Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.71 KB, 40 trang )

THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và thành tựu của Chi nhánh VietinBank
Đống Đa
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa (CN NHCT Đống Đa) hiện
nay là ngân hàng thương mại quốc doanh trực thuộc Ngân hàng Công Thương Việt
Nam, có trụ sở chính tại 187 phố Nguyễn Lương Bằng – phường Quang Trung –
Quận Đống Đa – Hà Nội. CN NHCT Đống Đa đã phát triển qua rất nhiều giai
đoạn, các giai đoạn này có thể được khái quát như sau:
Năm 1955 – 1957: CN NHCT Đống Đa trước đây là Phòng công thương
nghiệp Ô Chợ Dừa thuộc chi nhánh ngân hàng nhà nước thành phố Hà Nội.
Năm 1957: Phòng công thương nghiệp Ô Chợ Dừa được nâng cấp thành Chi
điếm Ngân hàng Nhà nước khu phố Đống Đa có trụ sở đặt tại 237 phố Khâm Thiên
– Hà Nội.
Năm 1972 – 1987: Chi điếm ngân hàng nhà nước khu phố Đống Đa được
đổi tên thành chi nhánh ngân hàng nhà nước khu phố Đống Đa, có chức năng như
một ngân hàng trung ương cơ sở, hoạt động vừa mang tính kinh doanh vừa mang
tính quản lý nhà nước.
Năm 1988: Trong bối cảnh hệ thống ngân hàng Việt Nam có sự thay đổi lớn,
chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp, chi nhánh
nghiệp vụ ngân hàng nhà nước khu phố Đống Đa cũng được chuyển đổi thành
NHCT quận Đống Đa trực thuộc NHCT thành phố Hà Nội theo Nghị định
53/HĐBT về “Đổi mới hoạt động Ngân hàng”.
Năm 1993 Hệ thống NHCT thực hiện đổi mới về cơ cấu tổ chức, theo đó
NHCT thành phố Hà Nội bị xóa bỏ và CN NHCT Đống Đa trở thành chi nhánh
NHCT cấp 1 trực thuộc NHCT Việt Nam. Sự đổi mới này thực sự đã có hiệu quả,
điều đó được chứng minh qua những bước phát triển nhanh chóng của CN NHCT
Đống Đa. Trong những năm qua chi nhánh liên tục được mở rộng về quy mô hoạt
động, về tổ chức bộ máy và mạng lưới, kết quả hoạt động kinh doanh cũng không
ngừng tăng trưởng, chi nhánh ngày càng có uy tín được nhiều bạn hàng đánh giá


cao. Sự nghiệp phát triển của ngành và quá trình phát triển kinh tế xã hội của Thủ
đô có phần đóng góp rất lớn của chi nhánh NHCT Đống Đa. Do những thành tích
xuất sắc trong hoạt động nên chi nhánh đã được Chủ tịch nước tặng thưởng huân
chương lao động hạng ba năm 1995, năm 1998 được tặng thưởng huân chương lao
động hạng hai, năm 2002 được tặng thưởng huân chương lao động hạng nhất. Đặc
biệt năm 2003 chi nhánh đã được trao tặng danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ
đổi mới”.
Đến nay NHCT Đống Đa đã trở thành một chi nhánh ngân hàng lớn, có uy
tín trên địa bàn thành phố Hà Nội, là con chim đầu đàn trong hệ thống NHCT Việt
Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh VietinBank Đống Đa
2.1.2.1. Bộ máy tổ chức
CN NHCT Đống Đa bao gồm có 13 phòng ban được đặt dưới sự điều hành
của ban giám đốc, đó là : Phòng kế toán giao dịch, Phòng tài trợ thương mại,
Phòng khách hàng số 1, Phòng khách hàng số 2, Phòng khách hàng cá nhân, Phòng
quản lý rủi ro, Tổ quản lý nợ có vấn đề, Phòng thông tin điện toán, Phòng tổ chức
hành chính, Phòng tiền tệ kho quỹ, Phòng kiểm tra nội bộ, Phòng tổng hợp tiếp thị,
Phòng kế toán tài chính. Ngoài ra chi nhánh còn có 2 phòng giao dịch, 14 quỹ tiết
kiệm, 2 điểm giao dịch mẫu, 18 máy ATM nằm rải rác trên địa bàn quận Đống Đa.
Các phòng ban này đều được chuyên môn hóa theo chức năng và nghiệp vụ cụ thể.
Tuy nhiên, chúng vẫn là một bộ phận không thể tách rời trong ngân hàng do đó
chúng luôn có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau.
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức của NHCT Đống Đa
Chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa
P.Khách hàng số 1 P.Tổ chức hành chính
P.Khách hàng số 2 P.Thông tin điện toán
P.Khách hàng cá nhân P.Kiểm tra nội bộ
P.Tổng hợp tiếp thị P.Tiền tệ kho quỹ
P.Quản lý rủi ro
Phòng quản lý nợ có vấn đề

