MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại, cho vay là hoạt động chủ
yếu và đem lại thu nhập chính cho ngân hàng. Trong những năm gần đây, hoạt
động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa không những giúp cho ngân hàng
thương mại đảm bảo được tốc độ quay vòng vốn mà còn giúp cho ngân hàng thu
được một khoản lợi nhuận từ hoạt động cho vay đó, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với một nền kinh tế đang phát triển thì nhu
cầu về vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng trở nên rất quan trọng,
vốn giúp cho doanh nghiệp đầu tư mua sắm trang thiết bị, nguyên vật liệu để mở
rộng và nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do đó, hoạt động cho
vay đóng vai trò rất quan trọng đối với cả doanh nghiệp và các ngân hàng thương
mại. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn gặp rất nhiều khó khăn trong
quá trình giải quyết những tồn tại của bản thân doanh nghiệp như: trình độ tổ
chức và quản lý yếu, năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém, thị
trường không ổn định, thiếu vốn để đổi mới công nghệ, Do vậy, doanh nghiệp
nhỏ và vừa khó tiếp cận được vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại và đây
là một trở ngại lớn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Vân
Cơ - Phú Thọ không ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng được khá lớn nhu cầu vốn từ phía các doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động Chi nhánh không ngừng quan tâm đến vấn đề
củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bằng cách đa dạng hoá cung
ứng sản phẩm dịch vụ thông qua các chiến lược và chính sách ưu đãi nhằm thu
hút doanh nghiệp nhỏ và vừa mới. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam Chi nhánh Vân Cơ - Phú Thọ vẫn chưa đạt kết quả cao như:
doanh số cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa còn thấp, việc kiểm tra giám sát tình
1
hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp chưa được chặt chẽ, hoạt động thu nợ
chưa thực sự hiệu quả,
Xuất phát từ thực tiễn đó, em chọn đề tài:"Thực trạng cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam Chi nhánh Vân Cơ - Phú Thọ" làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Vân Cơ - Phú Thọ. Từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Chi nhánh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học của hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của NHTM;
- Phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Vân Cơ - Phú Thọ;
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Vân Cơ - Phú Thọ;
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Đối tượng khảo sát:
+ NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Vân Cơ - Phú Thọ
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Vân
Cơ - Phú Thọ
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ, trong đó có đi vào nghiên
cứu về hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Về không gian: NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Vân Cơ - Phú Thọ
- Về thời gian: Sử dụng số liệu từ năm 2011 đến năm 2013
2
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập tài liệu
- Tài liệu thứ cấp
Việc thu thập tài liệu thông tin bao gồm việc sưu tập và thu thập những tài
liệu, số liệu liên quan được công bố và những tài liệu, số liệu tại cơ sở nghiên
cứu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2011-2013, tổng kết số liệu
đầu tư tín dụng qua các năm 2011-2013, kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ
yếu 2011-2013. Các quyết định, nghị định của NHNo&PTNT Việt Nam liên
quan đến hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tài liệu sơ cấp
Thu thập những thông tin cần thiết từ phía DNN&V bằng cách thăm dò ý
kiến đánh giá các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại Chi nhánh thông qua
phiếu trưng cầu ý kiến DNN&V.
Hiện nay, có 16 doanh nghiệp nhỏ và vừa có quan hệ tín dụng tại Chi
nhánh. Trong đề tài này có sử dụng bảng hỏi với toàn bộ 16 doanh nghiệp nhỏ
và vừa vay vốn tại Chi nhánh
4.2. Phương pháp xử lý tài liệu
- Các số liệu được đưa vào máy tính, sử dụng phần mềm EXCEL để tổng
hợp và xử lý.
4.3. Phương pháp phân tích
Bao gồm phương pháp thống kê mô tả, so sánh và phương pháp tổng hợp:
- Phương pháp thống kê mô tả cung cấp những tóm tắt đơn giản về số liệu
thu thập được như doanh số cho vay, doanh số thu nợ Từ đó tạo ra nền tảng
của mọi phân tích định lượng về số liệu.
- Phương pháp so sánh:
So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên
khi so sánh bằng số tuyệt đối, sẽ thấy rõ được sự biến động về quy mô của chỉ
tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. Ví dụ so sánh doanh số cho vay,
doanh số thu nợ của năm 2012 so với năm 2011, năm 2013 so với năm 2012,
từ đó biết được tình hình biến động của các chỉ tiêu qua các năm.
3
So sánh bằng số tương đối: khi so sánh bằng số tương đối, chúng ta sẽ
nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu hướng
biến động của các chỉ tiêu. Ví dụ như so sánh dư nợ của năm 2012 so với năm
2011, năm 2013 so với năm 2012,
Qua đó các số liệu, chỉ tiêu phân tích được phát hiện ra những điểm giống
và khác nhau giữa các thời điểm nghiên cứu, rồi được liên kết thống nhất toàn
bộ các yếu tố, các nhận xét.
4.4. Phương pháp tổng hợp
Phương pháp tổng hợp là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các
yếu tố, các nhận xét mà khi ta sử dụng các phương pháp để đưa ra được kết luận.
Vạch ra mối liên hệ giữa chúng, khái quát hóa các vấn đề trong nhận thức tổng
hợp. Trong đề tài này, sau khi thu thập, xử lí các số liệu, em đã lập bảng thống
kê và tính các chỉ số rồi đưa ra các nhận xét tổng hợp, phân tích, nhận định về
các vấn đề thông qua các chỉ số đó về tình hình hoạt động của ngân hàng.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh
Vân Cơ - Phú Thọ
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam Chi nhánh Vân Cơ - Phú Thọ
4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Theo luật các tổ chức tín dụng (TCTD) căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10. Quốc hội ban hành Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 khẳng
định: "Ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ các hoạt động của
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, Hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung là
thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng số tiền gửi này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán".
