKD
BCĐKT
TSLĐ
TSCĐ
ĐTNH
NV
TS
Trách nhiệm hữu hạn
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Cân đối tài khoản
Kết quả sản xuất kinh doanh
Bảng cân đối kế toán
Tài sản lưu động

Tài sản cố định
Đầu tư ngắn hạn
Nguồn vốn
Tài sản
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
GVHD : Đào Thị Bình
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong định hướng, để nền kinh tế Việt Nam hòa nhập với nền kinh tế
thế giới, Chính phủ Việt Nam đã thực hiện chính sách đổi mới chuyển đổi
từ cơ chế quản lý bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước, đổi mới cơ chế quản lý tổ chức hoạt động của khu vực kinh tế quốc
dân nhằm thúc đẩy nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Nhà nước cho phép
các doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh và tự chủ về tài chính là nhân
tố tích cực mang lại lợi ích cho bản thân và cho toàn xã hội. Song cũng
làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những
yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động
vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy
luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như vậy, các doanh nghiệp muốn đứng vững
trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về
quản lý tài chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có
ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt
Nam. Bởi lẽ để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì
nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường,
xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp
ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn
vậy, các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và
xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp.
Điều này chỉ được thực hiện trên cơ sở phân tích tài chính.

Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các nhà quản lý
doanh nghiệp thấy rõ được thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể
nhận ra được những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, nhằm làm
căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
6
GVHD : Đào Thị Bình
thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình
tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập
tại công ty TNHH Xây dựng và thương mại Sơn Tùng, em đã mạnh dạn
chọn đề tài :“ Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Xây dựng và
thương mại Sơn Tùng”. Báo cáo gồm 3 chương :
Chương I : Một số vấn đề chung về hoạt động tài chính và phân tích tình
hình tài chính trong doanh nghiệp.
Chương II : Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Xây dựng và
thương mại Sơn Tùng.
Chương III : Thực trạng và những giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại
công ty TNHH Xây dựng và thương mại Sơn Tùng.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính tại doanh
nghiệp để thấy rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng và thực hiện tài chính của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải
thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
3. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là số liệu thống kê và kế toán của công
ty TNHH Xây dựng và thương mại Sơn Tùng thời kỳ 2009-2011.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Gồm các nội dung sau :

- Nghiên cứu về những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp.
- Nghiên cứu về tình hình bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn, hiệu quả sử
dụng vốn, tình hình công nợ và khả năng thanh toán, tình hình lợi nhuận của
doanh nghiệp.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
7
GVHD : Đào Thị Bình
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là
phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình
thực tập tại doanh nghiệp, các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin
có được từ nhân viên phòng kế toán để xác định xu hướng phát triển, mức độ
biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu và từ đó đưa ra các nhận xét.
Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp khác như : phương pháp thay thế
liên hoàn, phân tích các tỷ số, phương pháp liên hệ, cân đối.
5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu : năm 2009 - 2011.
- Thời gian thực hiện : từ ngày 23/4/2012 – 13/7/2012.
- Địa điểm nghiên cứu : Công ty TNHH Xây dựng và thương mại Sơn
Tùng- Hà Nội.
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
8
GVHD : Đào Thị Bình
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm liên quan đến hoạt động tài chính và phân tích

tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và
điều hành tài chính của doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài
chính đồng thời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra,
trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm
mạnh, khắc phục các điểm yếu.
1.1.2. Hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện
các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.3. Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công
sự, nguồn vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định, theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh
doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
9
GVHD : Đào Thị Bình
1.1.3.2. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản
thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ta có
thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng

thanh toán và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích bổ sung thông tin về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài
chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
1.2. Cơ sở pháp lý liên quan đến tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Quyết định số 11 ngày 23 tháng 5 năm 2011
v/v tăng lương cơ bản
Nội dung :
Tăng lương cơ bản của cán bộ công nhân viên trong công ty, cụ thể là
15%, từ 1.000.000 đ lên 1.150.000 đ.
1.2.2. Quyết định số 09 ngày 1 tháng 11 năm 2011 v/v trích lập các
quỹ hình thành từ lợi nhuận của công ty
Quỹ phúc lợi : 5% x Lợi nhuận/năm 2011.
Quỹ dự phòng : 3% x Lợi nhuận/năm 2011.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ
chức tài chính doanh nghiệp như phương thức hình thành và huy động vốn,
việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu
đối với khoản nợ của doanh nghiệp.
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
10
GVHD : Đào Thị Bình
Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thường được thực hiện
trong một hoặc một số ngành kinh doanh nhất định. Mỗi ngành kinh doanh có
những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ
chức tài chính của doanh nghiệp.

Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại thì vốn lưu
động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động cũng
nhanh hơn so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp nặng. Ở các ngành này, vốn cố định thường chiếm tỷ lệ cao hơn vốn
lưu động, thời gian thu hồi vốn cũng chậm hơn.
1.3.3. Môi trường kinh doanh
Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh nhất
định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên trong và
bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp : Môi trường kinh tế -
tài chính, môi trường chính trị, môi trường luật pháp, môi trường công nghệ, môi
trường văn hóa – xã hội
Các tác động của môi trường kinh tế tài chính đến hoạt động tài chính
của doanh nghiệp :
- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế
- Tình trạng của nền kinh tế
- Lãi suất thị trường
- Lạm phát
- Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp
- Mức độ cạnh tranh
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
11
GVHD : Đào Thị Bình
1.4. Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp
1.4.1. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.4.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình
thức giá trị ( quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp
phần tích lũy vốn .

Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp
bao gồm :
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước
Mối quan hệ kinh tế này được thể hiện: trong quá trình thực hiện kinh
doanh, các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo luật
định và ngược lại, nhà nước cũng có sự tài trợ về mặt tài chính cho các doanh
nghiệp để thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của mình.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường
Kinh tế thị trường có đặc trưng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều
được thực thi thông qua hệ thống thị trường: thị trường hàng hóa tiêu dùng,
thị trường hàng hóa tư liệu sản xuất, thị trường tài chính và do đó, với tư
cách là người kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp không thể tách rời
hoạt động của thị trường, các doanh nghiệp vừa là người mua các yếu tố của
hoạt động kinh doanh, người bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ; đồng thời
vừa là người tham gia huy động và mua, bán các nguồn tài chính nhàn rỗi của
xã hội.
Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ, đội
sản xuất trong việc tạm ứng, thanh toán
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong quá
trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền
thưởng, tiền phạt, lãi cổ phần
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
12
GVHD : Đào Thị Bình
Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hòa vốn giữa các đơn vị trực thuộc
trong nội bộ doanh nghiệp.
1.4.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động
của doanh nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:

a. Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động
của doanh nghiệp diễn ra bình thường, liên tục
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn
và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát
triển của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh
nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho
các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ
thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp.
b. Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ:
Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc
đánh giá , lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính.
Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được
cơ hội kinh doanh.
Lựa chọn các hình thức va phương pháp huy động vốn thích hợp có thể
giảm bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính
hợp lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
c. Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
13
GVHD : Đào Thị Bình
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi tiền
tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là các báo
cáo tài chính có thể kiểm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh

nghiệp, từ đó phát hiện nhanh chóng những tồn tại, những tiềm năng chưa
được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động
nhằm đạt tới mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
1.4.2. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của phân tích tình hình tài
chính
1.4.2.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và
điều hành tài chính của doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài
chính đồng thời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra,
trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm
mạnh, khắc phục các điểm yếu.
1.4.2.2. Ý nghĩa
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp, và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành,
tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Do đó, tất cả các hoạt động sản
xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp.
Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm
hãm đối với quá trình sản xuất, kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kịp
thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công
tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa sau:
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình
hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng
tiềm tang về vốn của xí nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn tình hình tài chính của mình.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho
công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
14
GVHD : Đào Thị Bình
giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem

xét việc cho vay vốn
1.4.2.3. Mục đích
Phân tích tình hình tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra,
xem xét các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá,
dự tính các rủi ro tiềm ẩn trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính
của doanh nghiệp. Mặt khác, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là
để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng quan tâm đến
những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh nghiệp để phục vụ cho
những mục đích của mình.
1.4.3. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích tài chính, người ta sử dụng nhiều tài liệu khác
nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Những bộ phận cốt lõi của
bảng báo cáo tài chính là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán mô tả sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp
bằng cách trình bày những thứ mà nó có và những thứ mà nó nợ tại một thời
điểm nhất định nào đó. Người ta có thể xem bảng cân đối kế toán như một
bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo tình hình tài chính vào cuối năm.
Ngược lại, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lại giống như bức
tranh phản ánh sự vận động bởi vì nó báo cáo về phương thức kinh doanh của
doanh nghiệp trong một năm và chỉ ra rằng các hoạt động kinh doanh đó đem
lại lợi nhuận hoặc gây ra tình trạng lỗ vốn.
1.4.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý
doanh nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7

15
GVHD : Đào Thị Bình
hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu nguồn
hình thành của các tài sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận
xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động
nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm :
Phần tài sản : phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập
báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu
này, có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và kết cấu các loại
vốn của doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt
pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc
quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn : phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý
và đang sử dụng tại thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần
nguồn vốn, các nhà quản lý có thể thấy được thực trạng tài chính của doanh
nghiệp đang quản lý và sử dụng. Về mặt pháp lý, thể hiện trách nhiệm pháp lý
của doanh nghiệp về tổng số vốn được hình thành từ những nguồn khác nhau.
1.4.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh
nghiệp. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về
tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh
nghiệm quản lý của doanh nghiệp.
Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:
Phần 1: Lãi, lỗ : phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt
động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ
trước ( để so sánh ), tổng số phát sinh của kỳ báo cáo và số lũy kế từ đầu năm

đến cuối kỳ báo cáo.
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
16
GVHD : Đào Thị Bình
Phần 2 : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước : phản ánh tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
1.4.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tùy thuộc vào dữ kiện mà ban
giám đốc đòi hỏi và thông tin người phân tích muốn có. Tuy nhiên, phân tích
tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau:
1.4.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số liệu đã
phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn
giữa cuối kỳ và đầu
năm để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như
khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản hay nguồn vốn thì chưa đủ
thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được, vì vậy, cần phải phân tích
mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
1.4.4.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
a. Phân tích cơ cấu tài sản
Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản, ta lập bảng cơ cấu tài sản.
Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải xem xét
tỷ trọng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của
việc phân bổ tài sản. Điều này được đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình
hình biến động của từng bộ phận. Tùy theo loại hình kinh doanh để xem xét
tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản cần kết
hợp với tỷ suất đầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn.
Tài sản cố định

Tỷ suất đầu tư = x100
Tổng số tài sản
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
17
GVHD : Đào Thị Bình
Tỷ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói
chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực
sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số chỉ tiêu này
phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng
khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số
tài sản. Qua đó, đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi từ đó có những giải pháp
cụ thể. Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ
cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức
độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp
phải đương đầu.
b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng phân tích cơ cấu
nguồn vốn.Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng của từng
loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn
vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả
năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với
chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số
thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này
dễ dàng thấy được thông qua chỉ tiêu tự tài trợ:
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ = x100
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính
hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt, bởi vì hầu hết tài sản mà

doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ = x100
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
18
GVHD : Đào Thị Bình
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh
nghiệp hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Tỷ suất này càng
nhỏ càng tốt, nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
1.4.4.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng
công tác tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công
nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động
tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng đi chiếm dụng vốn, các khoản công nợ
phải thu sẽ kéo dài, đơn vị mất tính chủ động trong kinh doanh và không còn
khả năng thanh toán nợ đến hạn dẫn đến phá sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh
toán, khi phân tích, cần phải đưa ra tính hợp lý của những khoản chiếm dụng
và những khoản đi chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng
lúc, kịp thời, để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ
tiêu sau:

Tổng số nợ phải thu
= x 100
Tổng số nợ phải trả
Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác
nhiều hơn số chiếm dụng.
Doanh thu thuần

=
Bình quân các khoản phải thu
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
Tỷ lệ khoản phải thu
so với phải trả
Số vòng quay các
khoản phải thu
19
GVHD : Đào Thị Bình
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và
hiệu quả của việc đi thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi
nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít
bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu
quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu dùng do
phương thức thanh toán quá chặt chẽ.
Thời gian kỳ phân tích ( 360 ngày )
Kỳ thu tiền bình quân=
Số vòng quay của các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho thấy để thu được các khoản phải thu cần một thời
gian là bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì
việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại. Số ngày quy định bán
chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi
công nợ đạt trước kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng thanh toán của doanh nghiệp.
Để phân tích ta lập bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán ( Hk )=
Nhu cầu thanh toán
Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc cho từng giai đoạn. Nó là cơ sở
để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn

định hoặc khả quan. Nếu Hk<1 thì chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng
thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn, doanh
nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. Hk dần đến 0 thì doanh nghiệp có
nguy cơ phá sản, mất khả năng thanh toán.
Tổng tài sản lưu động
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
20
GVHD : Đào Thị Bình
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Thông thường, khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh
nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài
chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho
thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản
nợ đến hạn.
Tổng tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản
tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản
đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3
tháng và không gặp rủi ro lớn.
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Hệ số thanh toán lãi vay =
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
Đây cũng là một hệ số cần xem xét khi phân tích kết cấu tài chính
của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của

SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
21
GVHD : Đào Thị Bình
doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ
nợ.
1.4.4.4. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn
a. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham gia
các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định tham gia
các chu kỳ kinh doanh giá trị bị hao mòn và chuyển dịch dần vào từng phần
giá trị sản phẩm, chuyển hóa thành vốn lưu động. Nguồn vốn cố định của
doanh nghiệp có thể do ngân sách nhà nước cấp do vốn góp hoặc do doanh
nghiệp tự bổ sung.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp, người ta
thường sử dụng hệ thống chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm
+> Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Số dư bình quân vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trong kỳ.
Vốn cố định bình quân
+> Hệ số đảm nhiệm =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần cần có mấy đồng vốn cố
định.
Lợi nhuận thuần
+> Sức sinh lợi của vốn cố định =
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
22
GVHD : Đào Thị Bình

Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận
thuần.
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
+> Suất hao phí tài sản cố định =
Doanh thu thuần ( lợi nhuận thuần )
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần
cần bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
23
GVHD : Đào Thị Bình
b. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là hình thái giá trị của tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển ngắn, thường dưới
một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh như vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các
khoản phải thu hàng tồn kho.
Để đánh giá tình hình sử dụng vốn, người ta sử dụng hệ thống chỉ tiêu sau:
- Phân tích chung :
Doanh thu thuần
+> Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu
thuần
Lợi nhuận thuần
+> Sức sinh lời của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận.
- Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động :
Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta thường sử dụng
các chỉ tiêu sau :

Doanh thu thuần
+>Số vòng quay của vốn lưu động =
Vốn lưu động
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
24
GVHD : Đào Thị Bình
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
Thời gian của kỳ phân tích
= =
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển
càng lớn.
Thời gian của kỳ phân tích
+> Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Số vòng quay của vốn lưu động
trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết có một đồng vốn luân chuyển thì có mấy đồng vốn
lưu động.Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn
tiết kiệm được càng nhiều.
Giá vốn hàng bán
+> Hệ số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian hàng hóa nằm trong kho trước khi
được bán ra. Nó thể hiện số lần hàng tồn kho bình quân được bán ra trong kỳ,
hệ số này càng cao thể hiện tình hình bán ra càng tốt và ngược lại.
SV:Trần Hồng Hạnh Lớp: K5CĐTCNH/LK7
+>Thời gian của một vòng
luân chuyển vốn lưu động

25

×