P. Kế toán giao dịch
2 phòng giao dịch : Phòng giao dịch Cát
Linh và Phòng giao dịch Kim Liên.
14 quỹ tiết kiệm, 2 điểm giao dịch
2.1.2.2. Hoạt động của các phòng ban
Mô hình hoạt động và chức năng của các phòng ban được thể hiện như sau:
+ Phòng quản lý rủi ro: thực hiện việc tái thẩm định hồ sơ tín dụng của các
phòng tín dụng (các phòng khách hàng) và cảnh báo các rủi ro có thể xảy ra đối với
khoản vay.
+ Phòng khách hàng cá nhân: có hai chức năng là cho vay cá nhân (cho vay
hộ gia đình, tư nhân) và chức năng huy động vốn.
+ Phòng khách hàng số 1 và 2: phòng tín dụng, trực tiếp cho vay
+ Phòng tiền tệ kho quỹ: quản lý và lưu chuyển tiền
+ Phòng thông tin điện toán: phòng tin học quản lý mạng, hỗ trợ, sửa chữa
đường dây, mạng.
+ Phòng giao dịch Kim Liên: như một ngân hàng con. Quyền tự quyết đối
với món vay <= 500 triệu (nếu lớn hơn phải trình lên trụ sở chính trình lên phòng
khách hàng).
+ Phòng giao dịch Cát Linh: cũng giống như một ngân hàng con. Quyền tự
quyết đối với món vay <= 500 triệu ( nếu lớn hơn phải trình lên trụ sở chính trình
lên phòng khách hàng).
+ Phòng tổng hợp tiếp thị: tham mưu cho giám đốc chính sách Marketing
quảng cáo, quản lý và phát hành thẻ ATM. Tham mưu cho ban giám đốc về kế
hoạch sử dụng nguồn vốn.
+ Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: hỗ trợ các nghiệp vụ liên quan đến xuất
nhập khẩu (mở L/C thanh toán quốc tế).
+ Phòng kế toán: kế toán ngân hàng, thanh toán nhận trả và chuyển trả tiền.
+ Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: phòng thuộc biên chế của NHCT Việt Nam
thay mặt tổng giám đốc giám sát hoạt đọng của ngân hàng chi nhánh.
+ Phòng tổ chức – hành chính: quản lý nhân sự cơ quan, mua sắm quản lý

trang thiết bị
+ Huy động vốn: gồm 34 quỹ tiết kiệm rải rác quận Đống Đa
Các phòng ban trong chi nhánh NHCT Việt Nam luôn có sự liên hệ mật thiết với
nhau, hỗ trợ cho nhau cùng thực hiện các nhiệm vụ được giao đạt được mục tiêu của
chi nhánh, của toàn bộ hệ thống Ngân hàng Công Thương Đống Đa.
Sơ đồ 1.2: Bộ máy hoạt động của Chi nhánh