Theo nghị định của Chính phủ số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009 về tổ
chức và hoạt động của NHTM định nghĩa:" NHTM là ngân hàng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì
mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định
khác của pháp luật".
1.1.2. Chức năng
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện chức
năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và
người có nhu cầu vay vốn. Với chức năng này, NHTM đóng vai trò là người đi
vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và được hưởng lợi nhuận là khoản chênh
lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, từ đó góp phần tạo lợi ích cho tất
cả các bên tham gia.
5
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
NHTM thực hiện chức năng này dựa trên cơ sở những hoạt động đi vay
để cho vay. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản chi trên tài khoản tiền gửi
của khách hàng là tiền đề để ngân hàng thực hiện chức năng này. Khi làm trung
gian thanh toán, NHTM tiến hành những nghiệp vụ như: mở tài khoản tiền gửi,
nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán theo yêu cầu của khách hàng,…
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có
khả năng tạo ra tiền gửi thanh toán. Trong quá trình kinh doanh tiền tệ - tín dụng
ngân hàng đã gia tăng khối tiền tệ cung ứng cho nền kinh tế.
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế, không thể không nói đến những
đóng góp to lớn của NHTM với việc đảm nhận những vai trò khác nhau đã làm
thay đổi cơ bản nền kinh tế với những chỉ số kinh tế ngày càng khả quan, cụ thể:
1.1.3.1. Ngân hàng Thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi
của mọi tổ chức, cá nhân và thành phần kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng
NHTM sẽ cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn
một cách kịp thời cho quá trình tái sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng
năng suất lao động và nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.1.3.2. Ngân hàng Thương mại là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường
Để giải quyết nhu cầu vốn lớn, các doanh nghiệp đến ngân hàng để xin
vay vốn. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp đóng
vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá trình
sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp
chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
1.1.3.3. Ngân hàng Thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết nền kinh tế
Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống,
các NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thực
hiện việc dẫn dắt luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển
6
chúng một cách có hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: “Nhà
nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
1.1.3.4. Ngân hàng Thương mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền
tài chính quốc tế
Với các nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ
thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác, NHTM đã tạo điều kiện
thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng. Thông qua các hoạt động
thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài,
hệ thống NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp
với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Đây là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng của NHTM,
hoạt động mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác
như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. NHTM
được huy động vốn dưới các hình thức sau: nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có
giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng, vay vốn của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.4.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt
động chứa đựng nhiều rủi ro. NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân
dưới nhiều hình thức khác nhau. Cụ thể: bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính.
1.1.4.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước, còn giữa
các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước thì NHTM phải mở tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi NHTM đặt trụ sở chính. Hoạt động
dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động như: cung
cấp các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho
khách hàng, thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ,…
7
1.1.4.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính đã nêu trên, NHTM còn có thể thực hiện một
số hoạt động khác như: góp vốn và mua cổ phần, tham gia trên thị trường tiền tệ,
kinh doanh ngoại hối, uỷ thác và nhận uỷ thác, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, tư
vấn tài chính, bảo quản vật quý giá,…
1.2. Khái quát chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm DNN&V mang tính chất tương đối, nó thay đổi theo từng giai
đoạn phát tiển kinh tế - xã hội và phụ thuộc vào trình độ phát triển của từng
nước. Ở Việt Nam, khái niệm DNN&V được quy định theo nghị định
56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 như sau:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
(trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”. Cụ thể như sau:
Quy mô DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa
Khu vực Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
8
1.2.2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ bé
Phần lớn các DNN&V đều có quy mô nhỏ bé. Thực chất thì đặc điểm này
do chính tiêu chí phân loại DNN&V của Nghị định 90/NĐ-CP quy định, đó là
các doanh nghiệp có vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ đồng và lao động
trung bình hàng năm không quá 300 người. Như vậy thì chính quy mô về nguồn
vốn và lao động kéo theo khó khăn về mặt bằng sản xuất kinh doanh, trình độ
công nghệ và năng lực quản lý hạn chế, thiếu thông tin gây ra nhiều yếu kém
trong sản xuất mà trong đó thiếu vốn là đặc điểm nổi bật.
1.2.2.2. Năng lực quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhỏ và vừa thấp
Hầu hết các DNN&V được thành lập có nguồn vốn dựa vào nguồn vốn
tích lũy cá nhân cộng với tích lũy của gia đình. Do đó, những người điều hành
doanh nghiệp hầu hết có thế mạnh về vốn nhiều hơn là có thế mạnh về năng lực
quản lý. Còn các DNN&V của nhà nước thì lại có nhiều nhà quản lý yếu kém về
trình độ điều hành nên cũng chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý doanh nghiệp
trong môi trường cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường như hiện nay, gây khó
khăn trong việc đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, số người của DNN&V có trình độ, được đào tạo còn ít. Khó
khăn của các doanh nghiệp này là không thu hút được nhiều các cán bộ kỹ thuật
cũng như các nhà quản lý giỏi, những công nhân có tay nghề cao. Từ đó, dẫn
đến năng suất lao động thấp, hiệu quả sử dụng vốn kém ảnh hưởng đến khả năng
hoàn trả vốn vay và bảo toàn vốn thấp. Chính điều này sẽ dẫn tới khả năng tiếp
cận vốn của các ngân hàng của các doanh nghiệp này bị hạn chế.
1.2.2.3. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa còn thấp
Do các DNN&V là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn đầu tư cho
hoạt động sản xuất kinh doanh còn ít làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp
nhiều khó khăn, ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm như: chất lượng chưa cao,
sức cạnh tranh của hàng hóa dịch vụ còn yếu,… Do đó không mở rộng được thị
trường, ngày càng khó tiêu thụ hàng hóa. Chính điều này sẽ dẫn đến doanh thu
9
thấp và lợi nhuận cũng thấp, cản trở việc sản xuất kinh doanh, dễ có những hành
vi gian lận thương mại, kinh doanh trái với quy định của pháp luật.
1.2.2.4. Hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu ảnh hưởng lớn của môi
trường kinh doanh bên ngoài
Chính những đặc trưng về quy mô nguồn vốn và lực lượng lao động đã
phần nào nói lên sự phụ thuộc của các DNN&V vào môi trường kinh doanh. Các
tác động từ bên ngoài tới doanh nghiệp cũng đã gây ra không ít khó khăn cho
các doanh nghiệp này. Trước hết, sự tác động quản lý của nhà nước về hoàn
thiện Luật doanh nghiệp, các chính sách thuế, chính sách tín dụng, thương mại,
chính sách khoa học công nghệ, lao động và việc làm… có nhiều bất cập. Tác
động quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp trong khâu tổ chức còn nhiều
bức xúc. Sự thiếu hụt và rối loạn thị trường như: thị trường vốn, thị trường thông
tin, thị trường dịch vụ và nạn hàng giả, hàng lậu tràn lan gây nhiều khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của DNN&V.
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường
DNN&V có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước. Ở
nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển DNN&V luôn là nền
tảng của nền kinh tế, là bộ phận cấu thành không thể thiếu được của nền kinh tế.
Chính phủ các nước cũng xác định vai trò quan trọng, lâu dài của DNN&V.
Dưới đây là một số vai trò của DNN&V trong nền kinh tế thị trường:
Thứ nhất, DNN&V đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo công ăn việc
làm, góp phần ổn định xã hội. Sự tồn tại và phát triển của DNN&V là phương
tiện có hiệu quả để giải quyết vấn đề thất nghiệp.
Thứ hai, DNN&V cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm đa dạng và
phong phú về chủng loại, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
DNN&V với một số lượng đông đảo trong nền kinh tế tạo ra một khối
lượng sản phẩm lớn từ đó làm tăng thu nhập đáng kể cho xã hội. Mặt khác, do
đặc tính linh hoạt, mềm dẻo DNN&V có khả năng đáp ứng những nhu cầu ngày
càng đa dạng, phong phú và độc đáo của người tiêu dùng.
10
Thứ ba, DNN&V góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân
bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh doanh theo vùng lãnh thổ.
Thứ tư, DNN&V góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trong
dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực tại địa phương.
1.3. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng
thương mại
1.3.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động chuyển nhượng vốn giữa
ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian
nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như các hoạt động cho vay khác cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
là hoạt động cho vay trong đó ngân hàng nhượng quyền sử dụng vốn cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong một thời gian nhất định, khi kết thúc thời hạn thì thu
hồi lại vốn.
Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng chứa đựng ba nội dung
cơ bản đó là:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng;
- Sự chuyển nhượng này có giới hạn;
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, khi cho vay đối với các DNN&V, các ngân hàng dễ gặp phải rủi
ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Bởi vì các lý do sau:
- Khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và
vừa còn thấp. Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp này còn thấp do quy
mô nhỏ và năng lực tài chính thấp, trình độ công nghệ đang sử dụng còn lạc hậu
điều đó ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình mở rộng quy mô và tăng trưởng tín
dụng của TCTD trên địa bàn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Trình độ quản lý, quản trị kinh doanh của DNN&V còn hạn chế. Đặc
biệt trong quá trình triển khai xây dựng phương án, dự án sản xuất kinh doanh
11
còn lúng túng, ít khả thi và thiếu tính thuyết phục để Ngân hàng đầu tư cho vay
thực hiện dự án.
- Tỷ lệ vốn tự có tham ra vào những dự án lớn của doanh nghiệp còn thấp,
đặc biệt là dự án thay đổi máy móc thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất,
chuyển giao công nghệ. Khả năng tiềm ẩn rủi ro là rất lớn, khó để các TCTD
tham gia, đầu tư vốn vào dự án.
- Quan hệ trao đổi thông tin giữa ngân hàng - doanh nghiệp chưa được
khai thác hiệu quả để phục vụ cho quá trình mở rộng tăng cường tín dụng.
Thứ hai, là khi cho vay đối với DNN&V ngân hàng có thể đa dạng hóa
danh mục đầu tư, phân tán rủi ro, đặc biệt là rủi ro hệ thống. Bên cạnh những
hạn chế của mình, các DNN&V có không ít thuận lợi như:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa có tính nhạy cảm cao đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh, linh hoạt và ứng phó kịp thời tình hình biến động của thị trường.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng chấp nhận mọi rủi ro, mạo hiểm
có thể xảy ra nên chủ doanh nghiệp có thể mạnh dạn đầu tư vào những ngành
mới, những ngành mà lúc đầu mang lại lợi nhuận ít và những ngành sản xuất ra
những sản phẩm chỉ đáp ứng nhu cầu cá biệt.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ dàng thực hiện sự đổi mới thiết bị và công
nghệ hơn là các doanh nghiệp lớn vì yêu cầu vốn bổ sung không nhiều và giảm
được thiệt hại khi có sự cạnh tranh phải chuyển sang kinh doanh ngành khác.
1.3.3.Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Căn cứ vào thời hạn cho vay người ta chia làm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời hạn đáo hạn từ 12
tháng trở xuống, nhằm bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp và các đối
tượng vay vốn phù hợp khác. Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay chủ yếu,
gắn liền với các nghiệp vụ tạo nguồn vốn cho các NHTM.
- Cho vay trung hạn: là những khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến
60 tháng nhằm đầu tư vốn cho các doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng tài sản cố
định và thiết bị sản xuất.
12
- Cho vay dài hạn: là những khoản cho vay có thời hạn đáo hạn trên 60
tháng nhằm đầu tư vốn cho các doanh nghiệp xây dựng, mua sắm các tài sản cố
định và máy móc thiết bị.