2.1.3. Hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa trong giai
đoạn 2006 – 2008
Đóng trên địa bàn quận Đống Đa – là một trung tâm chính trị và văn hoá
của Thủ đô, NHCT Đống Đa đã gặp được những thuận lợi ban đầu là hoạt động
trên một địa bàn thuận lợi về môi trường kinh tế, nơi đây có nhiều cơ quan hành
chính sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh lớn khá nhiều, kinh tế ngoài
quốc doanh phát triển ổn định đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Trong giai đoạn từ cuối năm 2007 đến năm 2009, NHCT Đống Đa cũng như
các ngân hàng khác đều chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
thêm vào đó tình hình kinh tế nước ta cũng có những diễn biến xấu, lạm phát ở
mức cao, liên tục có những cuộc đua tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm ... kèm theo đó
là tình trạng cạnh tranh vô cùng khốc liệt giữa những Ngân hàng thương mại với
nhau. Ở trong nước tình trạng đình trệ sản xuất diễn biến liên tục trong nhiều tháng
liền, chi phí sản xuất đầu vào tăng đột biến, sức mua của thị trường giảm sút, nhiều
ngành sản xuất hàng hoá có mức bán thấp luôn có lượng tồn kho cao. Nhịp độ tăng
trởng kinh tế bị giảm sút, cán cân thương mại trong tình trạng thiếu hụt, đặc biệt là
trong nhiều tháng cuối năm 2007 đến năm 2009 tỷ giá ngoại tệ tăng liên tục đã làm
cho sản xuất kinh doanh trong nước không ổn định, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động kinh doanh của các ngành kinh tế nói chung và của các NHTM nói riêng.
Trong bối cảnh như vậy, hướng theo mục tiêu tăng trởng kinh tế, kiềm chế
lạm phát và các định hướng lớn của ngành, trên cơ sở phương hướng nhiệm vụ
hoạt động NHCT Đống Đa với những biện pháp thích hợp vừa tháo gỡ khó khăn
cho các doanh nghiệp vừa đảm bảo nguồn vốn đầu tư tín dụng có hiệu quả. Cho

nên hoạt động kinh doanh của chi nhánh vẫn tiếp tục phát triển và đạt được những
kết quả tốt đẹp.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động rất quan trọng của các NHTM.
Các NHTM luôn cố gắng huy động nhiều vốn bởi vì vốn là vấn đề “sống còn”
trong kinh doanh của các tổ chức tài chính. Với lợi thế là một chi nhánh cấp I của
một ngân hàng được thành lập lâu đời có nhiều uy tín, CN NHCT Đống Đa có
nhiều thuận lợi trong việc huy động vốn, điều này được minh chứng qua lượng vốn
huy động của CN trong các năm khá lớn so với các CN NHTM khác.
Chi nhánh đã luôn chủ động tích cực và không ngừng mở rộng mạng lưới
giao dịch thông qua các quỹ tiết kiệm, giải quyết nhanh chóng và thông thoáng các
thủ tục, thái độ phục vụ văn minh lịch sự nhằm thu hút tối đa nguồn tiền gửi của
dân cư. Công tác tiết kiệm được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo an toàn, đã
được sự yên tâm tin tưởng của người gửi tiền.
Song song với việc huy động vốn trong dân cư, chi nhánh đã chú trọng đến
việc thu hút tiền gửi của các doanh nghiệp, thông qua việc khẳng định uy tín của
mình bằng chất lượng dịch vụ không ngừng hoàn thiện với tiêu chí là: nhanh
chóng, chính xác, thuận tiện cho khách hàng.
Trong công tác huy động vốn, mặc dù lãi suất huy động vốn không cao so với
mặt bằng chung của các ngân hàng thương mại khác hệ thống trên địa bàn, đặc biệt
là lãi suất huy động USD giảm mạnh, nhưng thường xuyên coi trọng chất lượng
dịch vụ kết hợp tốt chính sách khách hàng nên nguồn vốn huy động của chi nhánh
tăng đều, đảm bảo được cân đối vốn cung cầu và tạo thế chủ động cho hoạt động
kinh doanh. Công tác quản lý tiền gửi dân cư được chi nhánh thực hiện nghiêm túc
thông qua công tác kiểm tra với nhiều hình thức. Qua đó đã khắc phục những sai
sót, đảm bảo an toàn tuyệt đối nguồn tiền gửi của dân cư và các giấy tờ quan trọng,
nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng.
Bảng 2.1: Giá trị và tỷ trọng huy động vốn của chi nhánh năm 2006-2008
Đơn vị: tỷ đồng
Năm2006 Năm 2007 Năm 2008

Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng
%
1.Tiền gửi tiết kiệm 1492 48,25 1692 49,10 1852 49,50
2.Tiền gửi của các tổ
chức kinh tế 1400 45,28 1414 41,03 1503 40,18
3.Kỳ phiếu 200 6,47 340 9,87 386 10,32
Tổng 3092 100 3446 100 3741 100
Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa( 2006 -2008)
Từ bảng 2.1 ta thấy tổng nguồn vốn huy động đều tăng lên qua các năm tuy
nhiên tốc độ tăng lại giảm đi, nguyên nhân là do sự cạnh tranh gay gắt từ phía các
NHTM khác đặc biệt là các NHTM cổ phần. Cụ thể năm 2007 tổng nguồn vốn đạt
3446 tỷ đồng bằng 104% so với kế hoạch, tăng so với năm 2006 là 354 tỷ đồng,
tốc độ tăng là 11,5%; năm 2008 tổng nguồn vốn huy động đạt 3741 tỷ đồng bằng
93,5% so với kế hoạch, tăng so với năm 2005 là 295 tỷ đồng, tốc độ tăng là 8,56%.
Kết quả đó có được là nhờ Chi nhánh đã làm tốt chính sách phục vụ khách
hàng, cải tiến phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, nhiệt tình, chu đáo; nâng cấp
các quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch mẫu; cung cấp nhiều loại dịch vụ ngân hàng
tiện ích. Đồng thời chi nhánh không ngừng đa dạng hóa các hình thức huy động
như huy động tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm lãi suất
bậc thang… Chi nhánh chủ động tìm kiếm các nguồn vốn tạm thời như phối hợp
với Ban quản lý các dự án để thu hút nguồn tiền đền bù, giải phóng mặt bằng ở nút
giao thông Kim Liên – Ô Chợ Dừa, Ngã Tư Sở,…
Trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh, tiền gửi dân cư luôn chiếm

phần lớn và tăng đều qua các năm. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng chiếm một
tỷ lệ lớn, nhưng đang giảm tỷ trọng trong tổng vốn huy động.
2.1.3.2. Hoạt động đầu tư vốn tín dụng
Bảng 2.2: Giá trị và tỷ trọng nợ vay của Chi nhánh (2006 – 2008)
Đơn vị: tỷ đồng
Năm2006 Năm 2007 Năm 2008
Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng
%
1.Cho vay ngắn hạn 1300 59 1357 66 1083 69
2.Cho vay trung và
dài hạn
903 41 687 34 494 31
Tổng 2203 100 2044 100 1577 100
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2006 – 2008)
Từ bảng số liệu 2.2 ta thấy tổng dư nợ của chi nhánh giảm dần trong 3 năm,
đặc biệt vào năm 2008 dư nợ của Chi nhánh giảm mạnh chỉ còn 1577 tỷ đồng,
bằng 77,15 % so với dư nợ năm 2004 và bằng 71,58 % so với dư nợ năm 2006.
Nguyên nhân chính dẫn đến dư nợ giảm là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông trả
nợ trước hạn theo quyết định của thanh tra, số tiền trả nợ là 16 tỷ đồng. Mặt
khác, do có một số đơn vị có nợ quá hạn lớn, kinh doanh thua lỗ nên chi nhánh
không thể đầu tư vốn tín dụng tiếp mà chỉ tập trung thu nợ; một số doanh nghiệp
cổ phần hóa có nguồn thu từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay cán bộ, công
nhân viên nên đã giảm nợ vay ngân hàng. Việc tìm kiếm khách hàng mới lại gặp

sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác cùng địa bàn. Vì vậy, hiện nay chi
nhánh đang gặp rất nhiều khó khăn và cần những giải pháp mới để đưa chi
nhánh thoát khỏi tình trạng thua lỗ.
• Về cho vay ngắn hạn
Trong những năm qua, Chi nhánh luôn chú trọng đầu tư cho vay ngắn hạn
với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp có đủ vốn nhập nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh ổn định
và có hiệu quả. Do vậy, tỷ trọng các khoản vay ngắn hạn trong tổng dư nợ thường
rất lớn trên 50% tổng dư nợ của chi nhánh. Các doanh nghiệp thường xuyên vay
ngắn hạn chi nhánh là: Công ty dược liệu TƯ 1, Công ty Sao Vàng, Công ty cơ
điện Trần Phú, Công ty Thượng Đình, Công ty sơn tổng hợp Hà Nội, Công ty
bóng đèn phích nước Rạng Đông,… Gần đây nhất, vào năm 2008, Chi nhánh đã
giải ngân cho Công ty cơ điện Trần Phú 352 tỷ đồng để nhập nguyên liệu sản xuất
dây cáp điện, giải ngân cho Công ty Cổ phần dược TƯ 1 để nhập dược liệu, hóa
chất, tinh dầu để sản xuất thuốc chữa bệnh.
• Về hoạt động cho vay trung và dài hạn
Hoạt động cho vay dự án là lĩnh vực thế mạnh của các NHTM Nhà nước từ
trước tới nay. Nguyên nhân là do các NHTM cổ phần phần lớn là mới hoạt động,
còn nhiều hạn chế về vốn và trình độ không thể đáp ứng được các dự án có thời
gian dài, rủi ro cao nên hầu như chưa dám tiếp cận với lĩnh vực này. Trong hoàn
cảnh đó, với lợi thế về kinh nghiệm, vốn và trình độ, CN NHCT Đống Đa đã thực
sự trở thành một địa chỉ cấp vốn tin cậy cho các dự án. Trong suốt những năm qua,
nhiều dự án đã được giải ngân ở CN NHCT Đống Đa, góp phần tăng hiệu quả kinh
tế xã hội.
Năm 2006, Chi nhánh đã giải ngân cho các dự án:
- Dự án nhập thiết bị để thi công nhà máy Thủy điện A Vương của Công ty
Lũng Lô với số tiền là 43,5 tỷ đồng.
- Tiếp tục giải ngân cho Tổng Công ty XDCTGT 8 thi công dự án đường
vành đai III đoạn Mai Dịch – Pháp Vân, số tiền 22,5 tỷ đồng.
- Dự án truyền hình cáp của Công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà

Nội, số tiền 22 tỷ đồng.
Năm 2007, Chi nhánh đã giải ngân cho một số dự án:
- Đầu tư 22 tỷ đồng cho Công ty TNHH vận tải Việt Thanh để xây dựng hệ
thống vận chuyển hành khách tuyến đường Hà Nội – Nội Bài.
- Giải ngân 4,5 tỷ đồng để đầu tư mua xe taxi cho công ty Vận tải Vạn Xuân.
- Đầu tư 10 tỷ đồng để nâng cấp mạng truyền hình của Công ty dịch vụ
truyền thanh truyền hình Hà Nội.
Năm 2008, Chi nhánh giải ngân cho một số dự án:
- Dự án đầu tư dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất đèn huỳnh quang công
suất 7.000.000 sp/năm của Công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông, tổng nguồn
vốn trên 13 tỷ đồng, trong đó Chi nhánh đầu tư 9,5 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư phân xưởng sản xuất thuốc viên kháng sinh đạt tiêu chuẩn
GMP của Công ty cổ phần dược trung ương, trong đó chi nhánh đầu tư 10 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư xây dựng trụ sở, nhà điều hành của Công ty Thương mại và
Dịch vụ Vạn Xuân tại 45 Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội, tổng nguồn vốn đầu tư 17
tỷ đồng trong đó Chi nhánh đầu tư 12 tỷ đồng.
2.1.3.3. Tình hình nợ xấu và công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng
Với công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng, CN đã áp dụng rất nhiều biện
pháp như giao chỉ tiêu cho các phòng, phối hợp với các cơ quan chức năng để thu
hồi nợ, hàng tháng tổ chức họp giao ban tín dụng yêu cầu các phòng khách hàng
phải đưa ra tình hình, biện pháp và giao chỉ tiêu thu nợ cụ thể với từng khách hàng
có nợ xấu, nợ tồn đọng. Tuy nhiên, những nỗ lực này chưa thực sự có hiệu quả cao,
minh chứng là lượng nợ thu hồi được thấp, đặc biệt năm 2008 chi nhánh chỉ thu
hồi được 3,159 tỷ đồng tức là chỉ thực hiện được 22,1% so với kế hoạch được giao
từ đầu năm (Số liệu bảng 3).
Nợ quá hạn của CN tăng qua các năm, nợ quá hạn năm 2008 gấp 3,89 lần nợ
quá hạn năm 2007 và gấp 6,47 lần nợ quá hạn năm 2006 (Số liệu bảng 2.3).
Nợ xấu của Chi nhánh phát sinh tập trung chủ yếu tại các đơn vị thành viên
trực thuộc Tổng Công ty XD CTGT 8, do những món vay từ năm 2006 và đầu năm
2007 đã hết thời hạn cơ cấu lại nợ nhưng vẫn không thanh toán được nợ. Ngoài ra,