Căn cứ vào loại hình doanh nghiệp người ta chia làm 3 loại:
+ Tín dụng đối với công ty TNHH: ngân hàng thương mại cho vay đối với
công ty TNHH một thành viên, hai thành viên trở lên.
+ Tín dụng đối với công ty tư nhân: là hình thức cho vay đối với doanh
nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình. Và hồ sơ vay vốn của loại hình doanh nghiệp phải đủ các giấy tờ như:
điều lệ doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh
+ Tín dụng đối với công ty cổ phần: là các khoản vốn vay vốn của công ty
cổ phần, hồ sơ vay vốn phải đủ các giấy tờ.
Căn cứ vào ngành nghề người ta chia ra làm 3 loại:
+ Tín dụng đối với ngành thương nghiệp: là việc ngân hàng cho các
DNN&V trong ngành thương nghiệp vay vốn và tuân theo các điều kiện vay của
từng ngân hàng thương mại.
+ Tín dụng đối với ngành công nghiệp - xây dựng: là việc các DNN&V
trong ngành công nghiệp xây dựng vay vốn tại ngân hàng thương mại theo nhu
cầu vay của mình.
+ Tín dụng đối với ngành giao thông vận tải: là việc ngân hàng thương
mại cho vay đối với các DNN&V trong ngành giao thông vận tải để đáp ứng
nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Các khoản vay theo hình thức có tài sản
đảm bảo và không có tài sản đảm bảo.
1.3.4. Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.4.1. Đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp một cách kịp thời
Nguồn vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
thường lấy từ các nguồn sau: nguồn vốn chủ sở hữu, vay từ các nguồn vốn phi
chính thức, vay ngân hàng, vay vốn qua thị trường vốn hay thuê mua.
Tăng nguồn vốn chủ sở hữu là biện pháp đơn giản nhất đối với bất cứ
doanh nghiệp nào bởi đây là nguồn vốn do cổ đông đóng góp hoặc vốn của
13
người chủ. Tuy nhiên giải pháp này thường không thực tế đối với DNN&V vì
thực tế người chủ doanh nghiệp hay cổ đông có nguồn tài chính hạn chế, họ
không có khả năng bỏ ra nhiều hơn số vốn mà họ góp vào doanh nghiệp.
Vay từ các nguồn vốn phi chính thức như vay từ các đối tác kinh doanh, từ bạn
bè,… thường có lãi suất cao, số lượng ít, rủi ro lớn không ổn định đối với DNN&V.
Vay trên thị trường vốn, thị trường vốn của Việt Nam được thể hiện thông
qua hoạt động trên thị trường chứng khoán. Mặc dù, thị trường chứng khoán
đang ngày càng chuyển biến tích cực nhưng đối với các DNN&V để có thể vay
vốn tại đó thì gặp nhiều khó khăn vì để vay vốn tại đó cần có rất nhiều điều kiện
như chế độ tài chính minh bạch, làm ăn có lãi trong 2 năm liên tục,… đây là
điều mà rất ít DNN&V Việt Nam đáp ứng được.
Thuê mua là phương thức có thể tài trợ một số thiết bị máy móc nào đó
cho doanh nghiệp. Tại các nước phát triển, thuê mua là một biện pháp phổ biến,
thuận lợi thay thế cho tín dụng DNN&V, đặc biệt đối với các DNN&V khi gặp
khó khăn trong vay vốn trung dài hạn tại các ngân hàng. Tại Việt Nam đã có
một số công ty thuê mua tài chính chuyên về thực hiện hình thức này, tuy vậy
thì đây cũng là hình thức mới nên nó chưa thực sự phát triển.
Vì vậy, vay vốn tại ngân hàng đối với các DNN&V vẫn là biện pháp lâu
dài. Ngân hàng đóng vai trò là người cung cấp vốn cho doanh nghiệp để mở
rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ,…
1.3.4.2. Nâng cao việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp
Vốn vay ngân hàng là nguồn vốn tài trợ có hiệu quả hơn cả đối với doanh
nghiệp bởi nó thỏa mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn đặc biệt là chi phí
vốn vay từ ngân hàng thấp hơn chi phí vốn vay từ các nguồn không chính thức
khác. Hơn nữa, các DNN&V muốn có uy tín đối với ngân hàng để được vay vốn,
họ cần có phương án sản xuất kinh doanh khả thi. Khi đã nhận được vốn vay thì
quá trình hoạt động của doanh nghiệp sẽ chịu sự giám sát của ngân hàng, điều đó
giúp cho doanh nghiệp phát hiện ra những nhược điểm, sai sót từ đó có những
điều chỉnh kịp thời nhằm hạn chế những rủi ro đối vơi doanh nghiệp và kinh
doanh có hiệu quả hơn. Các nguồn vay khác sẽ không có được điều này. Như vậy,
14
vốn vay đã ràng buộc các DNN&V với ngân hàng từ đó giúp nâng cao năng lực
quản lý vốn và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất.
1.3.4.3. Thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng cường thực hiện chế độ
hạch toán kinh doanh
Để tiếp cận được nguồn vốn từ ngân hàng, các DNN&V bắt buộc phải
thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh bởi các ngân hàng chỉ có thể cho vay nếu
doanh nghiệp làm ăn có lãi, điều đó thể hiện thông qua các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp như bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Như vậy, ngân hàng thông qua tài trợ vốn đã giúp
các DNN&V tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, quản lý mọi hoạt động
của các DNN&V cho các cơ quan nhà nước.
1.4. Hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân
hàng thương mại
1.4.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay đối doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tín dụng luôn là hoạt động mang lại hiệu quả cao cho các ngân hàng
thương mại, song không phải tất cả các ngân hàng thương mại đều thực hiện tốt
nhiệm vụ này. Một số ngân hàng gặp khó khăn trong vấn đề quản lý, thu hồi nợ,
huy động vốn Nhưng hầu hết các rủi ro mà ngân hàng gặp phải đều rơi vào
hoạt động cho vay. Hiệu quả hoạt động cho vay ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu
quả tín dụng và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Từ việc đánh giá hiệu quả
cho vay sẽ giúp ngân hàng khắc phục được những khó khăn đó.
Hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNN&V được thể hiện ở: Đối với
ngân hàng đó là khoản lợi nhuận mà hoạt động cho vay mang lại. Khoản lợi
nhuận này được tính dựa trên chênh lệch giữa lãi huy động và lãi cho vay. Khi
khoản cho vay này đem lại lợi nhuận tức là hoạt động cho vay của ngân hàng là
có hiệu quả. Đối với DNN&V khoản này giúp doanh nghiệp tái sản xuất đơn
giản và mở rộng hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Một khoản cho vay có hiệu quả sẽ góp phần thực hiện mục tiêu của nhà
nước, giải quyết công ăn việc làm cho người dân.
15
Nhìn chung hiệu quả cho vay đối với DNN&V là sự đáp ứng nhu cầu vay
vốn hợp lý của các doanh nghiệp và nhu cầu đó phải phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế-xã hôi, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa
1.4.2.1. Chỉ tiêu định tính
a, Khả năng đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thể hiện ở khả năng đáp ứng
tốt nhu cầu của DNN&V. Nói cách khác, đối với bên đi vay thì điều này trước
hết thể hiện ở chỗ thủ tục đơn giản, thuận tiện, dễ hiểu, cung cấp vốn đầy đủ,
nhanh chóng và kịp thời. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo được những nguyên tắc
an toàn cần thiết và theo một quy trình nhất định. Hơn nữa, hiệu quả hoạt động
cho vay của ngân hàng còn được thể hiện thông qua việc thu hút DNN&V của
ngân hàng. Khả năng thu hút DNN&V của ngân hàng không chỉ phụ thuộc và
kết quả hoạt động của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào uy tín về chất lượng
phục vụ và về quan hệ với các tổ chức tài chính khác, của ngân hàng. DNN&V
sẽ không muốn giao dịch với những ngân hàng không có uy tín vì rủi ro có thể
xảy ra với họ làm giảm quá trình kinh doanh hoặc làm mất đi cơ hội kinh doanh
của họ. Không những vậy, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng
ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng.
b, Khả năng đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
Khả năng đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thể hiện thông
qua lợi nhuận cao nhưng vẫn đảm bảo an toàn, có khả năng cạnh tranh trên thị
trường và tạo nhiều việc làm tăng thu nhập cho cán bộ.
c, Khả năng đóng góp cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
Hoạt động cho vay DNN&V còn được đánh giá qua khả năng đóng góp cho
sự phát triển kinh tế tức là góp phần vào việc thực hiện chiến lược kinh tế xã hội của
đất nước đó là phải đáp ứng vốn cho những ngành, lĩnh vực mũi nhọn. Đồng thời
giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động từ đó giúp tăng thu nhập cho họ.
16
d, Quy trình cho vay, chính sách cho vay
- Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM: quy
trình cho vay của ngân hàng có thể hiện tính chuyên nghiệp hay không, có đáp
ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của DNN&V trên cơ sở nguồn lực sẵn có của ngân
hàng hay không, Nếu làm tốt được các điều này sẽ làm cho chất lượng cho vay
của ngân hàng được DNN&V đánh giá cao.
- Chính sách cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM: chính
sách cho vay của NHTM rất quan trọng với các DNN&V bởi chính sách cho vay
tốt sẽ khuyến khích các DNN&V vay vốn tại ngân hàng. Nâng cao hoạt động
cho vay của NHTM.
1.4.2.2. Chỉ tiêu định lượng
a, Tỷ lệ nợ quá hạn
Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh độ an toàn cho vay nói riêng và hiệu
quả cho vay nói chung của NHTM
Tỷ trọng nợ quá hạn đối
với DNN&V (%)
=
Dư nợ quá hạn của
DNN&V
x 100%
Tổng dư nợ cho vay đối
với DNN&V
Nợ quá hạn là khoản nợ mà DNN&V không trả được khi đã đến hạn thỏa
thuận ghi trong hợp đồng tín dụng. Các chỉ tiêu về nợ quá hạn phản ánh mức độ
an toàn của hoạt động cho vay của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết việc
DNN&V không thực hiện được việc trả nợ đúng hạn theo cam kết. Tỷ lệ này cao
phản ánh tình hình tín dụng của Ngân hàng có chất lượng thấp. Theo quy đinh
của NHNN, tỷ số này không được vượt quá 5%.
b, Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu
(%)
= Dư nợ xấu của DNN&V
Tổng dư nợ cho vay đối với DNN&V
Nợ xấu là khoản nợ mà:
+ DNN&V đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng khi các
cam kết này đã hết hạn.
17
+ Tình hình tài chính của DNN&V đang và có nhiều xu hướng xấu dẫn
đến có khả năng Ngân hàng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi.
Nợ xấu là loại nợ thuộc từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo quyết định số
02/2013/TT- NHNN ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức
trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng rủi ro để
xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng:
- Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3): bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 đến
180 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại. Nợ được miễn hoặc giảm do khách hàng không có khả năng
trả được lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng, nợ đang thu hồi theo kết luận của
thanh tra, nợ có giá trị vượt quá giới hạn cấp tín dụng,
- Nợ nghi ngờ (nhóm 4): là các khoản nợ đã quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2;
Nợ phải thu hồi theo kết luận của thanh tra nhưng đã qua hạn thu hồi đến 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được,
- Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5): là các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại lần 2 nhưng bị quá hạn. Tất cả các khoản nợ được
cơ cấu lại thời hạn trả nợ từ 3 lần trở đi. Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Tỷ lệ này cao sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được xem là an toàn.
c, Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng
(vòng)
= Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Trong đó:
Dư nợ bình quân trong kỳ=( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ) / 2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Chỉ số này càng lớn thì
hiệu quả kinh doanh càng cao. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và
việc đầu tư càng được an toàn. Vòng quay vốn trên 2 lần/ năm là tốt.