một số khoản nợ đã tiềm ẩn rủi ro từ những năm trước nhưng đến năm 2008 mới
chuyển sang nợ xấu như Công ty Đầu tư XD số 2, Công ty điện tử Sel. Việc xử lý
nợ xấu của chi nhánh chắc chắn sẽ rất khó khăn và đòi hỏi thời gian dài sau này.
Bảng 2.3: Số liệu nợ được thu hồi và nợ xấu của Chi nhánh (2006 – 2008)
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Nợ được thu hồi 9,368 39,909 3,159
Trong đó :
Thu nợ quá hạn 8,023 39,222 2,102
Thu nợ tồn đọng 1,345 0,687 1,057
Nợ xấu 170,1
Nợ quá hạn 14,761 24,528 95,490
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2006 – 2008)
2.1.3.4. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại
Bảng 2.4: Số liệu hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại của
Chi nhánh năm 2006-2008
Đơn vị : USD
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Thanh toán quốc tế:
Mở L/C nhập khẩu
41.195.006 42.258.674 50.643.224
Thanh toán L/C nhập
khẩu
45.186.498 45.524.340 51.650.420
Thanh toán L/C xuất
khẩu
1.418.116 3.970.046
Kinh doanh ngoại tệ
Doanh số mua
57.817.873 46.933.708 55.528.048

Doanh số bán
57.863.860 47.641.803 55.763.448
Chi trả kiều hối
2.068.056 1.745.692 1.875.868
Tổng thu phí từ hoạt
động kd ngoại tệ
2.708.000.00
0
3.000.000.00
0
4.096.000.000
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa ( 2006-2008)
Từ bảng số liệu 4 ta thấy tổng thu phí và doanh số từ hoạt động thanh toán
quốc tế và kinh doanh ngoại tệ luôn tăng lên trong suốt 3 năm qua, năm 2008 tổng thu
phí từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ tăng 36,5% so với năm 2007, và tăng 51,25% so
với năm 2006, điều này chứng tỏ hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối
ngoại của CN NHCT Đống Đa ngày càng phát triển.
• Thanh toán quốc tế
Khách hàng của chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất, thường xuyên phải
nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh. Do đó, nghiệp vụ thanh toán
quốc tế của Chi nhánh phần lớn là phục vụ cho mở và thanh toán L/C nhập khẩu,
thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu.
• Chi trả kiều hối
Kiều hối là nguồn ngoại tệ quan trọng cho phát triển kinh tế của đất nước, đồng
thời nó cũng là cơ sở tăng nguồn ngoại tệ nhờ mua lại và tăng thu dịch vụ nhờ thu
phí cho chi nhánh.Do thấy được tầm quan trọng đó nên chi nhánh không ngừng
nâng cấp, hoàn thiện hệ thống chi trả để thu hút nguồn kiều hối về phía mình.
Hàng năm, chi nhánh đều tổ chức đào tạo, bố trí cán bộ và bộ phận chi trả hợp lý,
nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng. Đặc biệt, từ năm 2005, chi nhánh đã phát
triển các dịch vụ chi trả kiều hối Western Union và qua mạng Swift, đây là một tiến