18
d, Tỷ lệ lợi nhuận cho vay DNN&V
Mục tiêu cuối cùng của bất kỳ hoạt động nào mà các ngân hàng hướng tới
là phải thu về lợi nhuận, nếu như các chỉ tiêu về rủi ro tín dụng đều thấp nhưng
lại không mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thì những chỉ tiêu đó sẽ không còn
nhiều ý nghĩa nữa. Chính vì vậy mà an toàn phải đi đôi với hiệu quả mới tạo ra
những khoản cho vay DNN&V có chất lượng tốt.
Tỷ lệ lợi nhuận cho vay
DNN&V (%)
= Lợi nhuận từ CV DNN&V
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này phán ánh lợi nhuận mà hoạt động cho vay DNN&V mang lại
chiếm bao nhiêu phần trăm so với tổng lợi nhuận của Chi nhánh.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.5.1. Các nhân tố khách quan
1.5.1.1. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt động của
NHTM đối với các DNN&V. Cụ thể:
Khi nền kinh tế ở giai đoạn tăng trưởng, các doanh nghiệp có điều kiện để
tiến hành trả nợ và lãi vay cho ngân hàng đúng hạn góp phần nâng cao hiệu quả
khoản cho vay.
Còn khi nền kinh tế ở giai đoạn suy thoái, các doanh nghiệp có xu hướng thu
hẹp quy mô sản xuất, quy mô cho vay đối với DNN&V theo đó cũng giảm xuống
làm cho hiệu quả cho vay của ngân hàng về mảng tín dụng này cũng giảm sút.
Như vậy, môi trường kinh tế thông qua việc tác động tổng hợp lên các chủ
thể kinh tế, trong đó có NHTM, người gửi tiền của ngân hàng, DNN&V, đối thủ
cạnh tranh của ngân hàng có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay ngắn
hạn của ngân hàng thương mại đối với DNN&V.
1.5.1.2. Môi trường xã hội
Môi trường xã hội bao gồm các yếu tố phong tục, tập quán, nhận thức,
quan điểm của người dân, đạo đức của xã hội và các yếu tố tình hình kinh tế -
chính trị - xã hội của một quốc gia. Môi trường này ảnh hưởng đến hoạt động
cho vay của ngân hàng qua các mặt sau:
19
Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, trong đó
nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư là một nguồn tiền tương đối ổn định, tạo
điều kiện cho ngân hàng tiến hành hoạt động cho vay an toàn và hiệu quả.
Nhưng nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư vào NHTM không chỉ phụ thuộc vào
tình hình thu nhập của họ mà còn phụ thuộc vào thái độ gửi tiền vào ngân hàng
còn e dè, tiền tiết kiệm thường được họ cất trữ dưới dạng vàng hoặc bất động
sản từ đó làm giảm đáng kể nguồn vốn tương đối ổn định dành cho hoạt động
cho vay đối với DNN&V của ngân hàng.
1.5.1.3. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống các văn bản pháp luật, các văn bản
dưới luật tạo hành lang cho các đối tượng phạm vi điều chỉnh hoạt động theo
đúng những quy định được đề ra. Một hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, đầy
đủ sẽ là một hành lang pháp lý an toàn cho các chủ thể trong nền kinh tế vận động
theo nhằm đảm bảo sự cạnh tranh công bằng giữa các chủ thể kinh tế và góp phần
vào việc bảo vệ những lợi ích xứng đáng của họ khi tham gia vào nền kinh tế.
Ngược lại, nếu hệ thống pháp luật không thống nhất và đầy đủ sẽ tạo ra các kẽ hở,
làm cho các chủ thể kinh tế lợi dụng vào kẽ hở đó để tiến hành các hoạt động kinh
tế cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại đến các thành phần kinh tế khác và
thậm chí làm trái với đường lối phát triển kinh tế xã hội của nhà nước.
1.5.1.4. Các yếu tố rủi ro
Những tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,… là những yếu tố bất
khả kháng mà các doanh nghiệp phải gánh chịu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Chúng làm giảm khả năng trả nợ thậm chí là mất khả năng trả nợ của
doanh nghiệp đối với ngân hàng. Điều này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay
của ngân hàng.
1.5.1.5. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Hầu hết các DNN&V đều đang hoạt động trong tình trạng thiếu vốn cần
thiết cho hoạt động, đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh cũng như
năng lực cạnh tranh của các DNN&V trên thị trường trong nước và thị trường
quốc tế. Những khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn của các doanh
20
nghiệp là rất lớn, trong khi vốn tồn đọng còn nhiều trong các nguồn và việc huy
động vốn trong dân cư vào đầu tư sản xuất, kinh doanh chưa được cải thiện. Các
doanh nghiệp lớn thì được ưu đãi hơn về mọi mặt, trong khi đó các DNN&V thì
phải đối mặt với nhiều khó khăn. Đặc biệt là việc tiếp cận với nguồn vốn tín
dụng ngân hàng. Tuy nhiên, điều này cũng xuất phát từ chính bản thân
DNN&V.
Thứ nhất, cơ cấu nguồn vốn của các DNN&V chưa hợp lý. Trong tổng số
nguồn vốn thì chiếm phần lớn vẫn là vốn đi vay từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu rất
nhỏ. Đặc biệt, vốn vay từ ngân hàng trong tổng nguồn vốn kinh doanh còn rất
cao. Điều đó dẫn đến các doanh nghiệp bị phụ thuộc vào nguồn vốn huy động,
chủ yếu là từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Vì vậy, khi thiếu vốn, doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn ngay lập tức. Do đó, các doanh nghiệp cần phải điều
chỉnh lại cơ cấu vốn hợp lý và nguồn huy động chỉ đóng vai trò bổ sung cho nhu
cầu thường xuyên hoặc nhu cầu tức thì. Hơn nữa, thông thường, các doanh
nghiệp chỉ được phép cho vay trong một hạn mức nhất định. Nếu doanh nghiệp
vay nợ quá nhiều thì khó có thể vay thêm vốn nữa.
Thứ hai, các doanh nghiệp chưa thực sự hợp tác với ngân hàng. Khi đi
vay lần đầu hoặc chưa có sự tin tưởng của ngân hàng, mức độ minh bạch của
các báo cáo tài chính là cơ sở để ngân hàng xét duyệt cho vay. Nhưng trong thực
tế hiện nay, các doanh nghiệp đi vay đã không muốn bộc bạch hết với ngân
hàng, không muốn giải trình hay trao đổi kỹ lưỡng về phương án vay vốn, không
muốn đưa tài sản cho ngân hàng tạm giữ. Do vậy, ngân hàng chỉ duyệt vay với
số tiền nhỏ nhằm tránh rủi ro có thể gặp phải.
Thứ ba, vấn đề thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Trên lý thuyết, điều kiện cho
vay là sử dụng vốn có mục đích, hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn, có tài sản đảm
bảo, có phương án vay vốn hiệu quả. Và ưu tiên nguyên tắc có phương án vay
vốn khả thi và hiệu quả. Nhưng trên thực tế, các ngân hàng vẫn ưu tiên cho vay
khi có tài sản bảo đảm cho mỗi một khoản vay. Nhiều doanh nghiệp không có
tài sản thế chấp, hoặc có tài sản thế chấp nhưng không được ngân hàng chấp
nhận hoặc ngân hàng cũng chỉ chấp nhận tối đa 70% giá trị tài sản để làm thế
21
chấp cho khoản vay. Mặt khác, các DNN&V cũng gặp rất nhiều khó khăn trong
việc xử lý các thủ tục như: đăng ký quyền sở hữu tài sản, khó khăn trong việc
xác định giá trị của tài sản thế chấp là bất động sản…
Thứ tư, trình độ quản trị kinh doanh của DNN&V còn yếu kém. Với đội
ngũ nhà lãnh đạo còn thiếu kiến thức về quản trị kinh doanh thì việc xây dựng
các phương án khả thi chưa có sức thuyết phục với ngân hàng. Do vậy, các
DNN&V sẽ không được ưu tiên vay vốn. Mà nếu có được vay thì chi phí mà các
doanh nghiệp phải bỏ ra để vay vốn cộng với lãi suất phải trả đôi khi cao hơn
khả năng sinh lời của phương án. Chính điều này làm các DNN&V có ý định
vay vốn nản lòng.
Thứ năm, nhiều doanh nghiệp lập ra nhưng chỉ trên danh nghĩa mà không
hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp này có thể chiếm dụng vốn ngân hàng,
lừa đảo cán bộ tín dụng để vay vốn. Thực tế đây chính là những doanh nghiệp ma.
Việc cho vay đối với những doanh nghiệp này sẽ mang rủi ro đến cho ngân hàng.
1.5.2. Các nhân tố chủ quan
1.5.2.1. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở
thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng
cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng. Chính sách tín dụng bao gồm:
- Chính sách khách hàng: Đối tượng cho vay của ngân hàng rất phong
phú và đa dạng bao gồm tất cả các chủ thể kinh doanh hợp pháp trong nền kinh
tế. Ngân hàng thường phân loại khách hàng ví dụ như khách hàng truyền thống,
khách hàng quan trọng, khách hàng mới,… để đưa ra các chính sách tín dụng
khác nhau sao cho phù hợp. Đối với các DNN&V, chính sách khách hàng ảnh
hưởng không nhỏ tới khả năng vay vốn và các chính sách ưu đãi đi kèm.
- Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng: Dựa trên nhu cầu vay vốn và
phù hợp với các điều luật cũng như tính toán của ngân hàng về rủi ro và sinh lời,
ngân hàng sẽ cam kết tài trợ cho khách hàng một hạn mức nhất định. Giới hạn
tín dụng cấp cho mỗi khách hàng khác nhau, phụ thuộc vào nguồn vốn chủ sở
hữu và tình hình vay nợ của khách hàng. Ngoài ra, mỗi một ngân hàng lại có
22
quy định riêng về quy mô và các giới hạn như quy mô tín dụng của các Chi
nhánh các cấp, của hội sở chính. Chính sách này tác động trực tiếp tới khả năng
vay vốn của DNN&V. Vì ngân hàng sẽ thẩm định DNN&V dựa trên các tiêu chí
đã định để quyết định mức cho vay.
- Chính sách lãi suất và phí suất tín dụng: Lãi suất và phí suất tín dụng là
nguồn thu nhập của ngân hàng, bù đắp chi phí cho ngân hàng. Mức lãi suất khác
nhau tuỳ theo loại tiền và tuỳ theo loại khách hàng, tuỳ theo thời hạn vay. Khi xác
định lãi suất, ngân hàng phải tính đến rủi ro, lãi suất hoà vốn, lãi suất cạnh tranh
trên thị trường. Thông thường, các doanh nghiệp lớn được ưu đãi hơn về lãi suất
cho vay. Đối với các DNN&V do mức độ rủi ro của món vay cao nên ngân hàng
đưa ra mức lãi suất cao nhằm bù đắp rủi ro có thể xảy ra. Các DNN&V thường vay
ngắn hạn và các món vay nhỏ lẻ nên lãi suất ngân hàng thu được không đáng kể.