bộ công nghệ mới sẽ giúp khách hàng thuận tiện hơn trong chuyển tiền.
• Công tác tiền tệ - kho quỹ
Chi nhánh đã phục vụ tốt việc thu – chi tiền mặt. đảm bảo thu chi kịp thời,
chính xác không để tiền đọng, không để khách hàng phải chờ đợi, thường xuyên
đảm bảo việc kiểm ngân, vận chuyển, bảo quản tiền và các chứng từ có giá, không
để xảy ra mất mát, hư hỏng, đảm bảo an toàn kho quỹ. Ngoài việc thu tiền tại trụ
sở chính, Chi nhánh thường xuyên có 7 tổ thu tiền mặt lưu động tại 43 cửa hàng,
13 đại lý của Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu và của Chi nhánh Điện lực Đống Đa. Chi
nhánh tổ chức thu tiền mặt vào các ngày nghỉ cho các đơn vị có nguồn tiền mặt
lớn. Các cán bộ làm công tác kiểm ngân của Chi nhánh luôn nâng cao tinh thần
trách nhiệm, tính liêm khiết, đã nhiều lần trả lại tiền thừa cho khách hàng.
Ngoài việc thu chi tiền mặt, Chi nhánh còn thực hiện tốt việc chọn lọc tiền
rách nát, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông và thực hiện thu đổi tiền không đủ tiêu
chuẩn lưu thông với khối lượng lớn. Cán bộ thủ quỹ kiểm ngân thường xuyên nâng
cao tinh thần trách nhiệm và tính cảnh giác đã phát hiện và thu giữ nhiều bạc giả.
• Công tác kế toán – tài chính
Công tác kế toán tài chính đảm bảo việc thanh toán diễn ra kịp thời, chính
xác, không gây phiền hà cho khách hàng trong giao dịch. Bên cạnh đó công tác
thanh toán điện tử liên Ngân hàng, thanh toán bù trừ luôn đảm bảo nhanh gọn,
chính xác. Chương trình hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng được hoàn thành, đã
phát huy nhiều thế mạnh và tiện ích cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Nhờ các nỗ lực đó mà doanh số thanh toán qua ngân hàng không ngừng tăng lên
theo các năm, đặc biệt từ số liệu bảng 5 ta thấy thanh toán không dùng tiền mặt
vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong thanh toán (hơn 70%), điều đó đã tạo ra một nguồn
vốn chi phí thấp có giá trị rất lớn cho ngân hàng.
Bảng 2.5 : Doanh số thanh toán qua chi nhánh năm 2006 – 2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng %
Doanh số thanh toán

không dùng tiền mặt
46.207 77,61 57.468 91,01 62.548 85,1
Doanh số thanh toán
dùng tiền mặt
13.327 22,39 5.676 8,99 10.952 14.9
Tổng 59.534 100 63.144 100 73.500 100
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2006 –2008)
• Công tác thông tin điện toán
Trong năm 2008 công tác thông tin điện toán luôn được đảm bảo nhanh chóng
kịp thời và đã có một số kết quả đạt được:
- Hệ thống máy và mạng được đảm bảo thông suốt tại trụ sở chính, 2 phòng
giao dịch, 14 quỹ tiết kiệm, 2 điểm giao dịch, 16 máy ATM và 6 cơ sở chấp nhận
thẻ.
- Chứng từ được cập nhật, cân đối hàng ngày, phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo,
điều hành của Ban lãnh đạo Chi nhánh và các phòng ban của cơ quan.
- Hệ thống mạng được triển khai tại 2 điểm giao dịch là điểm giao dịch số 1
và số 2 theo đúng thiết kế của Trung ương.

×