- Chính sách thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ: Các giới hạn về thời gian luôn
được các nhà quản lý ngân hàng chú ý bởi vì kỳ hạn liên quan đến thanh khoản và
rủi ro ngân hàng cũng như chu kỳ kinh doanh của người vay. Chính sách kỳ hạn
phải giải quyết mối quan hệ giữa thời hạn nguồn và thời hạn cho vay.
- Chính sách các khoản đảm bảo: Quy định các trường hợp tài trợ cần
đảm bảo bằng tài sản, các loại bảo đảm cho mỗi loại hình tín dụng, tỷ lệ phần
trăm cho vay dựa trên tài sản bảo đảm. Đó là chính sách đối với các khoản nợ có
vấn đề, nợ quá hạn, nợ xấu, các tài sản có biểu hiện nghi ngờ. Với các DNN&V
thông thường ngân hàng vẫn yêu cầu phải có tài sản thế chấp khi vay vốn.
1.5.2.2. Quy trình phân tích tín dụng
Quy trình phân tích tín dụng đó là việc cán bộ tín dụng thực hiện các bước
nhằm phân tích tín dụng trước, trong và sau khi cho vay. Mà ở đây, ảnh hưởng
đến mở rộng cho vay DNN&V là trình độ của cán bộ tín dụng còn non yếu,
không đủ khả năng phân biệt phương án khả thi hay không. Cán bộ tín dụng thiều
khả năng phán đoán và có cách nhìn toàn diện cũng như hiệu quả thực tế. Đôi khi,
cán bộ tín dụng quá cứng nhắc, thực hiện theo đúng thủ tục mà không có sự linh
hoạt như tư vấn hoặc là xem xét kỹ phương án vay vốn của DNN&V.
23
Nhìn chung, các ngân hàng vẫn còn e ngại khi cho DNN&V vay vốn.
Nhiều ngân hàng và doanh nghiệp chưa tìm được tiếng nói chung. Nhu cầu vốn
vay của các DNN&V ngày một gia tăng buộc các ngân hàng phải quan tâm hơn
đến việc mở rộng cho vay khu vực này.
1.6. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
1.6.1. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là ngân hàng
thương mại lớn thứ nhì Việt Nam tính theo tổng khối lượng tài sản năm 2007 và là
doanh nghiệp đứng thứ tư Việt Nam theo báo cáo của UNDP năm 2007, ngân hàng
số một Việt Nam theo doanh thu. BIDV thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước
hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã khẳng định vị
trí, vai trò của một định chế tài chính hàng đầu, chủ động tích cực thực thi có hiệu
quả chủ trương của Chính phủ, NHNN, linh hoạt ứng phó với diễn biến thị trường,
chủ động, sáng tạo, nỗ lực, vận dụng nội lực tổng hợp trong đó phát huy giá trị nội
lực được đưa lên hàng đầu để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cụ thể:
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ ngày 7/01/2013 về
một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường,
giải quyết nợ xấu và chỉ đạo của Thống đốc NHNN, trước đó, từ ngày 8/5/2013,
BIDV đã chính thức điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với khách hàng thuộc
7 lĩnh vực ưu tiên (Cho vay phát triển nông thôn; Cho vay tài trợ xuất khẩu;
Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa; Cho vay ngành công nghiệp hỗ trợ; Cho vay
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Cho vay khắc phục bão lũ, người nuôi
tôm và doanh nghiệp chế biến thủy sản) về mức lãi suất tối đa 10,00%/năm.
Để tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ thiết thực cho khách hàng, từ ngày
13/5/2013, BIDV điều chỉnh giảm lãi suất cho vay về mức lãi suất 13,00%/năm
đối với các khoản vay có số dư nợ đến cuối ngày 12/5/2013 có lãi suất vay cao
hơn 13%/năm. (BIDV đang khẩn trương rà soát lại toàn bộ dư nợ cho vay tính
24
đến hết ngày 12/5/2013). Riêng đối với khoản cho vay cá nhân tiêu dùng sẽ thực
hiện theo quy định hiện hành.
Như vậy, với đợt giảm lãi suất lần này, kể từ tháng 7/2012 đến nay BIDV
đã giảm lãi suất cho vay với mức giảm bình quân từ 1-2%/năm cho khách hàng
vay vốn, góp phần đáng kể hỗ trợ trực tiếp cho khách hàng vay vốn tại BIDV,
tiết giảm chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
BIDV thông báo để các doanh nghiệp, khách hàng có vay vốn tại các Chi
nhánh trong hệ thống BIDV đến làm việc đối chiếu rà soát và cùng thực hiện
điều chỉnh lãi suất vay vốn với BIDV.
Việc triển khai này một lần nữa khẳng định BIDV luôn là ngân hàng tích
cực chủ động trong việc thực hiện chủ trương chính sách của Ngân hàng Nhà
nước và Chính phủ, là ngân hàng luôn sát cánh, đồng hành và chia sẻ với cộng
đồng doanh nghiệp.
1.6.2. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ( Vietinbank)
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập
từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân hàng
thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam.
Tất cả các doanh nghiệp có nhu cầu vốn hợp lý đều có thể được
VietinBank đáp ứng với nhiều hình thức vay vốn để lựa chọn, chi phí vốn hợp
lý, thủ tục vay vốn nhanh chóng thuận tiện, được tư vấn, hướng dẫn nhiệt tình,
chu đáo và chuyên nghiệp mà không cần trả thêm bất cứ một khoản chi phí nào.
Đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của các DNN&V trong cả
một chu kỳ kinh doanh, từ đó giúp ổn định nguồn tài chính và tăng tính chủ
động trong việc lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của DNN&V.
DNN&V có thể vay vốn để đầu tư mua sắm, xây dựng các tài sản cố định
mới; đầu tư sửa chữa, hoán đổi, nâng cấp các TSCĐ hiện có; thực hiện các hình
thức thanh toán trong nước và quốc tế liên quan đến các hoạt động trên và các
nhu cầu cần thiết khác.
25